Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tiểu luận phân tích nhưng ưu thế va khuyết tật của thị trường nhà nước cần phải điều tiết như thế nào để phát huy những ưu điểm và hạn chế những khuyết tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.03 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG? NHÀ NƯỚC CẦN PHẢI ĐIỀU TIẾT NHƯ
THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY NHỮNG ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ
NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG? LIÊN
HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM?
Tên học phần: Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Gi ng viên: Ts. Nguyễn Thị Hào
Họ và tên sinh viên: Đỗ Minh Hiển
Mã sinh viên: 11201452
Lớp học phần: (121)_10

1


download by :


Hà Nội, 2021.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 3
I. PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG? NHÀ NƯỚC CẦN PHẢI ĐIỀU TIẾT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY
NHỮNG ƯU THẾ VÀ HẠN CHẾ NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊT
TRƯỜNG?.............................................................................................................................................. 4
1.1 Nhưng Ưu Thế Và Khuyết Tật Của Nền Kinh Tế Thị Trường…………………...4


1.2 Vai Trò Điều Tiết Của Nhà Nước Trong Việc Điều Tiết Ưu Thế Và Khuyết Tật
Của Nền Kinh Tế Thị Trường......................................................................................................... 5
AI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
HIỆN NAY………………………………………………………………………….……7
2.1. Xuất Phát Điểm Nước Ta Trong Thời Kì Q Độ…………………………….….7
2.2. Vai Trị Điều Tiết Nền Kinh Tế Thị Trường Của Nhà Nước…………………….8
2.3. Giải Pháp…………………………………………………………………………....9
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….. 11
DANH MỤC THAM KHẢO…………………………………………………………..11

2

download by :


LỜI MỞ ĐẦU

Chúng ta khẳng định rằng nền kinh tế thị trường là một trong những các tổ chức nền kinh
tế xã hội. Các hoạt động mua bán giữa các chủ thể tham gia ( gồm cá nhân với cá nhân,cá nhân với
tập thể, tập thể với tập thể )cùng với thái độ của các chủ thể đ m b o giao dịch được diễn ra, đem
lại lợi ích cho từng cá nhân hay chủ thế nó cịn tác động và dẫn dắt giá c của thị trường
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi mà Đ ng Cộng s n Việt
Nam đặt ra cho mơ hình kinh tế hiện tại của nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nó được mơ t là một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế
nhà nước giữ vai trị chủ đạo, với mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là s n phẩm của thời kỳ Đổi Mới, thay
thế nền kinh tế kế hoạch bằng nền kinh tế hỗn hợp hoạt động theo cơ chế thị trường. Những
thay đổi này giúp Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cụm từ "định hướng xã hội

chủ nghĩa" mang ý nghĩa là Việt Nam chưa đạt đến chủ nghĩa xã hội mà đang trong giai đoạn
xây dựng nền t ng cho một hệ thống xã hội chủ nghĩa trong tương lai. Trong đó các mơ hình
kinh tế tập thể, nhà nước, tư nhân cùng tồn tại, và khu vực nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Đại hội XIII của Đ ng diễn ra trong bối c nh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất nhanh,
phức tạp, khó dự báo; đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ đan xen với nhiều khó
khăn, thách thức, nhiều vấn đề mới đặt ra ph i gi i quyết; cán bộ, đ ng viên và nhân dân đặt kỳ
vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đ ng để đưa đất nước phát triển nhanh, bền
vững. Đ ng ta đã tiếp tục xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dụng Đ ng là then
chốt. Để hoàn thành nhiệm vụ trung tâm thì việc nâng cao vai trị và hiệu lực qu n lý Nhà nước về
kinh tế để đủ sức qu n lý một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do nhũng yếu tố trên em xin phép lựa chọn đề tài: “ Phân tích những ưu thế và khuyết
tật của kinh tế thị trường? Nhà nước cần phải điều tiết như thế nào để phát huy những ưu

thế và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường? Liên hệ với thực tiễn việt
nam?”. Vấn đề này là một vấn đề rất rộng bao hàm nhiều mặt nội dung, trong phạm vi bài
viết này em chưa trình bày được đầy đủ do hạn chế về mặt kiến thức.Em rất mong nhận
được sự góp ý của cô để bài viết của em được tốt hơn .Em xin chân thành cảm ơn cô!

