Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch - ngân hàng chính sách xã hội nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.48 KB, 53 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua hơn 10 năm
đổi mới Việt Nam đã và đang từng bớc vơn lên bớc đầu khẳng định đợc uy tín, chinh
phục đựơc khách hàng chiếm lĩnh đợc thị trờng lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế
của mình trên chính trờng quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế
hoạt động một cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh
nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nớc cũng nh nớc ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi
mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất do đó cần thiết phải có một lợng vốn
lớn mà các ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế một cách có hiệu quả.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng
Nhà nớc thực hiện quản lý nhà nớc và cấp kinh doanh là các ngân hàng thơng mại.
Cùng với việc triển khai thực hiện pháp lệnh ngân hàng ở nớc ta trong thời gian qua đã
tạo ra những chuyển biến rõ nét cả về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ
thống ngân hàng góp phần tăng trởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền Các tổ chức tín
dụng hình thành mạng lới trên hầu khắp các địa bàn cả nớc. Ngoài hệ thống ngân hàng
thơng mại quốc doanh còn có các ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh Nghiệp vụ ngân hàng cũng đợc đổi mới và từng bớc hiện đại hoá, tiếp cận với
công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng ngân
hàng đã đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Ngày nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan
trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh
tế khác ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo môi trờng đầu t thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, phát
triển thị trờng ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi sang cơ
chế thị trờng, môi trờng kinh tế cha ổn định, môi trờng pháp lý đang dần đợc hoàn thiện
nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại đang gặp nhiều khó khăn nhất
là chất lợng tín dụng cha cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân


tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề
ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản,
thờng xuyên của ngành ngân hàng. Vấn đề càng trở nên bức xúc và cần thiết đối với hệ
thống Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội có thị trờng tín dụng chủ yếu là khu vực nông
thôn.
Phạm Thu Hơng
1
Khoá luận tốt nghiệp
Trớc tình hình trên, là một sinh viên khoa Quản trị kinh doanh đang thực tập tại
Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội, em đã quyết định chọn đề tài luận văn
tốt nghiệp là: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng
Chính Sách Xã Hội Nam Định.
Em hy vọng rằng bài viết của mình sẽ góp phần đẩy lùi những khó khăn cản trở
trong công tác tín dụng, đa hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn, tạo đà cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Sở phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Bài viết của em đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Tín dụng và chất lợng tín dụng của Ngân Hàng Thơng Mại.
Phần 2: Phân tích thực trạng chất lợng tín dụng của Sở Giao Dịch - Ngân Hàng
Chính Sách Xã Hội Nam Định.
Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng của Sở Giao Dịch - Ngân Hàng
Chính Sách Xã Hội Nam Định.
Do trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời gian
nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận
đợc ý kiến đóng góp của thầy giáo PGS.TS Lê Văn Tâm và ban Giám đốc nhân viên
ngân hàng để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phạm Thu Hơng
2
Khoá luận tốt nghiệp
Phần I: Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín

dụng của ngân hàng thơng mại
I. Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
1. Tín dụng - Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc
dân :
Tín dụng đợc coi là mối quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho vay và ngời đi
vay trong điều kiện có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một
cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó
mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng quyền sử dụng một khối lợng giá trị hoặc hiện vật
cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn
trả, lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi.
Trải qua quá trình phát triển đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đầu tiên
là tín dụng nặng lãi xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ. Trong
thời kỳ này do lực lợng sản xuất phát triển, phân công lao động xã hội mở rộng, xã hội
đã có sự phân chia giai cấp kẻ giàu ngời nghèo. Trong quá trình đầu tiên chủ yếu là cho
vay bằng hiện vật, về sau chủ yếu cho vay bằng tiền. Đây là hình thức cho vay nặng lãi
với lãi suất rất cao, không có giới hạn và là hình thức tín dụng tiêu dùng, chủ yếu để
giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Sự ra đời của phơng thức sản xuất t bản cho thấy tín dụng nặng lãi không còn
phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế bởi các nhà t bản kinh doanh với
mục đích lợi nhuận không thể vay với mức lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Vì vậy
hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng thơng mại xuất hiện. Đây là hình thức
tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau do đó chủ thể tham gia quá trình
vay mợn này cũng là các nhà sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá bán
bằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu. Quan hệ
mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì vậy nó không
đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá và tín dụng
ngân hàng ra đời.
Mặt khác do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xã hội thờng
xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu thiếu

vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tợng thừa, thiếu vốn phát sinh do có sự chênh
lệch về thời gian. Trong khi đó số lợng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá
nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành một cách liên tục. Vậy để
Phạm Thu Hơng
3
Khoá luận tốt nghiệp
khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ
mới có khả năng giải quyết đợc những mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì ?
"Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức, cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay, vừa
là ngời cho vay "
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó luôn luôn đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Thật vậy, chúng ta xem xét trờng hợp sau:
Giả sử: Đã vào đầu mùa hè, nhu cầu về nớc giải khát rất lớn và nếu tôi biết tận
dụng cơ hội này thì việc sản xuất ra nớc giải khát phục vụ trong hè không những đem
lại lợi nhuận cho tôi mà còn đem lại sự phát triển của nền kinh tế. Song để mua đợc một
dây chuyền sản xuất nớc giải khát thì phải cần một lợng vốn rất lớn mà nếu một mình
tôi sẽ không đủ vốn. Trong khi đó có một số ngời khác có một món tiết kiệm do tích
luỹ đợc trong nhiều năm. Nếu tôi và những ngời đó gặp nhau và những ngời đó cung
cấp vốn cho tôi thì kế hoạch của tôi sẽ trở thành hiện thực.
Nhng một vấn đề đợc đặt ra là liệu tôi - ngời thiếu vốn và những ngời thừa vốn
đó có gặp nhau không? Và trong nền kinh tế thị trờng hàng ngày hàng giờ diễn ra
không biết bao nhiêu mối quan hệ nh vậy? Nó đã hình thành nên: một bên là những ng-
ời có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là những ngòi có nhu cầu vay
cho đầu t phát triển. Nh vậy nảy sinh vấn đề là làm thế nào để họ có thể tìm gặp đợc
nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn đợc nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong
khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong xã hội. Không phải bất kỳ ai cũng

