Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

một số giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cồn rượu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.57 KB, 28 trang )

Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Lời nói đầu
Đã qua đi rồi cái thời kỳ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, khi mà đất nớc
chủ yếu tồn tại nhờ việc tự cung tự cấp và sự viện trợ của các nớc XHCN anh em, lúc
đó các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu, pháp lệnh
của nhà nớc và đồng thời trong thời kỳ này việc cạnh tranh hầu nh không có do cầu
luôn vợt cung. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hầu nh
không phát triển.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhất là vào lúc này khi Việt Nam đã gia
nhập WTO thì hoà chung với trào lu kinh tế của đất nớc làn sóng toàn cầu hoá đã có
những tác động lớn đến sự phát triển của đất nớc, nó len lỏi đến mọi ngóc ngách của
nền kinh tế và sẵn sàng cuốn trôi những chớng ngại mà nó gặp phải. Vì vậy để tồn tại
và phát triển các doanh nghiệp phải ngày càng củng cố và lớn mạnh để có thể đơng đầu
với những khó khăn và thách thức đó. Trong nền kinh tế thị trờng với việc các doanh
nghiệp tham gia với số lợng lớn nên cạnh tranh xảy ra hết sức gay gắt và quyết liệt; các
doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Trong đó
có vấn đề là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vì trong môi trờng
cạnh tranh các doanh nghiệp không có thế mạnh về cạnh tranh tất yếu sẽ mất thế mạnh
trong kinh doanh và mất vị thế trong thị trờng. Cạnh tranh tạo sự đa dạng của sản phẩm
cũng chính là tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng và ngời tiêu dùng. Công ty cổ
phần Cồn Rợu Hà Nội là một công ty nhà nớc phải tiến hành sản xuất kinh doanh trong
điều kiện tồn tại nhiều hãng, doanh nghiệp cùng sản xuất các loại rợu khác nhau, yêu
cầu tăng năng lực cạnh tranh để tồn tại là tất yếu.
Do những yêu cầu trên mà em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm tăng năng
lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Kết cấu đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần 1: Những lí luận chung về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
Phần 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn R-
ợu Hà Nội


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên, Thạc sĩ Nguyễn Duy
Phúc đã giúp em hoàn thành tốt tiểu luận này.
Phần I: Những lí luận chung về cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là đặc trng cơ bản của thị trờng mà ở đó các chủ thể cạnh tranh với
nhau để giành giật thị trờng về phía mình.Thị trờng là vũ đài cạnh tranh, là nơi gặp gỡ
của các đối thủ. Vậy cạnh tranh là gì?
Đỗ Quang Tuấn 1 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Theo Mác: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp
trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng để đạt mục tiêu kinh doanh cụ thể. Cạnh tranh thông qua
các tín hiệu về giá cả, lợi nhuận tạo nên sự kích thích giữa các doanh nghiệp chọn hớng
và các phơng án đầu t có lợi nhất.
Tóm lại: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt của các chủ thể
hoạt động trên thị trờng, dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm
giành giật những điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ hàng, dịch vụ có lợi nhất đồng thời
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển .
1.2. Vai trò của cạnh tranh.
Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào thì sự so sánh, ganh đua luôn tạo ra một
động lực để phát triển linh hoạt hơn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
diễn ra liên tục và gần nh không có cái đích cuối cùng. Doanh nghiệp nào nắm đợc cơ
hội tốt sẽ có sức cạnh tranh trên thị trờng.
Khi đã tham gia trên thị trờng thì các doanh nghiệp không thoát khỏi sự cạnh
tranh của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, bởi đó là hai yếu tố khách quan mà bất

kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đơng đầu và sẵn sàng sử dụng mọi biện pháp hữu hiệu
để cạnh tranh giữ vững vị trí của mình trên thị trờng. Do vậy vai trò của cạnh tranh là
hết sức quan trọng.
1.2.1. Vai trò tích cực.
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn đối với nền kinh tế và đối với ngời tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp: cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm mà tiêu
thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay
không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy mỗi doanh
nghiệp phải tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình.
- Đối với ngời tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà ngời tiêu
dùng ngày càng nhận đợc nhiều sản phẩm phong phú và đa dạng cả về chất lợng, mẫu
mã và giá cả phù hợp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần
gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới.
Điều đó chứng tỏ chất lợng cuộc sống sẽ ngày càng đợc nâng cao.
Đỗ Quang Tuấn 2 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
1.2.2. Vai trò tiêu cực.
Cạnh tranh tạo nên sự phân hóa giàu nghèo. Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến xu
hớng độc quyền trong kinh doanh làm cho một số doanh nghiệp phải lao đao khốn đốn.
Ngày nay nhiều doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng mọi
cách, họ không quan tâm đến quyền lợi ngời tiêu dùng và hậu quả thì khó mà lờng hết
đợc.
1.3. Các hình thức cạnh tranh.
Có rất nhiều loại hình cạnh tranh trên thị trờng hiện nay, có thể nói là rất phong
phú, đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, biểu hiện ở nhiều mức độ, căn cứ khác

nhau.
1.3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia thị trờng gồm:
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với ngời mua.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
1.3.2. Căn cứ vào phạm vi ngành nghề gồm có:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành.
1.3.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trờng gồm:
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh có nhiều ngời bán và không có
một ngời nào có u thế để cung ứng và lợng hàng hóa, dịch vụ đủ quan trọng để ảnh h-
ởng tới giá cả trên thị trờng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà các sản
phẩm trên thị trờng đợc xem là không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có nhãn hiệu
khác nhau. Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau Trong thị trờng này
ngời bán lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều cách nh quảng cáo, khuyến mại,
phơng thức thanh toán, phơng thức bán hàng. Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo này
rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số
ngời bán hoặc nhiều ngời bán, một số sản phẩm không đồng nhất. Mục tiêu kiểm soát
hầu nh toàn bộ số lợng hàng hóa bán trên thị trờng và họ cũng quyết định giá cả.
2. Sự cần thiết khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm về tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc biểu hiện nh một mô mem động l-
ợng phản ánh và lợng hóa tổng hợp thế lực, địa vị, cờng độ và động thái vận hành sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ tơng tác với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trên thị trờng mục tiêu và thời gian xác định.
2.2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trờng tức là phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh luôn là con dao

Đỗ Quang Tuấn 3 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
hai lỡi. Một mặt nó tạo cho doanh nghiệp một thế mạnh trên thị trờng, mặt khác nó làm
cho một số doanh nghiệp phải từ bỏ thị trờng và chấp nhận phá sản. Do đó bằng mọi
cách doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
ở nớc ta trong điều kiện nền kinh tế bao cấp trớc đây, cạnh tranh không xảy ra,
các doanh nghiệp không phải lo lắng cả đầu vào và đầu ra, không phải lo cạnh tranh và
do đó rất thụ động, chỉ biết sản xuất theo lệnh của cấp trên chứ không biết đến nhu cầu
của xã hội. Vì vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhiều doanh nghiệp nhà nớc
rất khó khăn vất vả để thích nghi với cơ chế mới. Để cạnh tranh và đứng vững trớc các
đối thủ mới là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh với nớc ngoài, có nhiều vốn, kỹ thuật cao lại dầy dạn kinh nghiệm
trong cạnh tranh thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp nhà nớc nói riêng vừa là sự cần thiết cho sự tồn tại của
doanh nghiệp vừa là để tăng tính cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
là cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
3. Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc hiểu là những lợi thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh đợc thực hiện trong việc thỏa mãn nhất các yêu
cầu của thị trờng.
Từ khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể thấy rằng các lợi
thế của mỗi doanh nghiệp chỉ trở thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi nó
thỏa mãn mức cao nhất nhu cầu của thị trờng.
Các yếu tố đợc xem là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ có
thể là chất lợng sản phẩm, giá cả, mạng lới tiêu thụ hay những tiềm lực về tài chính, trình
độ của đội ngũ lao động, quy trình công nghệ hiện đại. Nếu nh các doanh nghiệp mới chỉ
có tiềm năng, lợi thế không thì cha đủ mà họ phải biến những lợi thế đó thành khả năng
cạnh tranh thực tế để có thể thỏa mãn đợc nhu cầu cao nhất của thị trờng.
Do đó có thể nói rằng chất lợng sản phẩm, hình thức mẫu mã, giá cả, mạng lới