3

download by :


NỘI DUNG

I. PHÂN TÍCH NHỮNG ƯU THẾ VÀ KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG?
NHÀ NƯỚC CẦN PHẢI ĐIỀU TIẾT NHƯ THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY NHỮNG ƯU
THẾ VÀ HẠN CHẾ NHỮNG KHUYẾT TẬT CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG?
1.1 Những Ưu Thế Và Khuyết Tật Của Nền Kinh Tế Thị
Trường a, Những ưu thế của nền kinh tế thị trường

Thúc đẩy s n xuất gắn với s n xuất tiêu dùng – thực hiện mục tiêu của s n xuất. Do đó
người s n xuất tìm mọi cách rút ngắn chu kì s n xuất thực hiện tái s n xuất mở rộng, ấp dụng
nhanh chóng những thành tựu khoa học-công nghệ quay nhanh tiền vốn đạt tới lợi nhuận tối đa
Thúc đẩy và đòi hỏi các nhà s n xuất năng động thích nghi với các điều kiện biến động
của thị trường. thay đổi mẫu mã s n xuất, tìm mặt hàng mới và thị trường tiêu thụ, mở rộng quan

hệ trong kinh doanh.
Thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học-cơng nghệ đẩy nhanh vào s n xuất kích thích tăng
năng suất lao động , nâng cao trình đọ xã hội hóa s n xuất và nâng cao chất lượng s n phẩm,
hạ giá thành đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của khách hàng và thị trường.

Thúc đẩy quá trình tăng trưởng dồi dào s n phẩm hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy
và kích thích s n xuất hàng hóa phát triển đề cao trách nhiệm của nhà kinh doanh và
khách hàng đáp ứng nhu cầu hàng ngàng càng cao của xã hội.
Đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung s n xuất. Tích tụ và tập trung s n xuất
là hai con đường để mở rộng quy mô s n xuất. Một mặt,các đơn vị chủ thể s n xuất
và kinh doanh ph i làm ăn giỏi, có hiệu qu cao, cho phép tích tụ. Mặt khác, do quá
trình cạnh tranh làm cho s n xuất được tập trung vào các đơn vị kinh tế có chỗ đứng
trên thị trường, đồng thời loại bỏ nhưng đơn vị làm ăn kém hiệu qu .
b, Khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường mang tính tự phát ,tìm kiếm lợi nhuận bất kỳ giá nào, không
đi đúng hướng kế hoạch Nhà nước, mục tiêu về phát triển kinh tế vĩ mơ của nền kinh tế.
Tính tự phát của thị trường còn dẫn đến việc tập trung hóa cao, sinh ra độc quyền, thủ
tiêu cạnh tranh, làm gi m hiệu qu chung và tính tự điều chỉnh của một nền kinh tế.

Dẫn đến tình trạng phân hóa đời sống dân chúng, phân hóa giàu nghèo,
dẫn đến khủng ho ng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát.
Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trạng kinh tế
sa sút, gây rối loạn xã hội.


4

download by :


Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, lãng phí tài ngun,
gây ơ nhiễm mơi trường và hệ sinh thái.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn thấp, hệ thống pháp
luật thiếu chỉnh chu, chưa đồng bộ. Những ưu thế chưa thể hiện đầy đủ rõ nét nhất , nhưng
khuyết tật có cơ hội n y sinh. Vì vậy Nhà nước cần ph i tăng cường, điều chỉnh qu n lý vĩ mô
một các kiên quyết và khôn khéo để mọi hoạt động vào khuôn khổ và tuân theo pháp luật.
Nhà nước ph i sử dụng có ý thức các quy luật kinh tế khách quan vào qu n lý nền kinh tế
thị trường để phát huy ưu thế vốn có của nó và ngăn ngừa, hạn chế mặt trái nhưng khuyết tật của
nó. Chính vì vậy, sử dụng “ Bàn tay hữu hình” của Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo
ra hành lang và tạo bước đi cho nền kinh tế thị trường vận động theo định hướng XHCN.