có khả năng đầu t hoặc vay vốn trên thị trờng tài chính, ngoài ra khi giao dịch trên thị
trờng tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng th-
ơng mại với chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt động nh một chiếc cầu nối
liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết
đợc những vấn đề nẩy sinh trên. Đồng thời với t cách là một trung gian tín dụng ngân
hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là ngời có tiền cho vay và một bên là
ngời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng bằng những biện pháp kinh tế
năng động và áp dụng các phơng pháp kỹ thuật theo hớng hiện đại tiên tiến ngân hàng
có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xã hội để
chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.
Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành
tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho
Phạm Thu Hơng
4
Khoá luận tốt nghiệp
nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh
tế ngày càng phát triển.
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hớng tự do hoá, các ngân hàng phải
luôn luôn nghiên cứu và đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có thể đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu t để
mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình thức
tín dụng ngân hàng:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệp, thơng mại, dịch vụ.+ Cho vay nông
nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh: phân bón, thuốc trừ sâu,

giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện cho vay để trang
trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Căn cứ vào tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng ngân hàng sau:
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm
bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay cầm cố: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách hàng mang đến cầm cố
tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng bảo quản, trong suốt thời gian
cầm cố khách hàng không đợc sử dụng nhợng bán, cho thuê
+ Cho vay thế chấp: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm bảo
cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang đến ngân hàng, khách
hàng có quyền sử dụng nhng không có quyền bán và cho thuê.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ sở tin tởng
khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng. Ngoài ra còn có hình
thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị -
xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
Ví dụ: Hội nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng ngân hàng
sau:
Phạm Thu Hơng
5
Khoá luận tốt nghiệp
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc cung cấp
bằng tiền nh: Thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách hàng trực
tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế -

ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh toán gồm các
hình thức:
+ Chiết khấu thơng mại.
Mua các khoản nợ của các doanh nghiệp (factoring): Là dịch vụ mua các yêu cầu
(giấy đòi nợ) của các công ty sau đó nhận tiền thanh toán về các yêu cầu này. Các
yêu cầu ở đây thờng là các giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung cấp hàng hoá.
+ Tín dụng chứng từ
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng (5 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định
hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng
mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên. Mục đích
sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi mới công nghệ và
xây dựng mới đối với những công trình mới thời hạn thu hồi vốn lâu.
II. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế và với chính sách xã hội.
Cho đến hiện nay, mọi ngời đều thống nhất ý kiến cho rằng kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống nhân dân, đa lại sự phồn vinh kinh tế cho nớc ta trong những năm
qua. Và để đạt đợc những kết quả nh vậy thì phải kể đến một nhân tố góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế đất nớc đó chính là tín dụng ngân hàng. Khác so với tín
dụng trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng đợc coi nh là một công cụ cấp phát thay
ngân sách, vì lẽ đó mà đã xảy ra tình trạng có nơi cần vốn sản xuất thì không có hoặc
không kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong khi đó vẫn có nơi lại có một lợng vốn
Phạm Thu Hơng
6

Khoá luận tốt nghiệp
ứ đọng tơng đối lớn trong xã hội. Ngày nay khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy
kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách hiệu quả, giúp cho nền kinh tế
ngày một phát triển.
Biểu hiện:
1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi
trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển
kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa ngời
gửi tiền và ngời đi vay ngân hàng đã biến mọi nguồn ngoại tệ phân tán trong xã hội
thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội,
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các ngân
hàng thơng mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu đợc của các
ngân hàng đợc hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng và các dịch vụ
của ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây chúng ta
hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy vốn ở đâu ra để cho vay?
Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. ở đây các ngân hàng phải huy động vốn từ các
tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân c trong xã hội sau đó phân phối vốn trở lại
một cách hợp lý. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội
không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với chủ thể thiếu vốn
tín dụng ngân hàng giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc
đời sống. Trong công tác huy động vốn một mặt các ngân hàng phải cố gắng đa ra
những mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế: Đó là thu nhập bằng tiền của xí
nghiệp để bù đắp hao phí vật chất trong quá trình sản xuất, thu nhập thuần tuý sáng
tạo từ các xí nghiệp sản xuất

+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c
Bằng các hình thức khác nhau ngân hàng đã động viên, tập trung các nguồn vốn
đó về một mối. Trên cơ sở các nguồn tài chính tạm thời ngân hàng sẽ tiến hành khai
thác và sử dụng một cách triệt để nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao tránh tình trạng
vốn chết, góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
Phạm Thu Hơng
7
Khoá luận tốt nghiệp
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu về
vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất đợc liên tục,
đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã
góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh
việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các doanh nghiệp, các ngân hàng còn có những ý
kiến đóng góp cho phơng án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình
sử dụng vốn của doanh nghiệp
Ngoài ra khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc + lãi trong thời gian nhất định khi ký kết hợp đồng tín
dụng. Do đó buộc các doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực, tận dụng hết khả năng của
mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách động viên
vật t hàng hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ với ngân
hàng. Nh vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần đẩy lùi lạm phát,thúc đẩy sự
tăng trởng của nền kinh tế quốc dân.
2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng
và tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ
Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản xuất kinh
doanh cũng phải cần có một lợng vốn nhất định, trong trờng hợp muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn. Hiện nay trong nền kinh tế thị tr-
ờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra? Và tín dụng

ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lu động của doanh
nghiệp. Thông qua việc đầu t tín dụng tín dụng ngân hàng sẽ góp phần hình thành cơ
cấu vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay cơ cấu kinh tế đang chuyển
dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, mở cửa thông thơng với nhiều nớc trên
thế giới do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn
để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã
hội đòi hỏi các ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày
càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy các ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lợc kinh doanh hợp lý,
phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có nh vậy các ngân hàng mới
có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất đa nền kinh tế nớc nhà ngày càng phát triển.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng đã huy
động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lu thông một bộ
Phạm Thu Hơng
8
Khoá luận tốt nghiệp
phận tiền tệ không cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc Ngân hàng Nhà nớc phát
hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu t phát triển sẽ làm tăng khối lợng tiền tệ trong lu
thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế. Mặt
khác, dựa vào quy luật của lu thông tiền tệ trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng
với nhu cầu vay mà Ngân hàng Nhà nớc Trung ơng thực hiện pháp lệnh đa tiền vào lu
thông. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả
kinh tế để tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ.
Hơn nữa quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán
không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông trôi nổi trên thị trờng
mà không có sự quản lý của nhà nớc nhằm mục đích ổn định lu thông tiền tệ. Điều này
đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát - một vấn đề mà nền kinh tế phải đơng đầu khi
có tốc độ tăng trởng gia tăng nhanh.
Nh vậy tín dụng ngân hàng đợc coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên

phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cờng việc chấp hành chế độ hạch toán
trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trớc khi cho vay ngân hàng có
nghiệp vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa trên cơ sở các kế
hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay ngân hàng còn căn cứ vào
tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân hàng, tình hình
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn cũng nh tôn trọng các quy
chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải có các báo cáo tài chính kế hoạch sản xuất kinh
doanh trong đó nêu rõ mục đích và khẳng định tính khả thi và mức sinh lợi của dự án.
Nh vậy muốn vay đợc vốn các doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật
tốt. Tất cả những công tác trên giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, ngân
hàng có khả năng thu hồi đợc vốn.
Đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả cả
gốc lẫn lãi của các con nợ đối với ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay vốn
ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng đa ra nhằm
đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của đơn vị và hoàn trả vốn + lãi đúng thời hạn. Trong trờng hợp các đơn vị vay
vốn không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ dùng đến các biện pháp chế tài tín
dụng. Do vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn luôn tìm mọi biện pháp để tăng hiệu
quả sử dụng vốn nh: Đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng xuất, giảm giá thành nhằm
tạo ra nhiều lợi nhuận, để có thể hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Điều này đã thúc
đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cờng khâu hạch toán kế toán một cách chặt chẽ
Phạm Thu Hơng
9
Khoá luận tốt nghiệp
đảm bảo doanh lợi ngày càng cao, tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng. Để tránh rủi ro
tín ngân hàng chỉ thực hiện đầu t tập trung vào một các đơn vị có triển vọng sản xuất
kinh doanh.
4. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội

Trong những năm qua với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc cùng
với sự cố gắng của tất cả các thành viên trong xã hội nớc ta đã và đang từng bớc đi lên
và đạt đợc những thành tựu đáng kể nh: Tốc độ tăng trởng tơng đối cao, tăng thu nhập,
đời sống nhân dân đợc cải thiện Nhng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc
đã nẩy sinh các vấn đề xã hội lớn: Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt, chênh lệch
giữa nông thôn và thành thị này càng doãng rộng, tham nhũng có dấu hiệu gia tăng cả
về quy mô và số vụ, thất nghiệp ở tỷ lệ cao Nhận thức sâu sắc thực trạng này, các nghị
quyết của Đảng luôn luôn nhấn mạnh yêu cầu phải kết hợp tăng trởng với công bằng,
giải quyết các yêu cầu về công bằng và tiến bộ xã hội ngay trong từng bớc tăng trởng và
tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một công cụ để khắc phục tình trạng này.
Thông qua cơ chế tín dụng u tiên và u đãi chúng ta đang dần dần khắc phục đợc
các vấn đề xã hội. Tín dụng u tiên là hình thức tập trung nguồn vốn cho một vùng, giới,
ngành trong một thời gian nhất định nhằm đạt tới một mục tiêu nào đó. Tín dụng u đãi
là cho vay các đối tợng cần u đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trờng gọi là lãi suất u
đãi.
Bằng cách các ngân hàng cung cấp nguồn vốn với lãi suất u đãi cho ngời nghèo,
ngời khó khăn để họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp dụng kỹ
thuật mới, mở rộng thị trờng từ đó tăng thu nhập. Với mức lãi suất u đãi, tín dụng ngân
hàng có vai trò to lớn trong việc giúp ngời nghèo tự vơn lên, tự giải quyết đợc tình trạng
nghèo đói của mình. Đồng thời chúng ta phải khẳng định rằng giúp ngời nghèo bằng tín
dụng là giải quyết vấn đề công bằng theo quan điểm hiện đại, coi trọng sự nỗ lực và
tham gia của bản thân ngời nghèo. Đó là sự giúp đỡ tích cực Cho cần câu chứ không
cho xâu cá. Song để đạt đợc mục đích trên các ngân hàng cần phải có một cơ chế giám
sát chặt chẽ bởi thực tế cho thấy do lãi suất u đãi thấp hơn lãi suất thị trờng cán bộ tín
dụng có cơ hội lạm dụng quyền hạn để cho vay với những đòi hỏi ngoài lãi suất làm
cho ngời nghèo khó lòng đáp ứng.
Ngoài ra các cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề làm sao
để vốn đợc sử dụng đúng mục đích là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật để tăng thu
nhập, tránh rủi ro cho ngân hàng không thu hồi đợc vốn
Phạm Thu Hơng

10
Khoá luận tốt nghiệp
Trong điều kiện hiện nay chúng ta hy vọng rằng tín dụng ngân hàng sẽ phát huy
tốt vai trò to lớn của mình trong việc cung cấp nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã
hội theo hớng chủ động, tích cực, phù hợp với kinh tế thị trờng.
III. Chất lợng tín dụng ngân hàng :
1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng :
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựoc
thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện: Số lợng, chất lợng,
giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ
chiếm lĩnh thị trờng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có
tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế bởi thực tế cho thấy nguyên nhân của hầu hết
các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ ngân hàng. Do đó vấn đề nâng
cao chất lợng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết, vậy ta hiểu chất lợng tín dụng
ngân hàng là nh thế nào?
" Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn
hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp và phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội "
Việt Nam trong điều kiện hiện nay với sự bung ra của cơ chế mới ngoài các ngân
hàng quốc doanh đã xuất hiện hàng loạt các loại hình ngân hàng khác nhau nh: Các
ngân hàng liên doanh, các ngân hàng cổ phần, các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.
Chính sự xuất hiện này đã làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngân hàng ngày
càng tăng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải luôn luôn tìm ra những giải pháp nhằm
thắng trong cạnh tranh, nâng cao uy tín vị thế của mình trên thị trờng. Một trong
những biện pháp đó chính là phải nâng cao chất lợng tín dụng. Chất lợng tín dụng đ-
ợc thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu có thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, d nợ,
nợ quá hạn , đồng thời nó cũng đợc thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng và mức