tiêu thụ, khả năng của công ty và các dịch vụ trớc, trong và sau bán hàng chính là các
yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
4. Những nhân tố ảnh hởng tới năng lực cạnh tranh của công ty.
4.1. Nhân tố bên trong.
- Khả năng huy động sử dụng vốn: Vốn là yếu tố quyết định đến yếu tố chất lợng và
số lợng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Khả năng về vốn lớn kết hợp với việc
sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Công nghệ: Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học công nghệ xuất phát từ
nghiên cứu thị trờng về số lợng và chất lợng sản phẩm. Tùy từng khả năng của doanh
nghiệp mà có sự lựa chọn mục tiêu trình độ đổi mới của doanh nghiệp.Doanh nghiệp nào
có công nghệ lạc hậu thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trờng sẽ ít và
ngợc lại. Trong nền kinh tế thị trờng muốn tăng khả năng cạnh tranh, thu đợc nhiều lợi
nhuận doanh nghiệp cần phải cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm.
Đỗ Quang Tuấn 4 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
- Đội ngũ lao động: Lao động không những là yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất mà còn là yếu tố quan trọng, tác động có tính quyết định vào việc phát huy đồng
bộ có hiệu quả các yếu tố khác. Trong quá trình phát triển mỗi doanh nghiệp phải phát
huy hiệu quả nguồn nhân lực đồng thời ngày càng nâng cao số lợng cũng nh chất lợng
của nguồn lao động.
4.2. Nhân tố bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố bên ngoài gây ảnh hởng
mạnh tới tiến độ sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp khác. Bao gồm các yếu tố nh tốc độ tăng trởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất tiền
vay ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp
- Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập dân c tăng, khả năng thanh toán của
họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, nếu doanh
nghiệp nào nắm đợc điều này và có đủ khả năng đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng( số
lợng, giá bán, chất lợng, mẫu mã) thì chắc chắn doanh nghiệp đó thành công và có khả
năng cạnh tranh cao.

- Khi nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp sẽ cao, khả năng tích tụ và tập trung lớn. Họ sẽ đầu t vào phát triển sản
xuất với tốc độ cao và nh vậy các nhu cầu, t liệu sản xuất lại tăng, các doanh nghiệp lại
có cơ hội kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao.
- Lãi xuất cho vay của các ngân hàng cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi vay ngân
hàng. Khi lãi xuất của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên do
phải trả tiền lãi vay lớn hơn, dẫn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp kém đi
nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nớc có tác động nhanh chóng và sâu
sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng ( nhất là trong điều
kiện nền kinh tế mở) sự tăng, giảm giá của đồng nội tệ có tác động hai chiều tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhân tố về chính trị pháp luật: Bao gồm các yếu tố nh thuế, độc quyền các chế
độ đãi ngộ đặc biệt các quy trình trong lĩnh vực ngoại thơng, sự ổn định về tình hình
chính trị quốc gia
- Các nhân tố về văn hóa xã hội nh phong cách sống, tỷ lệ dân số, tỷ lệ sinh đẻ,
quan niệm sống của từng nơi, từng khu vực.
- Điều kiện tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí phân bổ của các tổ
chức kinh doanh
- Các nhân tố thuộc môi trờng ngành: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh, cùng
ngành và khác ngành xuất hiện trên thị trờng, sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp
mới gia nhập thị trờng ngành. Bên cạnh đó đối thủ tiềm ẩn cũng là đối thủ có ảnh hởng
rất lớn tới quy mô và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Trong các yếu tố bên ngoài, khách hàng cũng cạnh tranh với doanh nghiệp bằng
cách mặc cả, ép giá xuống để có đợc sản phẩm chất lợng tốt hơn, rẻ hơn và đợc phục
vụ nhiều hơn đồng thời còn làm cho các đối thủ cạnh tranh nhau gay gắt hơn.
Đỗ Quang Tuấn 5 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Ngời cung ứng cũng đợc xếp vào một trong những nhân tố bên ngoài vì ngời

