Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoàn thiện kế toán tscđ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty in bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.62 KB, 93 trang )

Khoá Luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Bởi lẽ, TSCĐ không chỉ là bộ phận
cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật yếu tố đầu tiên của quá trình sản
xuất mà nó còn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, trong thời đại ngày nay khi mà khoa
học công nghệ có những bớc phát triển vợt bậc thì TSCĐ trong các doanh
nghiệp hết sức đa dạng và vô cùng hiện đại. Đặc biệt đối với một doanh
nghiệp chuyên về công nghệ in và phục vụ trong ngành Bu chính Viễn thông
nh công ty in Bu điện thì TSCĐ càng giữ một vị trí then chốt vì nó trực tiếp
quyết định đến năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề đặt ra là Làm thế nào để quản lý
chặt chẽ TSCĐ và sử dụng có hiệu quả vốn cố định là điều vô cùng cần thiết
đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty in Bu điện nói riêng. Vì vậy, là
một bộ phận của hệ thống quản lý kinh tế, thực tiễn đó đòi hỏi kế toán TSCĐ
tại các doanh nghiệp cần phải đợc hoàn thiện để đảm bảo cung cấp những
thông tin kịp thời, chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán TSCĐ, trên cơ
sở thực tế tại công ty in Bu điện và đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Lê Gia Lục, em quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán TSCĐ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty in Bu điện"
cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần
chính:
Ch ơng I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng cao hiệu sử
dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Ch ơng II: Thực trạng kế toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
công ty in Bu điện.
Ch ơng III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty in Bu điện.


Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 1
Khoá Luận tốt nghiệp
Chơng i
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định
và vấn đề nâng cao hiệu quả sử Dụng tài sản
cố định trong các doanh nghiệp.
***
I Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con ngời tồn tại và phát triển. Để
tiến hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: t liệu
lao động, đối tợng lao động và lao động. Thông qua t liệu lao động, lao động
của con ngời tác động lên đối tợng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó t
liệu lao động đợc chia thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ.
Trong 2 yếu tố này, TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và chiếm một giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đa ra 2 khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình (TSCĐVH): là những tài sản không có hình thái vật chất
nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết: Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính qui định:

Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH: một tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm ;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Theo quy định hiện hành của chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ đợc ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 2
Khoá Luận tốt nghiệp
tháng 12 năm 2003 của Bộ trởng Bộ tài chính thì quy định cụ thể TSCĐ phải
có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH : một tài sản vô hình đợc ghi nhận là
TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn giống nh tài sản cố định
hữu hình và định nghĩa về TSCĐ vô hình. Để xác định nguồn lực vô hình có
thoả mãn định nghĩa TSCĐVH cần phải xem xét các yếu tố: tính có thể xác
định đợc, khả năng kiểm soát nguồn lực và lợi ích kinh tế trong tơng lai.
c) Đặc điểm :
Về mặt hiện vật : khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h
hỏng. Thông thờng khi TSCĐ h hỏng thì đợc sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử
dụng cho đến khi hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới
trang bị lại.
Về mặt giá trị : đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng
phần vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và đợc gọi là chi phí khấu
hao. Cũng nh bao hàng hoá thông thờng khác, TSCĐ không chỉ có giá trị sử
dụng mà còn có giá trị, nó cũng đợc mua bán trao đổi trên thị trờng.
2) Phân loại và đánh giá TSCĐ :

2.1 Phân loại :
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác
nhau. Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì phân
loại TSCĐ là rất cần thiết. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý mà
doanh nghiệp có thể phân loại TSCĐ theo các theo tiêu thức sau :
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện :
- TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân
bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Gồm các loại phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không, đờng ống và các thiết bị
truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng tải
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 3
Khoá Luận tốt nghiệp
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, máy fax, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : Gồm các cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê, cam ), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi cày kéo) và
súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản ).
+ TSCĐ khác : là những TSCĐ cha phản ánh vào các loại trên nh TSCĐ
không cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm
nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn
- TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô

hình đợc chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá;
giấy phép và giấy phép nhợng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát
hành; phần mềm máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết
kế và vật mẫu; TSCĐ vô hình đang triển khai.
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản
lý có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t của DN. Đây là căn cứ quan trọng
để xây dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù
hợp với thực tế. Mặt khác, phân loại theo phơng pháp này giúp cho kế toán sử
dụng tài khoản phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhng không phải lúc nào cũng thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh
nghiệp đợc chia làm 2 loại :
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn
tự bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do góp vốn liên doanh). Đối với những
TSCĐ này, doanh nghiệp đợc quyền định đoạt nh nhợng bán, thanh lý
- TSCĐ đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ sở hữu tài
sản nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp
đồng thuê. Theo phơng thức thuê, TSCĐ thuê ngoài đợc chia làm 2 loại :
+ TSCĐ thuê hoạt động : là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả
lại tài sản đó cho bên cho thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN đi thuê của công ty cho
thuê tài chính và đợc trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian
tuổi thọ của TSCĐ. Quyền sở hữu có thể đợc chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết đợc các TSCĐ thuộc quyền sở
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 4
Khoá Luận tốt nghiệp

hữu của doanh nghiệp cũng nh các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng, từ đó có kế hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch
trả lại TSCĐ khi hết hợp đồng sử dụng.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có thể chia thành các loại sau :
- TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (hoặc cấp trên) cấp : gồm những
TSCĐ đợc cấp hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nớc.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ đợc xây dựng,
mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển,
quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay : là những TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn
vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các tổ chức khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh : bao gồm những TSCĐ do các bên
tham gia liên doanh đóng góp hoặc đợc mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn
do các bên tham gia liên doanh tài trợ.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định
sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô
hình đợc dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ đợc nhà nớc hoặc cấp
trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí
sự nghiệp và đợc sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ đợc hình thành từ
quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công
cộng nh: nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ
- TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng
vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy
trình công nghệ và những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ

giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng
cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
* Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu
TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân
tích kết cấu TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài
ra, phân loại TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 5
Khoá Luận tốt nghiệp
cũng nh việc tổ chức hạch toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó,
cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo
kịp với tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời
điểm nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong
quá trình sử dụng. Do đó, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại.
Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ :
Chúng ta đánh giá đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao hợp lý, qua đó còn
có đợc thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong đơn vị.
a) Nguyên giá :
TSCĐ đợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến thời
điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phù hợp với nguyên tắc
giá gốc trong chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC)
Về việc xác định nguyên giá TSCĐ, chuẩn mực kế toán ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về chế
độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ có những qui định sau:

Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình :
Đối với TSCĐHH mua sắm :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
đợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, nh: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐHH trong một số trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 6
Khoá Luận tốt nghiệp
- Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại
thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua
trả ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá
chi phí lãi vay.
Các khoản chi phí phát sinh, nh: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực
tiếp đến việc mua sắm và đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không
đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không
hoạt động đúng nh dự tính đợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
Đối với TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của

TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về .
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tơng tự. Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đ-
ợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi .
Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự
xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên
giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên,
mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi
phí không hợp lý nh nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế
không đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH.
Đối với TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hình thành theo phơng
thức giao thầu: nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng theo
quy định tại Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí tr-
ớc bạ (nếu có), các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến :
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá TSCĐ đợc cấp đợc điều
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 7
Khoá Luận tốt nghiệp
chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán ở các đơn vị cấp, đơn vị điều
chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+)
các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp,
lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu có)

Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: là
nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ
đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn
lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các
chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính
đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình :
Đối với TSCĐ vô hình mua sắm :
Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ (-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm
giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính .
Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm, trả góp : Nguyên giá trong trờng hợp này đợc xác định tơng tự nh
TSCĐHH mua sắm theo phơng thức trả chậm.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sử hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá
trị hợp lý của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn .
Đối với TSCĐ vô hình dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá đợc xác định tơng tự nh trờng hợp TSCĐHH mua dới hình
thức trao đổi.
Đối với TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất
cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và
nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính

đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 8
Khoá Luận tốt nghiệp
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản mục tơng tự không đợc xác định là TSCĐVH
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng đợc xác
định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính .
Quyền sử dụng đất
Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài ) : là tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trớc bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất ) ; hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn .
Trờng hợp quyền sử dụng đất đợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên
đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải đợc xác định riêng biệt và ghi
nhận là TSCĐHH
Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế :
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế .
Nhãn hiệu hàng hoá:
Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn
hiệu hàng hoá.
Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
phần mềm máy vi tính (trong trờng hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách
rời với phần cứng có liên quan).