độ tác động tới nền kinh tế. Để có đợc chất lợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải
có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Hiểu
đúng bản chất của tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của
những tồn tại về chất lợng sẽ giúp cho ngân hàng tìm đợc những biện pháp thích hợp để
có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng.
Cùng với sự phát triển mãnh mẽ của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng
ngân hàng cũng không ngừng phát triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện để đáp
Phạm Thu Hơng
11
Khoá luận tốt nghiệp
ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xã hội đòi hỏi chất lợng tín dụng cần phải đ-
ợc quan tâm hơn. Hơn nữa việc đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để ngân hàng
làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của mình. Chất lợng đảm bảo sẽ tăng vòng quay
của vốn tín dụng để có thể tạo ra đợc số lần giao dịch lớn hơn, làm giảm lợng tiền trong
lu thông, mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt từ đó giảm chi phí lu thông
cho xã hội. Nh vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại có quan hệ chặt chẽ
với số lợng tiền mặt trong lu thông - nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Làm tốt công
tác tín dụng sẽ giảm bớt lợng tiền trong lu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, điều hoà
và ổn định lu thông tiền tệ.
Mặt khác chúng ta thấy rằng với một chính sách tín dụng đúng đắn và đợc thực
hiện có chất lợng không những hỗ trợ cho các ngành kém phát triển, thúc đẩy các
ngành mũi nhọn mà còn góp phần vào việc tăng hiệu quả sản xuất kinh tế xã hội, đảm
bảo sự cân đối giữa các vùng, giải quyết các vấn đề mang tính xã hội tạo điều kiện đa
đất nớc ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thông qua khâu phân tích khả năng phát triển của đối tợng định đầu t để đánh
giá chất lợng khoản tín dụng từ đó đa ra những quyết định đầu t đúng đắn sẽ khai thác
tốt tiềm năng về tài nguyên, lao động tăng cờng năng lực sản xuất, cung cấp ngày
càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời
lao động. Việc thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng đối tợng,
hạn chế và xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở các vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh.

Một lý do quan trọng mà ta phải đề cập đến là việc nâng cao chất lợng tín dụng
có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bởi chất lơng tín
dụng có tốt mới tăng khả năng cung cấp dịch vụ do tạo thêm đợc nguồn vốn từ việc
quay vòng vốn tín dụng, thu hút đợc nhiều khách hàng bởi các hình thức sản phẩm dịch
vụ đa dạng. Chất lợng tín dụng ngân hàng tốt sẽ làm tăng khả năng sinh lời do giảm đợc
sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu
hồi đợc vốn đã cho vay. Từ đó tạo ra thế mạnh và nâng cao uy tín cho ngành ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Chính nhờ đó mà tạo ra điều kiện cho sự
tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng luôn luôn phải quan
tâm tới việc nâng cao chất lợng tín dụng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng
2.1. Tổng vốn huy động :
Tổng vốn huy động cho biết tổng nguồn tiền mà ngân hàng huy động đợc trong
nền kinh tế. Chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng có hoạt động uy tín, có đợc ngời gửi tin t-
ởng không, mức giá mà ngân hàng đa ra có phù hợp không, có khuyến khích đợc nhân
Phạm Thu Hơng
12
Khoá luận tốt nghiệp
dân gửi tiền vào không? Đồng thời cho thấy ngân hàng đã tham gia vào các hình thức
huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng nh thế nào?
2.2. Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động :
Thông thờng nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm các loại tiền gửi nh:
Tiền gửi của các doanh nghiệp (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể phát hành séc ),
tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn, có kỳ hạn). Mỗi loại tiền gửi khác nhau có các mức lãi
suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động, để phát hiện ra
mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh từ đó để đa ra các biện pháp để đáp
ứng nhu cầu vay của khách hàng một cách phù hợp.Trong trờng hợp ngân hàng có tỷ
trọng tiền gửi không kỳ hạn cao ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi
nhuận bởi lãi suất của loại hình tiền gửi này tơng đối thấp. Ngợc lại nếu tỷ lệ tiền gửi
với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết

đầu ra của nguồn vốn. Song đây mới chỉ xét về một khía cạnh là lãi suất, còn việc đem
lại lợi nhuận cao hay thấp và độ rủi ro ra sao thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
2.3. Tổng d nợ :
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít, mối quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng nh thế nào? Chỉ tiêu này cao cho thấy ngân hàng đã tạo đợc uy tín
đối với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong phú thu hút đợc khách hàng.
2.4. Hiệu suất sử dụng vốn vay :
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng d nợ
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Vậy
tỷ lệ này lớn là tốt hay nhỏ là tốt? Chúng ta cha thể khẳng định đợc bởi: Nếu tiền gửi ít
hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu
tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn.
2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ :
Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất lợng của những khoản vay. Khi tỉ lệ này vợt quá một
giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín dụng( Mức giới hạn của
mỗi nớc là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 5%).
Phạm Thu Hơng
13
Khoá luận tốt nghiệp
Theo thời gian, tỷ lệ này có thể phân làm 2 trờng hợp:
Tỷ lệ nợ quá hạn dới 12 tháng =
Nợ quá hạn bình thờng + Nợ quá hạn có vấn đề
Tổng d nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn trên 12 tháng =
Nợ quá hạn khó thu hồi
Tổng d nợ
Qua việc phân loại nợ quá hạn, ta có thể biết rõ các khoản nợ đang gặp khó
khăn hay những khoản nợ không thể thu hồi đợc từ đó đa ra các biện pháp hợp lý rủi ro
tới mức thấp nhất.
2.6. Chỉ tiêu lợi nhuận :
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh
chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Hiện nay vấn đề chất lợng tín dụng đang đợc các ngân hàng rất quan tâm và
đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lợng tín dụng một cách tốt nhất. Để quản lý
và đa ra những biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng một cách có hiệu quả đòi hỏi
chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác động đến nó. Có rất nhiều
nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng nhng chúng ta có thể phân thành
các nhóm nhân tố nh :
3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi tr ờng kinh tế và pháp lý :
ở đây chúng ta xét đến cả môi trờng kinh tế trong nớc và quốc tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đợc tiến hành một
cách bình thờng, không bị ảnh hởng bởi lạm phát, khủng hoảng tài chính dẫn đến khả
năng cho vay và khả năng trả nợ vay không có biến động lớn. Tuy nhiên để xã hội
phát triển đi lên đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trởng mà tăng trởng thì dẫn đến
lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở con số cao thì các ngân hàng sẽ
là ngời chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá và nh vậy chất lợng tín dụng sẽ bị giảm
sút nghiêm trọng. Ngoài ra do chính sách vĩ mô của nhà nớc u tiên hay hạn chế phát
triển một số ngành nghề kinh tế đảm bảo cho sự ổn định phát triển chung cho nền