cung ứng có vai trò cung cấp yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Họ có quyền
khẳng định thông qua sức ép của giá cả nguyên vật liệu.
Tóm lại: Để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu
quả đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ những nhân tố ảnh hởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời cần phải chuẩn bị những giải pháp tốt
nhất để hạn chế mức độ ảnh hởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài sao cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, hiệu quả giữ vững đợc vị trí của mình
trên thơng trờng. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải năng động, sáng tạo và quyết
đoán trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần cồn rợu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội
1.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đợc chuyển đổi lần đầu tiên từ công ty Rợu
Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà Nớc một thành viên Rợu Hà Nội theo
quyết định số 172/ 2004/QĐ- BCN ngày 20/ 12/ 2004 của Bộ Công Nghiệp. Đợc phê
duyệt tại quyết định số 55/2005/QĐ- HĐQT ngày 24/12/2004 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Bia Rợu Hà Nội.
Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Rợu Hà Nội chọn hình thức cổ phần hóa theo quy định tại mục 2, điều 3, nghị
định 187/ 2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần là: bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại
doanh nghiệp.
Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Đỗ Quang Tuấn 6 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Liquor Joint Stock Company.
Tên viết tắt: HALICO



., JSC.
Trụ sở chính: 94 Lò Đúc- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội- Việt Nam.
Chi nhánh tại thành phố Chí Minh: 26 Nguyễn Huy Tự- Đa Cao- quận 4- TP.
Hồ Chí Minh.
Thơng hiệu: HALICO.
Ngành nghề kinh doanh:
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, mục tiêu hoạt động chính của công ty là
duy trì và khai thác có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh với các sản phẩm
truyền thống. Đồng thời có điều kiện, công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh khai thác để duy trì hết tiềm năng sẵn có của mình.
- Sản xuất cồn, rợu và các loại đồ uống có cồn, không có cồn.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu cồn, rợu, các loại đồ uống có cồn, không có cồn,
thiết bị vật t, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất rợu, cồn và các mặt hàng tiêu dùng,
công nghệ, thực phẩm.
- T vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây truyền sản xuất rợu, cồn.
- Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì và các sản phẩm lơng thực, thực phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
- Kinh doanh khách sạn, nhà ở và dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần là: 48.500.000.000 đồng.
- Bằng chữ: Bốn mơi tám tỷ năm trăm triệu đồng.
- Đợc chia làm: 4.850.000 cổ phần phổ thông.
- Mệnh giá mỗi cổ phần thống nhất: 10.000 đồng/ cổ phần.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội là doanh nghịêp Nhà Nớc hoạt động kinh
doanh thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ đợc thành lập và tổ chức quản lý theo quyết định số
873/ CV ngày 27/ 10/ 2006 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Là loại hình doanh nghiệp Nhà
Nớc có hội đồng quản trị, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nớc và các quy định
khác của pháp luật.

Công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đợc chuyển đổi từ công ty TNHH NN một
thành viên Rợu Hà Nội mà tiền thân là nhà máy Rợu Hà Nội đợc thành lập năm 1898,
tại 94 Lò Đúc. Đây là một trong bốn nhà máy ở Đông Dơng do chi nhánh thuộc công
ty Fontaine của Pháp xây dựng. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc
thắng lợi đi lên chủ nghĩa xã hội, nhà máy rợu đợc chính phủ Việt Nam tiếp quản, cùng
sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhà máy đến tháng 11/1955 đã đợc khôi phục và sản
xuất trở lại để phục vụ cho y tế, quốc phòng và nhân dân.
Đỗ Quang Tuấn 7 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Đầu tháng 5/ 1956, toàn bộ máy móc thiết bị đã đợc tu sửa hoàn toàn và tiến
hành nghiệm thu toàn phần và cho sản xuất không tải để hiệu chỉnh. Nhờ áp dụng kinh
nghiệm quản lý xí nghiệp của nớc ngoài và của các nhà máy trong nớc, kinh nghiệm
hạch toán kinh tế, quản lý chất lợng sản phẩm, ngay từ khâu nguyên vật liệu đến khâu
thành phẩm của Liên Xô. Lại một lần nữa trình độ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ,
công nhân đợc nâng lên. Kế hoạch năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trớc, với chất l-
ợng cao nhất, giá thành sản phẩm hạ nhất, nộp ngân sách nhanh nhất, đợc tặng nhiều
bằng khen, huân chơng lao động.
Qua thời gian hơn 100 năm xây dựng và phát triển, công ty là một trong những
đơn vị đầu ngành sản xuất rợu trong nớc, là đơn vị thành viên của Tổng công ty Rợu
Bia nớc giải khát Việt Nam. Trong giai đoạn 1976- 1986 sản lợng cồn trung bình từ
6,2- 6,5 triệu lít/ năm, rợu mùi từ 7- 12 triệu lít/ năm với nhiều sản phẩm có uy tín trên
thị trờng trong nớc và thế giới. Trong những năm trớc đây là doanh nghiệp đóng góp
nhiều cho ngân sách nhà nớc và xuất khẩu thu đợc nhiều ngoại tệ. Tuy nhiên từ khi
chuyển sang cơ chế thị trờng công ty đã gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
sản lợng bị giảm sút do chậm đổi mới, vấn đề tiêu thụ gặp khó khăn vì mất thị trờng
xuất khẩu truyền thống cũng nh chính sách thuế cao. Tuy nhiên với sự cố gắng của tập
thể cán bộ công nhân viên dới sự lãnh đạo của Đảng, công ty đã dần từng bớc ổn định
lại sản xuất, bảo toàn và phát triển. Rợu Hà Nội thật sự tự hào khi sản phẩm của mình
đã trở thành một nét văn hóa hà nội và đó cũng chính là động lực mạnh mẽ
nhất, thúc đẩy ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân nỗ lực lao động, đổi mới công