Trờng hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp
có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp
nhập doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trờng hoạt
động hoặc giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị đi thuê là giá trị hợp
lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đàu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của
tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 9
Khoá Luận tốt nghiệp
thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài
chính đợc tính vào nguyên gia tài sản cố định đi thuê.
Thay đổi nguyên giá TSCĐ :
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi khi: doanh
nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật; sửa chữa nâng cấp
TSCĐ; tháo dỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên
giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác
định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
b) Giá trị hao mòn : Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của
môi trờng tự nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị
hao mòn. Hao mòn này đợc thể hiện dới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và
giá trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Dới tác động của môi trờng tự nhiên nh ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá
chất, độ ẩm, khí hậu cùng với cờng độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm
sút về chất lợng, tính năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo

quản tốt, bảo dỡng thờng xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của
TSCĐ.
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều
tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô
hình còn xuất hiện khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất
tác dụng. Hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật
chất mà ngay cả đối với TSCĐ không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
c) Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm
nhất định.Về phơng diện kế toán, GTCL đợc xác định nh sau :
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ. GTCL
trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc
xác định thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trờng
tại thời điểm đánh giá. Và đợc xác định theo công thức :
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
0
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 10
Khoá Luận tốt nghiệp
G
cl

= NG
1
x ( 1 M
kh
/ NG
0
)
Trong đó :
NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại H
1
: Hệ số trợt giá
NG
0
: Nguyên giá ban đầu H
0
: Hệ số hao mòn vô hình
G
cl
: GTCL tơng ứng với NG
1
M
kh
:Tổng mức khấu hao TSCĐ
cho tới thời điểm đánh giá lại
Nh vậy, bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ, quản lý
còn cần phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đa ra các quyết
định thanh lý, nâng cấp hoặc đầu t đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên giá trị còn lại
của TSCĐ cũng có nhợc điểm ở chỗ không phản ánh đợc phần vốn mà ta đã

thu hồi đợc nên ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu giá trị hao mòn.
II quy trình kế toán TSCĐ
1) Kế toán tăng, giảm TSCĐ :
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát , TSCĐ
của doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhợng bán, đánh giá lại Để quản lý tốt
TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trờng hợp biến
động tăng, giảm của TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng tr-
ờng hợp.
Tài khoản sử dụng :
TK 211 TSCĐ hữu hình
đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 213- TSCĐ vô hình
đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phơng tiện vận tải truyền
dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm
việc, cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
TK 2131 : Quyền sử dụng đất
TK 2132 : Quyền phát hành
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 : Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép
nhợng quyền
TK 2138 : TSCĐ vô hình khác

Kết cấu : TK 211, 213
SDĐK:Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ tăng - Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ trong kỳ
SDCK:Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 11
Khoá Luận tốt nghiệp
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản: TK 214, TK 331, TK 111
Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ :
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế
toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng
mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ đợc khái quát theo sơ đồ kế toán sau :
TK 211, 213
TK 111, 112, 341 TK 811
TSCĐ mua ngoài NG TSCĐ
giảm do GTCL cha
TK 133 nhợng bán, thu hồi (nếu có)
Thuế GTGT thanh lý
đợc KT TK 214
TK 331 Giá trị hao
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 12
Khoá Luận tốt nghiệp
TSCĐ mua mòn luỹ kế
trả chậm

Trả Giá trị hao
tiền cho TK 242 TK 635 mòn luỹ kế
ngời lãi trả phân
bán chậm bổ TK 242
NG TSCĐ GTCL (nếu TK 627
TK 241 giảm do GTCL lớn, 641,642
TSCĐ tăng do đầu t không đủ phải phân bổ Phân
XDCB hoàn thành bàn giao tiêu chuẩn nhiều năm ) bổ
ghi nhận
TK 411 TK627,641
TSCĐ tăng do nhận 642
vốn góp, đợc cấp vốn GTCL (nếu GTCL
nhỏ tính một lần
TK 414,431, 441 vào CF sxkd
Đầu t bằng vốn CSH Hao mòn
TK 211 TK 1381
NG TSCĐ đa NG TSCĐ nhận về NG TSCĐ Giá trị thiệt hại
đi trao đổi thiếu, mất
TK 214
GT hao mòn
TSCĐ trao đổi TK 128, 222
TK 711 TK 131 Góp vốn ld Gt vốn góp
đợc ghi nhận
Gt hợp lý Gt hợp lý TSCĐ
TSCĐ trao đổi nhận về Hao mòn
TK 133
TK 3331 Thuế GTGT TK 412
Thuế Chênh lệch
GTGT TK 111, 112
Nhận tiền GTCL>Gt vốn góp