1.2 Vai Trò Điều Tiết Của Nhà Nước Trong Việc Điều Tiết Ưu Thế Và Khuyết Tật
Của Nền Kinh Tế Thị Trường

Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có sự vận
hành theo quy luật của cơ chế thị trường, đồng thời có sự điều tiết của Nhà nước - b o đ m
định hướng mục tiêu của nền kinh tế và hạn chế mặt trái của thị trường.
Bấy lâu nay khi bàn đến quan hệ giữa các thành phần kinh tế chúng ta đã thừa nhận
vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế đều là những bộ phận cấu thành quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, những thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đại đa số ý
kiến đều thống nhất về vai trò chủ đạo này, coi đây như là bí quyết để đ m đ m tính định
hướng xã hội chủ nghĩa và hạn chế những mặt trái của thị trường.
Chúng ta đã có bước tiến trong tư duy, khá mạnh dạn trong việc xác định nội dung
của khái niệm chủ đạo khi thừa nhận rằng, điều đó khơng có nghĩa là cứ nắm giữ tất c các
ngành kinh tế, và chiếm tỷ trọng lớn nhất về vốn và tài s n. Nhưng điều đó cũng mới chỉ dừng

lại ở việc coi thành phần kinh tế nhà nước ph i nắm giữ các vị trí quan trọng, then chốt, vị trí
tiền tiêu, chiếm giữ “đài chỉ huy” tồn bộ nền kinh tế, hay b o đ m các cân đối lớn...
Thế nhưng, thực tế giá xăng dầu lên, thiếu điện trong mùa khơ vừa qua, tình trạng
chính các tổng công ty lớn của nhà nước cũng tham gia đầu cơ giá thép khi giá thế giới biến
động, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp độc quyền với các
doanh nghiệp mới ra đời như giữa VNPT với Viettel...đã chứng tỏ những gi định tốt đẹp về
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đang đặt ra những vấn đề mới cần nghiên cứu kỹ thêm.
Trong số đó vấn đề có thể trở nên quan trọng và cấp thiết hiện nay là vai trò điều tiết của
nhà nước, lựa chọn các hình thức tác động của nhà nước đến các điều kiện và kết qu hoạt động
của kinh tế thị trường. Sự tác động đó của nhà nước nên được hình dung là đến các chủ thể rất
đa dạng: tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn các loại, công ty cổ phần, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, các hộ gia đình hoạt động s n xuất kinh doanh...
Một câu hỏi lớn đặt ra: Liệu nhà nước có đủ kh năng thực tế để tạo ra một sân chơi, trong
đó có đầy đủ các chủ thể s n xuất kinh doanh, có một hệ các luật chơi cơng khai, minh bạch với
mục đích làm cho tồn bộ sân chơi đó có một trật tự - luật pháp rõ ràng, và b o đ m người “mạnh”
luôn thắng người yếu một cách đàng hồng, sịng phẳng và được ban thưởng xứng đáng.
Cụ thể, khi Nhà nước trao quyền cho (các chủ thể kinh tế) một hoạt động nào đó và thiết
lập nên các định chế quan trọng về giá c s n phẩm, phân phối lợi nhuận... thì cơ chế trao quyền

5

download by :


là những cuộc thi thố công khai, minh bạch, thông qua một luật chơi có tên gọi là đấu
thầu. Chẳng hạn, Nhà nước cần đào một đường hầm xuyên qua đèo H i Vân, thì
chính Nhà nước sẽ đưa ra những tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, môi trường, xã hội...
Nghĩa là một hệ các tiêu chuẩn được đưa ra cơng khai, có một ban chấm thi - trọng
tài, đứng ra xem xét tất c các chủ thể tham gia. Nên nhớ không phân biệt chủ thể nào, và
trong gi định cơ chế đấu thầu ph i loại bỏ được các kiểu tha hóa (do người chấm thi kém cỏi,

hay tư lợi) như thực tế hiện nay để xuất hiện các quân xanh, quân đỏ, đi đêm, bán thầu trá
hình... làm ph n tác dụng của chính b n thân mục tiêu mà cơ chế đặt ra. Vậy bất kể thành
phần kinh tế nào, cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp nhà nước đều “chạy đua” trên một
đường đua và nhà nước sẽ chọn mặt gửi vàng cho kẻ thắng cuộc.
Về mặt lý thuyết, làm được như vậy thì khơng thể có tình trạng người yếu thắng cuộc,
khơng có tình trạng Nhà nước trao quyền thực hiện các dự án lớn nhỏ cho những người
không xứng đáng (giá đắt nhất, gây lãng phí và kém hiệu qu nhất để vụ lợi), khơng thể có tình
trạng lãng phí, gian dối, rút ruột cơng trình, trộm cắp tài s n cơng, tham nhũng tràn lan như
chúng đáng diễn ra (những vụ đã lộ ra ánh sáng và c những vụ còn trong bóng tối).

