Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Lý luận hình thái kinhtế xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 17 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 3
NỘI DUNG…………………………………………………………………….5
I.

HỌC

THUYẾT

HÌNH

THÁI

KINH

TẾ

-



HỘI

………………….5
1. Khái quát chung về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội…………5
2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội…6
2.1 Lực lượng sản xuất……………………………………………6
2.2 Quan hệ sản xuất………………………………………………7
2.3 Kiến trúc thượng tầng………………………………………….7
II.



VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
HIỆN
NAY......................................................................................................7
1. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội…………………………………….7
2. Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội với con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay……………………………….8
2.1 Tầm quan trọng của vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội
với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay……8
2.2 Điều kiện để nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội………………...10
3. Đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay………………………………….11
4. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại…………………………...13

KẾT LUẬN........................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………17

1


MỞ ĐẦU
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội do Mác - Ăngghen phát hiện ra vào
những năm 40 của thế kỷ 19, được V.I.Lênin kế thừa và phát triển, vận dụng lý
luận này vào Cách mạng Tháng 10 Nga. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội được
xây dựng nên nhằm mục đích tìm hiểu quy luật chung nhất về sự vận động và
phát triển của loài người. Nhờ có lý luận hình thái kinh tế - xã hội, lần đầu tiên
trong lịch sử loài người, C.Mác đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại
của sự phát triển xã hội, bản chất của từng chế độ xã hội, nghiên cứu về cấu trúc

cơ bản của xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sức phức tạp của xã hội để
chỉ ra các mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy
luật vận động và phát triển của nó như một q trình lịch sử - tự nhiên. Lý luận
đó giúp chúng ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của
xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định cũng như tiến trình vận động
lịch sử nói chung của xã hội loài người.
Trong nhiều năm trước đây, lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa Mác không những không được bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự
phát triển, biến đổi của thực tiễn mà lại được giải thích một cách máy móc, giáo
điều và được áp dụng một cách dập khn máy móc là cho Chủ nghĩa Xã hội
hiện thực ở nhiều nước bị biến dạng, dẫn đến khủng hoảng, tan rã. Từ sau
những sự sụp đổ đó của các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu, lý luận hình thái
kinh tế - xã hội bị phê phán từ nhiều phía. Sự phê phán đó khơng những từ
những nhà triết học có quan điểm trái ngược với chủ nghĩa Mác mà còn đến
ngay từ những nhà triết học vốn có đồng quan điểm với chủ nghĩa Mác. Họ cho
rằng với sự vận động, phát triển ngày một đổi thay của thế giới, lý luận hình
thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời, lạc hậu. Điều đó dẫn đến một nhu cầu cấp thiết
2


về việc cần tìm ra một lý luận mới, hiện đại hơn, mang tính thực tiễn cao hơn.
Chính vì vậy việc làm rõ thực chất lý luận hình thái kinh tế - xã hội, giá trị khoa
học và tính thời đại của nó đang là một địi hỏi cấp thiết.
Tại Đại hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định
việc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; do nhân
dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Lý luận hình thái kinh

tế - xã hội với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ” có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
Với mục đích và nhiệm vụ trên, tiểu luận kết cấu như sau
I.

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1. Khái quát chung về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hinh thái kinh tế - xã hội
2.1.Lực lượng sản xuất
2.2.Quan hệ sản xuất
2.3.Kiến trúc thượng tầng

II.

Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội với con đường đi lên
Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
1. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội
2. Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội với con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
a. Tầm quan trọng của vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội
với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
b. Điều kiện để nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội
3. Đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
3


4. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại


4


NỘI DUNG
I.

HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái quát chung về hình thái kinh tế - xã hội
Xã hội là tổng thể của nhiều lĩnh vực với những mối quan hệ xã hội hết