kinh tế cũng có ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng ngân hàng.
Phạm Thu Hơng
14
Khoá luận tốt nghiệp
Hiện nay với chủ trơng chuyển từ đối đầu sang đối thoại nớc ta đã có quan hệ
với nhiều nớc trên thế giới và đem lại nhiều thuận lợi. Song việc đầu t nớc ngoài vào
trong nớc một cách ồ ạt sẽ làm mất cân bằng cung cầu tiền tệ gây ra lạm phát làm ảnh
hởng tới chất lợng tín dụng một cách sâu sắc. Do vậy với hệ thống ngân hàng nớc ta
hiện nay cha thực sự phát triển, chúng ta cần phải cố gắng hơn nữa trong vấn đề kiểm
soát luồng tiền từ nớc ngoài vào trong nớc bởi luồng tiền này sẽ làm tăng khối lợng tiền
trong lu thông gây ra lạm phát ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới chất lợng tín dụng.
Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm gây nên tình
trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đã đợc thực hiện cũng khó hoàn trả. Ngợc lại
trong thời kỳ hng thịnh của nền kinh tế, các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất
kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Trong một vài trờng hợp do sự tác
động mạnh mẽ của nền kinh tế đã gây ra những bất lợi cho doanh nghiệp làm cho khả
năng trả các khoản nợ sẽ gặp nhiều khó khăn.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cập đến ở đây đó chính là lãi suất tín dụng
cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng. Với phơng châm Đi vay để cho vay
các ngân hàng luôn luôn phải cố gắng để có thể đa ra một mức lãi suất hợp lý sao cho
vừa thu hút đợc vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi nhuận. Bởi nếu lãi suất huy động tiền nhàn
rỗi quá thấp sẽ không khuyến khích đợc các tổ chức, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng
dẫn đến ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngợc lại nếu lãi
suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng, ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong vấn đề cho vay. Và đối với lãi suất cho vay cũng vậy trờng hợp đa
ra mức lãi suất cao sẽ dẫn đến tình trạng không cho vay đợc, ứ đọng vốn hoặc có cho
vay đợc nhng khó thu hồi bởi khách hàng của ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn
có hiệu quả mà có những khách hàng làm ăn không có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó có thể
trả đợc những khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng nh hoạt động của nền kinh tế nói
chung muốn hoạt động có hiệu qủa thì cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ,
thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, không có pháp luật hoặc một hệ
thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền
kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở nên hỗn độn, không thể tiến hành
trôi chảy. Pháp luật đã tạo lập hành lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Chỉ trong trờng hợp các chủ thể
tham gia quan hệ tín dụng chấp hành luật pháp một cách nghiêm minh thì quan hệ tín
dụng mới đạt kết quả mong muốn đem lại chất lợng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Phạm Thu Hơng
15
Khoá luận tốt nghiệp
Trong điều kiện nớc ta hệ thống văn bản cha đợc hoàn thiện đã gây khó khăn
cho ngân hàng trong hoạt động của mình nh: Hiện nay văn bản quy định về biện pháp
đảm bảo tiền vay đối với các tổ chức Đảng cha đợc ban hành trong khi đó các tổ chức
này đang có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp. Vì vậy Ngân hàng Nhà nớc
và các ban ngành có liên cần sớm ban hành thêm các văn bản cần thiết nhằm hoàn thiện
dần hệ thống các văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động
của mình,góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
3.2. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng và khách hàng:
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của ngân hàng có liên quan, ảnh
hởng tới hoạt động tín dụng bao gồm:
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay thất
bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải đảm
bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của ngời gửi tiền, của ngân hàng và của ngời sử
dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh
tế của Đảng, Nhà nớc và cần đợc dựa trên những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất định.
Đối với các ngân hàng thơng mại một chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm

bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp
luật và đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc đảm bảo công bằng xã hội.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức của ngân hàng cần đợc cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có
tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã đợc quy định cả về huy
động vốn cũng nh cho vay, quản lý đựơc cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng.
Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng
là loại hình kinh doanh tiền tệ có rủi ro rất lớn nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng ngân hàng trong toàn hệ thống ngân
hàng, giữa ngân hàng với các cơ quan khác nh tài chính, pháp lý Việc thiết lập các
mối quan hệ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát
hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến tín dụng khi cần thiết.
- Chất lợng nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng và trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Hiện nay khi nghiệp vụ hoạt động
ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể
sử dụng các phơng tiện làm việc hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không
Phạm Thu Hơng
16
Khoá luận tốt nghiệp
ngừng. Do vậy việc tuyển chọn nhân sự cần phải đợc tiến hành kỹ lỡng, cán bộ tín dụng
phải là ngời có trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt, phải có chuyên môn giỏi
thì mới có thể ngăn ngừa những sai phạm khi thực hiện chu kỳ khép kín cuả một khoản
tín dụng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình trên thị trờng và
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của một xã hội ngày càng phát triển.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định
trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng cho đến khi
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc lập
ra một quy trình tín dụng có đảm bảo tính khoa học không và việc thực hiện các giai