Cơ chế điều tiết nhà nước thơng qua đấu thầu cịn có một ý nghĩa thực tiễn rất
quan trọng là làm cho Nhà nước đủ sức điều tiết nền kinh tế thị trường chủ yếu bằng
các phương thức thị trường, b o đ m vừa hiệu lực, vừa hiệu qu .
Trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trước đây, có thời chúng ta nói
nhiều về khẩu hiệu: “Qu n lý kinh tế ph i bằng các phương pháp kinh tế là chủ yếu” là
ý muốn nói đến một bước chuyển từ các biện pháp chỉ huy bằng mệnh lệnh hành
chính sang điều tiết gián tiếp chủ yếu thơng qua hệ thống các địn bẩy kinh tế. Điều
đó đã đúng và phát huy tác dụng nhất định trong giai đoạn chuyển đổi ban đầu.
Nay, sang giai đoạn xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường, thì phương pháp,
phương thức điều tiết, điều hành của Nhà nước cũng ph i thay đổi cho phù hợp.
Ở một phương diện khác, chúng ta đang hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, trong sân
chơi đó việc được thừa nhận là có nền kinh tế thị trường có ý nghĩa quan trọng đến chừng
nào, khi một nước nghèo như nước ta lại luôn bị quy cho là bán phá giá (hết bật lửa gas đến
cá basa, hết tôm rồi đến giày và chắc chắn chưa thể dừng ở đó), nghĩa là bán dưới chi phí,
chịu lỗ, để đi “ni” một anh giàu có nhất thế giới như Mỹ và EU, họ khơng chấp nhận lấy chi
phí thực của các nhà s n xuất Việt Nam, mà lại ở một nước thứ ba để đánh giá mức độ phá
giá, chỉ vì ta chưa ph i là nền kinh tế thị trường.
Một nền kinh tế được rêu rao là thị trường tự do như ở Mỹ, các yếu tố thị trường trong
kinh doanh chiếm vị trí chủ yếu, nhưng nhìn một cách thật thấu đáo, thì chính nhà nước Mỹ
cũng can thiệp vào hoạt động của các thành phần kinh tế tư nhân một cách có hệ thống, nếu

khơng muốn nói là cũng rất bài b n. Điều đó thể hiện rõ ràng nhất ở những trường hợp như:
Duy trì một mức độ b o hộ cần thiết khi hàng hóa của các nhà s n xuất trong nước
đang có sức cạnh tranh yếu, hoặc bị các hãng s n xuất nước ngồi cạnh tranh mạnh hơn và
có nguy cơ xâm chiếm thị phần, rõ nét nhất là trong nơng nghiệp (vì các hàng cơng nghiệp
thường có sức cạnh tranh mạnh hơn, nhưng qua vụ kiện b o hộ giữa hàng Boeing của Mỹ và
Airbus của EU thì thấy đâu cũng thế, cái bất biến là lợi ích của quốc gia và của các chủ thể
kinh tế của nó, cịn chiến tranh thương mại là một thứ trò chơi pháp luật thường nhật). Điển
hình đối với người Việt Nam là cá basa, tôm xuất khẩu...

Quy định chiến lược phát triển để các chủ thể tư nhân thực hiện. Điển hình là
chiến lược công nghệ kỹ thuật số (Digital technology) và sự ra đời của Microsoft.