sức phức tạp. Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào phân tích đời
sống xã hội, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê – nin đã đưa ra khái niệm
hình thái kinh tế - xã hội.
Theo Mác Lê – nin, hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của
chủ nghĩa duy vật lịch sử dung để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Như vậy, kết cấu của hình thái
kinh tế - xã hội theo khái niệm trên bao gồm: lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng.
Với khái niệm khoa học về xã hội theo cấu trúc “hình thái” như vậy đã
đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu cấu trúc cơ bản của
xã hội, cho phép phân tích đời sống hết sực phức tạp của xã hội để chỉ ra các
mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của nó, chỉ ra quy luật vận
động và phát triển của nó như một q trình lịch sử - tự nhiên. Tổng thể hình
thái kinh tế xã hội bao gồm nhiều mặt, mỗi mặt lại có những thế mạnh riêng lẻ
và phải dựa vào những thế mạnh đó để nghiên cứu, tìm tịi và phát triển mạnh
mẽ hơn nữa
Xã hội lồi người đã biết đến năm hình thái kinh tế - xã hội tương ứng
với năm phương thức sản xuất: hình thái kinh tế - xã hội cộng đồng nguyên

thủy, hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong
kiến, hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa
5


2. Những vấn đề cơ bản trong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
2.1 .Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong q trình sản xuất. Nó là thước đo năng lực thực tiễn của con người trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất gồm người lao động
với sức khỏe, trình độ, kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất mà trước hết
là công cụ lao động
Trong lực lượng sản xuất, yếu tố cơ bản nhất là con người - người lao
động với thể lực, học vấn, kinh nghiệm kỹ năng, trình độ lao động. Người lao
động là chủ thể đóng vai trị quyết định trong q trình sản xuất, họ tạo ra của
cải vật chất cho xã hội (bao gồm chất lượng lao động và số lượng lao động).
V.I.Lênin đã nhấn mạnh: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là
người cơng nhân, là người lao động”.
Tư liệu sản xuất là những vật phẩm, yếu tố, điều kiện để con người tác
động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm. Trong tư liệu sản xuất, cơng cụ lao
động giữ vai trị quyết định cơng cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng
sản xuất. Cùng với q trình tích luỹ kinh nghiệm, những phát minh và sáng chế
kỹ thuật, công cụ lao động khơng ngừng được cải tiến, hồn thiện và sự phát
triển của cơng cụ đã làm biến đổi tồn bộ tư liệu sản xuất, quá trình sản xuất.
Đây là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của
cơng cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu
chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế. trong sự phát triển của lực lượng sản
xuất, những tri thức khoa học đóng vai trị to lớn. Sự phát triển của tri thức khoa
học gắn liền với sản xuất và là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lượng sản

xuất phát triển.

6


2.2 .Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội. Quan hệ sản xuất là một trong những biểu hiện của
quan hệ xã hội, giữa vai trị xun suốt trong quan hệ xã hội vì quan hệ sản xuất
là quan hệ đầu tiên, quyết định những quan hệ khác.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
2.3 .Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là khái niệm dùng để mô tả tồn bộ hệ thống kết
cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương
ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Kiến trúc thượng tâng là
toàn bộ những quan điểm chính trị, chính quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật,.. cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đồn thể xã hội….
II.

VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI

CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội
Dựa trên sự phân tích trực tiếp những mâu thuẫn cơ bản của Chủ nghĩa tư
bản trong giai đoạn đầu, đặc biệt là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, dựa vào triển vọng của phong trài công nhân, Mác
và Ăng – ghen đã đưa ra dự đoán về sự phát triển của xã hội loài người trong

tương lai, đó là sự tất yếu của việc tiến tới hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là Chủ nghĩa xã hội. Mác và Ăng – ghen cũng đã
từng lưu ý về xây dựng Chủ nghĩa cộng sản “Chủ nghĩa cộng sản không phải là
một trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực
7


phải khuôn theo. Chúng ta gọi Chủ nghĩa cộng ản là một phong trào hiện thực,
nó xóa bỏ mọi trạng thái hiện nay. Những điều kiện của phong trào ấy là kết quả
của những tiền đề hiện đang tồn tại”.
Những lý luận của Mác, Ăng – ghen và đặc biết là Lê – nin đã giúp Đảng
và nhân dân ta có những bước đi thành cơng mặc dù cũng cịn tồn tại khơng ít
hạn chế trong nhận thức vận dụng quy luật này. Một trong những tồn tại lớn
nhất đó là việc chúng ta chưa nhận thức quy luật nay một cách đúng đắn mà chủ
quan, duy ý chí thời kì những năm trước 1986. Trước năm 1986, ở Việt Nam có
hai hình thức sở hữu: sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước trong khi đó quan hệ
quản lý là hành chính – quan liêu kiểu bao cấp, quan hệ phân phối là binh quân
dẫn tới quan hệ sản xuất lỗi thời khơng phù hợp, kìm hãm sự phát triển của sản
xuất. Tóm lại, đó là những sai lầm thuộc về chủ quan, duy ý chí. Thực tiễn đòi
hỏi chúng ta phải nhận thức lại Chủ nghĩa xã hội, tiến hành đổi mới một cách
toàn diện, sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn của Chủ nghĩa xã hội.
Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội đều tồn tại trong một gia đoạn lịch sử nhất
định, phản ánh một chế độ lịch sử nhất định. Con đường phát triển của mỗi dân
tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung mà còn bị tác động bởi các
điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hóa…Vì vật, lịch sử
phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Có những dân tộc lần lượt
trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao nhưng cũng có những dân
tộc bỏ qua một hoặc một số nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo
một q trình lịch sử - tự nhiên chứ khơng phải theo ý muốn chủ quan.
2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào xây dựng Chủ