đoạn trong quy trình tín dụng cũng nh sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn nh thế
nào?
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Đây là giai đoạn rất quan
trọng trong quy trình tín dụng, nó quyết định đến chất lợng tín dụng của khoản tín
dụng sẽ đợc thực hiện và là cơ sở định lợng rủi ro trong khi cho vay. Trong giai
đoạn này chất lợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng
và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: Việc thiết lập hệ
thống kiểm tra hữu hiệu áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp sẽ giúp
cho ngân hàng kịp thời nắm bắt những thông tin về các khoản tín dụng đã
cung cấp để có thể đa ra kịp thời những quyết định can thiệp khi cần thiết, sớm
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: Đây là giai đoạn mang tính chất quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng bởi nếu không thu đợc nợ đến hạn, ngân hàng sẽ mất vốn kinh doanh,
chất lợng tín dụng bị ảnh hởng xấu nghiêm trọng, khủng hoảng có thể xảy ra mà
điều tồi tệ hơn cả là khi hệ thống ngân hàng lâm vào tình trạng đó sẽ dẫn đến tình
trạng khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy mà ngân hàng cần phải tích
cực trong công tác thu nợ. Sự linh hoạt của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời
điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác,
kịp thời sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu đợc những rủi ro, hạn chế những khoản nợ
quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lợng tín dụng.
- Thông tin tín dụng:
Phạm Thu Hơng
17
Khoá luận tốt nghiệp
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho các
cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay không cho vay? Xét trên tầm vĩ mô
thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lợng tín dụng và đa ra các dự báo phát triển
kinh tế. Thông tin tín dụng có thể thu đợc nhiều nguồn: Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa

các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thông tin
càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lợng tín
dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua công tác này các nhà lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm đợc tình hình hoạt
động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, thuận lợi trong việc chấp hành các quy
định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp các
nhà lãnh đạo ngân hàng đa ra những chủ trơng chính sách phù hợp nhằm giải quyết
những khó khăn và phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành các quy định, thể lệ và mức
độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh nguyên nhân dẫn dến sai sót trong qúa trình thực
hiện một khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lợng tín dụng của
ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân hàng, kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt
với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học
đã giúp cho ngân hàng cập nhật đợc thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ
sở đó đa ra quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp
cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán đợc thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
Để đảm bảo khoản tín dụng đựoc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang
lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội thì
khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t cách đậo đức tốt, có tình
hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn
của ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lợng tín dụng.
Những nhân tố này bao gồm:
Trình độ quản lý điều hành của cán bộ doanh nghiệp có đáp ứng đợc trong nền
kinh tế thị trờng hay không, năng lực về vốn và tài sản của doanh nghiệp có đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay không, chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay
xấu, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tơng lai phát triển của doanh nghiệp

nh thế nào? ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác trả nợ ngân hàng.
Phạm Thu Hơng
18
Khoá luận tốt nghiệp
Những yếu tố trên đặt ra cho SGD cần phải chọn khách hàng để đầu t, thẩm định
kỹ lỡng và cần phải giám sát một cách chặt chẽ quá trình trớc, trong, sau khi cho vay,
có nh vậy mới đảm bảo đợc chất lợng tín dụng.
Phạm Thu Hơng
19
Khoá luận tốt nghiệp
Phần II: Phân tích thực trạng chất lợng tín dụng
của sở giao dịch ngân hàng
Chính Sách Xã Hội Nam Định
I. Giới thiệu chung về ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Nam Định
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Nam Định và Sở Giao dịch
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định là một chi nhánh thuộc hệ thống
Ngân Hàng Chính Sách Việt Nam đặt tại trụ sở chính tại 91 Trần Hng Đạo-Thành phố
Nam Định, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ Ngân Hàng Chính
Sách Xã Hội Nam Định đã ra đời góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế,
kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc. Với quy mô hoạt
động chi nhánh ngân hàng tỉnh huyện, Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định có vị
trí là ngân hàng quản lý.
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định là một trong 64 chi nhánh của Ngân
hàng Chính Sách Xã Hội, đóng vai trò tạo nguồn vốn, cung cấp các hình thức dịch vụ
ngân hàng, đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách
khác, góp phần thực hiện mục tiêu chơng trình, giải pháp Chính phủ đề ra, định hớng
phát triển kinh doanh của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội và công cuộc công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định có tên giao dịch quốc tế:
VIET NAM BANK FOR SOCIAL POLICIES-Nam Định Branch
Trụ sở: Số 91-Trần Hng Đạo - Nam Định
Ngày 14 tháng 01 năm 2003 số 25/QĐ-HĐQT Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
Nam Định đợc thành lập, đóng vai trò quản lý với các ngân hàng cấp huyện, xã, dựa
trên các văn bản của Thành uỷ và cơ quan cấp trên, đồng thời đóng vai trò là một tổ
chức kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn phờng Trần Hng Đạo, thuộc khu vực
trung tâm thành phố với nhiều hoạt động buôn bán nhộn nhịp và có nhiều doanh nghiệp
đặt trụ sở nên cũng có nhiều tác động đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Một
mặt chi nhánh có điều kiện tiếp xúc và thu hút số lợng lớn khách hàng, tạo tiền đề cho
việc đa dạng hoá và mở rộng các loại hình dịch vụ.
Phạm Thu Hơng
20
Khoá luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, cùng với sự lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng Chính Sách Xã Hội
Nam Định đã trở thành một trong những ngân hàng có uy tín, quan hệ với các đối tác
ngày càng mở rộng. Chi nhánh đang cố gắng vơn lên khắc phụ những khó khăn trớc
mắt, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần đáng kể vào sự
phát triển bền vững của toàn hệ thống.
2. Đặc điểm của sở giao dịch Nam Định
- Hoạt động của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định không vì mục đích lợi
nhuận đợc Nhà nớc bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0%, không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, đợc miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nớc nhng nó vẫn mang tính chất kinh doanh.
- Đối tợng cho vay chủ yếu là những hộ nghèo, những gia đình thuộc diện chính
sách và các đối tợng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
- Có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, là một
pháp nhân, có vốn điều lệ, tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ tỉnh xuống các