Thanh toán tiền TK 411
TK 128,222,711,512,338 TSCĐ giảm do Giá thoả thuận
Các trờng hợp tăng khác (nhận lại trả lại vốn góp ld khi giao trả
vốn góp,đánh giá tăng, nhận biếu tặng
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
2) Kế toán khấu hao TSCĐ :
Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí qua
thời gian hữu ích của tài sản. Đó chính là hình thức thu hồi vốn đã đầu t vào
TSCĐ tơng ứng với giá trị đã bị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo ra nguồn
vốn tái đầu t vào TSCĐ. Phần hao mòn đợc chuyển dịch vào chi phí sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp đợc gọi là khấu hao TSCĐ.
Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý
nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Trên nhiều phơng diện khác nhau, khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 13
Khoá Luận tốt nghiệp
- Về phơng diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản đang sử dụng ở doanh nghiệp.
- Về phơng diện tài chính : Khấu hao là biện pháp thu hồi khoản đầu t về
TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Về phơng diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí đợc tính vào
chi phí kinh doanh hợp lệ.
-Về phơng diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của
TSCĐ.
Doanh nghiệp muốn tiến hành trích khấu hao một cách chính xác cần
phải xác định thời gian khấu hao và phơng pháp tính khấu hao hợp lý.
a) Thời gian khấu hao :
Chuẩn mực kế toán Việt Nam qui định : Giá trị phải khấu hao của TSCĐ
đợc phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ớc tính

hợp lý của nó. Do mỗi TSCĐ có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau nên
việc ớc tính thời gian đó dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đồng thời
căn cứ vào các yếu tố nh : khả năng sử dụng dự tính, sự lạc hậu về kỹ thuật
công nghệ, giới hạn có tính pháp lý, sự thay đổi về nhu cầu thị trờng đối với
các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại
b) Phơng pháp khấu hao :
Phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi
vốn đầu t vào TSCĐ ở doanh nghiệp. Phơng pháp khấu hao đợc sử dụng cho
từng loại TSCĐ, đợc áp dụng nhất quán trong nhiều kỳ kinh doanh và có thể
đợc thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp.
Từ nhận định trên đây cho thấy, khấu hao là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh của một DN. Do đó, DN cần xác định một ph-
ơng pháp khấu hao cho phù hợp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo
nhiều phơng pháp khác nhau, lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ
thuộc vào quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối với DN và
yêu cầu quản lý của DN. Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn phải bảo đảm thu
hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN.
Có 3 phơng pháp khấu hao TSCĐ cơ bản đợc áp dụng theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính:
- Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao theo thời gian): số khấu
hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Trên
thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đờng thẳng (khấu hao đều) đang đợc áp
dụng phổ biến, phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có
tác dụng thúc đẩy DN nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 14
Khoá Luận tốt nghiệp
làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm,
không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ kỹ
thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu t trang bị TSCĐ.

Mức khấu hao
phải trích
bình quân năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
Bình quân
X
Tỉ lệ khấu
hao
bình quân
năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Quy định: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt
đầu từ ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm (khấu hao theo sản l-
ợng): dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ớc tính tài sản có thể tạo ra. Phơng
pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lợng nên muốn thu hồi
vốn nhanh, khắc phục đợc hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu haophải

trích trong tháng
=
Sản lợng hoàn
thành trong tháng
x
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lợng
Trong đó :
Mức khấu hao bình
quân trên một đơn vị
sản lợng
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng tính theo công suất thiết kế
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh: Phơng pháp
này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu t, mua sắm, đổi
mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm,
phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hớng
giảm dần, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình.Phơng pháp này phù hợp
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới
mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và
đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của KHKT. Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao
TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điều chỉnh (là phơng pháp kết hợp
khấu hao theo số d giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đờng thẳng
trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng
thời gian sử dụng). Và quy định mới nhất đợc ban hanh theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính đã hớng dẫn cụ thể về
phơng pháp này nh sau:

- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Phụ lục I ban
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 15
Khoá Luận tốt nghiệp
hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC .
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu
theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
X
Tỉ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phơng pháp đờng thẳng
X
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp đ-
ờng thẳng
=
1