nghệ, cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm, để có thể mang tới cho khách hàng những cảm
giác sảng khoái, đầy đủ và nguyên vẹn nhất khi thởng thức rợu hà nội.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đã
có nhiều thay đổi căn bản về hình thức, nội dung hoạt động và đã đạt đợc những kết
quả tốt. Do không ngừng củng cố tổ chức lại bộ máy sản xuất, dây truyền công nghệ đ-
ợc đổi mới nên đã nâng cao chất lợng sản phẩm, giao hàng cho khách hàng đúng thời
hạn và đã đợc thị trờng chấp nhận. Số lợng sản phẩm tại công ty sản xuất ngày một
tăng, bình quân tăng 10%. Dự kiến năm 2007 sản xuất 15 triệu lít rợu tăng 1,5 lần so
với năm 2006. Với phơng thức kinh doanh đúng đắn có hiệu quả trong những năm gần
đây, công ty đã sản xuất kinh doanh có lãi (đặc biệt là năm 2005, công ty đạt mức
doanh thu cao nhất 240.137.560.000 đồng tăng hơn 1tỷ so với năm 2003) thực hiện tốt
nghĩa vụ hoàn trả lãi cho ngân hàng đúng thời hạn, tạo đợc uy tín trên thị trờng. Từ đó
không ngừng nâng cao thu nhập bình quân cho ngời lao động ( từ 2,677 ngàn đồng
năm 2003 tăng lên 5,000 ngàn đồng năm 2006). Tạo đợc việc làm thờng xuyên cho gần
500 lao động các loại.
Vợt qua nhiều khó khăn trong giai đoạn vừa sản xuất- kinh doanh để tự trang
trải, vừa đào tạo đội ngũ lao động, vừa cải tạo mở rộng mặt bằng và nâng cấp nhà xởng
đổi mới công nghệ, công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đã phấn đấu hết mình và đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ. Với định hớng nâng cao chất lợng, đa dạng hóa sản
phẩm, công ty đã tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao, hình thức đẹp phù hợp
Đỗ Quang Tuấn 8 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
với nhu cầu của thị trờng. Trong những năm qua có thể nói năm 2005, công ty sản
xuất- kinh doanh có hiệu quả nhất, nếu xét theo chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận. Có
thể thấy rõ trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh 01/01/2003- 30/06/2006
( Đơn vị tính: 1000 đồng)
stt
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 30/06/2006