xã.
- Chế độ tài chính, chế độ tiền lơng và phụ cấp của cán bộ, viên chức và việc trích
lập, sử dụng các quỹ của ngân hàng do Thủ tớng Chính phủ ra quyết định.
- Ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác đợc vay với mức lãi suất u đãi để phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chơng
trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo ổn định xã hội.
II. Phân tích thực trạng kinh doanh năm 2003 của Sở Giao
Dịch - Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định
Trong công tác đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã thu đợc kết quả b-
ớc đầu rất khả quan, tạo đợc niềm tin trong dân chúng cũng nh các nhà đầu t. Năm
2003 là năm kinh tế nớc ta bớc sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế các nớc ASEAN và
quốc tế. Là một lĩnh vực đóng vai trò xơng sống của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
nói chung và SGD nói riêng cần phải có những bớc tiên phong trong qúa trình đổi mới
vừa phải khắc phục những tồn tại cũ vừa phải vơn lên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế trong tình hình mới đó là :
- Tình trạng về tài chính của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nớc
kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nớc cũng đã có những biện
pháp tăng cờng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
Phạm Thu Hơng
21
Khoá luận tốt nghiệp
- Bản thân SGD hiện nay vẫn cần phải giải quyết những tồn đọng từ năm trớc. Mặc
dù số lợng nợ quá hạn có giảm song tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao, tiến độ thu nợ và sử
lý tài sản thuế chấp còn chậm, các cơ chế xử lý đòi hỏi phải có sự phối kết hợp
đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan cha đợc bổ xung và ban hành kịp thời.
- Hiện nay trên địa bàn Nam Định có nhiều ngân hàng thơng mại quốc doanh và
ngoài quốc doanh cùng họat động, các ngân hàng kinh doanh đa năng nội tệ, ngoại
tệ và tham gia thanh toán quốc tế. Thực trạng một khách hàng vay nhiều ngân hàng
đang phổ biến và là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên các ngân hàng

không có sự phối hợp chặt chẽ với nhau dẫn đến còn thiếu giải pháp để kiểm soát
an toàn vốn vay. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đôi khi gay gắt, thiếu lành
mạnh, rất dễ xảy ra rủi ro.
Trớc tình hình đó để vợt qua đợc khó khăn trên SGD đã bám sát định hớng nêu
ra nhằm đạt đợc mục tiêu của mình. Vừa tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo
kế hoạch đã định, vừa đảm bảo thực hiện tốt nội dung công tác chấn chỉnh hoạt động
ngân hàng với phơng châm: ổn định, an toàn, hiệu qủa và phát triển, phát huy sức
mạnh nội lực thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ
của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định và các ngành có liên quan. Trong năm
2003 SGD đã đạt đợc kết quả trên các mặt hoạt động nh :
1. Công tác tín dụng
1.1. Nguồn vốn huy động :
Là một tổ chức chuyên đi vay để cho vay do vậy công tác tạo vốn ở ngân hàng
là tiền đề để mở rộng thị trờng tín dụng và là điều kiện sống còn trong kinh doanh dịch
vụ ngân hàng. Thấy đợc tầm quan trọng của việc huy động vốn SGD luôn đề cao công
tác này. Năm 2003 đã thực hiện nghiêm túc chủ chơng và chỉ tiêu kế hoạch Tổng giám
đốc giao về nguồn vốn huy động. Với nhiều hình thức, nhiều thể loại huy động và tuỳ
từng địa điểm mà SGD đã áp dụng các biện pháp năng động mềm dẻo để thu hút nguồn
vốn cả ngoại tệ và nội tệ đáp ứng nhu cầu tín dụng của Sở đảm bảo nguồn vốn điều
chuyển về ngân hàng Chính Sách Xã Hội theo kế hoạch góp phần điều hoà vốn của
chung cho toàn hệ thống.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2003
- Nguồn vốn huy động đạt 541 tỷ tăng gần 10% so với năm 2002.
Cơ cấu nguồn vốn nh sau :
+ Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 25,98% tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn kỳ hạn dới 12 tháng chiếm tỷ lệ 30,32% tổng nguồn vốn
Phạm Thu Hơng
22
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 43,7% tổng nguồn vốn

+ Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong đó chủ yếu là tiền
gửi tiết kiệm ngoại tệ 12 tháng (chiếm tỷ lệ 99%) tiền gửi tiết kiệm nội tệ 12 tháng chỉ
đạt 2,5 tỷ đồng (1%).
1.2 Tình hình đầu t vốn tín dụng năm 2003:
Tổng doanh số cho vay 223 tỷ đồng tăng 59 tỷ đạt 135% so với năm 2002 trong
đó:
+ Cho vay ngoại tệ đạt 4000 ngàn USD giảm 4518 ngàn USD và đạt 46,33% so với
năm 2003.
+ Cho vay nội tệ là 169 tỷ đồng tăng 120 tỷ, đạt 344,9% so với 2002.
+ Doanh số thu nợ trong năm đạt 230 tỷ đồng tăng 107 tỷ, đạt 186,9% so với năm
2002.
Tổng d nợ đến 31/12/2003 đạt 183 tỷ đồng bằng 88% so với năm 2002
(giảm 12% tơng đơng với 25 tỷ đồng). Thời điểm 31/12/2003 điều chỉnh sang tài
khoản nợ khoanh số tiền 18 tỷ đồng.
+ D nợ cho vay nội tệ : 66 tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng và bằng 137% so với 2002 chiếm
tỷ lệ 36% tổng d nợ.
* Cơ cấu đầu t nh sau :
Cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế:
- Ngành nông lâm nghiệp đạt : 74 tỷ đồng bằng 40,43% so với tổng d nợ
- Ngành công nghiệp đạt 24 tỷ đồng bằng 13,11% so với tổng d nợ
- Ngành dịch vụ thơng mại đạt 52 tỷ đồng bằng 28,41% so với tổng d nợ
- Ngành xây dựng đạt 22 tỷ đồng bằng 12,02% so với tổng d nợ
- Ngành giao thông vận tải đạt 10 tỷ đồng bằng 5,46% so với tổng d nợ
- Ngành khác (cho vay cầm cố) 1 tỷ đồng bằng 0,5% so với tổng d nợ
Cơ cấu đầu t theo thành phần kinh tế (năm 2003)
- Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhà nớc: 212 tỷ đồng chiếm 95,067% tổng
doanh số cho vay.
- Doanh số cho vay ngoài quốc doanh: 11 tỷ đồng chiếm 4,933% tổng doanh số cho
vay.
Có thể nói khách hàng của SGD có số lợng không nhiều mặt khác theo nh đánh