Thời gian sử dụng của TSCĐ
X
10
0
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ đợc quy định :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá
trị còn lại và số năm sử dụng của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
c)Kế toán khấu hao TSCĐ:
Tài khoản sử dụng :
TK 214 Hao mòn TSCĐ
SDĐK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Hao mòn TSCĐ giảm - Hao mòn TSCĐ tăng
( do thanh lý, nhợng do trích khấu hao, đánh
bán ) giá tăng
SDCK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
TK 214 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình

Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 16
Khoá Luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009
SDĐK : Số vốn khấu hao cơ bản
hiện có đầu kỳ
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng - Sử dụng nguồn vốn khấu hao
trong kỳ khi trích khấu hao vào CF cho các mục đích
SDCK : Số vốn khấu hao cơ bản
hiện có cuối kỳ
Sơ đồ kế toán :
Trong kỳ, việc kế toán khấu hao TSCĐ đợc thực hiện nh sơ đồ sau :
TK 214
TK 211, 213, 212 TK 627, 641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
do các nguyên nhân (thanh lý, Định kỳ trích khấu hao
nhợng bán, kiểm kê thiếu) TSCĐ vào CF sxkd
TK 2141, 2143
Điều chỉnh tăng số khấu hao
Kết chuyển tăng giá trị hao đã trích trong năm nếu số KH
mòn từ khi nhận đợc quyền đã trích nhỏ hơn số phải trích
sở hữu TSCĐ thuê tài chính ( Nếu thay đổi thời gian sử dụng
hữu ích và phơng pháp khấu hao )
Điều chỉnh giảm số khấu hao
đã trích trong năm nếu số KH
đã trích lớn hơn số phải trích
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ
3) Kế toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê :
Do yêu cầu ngày càng phát triển của hoạt động SXKD, DN có thể không

cần sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Khi xét thấy việc
mua sắm (hoặc sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho
thuê) hoặc không đủ vốn để đầu t, DN có thể đi thuê (hoặc cho thuê) TSCĐ.
Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê (hoặc cho thuê) đợc
phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê (hoặc cho thuê) hoạt động.
a) Kế toán TSCĐ thuê tài chính :
Chuẩn mực số 06 ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC qui định:
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 17
Khoá Luận tốt nghiệp
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC quy định: "TSCĐ thuê tài chính là
những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp
tục thue theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính.Tổng
số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải
tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Đối với bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là
khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp
đồng cho thuê tài chính. Còn bên đi thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài
sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá
trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Việc kế toán TSCĐ thuê tài chính đợc tiến hành nh sau :
Tài khoản sử dụng :
TK 212 TSCĐ thuê tài chính
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
đang thuê dài hạn đầu kỳ
- Nguyên giá TSCĐ đi thuê - Nguyên giá TSCĐ đi
dài hạn tăng trong kỳ dài hạn giảm trong kỳ

SDCK : Nguyên giá TSCĐ
đang thuê dài hạn cuối kỳ
Sơ đồ kế toán :
Ta có thể khái quát quá trình kế toán TSCĐ đi thuê tài chính qua sơ đồ :
TK 212
TK 315, 111, TK 214
112 TK 342
Giá trị hao
Tổng số Tổng số NG mòn luỹ kế
tiền thuê Nợ gốc tiền thuê
(gốc + lãi) phải trả phải trả TK 242
TK 133
Trả lại Chuyển GTCL vào
thuế TSCĐ CF trả trớc dài hạn
GTGT cho (nếu GTCL lớn phân
TK 635 bên bổ nhiều năm)
Số lãi thuê thuê
Phải trả TK 627, 641, 642
K/c GTCL vào
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 18
Khoá Luận tốt nghiệp
CF sxkd nếu
GTCL nhỏ
TK 211, 213
Chuyển quyền
sở hữu
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
b) Kế toán TSCĐ thuê hoạt động :
Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính .
TSCĐ thuê hoạt động là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu

chuẩn về thuê tài chính.
Tại đơn vị đi thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động (không
bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dỡng) vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo phơng pháp đờng thẳng cho suất thời hạn thuê tài sản, không phụ
thuộc vào phơng thức thanh toán tiền thuê (trả tiền thuê từng kỳ hay trẩ trớc,
trả sau), trừ khi áp dụng phơng pháp tính khác hợp lý hơn.
Để phản ánh giá trị TSCĐ đi thuê hoạt động, kế toán sử dụng TK 001
Tài sản thuê ngoài chi tiết theo từng ngời cho thuê và từng loại TSCĐ thuê.
Khi thuê ghi : Nợ TK 001, khi trả ghi : Có TK 001.
TK 241,623,
TK 111, 112, 331 TK331 627,641,642
Chi phí tiền thuê tài sản là thuê
hoạt động phải trả kỳ này
Khi chi tiền trả nợ TK133
thuê hoạt động
Thuế GTGT
Định kỳ trả tiền thuê TS là
thuê hoạt động
Số trả cho kỳ này
142,242
Chi tiền Trả trớc Định kỳ phân bổ số đã trả
trả tiền thuê tiền thuê trớc tiền thuê vào chi phí
133
Thuế GTGT
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 19
Khoá Luận tốt nghiệp
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
4) Kế toán sửa chữa TSCĐ :

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và h hỏng cần phải đợc bảo
dỡng sửa chữa, thay thế để khôi phục, duy trì năng lực hoạt động. Chi phí sửa
chữa TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vì
vậy nó cần phải đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Tuy
nhiên, cách thức phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ phụ thuộc vào quy mô, tính
chất của từng công việc sửa chữa.
- Sửa chữa thờng xuyên (sửa chữa nhỏ mang tính bảo dỡng) : là việc sửa
chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dỡng, thay thế chi tiết bộ phận nhỏ của
TSCĐ. Do thời gian sửa chữa ngắn, khối lợng công việc sửa chữa không
nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ nên chi phí phát sinh đến đâu đợc tập hợp trực
tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Sửa chữa lớn : là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị h
hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ
không hoạt động đợc hoặc hoạt động không bình thờng. Chi phí sửa chữa
nhiều, thời gian sửa chữa kéo dài, sửa chữa kế hoạch, có dự toán
- Sửa chữa nâng cấp : là việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng
hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất TSCĐ nh cải tạo,
thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Trong hạch
toán sửa chữa, nâng cấp thì chi phí đ ợc tập hợp riêng theo từng công trình qua
TK 2413. Khi công trình sửa chữa, nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng
cấp sẽ đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Có thể khái quát quá trình kế toán sửa chữa TSCĐ qua sơ đồ sau:
TK 331 TK 627, 641, 642
Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
thuê ngoài (theo giá thuế không thuế GTGT)
TK 2413
Tính trực tiếp vào CF
kinh doanh nếu CF
sửa chữa phát sinh nhỏ
TK 133 TK 335

Thuế GTGT Tính vào CF Trích
đầu vào phải trả nếu trớc
sửa chữa theo theo kế
TK 334, 338, kế hoạch hoạch
152, 111
TK 242
Các chi phí sửa Tính vào CF Phân bổ
chữa khác do DN trả trớc dài dần CF
bỏ ra liên quan hạn nếu CF sửa chữa
đến từng công trình sửa chữa phát vào CF
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 20
Tổng giá
thanh toán
thuê ngoài
về sửa chữa
TSCĐ (cả
thuế GTGT)
Tập
hợp
chi
phí
sửa
chữa
lớn,
sửa
chữa
nâng
cấp
theo
từng

công
trình
Kết
chuyển
giá
thành
sửa
chữa
thực tế
theo
từng
công
trình
khi bàn
giao
Khoá Luận tốt nghiệp
sinh lớn, cần kinh
phân bổ vào doanh
nhiều năm TC
TK 211
Ghi tăng nguyên giá
TSCĐ nếu sửa chữa,
nâng cấp kéo dài tuổi thọ
Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ
III vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
1) Quản lý và sử dụng TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ :
a) Vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ :
Do tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh nên yêu cầu
đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải quản lý tốt và sử dụng hợp lý những
TSCĐ hiện có của mình. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp thờng

xuyên phải tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau :
Chỉ tiêu cơ cấu đầu t TSCĐ :
Nh chúng ta đã biết, tài sản của doanh nghiệp đợc chia làm 2 bộ phận:
TSCĐ và TSLĐ. Để đánh giá quy mô TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu t là lớn
hay nhỏ, ta cần tính ra tỷ suất đầu t TSCĐ :
TSCĐ đã và đang đợc đầu t
Tỷ suất đầu t
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này còn đợc tính cho từng loại, từng bộ phận TSCĐ, nó phản ánh
tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc của doanh nghiệp. Từ đó
có thể biết đợc năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ :
TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản nên sự biến động của
nó ảnh hởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào hệ số tăng
giảm TSCĐ ta có thể theo dõi mức biến động TSCĐ trong kỳ kinh doanh.
Giá trị TSCĐ tăng (giảm) trong kỳ
Hệ số tăng (giảm) TSCĐ
Giá trị TSCĐ bq dùng vào sxkd trong kỳ
Chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐ :
Với 2 chỉ tiêu trên, chúng ta mới chỉ có cái nhìn tổng quát về qui mô và
sự biến động về giá trị TSCĐ tại doanh nghiệp. Để đánh giá đợc tính hợp lý,
hiệu quả của việc trang bị và sử dụng TSCĐ cần phân tích những chỉ tiêu sau :
Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
cho một lao động Số lao động bình quân
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 21
Khoá Luận tốt nghiệp
Giá trị TSCĐ mới đa vào hoạt động
Hệ số đổi mới TSCĐ
Giá trị TSCĐ cuối kỳ

Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ
Giá trị TSCĐ đầu kỳ
Để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lợng, đáp ứng nhu cầu thị trờng,
tăng khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu t, trang bị
thêm những TSCĐ mới có công nghệ hiện đại đồng thời phải có kế hoạch thay
thế, loại bỏ những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu. Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, chúng ta
có thể đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu TSCĐ của doanh nghiệp và có ph-
ơng hớng trang bị cho kỳ kinh doanh sau.
Chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật TSCĐ :
Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tác động trực tiếp đến năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi tình trạng
của TSCĐ là sự hao mòn. TSCĐ bị hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không
sử dụng đợc nữa vì vậy thông qua hệ số hao mòn của TSCĐ ta có thể nắm đợc
mức độ mới cũ, tình trạng tốt, xấu của tài sản.
Tổng mức khấu hao
Hệ số hao mòn
Nguyên giá TSCĐ
Ngợc với hệ số hao mòn, hệ số mới (cũ) càng lớn thì TSCĐ càng mới.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Hệ số mới (cũ)
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu phân tích tình hình lắp đặt sử dụng :
Khi TSCĐ mới đợc trang bị, DN cần nhanh chóng đa vào sử dụng để hạn
chế hao mòn đặc biệt là hao mòn vô hình. Nếu TSCĐ đã đợc đầu t mà không
sử dụng ngay sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó việc tính ra và phân tích các chỉ tiêu dới đây là cần
thiết.
Số thiết bị đã lắp
Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có

Số thiết bị hiện có
Số thiết bị đã sử dụng
Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp
Số thiết bị đã lắp
Số thiết bị đã sử dụng
Hệ số sử dụng thiết bị hiện có
Số thiết bị hiện có
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 22
Khoá Luận tốt nghiệp
b) ảnh hởng của công tác quản lý TSCĐ đến hiệu quả sử dụng
TSCĐ :
Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời
tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp trong dài hạn, thể hiện mục đích của việc trang bị
TSCĐ. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ
chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện
những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy rình công nghệ.Đồng thời phải sử dụng
có hiệu quả TSCĐ còn là biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng sinh lời của việc đầu t TSCĐ doanh nghiệp dựa
vào các chỉ tiêu sau đây :
Doanh thu
Sức sản xuất của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Lợi nhuận
Sức sinh lời của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Hai chỉ tiêu trên cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia
vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (có thể là tổng
doanh thu hoặc doanh thu thuần) hoặc mấy đồng lợi nhuận (có thể lợi nhuận
trớc hoặc sau thuế). Các chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã
khai thác hết đợc năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ hay nói cách khác
TSCĐ đợc đầu t có hiệu quả.
Ngợc với hai chỉ tiêu trên thì suất hao phí của TSCĐ càng nhỏ thể hiện
doanh nghiệp tốn ít chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao
hơn.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ
Doanh thu hoặc lợi nhuận
2) Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ :
Quản lý TSCĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ TSCĐ thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất
của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng TSCĐ thờng gắn với hoạt động đầu
t dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
a) Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp :
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 23
Khoá Luận tốt nghiệp
Tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh là khâu đầu
tiên trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp. Để định hớng cho việc khai
thác và tạo lập nguồn vốn cố định, doanh nghiệp phải xác định đợc nhu cầu
vốn đầu t vào TSCĐ trong những năm trớc mắt và lâu dài. Đặc biệt là phải làm
tốt công tác lập dự án đầu t TSCĐ để khai thác và lựa chọn nguồn vốn huy
động thích hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp có thể khai thác
nguồn vốn đầu t vào TSCĐ rất phong phú. Tuy nhiên vốn đầu t vào TSCĐ phải