6

download by :


Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế hay một ngành kinh tế nào đó rơi vào trạng thái
đình đốn (stagnation) sự can thiệp của nhà nước trở nên “đậm đặc” và hiệu nghiệm hơn bao giờ
hết. Trong khi đó sự điều tiết này lại gi m đi rõ rệt theo chiều phục hưng của nền kinh tế hay thị
trường của một ngành nào đó. Như vậy, nhà nước can thiệp rõ ràng và hiệu nghiệm vào các khâu
có tình trạng mất cân đối, tháo gỡ các lực hãm (c n trở) đối với hoạt động của các doanh nghiệp
và các ngành trong xã hội. Điều này không mâu thuẫn với cách đặt vấn đề ở trên là nhà nước tạo
luật chơi đồng thời “chăm chút” cho sân chơi chung ln b o đ m hoạt động có hiệu qu .
Tóm lại, với tính chất là người đại diện và là người b o vệ lợi ích xã hội và các cơng dân của nó,
nhà nước ph i ln đứng ra điều tiết cơ cấu pháp chế của nền kinh tế, trong đó có tính đến đặc
thù của từng ngành và qu n lý kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thành phần kinh tế.

AI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA HIỆN NAY


2.1. Xuất Phát Điểm Nước Ta Trong Thời Kỳ Quá Độ
Trình độ phát triển của lực lượng s n xuất ở nước ta còn thất. Nước ta quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trong khi chưa có tiền đề vật chất kỹ thuật như những nước đã ít nhiều đã tr i qua
chế độ tư b n chủ nghĩa, về khách quan là điều khơng tránh khỏi. Điều này địi hỏi ph i có một nhà
nước vững mạnh về mọi phương diện mới có thể huy động được mọi tiềm năng để xây dựng nền
s n xuất với quy mô lớn và được tiến hành phù hợp với tiến bộ của khoa học hiện đại.

Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội ph i tr i qua một bước quá độ.Chính tính phức tạp của
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội này địi hỏi có một nhà nước khơng những có quyết tâm,
trung thành với con đường đã chọn mà ph i có kiến thức đầy đủ để xác định những bước quá
độ, những mục tiêu, bước đi và biện pháp thích hợp để thực hiện trong mỗi bước quá độ và
kịp thời chuyển từ bước quá độ sang bước quá độ khác.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối c nh lịch sử phức tạp, vừa có cơ hội
thuận lợi, vừa có thách thức cùng khó khăn. Trong điều kiện quốc tế hóa nền kinh tế thế giới,
bằng chính sách mở cửa đối ngoại để phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tuy nhiên khơng ph i có những thế lực thù địch đã thông qua quan hệ kinh tế và văn
hóa đối ngoại để chống lại cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa của nước ta. Vì vậy nếu khơng có
một nhà nước vững mạnh và tài trí kh năng cao mất độc lập tự chủ bị lệ thuộc.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội tatas yêu ph i phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường mở với bên ngoài. Nền kinh tế lấy tủy có mặt thống
nhất với yêu cầu định hướng xã hội chủ nghĩa song cũng có mặt mâu thuẫn khơng phù hợp, thậm
chí cịn đối lập với định hướng ấy. Hai kh năng phát triển tư b n chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa
đều tồn tại khách quan. Vai trò của nhà nước ta ở đây ph i gi i quyết thành công mâu thuẫn giữa
con đường xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kinh tế và giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc.

7

download by :



2.2. Vai trò điều tiết nền kinh tế thị trường của nhà nước
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ s n xuất tiến bộ
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng s n xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan
trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu qu các nguồn
lực phát triển, là động lực chủ yếu để gi i phóng sức s n xuất; các nguồn lực nhà nước được phân
bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trị
định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và cơng cụ, chính sách để định hướng
và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy s n xuất kinh doanh và b o vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trị làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế - xã hội.Qua hơn năm đổi mới, nước ta đã dần chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá, tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò qu
n lý của nhà nước có những bước chuyển biến lớn trong điều kiện kinh tế thị trường, thể hiện ở
những điểm sau:

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tư cách một nhiệm vụ chiến
lược quan trọng trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước. Việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam xuất phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng một chế độ xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Để xây dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như
vậy thì cơng cụ, phương tiện cơ b n chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đ ng Cộng s n
Việt Nam trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các nguồn lực do Nhà nước qu n lý được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phù hợp cơ chế thị trường.Chính phủ có thể thơng qua hệ thống luật pháp và thơng qua sự lựa
chọn của mình để tác động đến s n xuất. Đồng thời, thông qua thuế và các kho n chuyển nhượng
để tác động đến khâu phân phối, từ đó tác động đến việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế.

Kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua cho thấy để phân bổ nguồn vốn hiệu qu thì khâu
đột phá là gi i quyết mối quan hệ Nhà nước và thị trường. Cho dù sự phân bổ các nguồn lực thuộc
về Nhà nước thì cũng ph i tôn trọng các nguyên tắc của thị trường.
Với chủ trương phát triển đồng bộ và vững chắc thị trường tài chính, Nhà nước đã sử
dụng nhiều biện pháp tăng cường qu n lý thị trường vốn, đ m b o thị trường này vận hành thống
suốt, công khai và hiệu qu ; nâng cao tính thanh kho n và tạo được những thay đổi căn b n về thể
chế, cấu trúc thị trường để tạo dựng nền t ng tài chính vững mạnh, đ m đương được vai trò phân
bổ nguồn lực xã hội hiệu qu , đồng thời đ m b o ổn định tài chính để phát triển bền vững.
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch.Vai trị kinh tế của nhà nước là hướng tới mục tiêu
chung, làm cho dân giàu, nước mạnh, tăng trưởng ổn định và công bằng xã hội. Sự định hướng
nền kinh tế của nhà nước được thực hiện thông qua việc nhà nước xây dựng quy hoạch, chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mặt khác, nhà
nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi như: hệ thống luật pháp đồng bộ, phù hợp với luật pháp và
thông lệ quốc tế; hệ thống các văn b n hướng dẫn, các định chế, các chính sách phát triển kinh tế
…để các chủ thể kinh tế gi m thiểu rủi ro, tranh chấp. Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp lý

8

download by :


để chống lại gian lận bao gồm: hệ thống có liên quan tới những quyền sở hữu, những điều luật về
phá s n và kh năng thanh toán, hệ thống tài chính với ngân hàng trung ương và các ngân hàng
thương mại để giữ cho việc cung cấp tiền mặt được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Đồng thời, Nhà nước sử dụng công cụ chiến lược, kế hoạch, luật pháp và chính sách làm
căn cứ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, đánh giá đối với nền kinh tế để điều tiết các hành vi
ứng xử của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và cơng cụ, cơ chế, chính sách để định hướng, điều tiết
nền kinh tế, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, bên cạnh sự phát
triển tất yếu của xã hội xuất hiện sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng. Do vậy, nhà nước
cần ph i có những biện pháp phân phối lại của c i xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực
hiện tăng trưởng kinh tế gắn với c i thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.
Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Về vấn đề thu nhập, Nhà nước sử dụng hai biện pháp là: Điều tiết tăng thu nhập được
thực hiện thông qua trợ cấp, ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng; chính sách đối với
người già, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật; điều tiết gi m thu nhập được thực hiện
thông qua công cụ thuế: như thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt hàng xa xỉ,
cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập trong xã hội. Về vấn đề
an sinh xã hội, Nhà nước có vai trị quyết định trong việc nâng cao phúc lợi cơng cộng, xố đói, gi
m nghèo. Các vấn đề như việc làm, sức khoẻ, b o hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… ln
là những vấn đề rất cần đến sự quan tâm của Nhà nước.

2.3. Giải pháp
Gi i pháp thứ nhất là nâng cao hiệu qu sử dụng các công cụ kiến tạo phát triển của Nhà

nước.
Gi i pháp thứ hai, thực hiện cơ chế giá do thị trường quyết định, thị trường
đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ nguồn lực, đồng thời Nhà nước ph i
đổi mới phương thức sử dụng các công cụ qu n lý để điều tiết các nguồn lực theo
các kế hoạch và quy hoạch phù hợp với có chế thị trường.
Gi i pháp thứ 3, thúc đẩy hình thành sở hữu xã hội và hoàn thiện thể chế, cơ chế, b o
hộ quyền tài s n của công dân để tài s n giao dịch thơng suốt trên thị thị trường. Thể chế hóa
đầy đủ, cụ thể quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở
hữu đối với đất đai, tài nguyên, khoáng s n... phù hợp với cơ chế thị trường. Tiếp tục đổi mới
việc đăng ký, chứng nhận quyền sử dụng đất, b o hộ quyền tài s n hình thành từ quyền sử
dụng đất. Triển khai áp dụng mơ hình qu n lý vốn hiện đại, tách rời giữa quyền qu n lý kinh
doanh vốn nhà nước với qu n lý hành chính nhà nước của các bộ, ngành..