giá của cán bộ tín dụng thì năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các
doanh nghiệp là không đồng đều do vậy đòi hỏi các cán bộ tín dụng cần linh hoạt trong
khi xét duyệt cho vay đối với từng doanh nghiệp, gắn hiệu quả cho vay với an toàn vốn.
Phạm Thu Hơng
23
Khoá luận tốt nghiệp
Trong năm 2003 SGD đã thực hiện đáp ứng đợc vốn để duy trì và phát triển sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nớc. Giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời
lao động. Song hiện nay tại Sở còn có một số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh ở mức cầm chừng, tài chính khó khăn và một số doanh nghiệp khác đang
gặp những khó khăn tạm thời. SGD đã đa ra những giải pháp tích cực nhằm giúp cho
doanh nghiệp có điều kiện khắc phục vơn lên đồng thời tránh rủi ro, tạo ra thế ổn định
đầu t tín dụng an toàn có hiệu quả và tạo tiền đề để phát triển nhịp độ tăng trởng tín
dụng lành mạnh, chất lợng tín dụng đọc nâng lên, đảm bảo cơ chế tín dụng hiện hành,
giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tóm lại công tác tín dụng năm 2003 của Sở đã có nhiều cố gắng và thực sự đi
vào chất lợng: Đối với những món vay mới thực hiện nghiêm túc thể lệ chế độ quy trình
nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo tất cả các món vay đều đợc kiểm tra trớc, trong và sau khi
phát tiền vay, thực hiện quy chế thế chấp tài sản, không tạo kẽ hở cho khách hàng lợi
dụng, chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng vốn sai mục đích. Tiến hành phân loại khách
hàng, chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng hớng,
có tín nhiệm để tạo ra một đội ngũ khá ối với những khoản ch hàng tin cậy và mang
tính chiến lợc lâu dài. Vì vậy năm 2003 d nợ quá hạn giảm so với năm 2002 bằng 8,3
tỷ.
Cơ cấu tín dụng theo thời gian đầu t :
+ Doanh số cho vay ngắn hạn : 208.742 triệu đồng chiếm tỷ lệ 93,6% tổng doanh số
cho vay.
+ Doanh số cho vay trung dài hạn : 14.258 triệu đồng chiếm tỷ lệ 6,4% tổng doanh số
cho vay.
Qua số liệu trên ta thấy SGD chủ yếu là cho vay để đầu t vốn lu động cho các

doanh nghiệp chiếm 93,6% tổng doanh số cho vay.
Tỷ lệ đầu t trung và dài hạn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho
vay trong năm - phải chăng nguyên nhân ở đây là do hầu hết các khách hàng của Sở
đều có quy mô nhỏ, không đồng đều và không ổn định. Vì vậy trong năm 2003 mặc dù
SGD đã thực sự cố gắng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho các hộ sản xuất
kinh doanh sang năm 2004 Sở cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tìm kiếm
những khách hàng có dự án đầu t hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
SGD.
2 .Các hoạt động khác
2.1. Hoạt động quản lý và kinh doanh vốn trên tài khoản :
Phạm Thu Hơng
24
Khoá luận tốt nghiệp
Từ tháng 4 năm 2003 SGD đợc giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài khoản của
ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định SGD đã sử dụng có hiệu quả vốn nhàn
rỗi trên tài khoản, đảm bảo nhu cầu thanh toán, an toàn vốn và thu lợi nhuận cao
thông qua việc điều chuyển vốn giữa các ngân hàng có mức chênh lệch lãi suất khác
nhau.
Năm 2003 đã thực hiện 200 giao dịch gửi kỳ hạn USD (tổng doanh số 1,7 tỷ
USD) với số d bình quân khoảng 50 triệu USD thu từ chênh lệch lãi so với lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn gửi tại các ngân hàng nớc ngoài là 187 ngàn USD.
Từ tháng 8/2003 đợc Tổng giám đốc giao tận dụng nguồn vốn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi của toàn ngành gửi tại các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. SGD đã thực hiện
167 giao dịch tiền gửi doanh số 3460 tỷ đồng với số d thờng xuyên khoảng 200 đến
250 tỷ đồng chênh lệch thu lãi so với gửi tại Ngân Hàng Nhà Nớc là 3,3 tỷ đồng.
2.2. Công tác kế toán ngân quỹ :
Với t cách là một Sở đầu mối của toàn ngành trong đó có công việc tại phòng kế
toán của SGD luôn bận rộn song với sự cố gắng của các nhân viên trong phòng năm
2003 đã tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng chế độ kế toán các nghiệp
vụ phát sinh, tổ chức tốt mạng lới nhận tiền và chuyển tiền qua mạng máy vi tính, góp

phần tăng cờng quay vòng vốn, tăng số lợng khách hàng đến giao dịch với SGD đồng
thời tổ chức tốt công tác huy động vốn thông qua nghiệp vụ tuyên truyền, hớng dẫn
khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán.
Từ tháng 3/2003 đã nhận tài khoản tiền gửi nội tệ của các hộ gia đình và của các
doanh nghiệp, từ Sở II bàn giao. Đến tháng 5/2003 lại tiếp tục nhận bàn giao các tài
khoản theo dõi vốn vay, quỹ và vốn tập trung của toàn ngành từ SGD I. Vấn đề trên đã
làm cho khối lợng nghiệp vụ tăng lên đột biến, lợng chứng từ bình quân một ngày là
600 chứng từ song do bố trí cán bộ phù hợp tổ chức điều hành phù hợp nên đã hoàn
thành nhiệm vụ đảm bảo yêu cầu an toàn chính xác, hoàn thành công việc chuyển đổi
từ tài khoản cũ sang hệ thống tài khoản mới đảm bảo phục vụ cho các chi nhánh và
khách hàng kịp thời. Vì vậy qua các đợt kiểm tra, đối chiếu công khai số d tiền gửi, tiền
vay với khách Thanh tra của cấp trên cha phát hiện ra trờng hợp nào tham ô và lợi
dụng. Đồng thời do thực hiện nghiêm ngặt chế độ kiểm tra, kiểm soát chứng từ kiểm tra
thực hiện quy trình hạch toán, chế độ sao kê đối chiếu, chế độ chuyển nợ quá hạn Sở
đã không những chấp hành nghiêm chế độ mà còn giữ đợc tín nhiệm đối với khách
hàng giao dịch.
Năm 2003 Sở đạt đợc kết quả kinh doanh nh sau :
- Tổng thu : 124.888 triệu đồng tăng 30,4% so với năm 2002 trong đó:
Phạm Thu Hơng
25

×