nghĩa Xã hội ở nước ta hiện nay
2.1.Tầm quan trọng của việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở để chúng ta khẳng định con
đường và tính tất yếu của việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên
8


Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Lịch sử đã chứng minh đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở
nước ta là hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan và xu thế phát triển tất
yếu của lịch sử. Đó là nguyện vọng, quyết tâm và ý chí của tồn Đảng, tồn
qn và tồn dân ta (vấn đề này khơng phải cho tới hôm nay Đảng ta mới khằng
định – mà ngay từ khi mới thành lập vào năm 1930 trong cương lĩnh chính trị
của Đảng đã khẳng định hồn thành cách mạng tư sản dân quyền và tiến thẳng
lên Chủ nghĩa Xã hội không kinh qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa và
đây là sự lựa chọn chính trị tự nguyện của tuyệt đại nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam). Những cơ sở kinh tế, kỹ thuật và tài nguyên
quốc gia cùng những thành quả to lớn của sự nghiệp Cách mạng là những tiền
đề giúp Đảng cùng nhân dân ta đi lên Chủ nghĩa Xã hội. Và công cuộc đổi mới
đất nước trong hơn 15 năm qua đã chứng minh, khẳng định tính đúng đắn, tất
yếu của việc bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa và tiến lên Chủ nghĩa Xã hội ở
nước ta.
Đảng và Nhà nước ta chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội không
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, khơng có nghĩa là gạt bỏ tất cả quan
hệ sở hữu cá thể, tư nhân chỉ cịn lại chế độ cơng hữu và tập thể, trái lại tất cả
những gì thuộc về sở hữu tư nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp
nhận nó như một bộ phận tự nhiên của quá trình kinh tế xây dựng chủ nghĩa xã
hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để phát triển sản xuất và nâng cao cuộc
sống của nhân dân.
Như vậy nước ta chọn lựa con đường xã hội chủ nghĩa không qua giai

đọan phát triển tư bản với ý nghĩa là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đặc biệt là
về mặt chính trị của chế độ đó - tức khơng thể hình thành một hệ thống chính trị
của giai cấp tư sản, trong đó đa số sống phụ thuộc vào lợi ích và quyền lực của
thiểu số. Để xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ
trương một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh
tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ
9


nghĩa xã hội, từng bước xã hội hoá xã hội chủ nghĩa. Trong đó các đơn vị tập
đồn kinh tế nhà nước là nòng cốt. Tức là chúng ta chỉ bỏ qua những gì mà xã
hội mới có thể thay thế vào những quan hệ xã hội cũ đem laị hiệu quả kinh tế xã
hội cao hơn. Chúng ta không chủ trương gạt bỏ cái cũ để có cái mới mà thực
hiện chuyển hoá cái cũ thành cái mới.
Muốn làm được như trên ta phải định hướng xã hội chủ nghĩa kinh tế
như sản xuất hàng hoá nhỏ và hệ thống quy luật kinh tế tư bản chủ nghĩa thì nhà
nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế, hành chính và giáo dục trong
đó các biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hố
nền sản xuất với những hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế
quốc doanh được củng cố và phát triển ở những vị trí nịng cốt, các tập đồn
kinh doanh lớn có sức chi phối trong nền kinh tế được hình thành.
2.2.Điều kiện để nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội
Về điều kiện thuận lợi, chúng ta có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của
Đảng. Nhân dân ta có lịng nồng nàn u nước, ln gắn bó với chế độ xã hội
chủ nghĩa, với Đảng và tin tưởng vào sự nghiệp Cách mạng. Bên canh đó,
những cơ sở kinh tế, chính trị, xã hội của Chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng
được củng cố, mặt khác với nguồn nhân lực dồi dao, tài nguyên đất nước phong
phú là những điều kiện thuận lợi để chúng ta xây dựng thành công Chủ nghĩa xã
hội. Những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước đã tạo ra cho đất