là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định, do đó đợc lựa chọn từ các nguồn
sau: chủ sở hữu, vay dài hạn, nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà
nớc Mỗi nguồn vốn đều có u nhợc điểm riêng, vì vậy trong quá trình khai
thác và tạo lập nguồn vốn cố định các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các
nguồn tài trợ để có điều kiện cân nhắc lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn
cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Những định hớng cơ bản cho
việc khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định cho doanh nghiệp là phải đảm
bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa u điểm của các nguồn vốn đợc huy
động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng doanh
nghiệp mà còn ở sự đổi mới các chính sách, cơ chế kinh tế và công cụ quản lý
tài chính của nhà nớc ở tầm vĩ mô.
b) Tổ chức tốt công tác đầu t xây dựng, mua sắm TSCĐ, xem xét
kỹ hiệu quả kinh tế của vốn đầu t xây dựng cơ bản.
TSCĐ trong doanh nghiệp là hình thái vật chất của vốn cố định giữ vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ
quyết định tới năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, chi phí, lợi nhuận Do
vậy, ngay từ khi xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu dự án đầu t phải
xem xét kĩ tình hình sản xuất hiện tại của doanh nghiệp nh: khả năng cung cấp
sản phẩm , năng lực sản xuất hiện hành của TSCĐ, khả năng chiếm lĩnh thị tr-
ờng và cả chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc mắt và lâu
dài. Trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn quyết định đầu t vào TSCĐ phù hợp và
hiệu quả nhất.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật công nghệ và nền kinh tế thế giới, ngày càng xuất hiện các
phơng tiện kĩ thuật hiện đại và đa dụng, do đó doanh nghiệp chỉ nên đầu t,
mua sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết, hạn chế lợng tài sản dự trữ.
Máy móc thiết bị là phải luôn đảm bảo trình độ phát triển của khoa học kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình xây dựng mở rộng, phát triển năng lực sản xuất phải luôn

Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 24
Khoá Luận tốt nghiệp
chú ý phát triển chiều sâu, luôn đa ra các giải pháp cải tạo, nâng cấp năng lực
sản xuất hiện đại hoá máy móc.
c) Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Thực hiện phân loại cũng nh phân cấp TSCĐ. Trên cơ sở đó, tiến hành
giao TSCĐ cho từng bộ phận, cá nhân có trách nhiệm quản lý nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, cán bộ kỹ thuật phải tăng cờng kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ, nâng cao thời gian
làm việc của máy móc thiết bị để phát huy tối đa công suất của tài sản nhằm
giảm bớt chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra, định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ để nắm đợc tình
trạng kỹ thuật, số lợng cũng nh chất lợng của từng loại, từ đó có kế hoạch sửa
chữa, bảo dỡng kịp thời đối với tài sản bị h hỏng, có biện pháp xử lý thay thế
những TSCĐ đã cũ kỹ lạc hậu nhằm nâng cao năng lực sản xuất của tài sản.
Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất
nhiều nguyên nhân làm thất thoát vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định
nói riêng. Đó là những nguyên nhân khách quan: lạm phát, tác động của tiến
bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro trong kinh doanh và những nguyên nhân chủ
quan thuộc về doanh nghiệp : tính khấu hao thấp, sở hở trong chế độ quản lý,
tổ chức quản lý kém Do đó cần đa ra những biện pháp xử lý thích hợp với
từng nguyên nhân nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
d) Thực hiện tốt việc khấu hao TSCĐ, quản lý và sử dụng hợp lý
quỹ khấu hao :
Lựa chọn thời gian và phơng pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại tài
sản nhằm đảm bảo thu hồi vốn cố định kịp thời, giảm thiểu hao mòn vô hình,
thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng TSCĐ. Trong đó quỹ
khấu hao của doanh nghiệp là nguồn vốn cơ bản đáp ứng mục tiêu này. Ví dụ

đối với các TSCĐ hình thành từ nguồn đi vay về nguyên tắc doanh nghiệp sử
dụng số tiền trích khấu hao để hoàn trả vốn và lãi vay. Do đó, khi lập kế hoạch
để có căn cứ phân bổ số tiền khấu hao thì doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng
của từng nguồn vốn hình thành TSCĐ. Tuy nhiên, khi cha có nhu cầu tái sản
xuất TSCĐ doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng
nhu cầu vốn cho SXKD nhàm mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc hoàn trả.
Đặng Thị Chi - Mã số SV: 743010 25

×