Gi i pháp thứ tư, xác lập quyền bình đẳng của các chủ thể trên thị trường, thúc đẩy tự d o
kinh doanh, chống độc quyền. Tiếp tục đẩy mạnh sự phát triển động bộ, vận hành thông suốt của
các thị trường trên cơ sở tập trung vào hoàn thiện các phương thức giao dịch hàng hóa - dịch vụ
hiện đại, đổi mới chính sách đất đai để thúc đẩy thị trường quyền sử dụng đất, lập sàn giao dịch
đất đai. Đổi mới hệ thống ngân hàng theo các chuẩn mực qu n trị hiện đại trên thế giới. Hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, thúc đẩy phát triển thị trường lao động thơng qua hình thành sàn
giao dịch việc làm gắn liền với xóa bỏ cơ chế qu n lý hộ khẩu để thúc đẩy dịch chuyển lao động.

9

download by :


Gi i pháp thứ sáu, b o đ m công bằng trong phân phối nguồn lực phát triển để các
chủ thể của kinh tế thị trường có điều kiện phát huy cao nhất năng lực làm giàu cho mình và
đóng góp cho xã hội. Có cơ chế khuyến khích thúc đẩy kinh tế chia sẻ và trách nhiệm xã hội
trong nội bộ các doanh nghiệp, b o đ m phân phối lại ngay trong nội bộ doanh nghiệp gắn
với xây dựng văn hóa kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Hồn thiện cơng cụ
thuế tác động, điều tiết doanh nghiệp gia tăng trách nhiệm xã hội. Có chính sách khuyến
khích phát triển DNXH hội hướng tới phân khúc thị trường lao động cho người nghèo, người
yếu thế, người gặp hoàn c nh rủi ro dựa vào sự vận dụng nguyên tắc của thị trường và đề
cao giá trị nhân đạo, nhân văn.
Gi i pháp cuối cùng,z phát huy vai trò của thành tố xã hội bổ sung cho giới hạn của
Nhà nước, góp phần khắc phục khuyết tật của thị trường, kiểm sốt các nhóm lợi ích tác
động gây méo mó quy luật của nền kinh tế thị trường và trục lợi chính sách.

10

download by :



KẾT LUẬN

Với những quan điểm như trên chúng ta có thể thấy Nhà nước có vai trị to lớn trong việc đ m

b o sự tồn tại cũng như đ m b o ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế,
thể hiện sự cân đối hài hịa trong các quan hệ nhu cầu lợi ích giữa người với người ,
tạo sự đồng thuận trên quan hệ xã hội vì mục tiêu phát triển của đất nước.
Tính hợp lý và kịp thời bắt kịp của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực hiện các chính
sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đ m nhiệm là điều kiện tiên quyết để hình thành sự đồng
thuận đó. Việc tăng cường qu n lý vĩ mơ sẽ nâng cao hiệu qu tác động của Nhà nước tới sự
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Có thể nói rằng định hướng phát triển kinh tế của Đ ng và Nhà nước ta trong q trình đổi mới
hồn tồn phù hợp với điều kiện hoàn c nh của đất nước. Kết qu là nền kinh tế chúng ta liên tục
tăng trưởng mạnh, gi m thiểu thất nghiệp, lạm phát được kiềm chế, đời sống nhân dân được c i
thiện đáng kể rõ rệt qua từng năm, trình độ dân trí tăng lên.Hy vọng rằng Nhà nước tiếp tục phát
huy vai trò kinh tế của mình tốt hơn nữa trong thời gian tới để việc xây dựng nền kinh tế thị
trường trọng thời đại Việt Nam cũng như thế giới đang ph i hứng chịu đại dịch Covid.

Trên đây là những quan điểm của em về vấn đề “Phân tích những ưu thế và khuyết tật của
kinh tế thị trường? Nhà nước cần ph i điều tiết như thế nào để phát huy những ưu thế và
hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?”.

Em rất mong sự góp ý của cơ để bài em lần sau được tốt hơn.
Em xin chân thành c m ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2001,

tr. 25

(2) Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,
2021, t. I, tr. 59-60
(3) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. II, tr. 31
(4), (5) Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005)”,

in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006,
tr. 141, 143

11

download by :


12

download by :



×