nước ta thế và lực mới, xu thế hội nhập, mở cửa hiện nay cũng tạo ra cho chúng
ta những điều kiện thuận lợi trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay chúng ta cũng đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức lớn. Khó
khăn này được biểu hiện tập trung ở bốn vấn đề mà Đảng ta đã chỉ ra, đó là
chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tụt hậu về kinh tế, diễn biến hịa bình của Chủ
nghĩa Đế quốc, tham nhũng.

10


Như vậy, trong điều kiện hiện nay Việt Nam có đủ điều kiện, khả năng đi lên
Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa và xây dựng thành công Chủ
nghĩa xã hội.
3. Đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
Tại Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) của nước ta là: Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân
dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các
nước trên thế giới.
Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa

cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước
phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen. Mục tiêu tổng quát
khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh
tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá
phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng
phồn vinh, hạnh phúc.Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải

11


ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần
nêu cao tinh thần cách mạng tiến cơng, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm
năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt
các phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.

Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú
trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; giữa
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự
chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
12


4. Những định hướng của nước ta về phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình
thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận
hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển.Thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài
nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và
bền vững, gắn kết chặt chẽ cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ.
Xây dựng nền văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát
triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ

đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại,
xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và
phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày
càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng
định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp
kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hố. Bảo đảm quyền được
thơng tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông
tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ
có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

13


Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào
tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và tồn dân,
trong đó Qn đội nhân dân và Cơng an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Xây
dựng thế trận quốc phịng tồn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân
dân vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và
lý luận, khoa học an ninh nhân dân. Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về

quốc phòng, an ninh.

14


KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nền tảng chính của mọi quốc gia
trên thế giới vì nó chính là nền tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, mà trong đó
những yếu tố để hình thành nên hình thái kinh tế - xã hội bao gồm lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng,… là những nhân tố chính của
hinh thái kinh tế - xã hội .
Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên và
năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất làm ra tư liệu sản xuất
cho xã hội, từ lực lượng sản xuất này sẽ nảy sinh quan hệ sản xuất là quan hệ
giữa người với người trong quá trình sản xuất. Trong các quy luật khách quan
chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội thì quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
có vai trị quyết định nhất. Từ lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên một tổng thể
đó là kiến trúc thượng tầng bao gồm tồn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định và đều có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển
riêng nhưng không tồn tại tác rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và
nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng.
Như vậy, để xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở nước ta một cách có
hiệu quả thì nhất thiết phải biết gắn kết các yếu tố lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất và cấu trúc thượng tầng một cách đúng đắn. Biết tìm ra những phương
pháp có hiệu quả phù hợp với đất nước như xây dựng nền sản xuất hàng hoá
nhiều thành phần, xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao
động, mở rộng giao lưu quốc tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước... sẽ làm cho hình thái kinh tế nước ta phát triển hơn. Chính những điều đó

sẽ có ý nghĩa rất tốt đối với các mặt trong tổng thể hình thái kinh tế xã hội với
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế
lực lượng lao động sẽ có việc làm và khơng bị dư thừa, đời sống văn minh lịch
15


sự, thu nhập quốc dân tăng thì tổng thể hình thái kinh tế - xã hội của nước ta sẽ
phát triển, nó sẽ thúc đẩy nền kinh tế của nước ta đi lên. Muốn vậy nước ta phải
thực hiện tốt đường lối đổi mới toàn diện mà Đảng đã đề ra tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật Hà Nội,
2015
2. Bộ giáo dục và đào tạo Hội đồng trung ương: Giáo trình triết học Mác
– Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb.Chính trị Quốc gia,1999
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã
hội, Nxb Sự thật Hà Nội, 1991.
5. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng: Thông
qua “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000,
ngày 27 – 6 – 1991”
6. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2011

17




×