1 Tổng tài sản 44,890,187 58,904,589 119,601,673 168,305,515
2 Vốn chủ sở hữu 19,957,172 38,010,735 62,182,557 39,517,689
3 Nguồn vốn kinh doanh 17,543,906 30,493,083 51,726.187 37,096,494
4 Nguồn vốn nhà nớc 19,331,904 34,616,517 55,141,858 39,437,689
5 Doanh thu 111,490,205 115,036,771 240,137,560 202,720,678
6 Lợi nhuận trớc thuế 2,210,146 11,802,426 35,103,896 44,925,924
7 Nộp ngân sách 34,900,066 47,434,445 86,251,992 79,619,834
8 Lợi nhuận sau thuế 1,444,529 8,441,989 25,274,805 31,866,471
9 Nợ phải trả 24,933,015 20,893,853 57,419,115 128,787,825
Trong đó:
-Nợngân sách 8,588,223 9,430,123 15,562,262 19,022,242
-Nợngân hàng - - - -
- Nợ quá hạn - - - -
10 Nợ phải thu 4,104,617 1,597,065 3,653,488 8,442,239
Trong đó:
Nợ phải thu khó đòi 211,178 - - -
11 Sốlaođộng (ngời) 610 602 481 478
12
Thu nhập (ng/tháng)
2,667 3,000 5,000 5,000
Trong hệ thống sản phẩm của Halico, rợu vodka hanoi xanh, Lúa Mới, Nếp
Mới là các sản phẩm chủ yếu. Đặc biệt trong hai năm trở lại đây, sản lợng tiêu thụ r-
ợu vodka hanoi nhãn xanh chiếm tỷ trọng 80-85%. Loại rợu vodka hanoi nhãn xanh
với kết cấu các loại chai có dung tích và độ rợu hợp lý( dung tích 750ml; 300ml; độ rợu
39,5%V và 29,5%V ) đợc tung ra thị trờng đợc ngời tiêu dùng đón nhận là một bớc đột
phá về chất lợng.
Nhìn chung sản phẩm rợu của công ty đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Bên cạnh
đó việc nâng cao chất lợng sản phẩm, công ty còn chú trọng thay đổi bao bì, nhãn mác
cho sản phẩm đẹp và hấp dẫn hơn.
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.

2.1. Đánh giá chung tình hình cạnh tranh của công ty.
Trong những năm qua tình hình cạnh tranh trên thị trờng rợu, bia ngày càng trở
nên gay gắt do sự có mặt của nhiều các công ty liên doanh với nớc ngoài và sự trởng
thành của các công ty truyền thống. Với những điều kiện của bản thân và những điều
kiện thuận lợi của môi trờng bên ngoài đã giúp cho công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội
đạt đợc những thành tích đáng khích lệ song cũng gặp không ít khó khăn
Thuận lợi:
- Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần sẽ thuận lợi hơn cho việc
điều hành sản xuất linh hoạt và chủ động hơn. Việc hoàn thành công tác cổ phần hóa
trớc năm 2007 đợc hởng u đãi miễn giảm thuế thu nhập.
Đỗ Quang Tuấn 9 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
- Uy tín của thơng hiệu sản phẩm Rợu Vodka của công ty đợc nâng cao.
- Công tác quản lý Nhà Nớc về ngành Rợu ngày càng chặt chẽ. Việc quy định
không sử dụng Rợu Ngoại trong các cuộc tiếp khách của các cơ quan ban ngành Chính
Phủ.
- Tâm lý ngời tiêu dùng có xu hớng sử dụng các sản phẩm có thơng hiệu và đảm
bảo an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Khó khăn:
- Giá nguyên nhiên vật liệu tăng. Cụ thể giá điện tăng 7%, giá gạo tấm tăng
17%, giá sắn tăng 10%
- Đối thủ cạnh tranh sản xuất các sản phẩm cùng loại tham gia vào thị trờng
ngày càng nhiều với đa dạng hình thức sở hữu.
- Rợu cùng loại nhập ngoại và các sản phẩm thay thế có xu hớng tăng khi Việt
Nam tham gia vào WTO.
- Nạn làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm của công ty phát triển ngày càng tăng,
đặc biệt là rợu vodka xanh chai nhỏ.
- Sức ép của việc phải di chuyển khu vực sản xuất tới Khu công nghiệp Yên
Phong Bắc Ninh phải thực hiện xong vào cuối năm 2008.
- Thời tiết nóng sớm trong 2007 không thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản

phẩm.
2.1.1. Về sản phẩm.
Trong tình hình hiện nay yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thị trờng sản
phẩm của doanh nghiệp thể hiện trớc hết ở chỗ sản phẩm của công ty có khả năng cạnh
tranh trên thị trờng hay không? Điều này chỉ thực hiện đợc nếu công ty có chiến lợc
sản phẩm đúng theo hớng đa dạng hóa sản phẩm. Tạo ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng và chủng loại mặt hàng. Trên thực tế để tạo
khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thị tr-
ờng( nh Rợu Đồng Xuân, Rợu miền Tây ) công ty luôn xác định chính sách sản phẩm
là yếu tố quan trọng. Có chính sách sản phẩm tốt, hợp lý, hiệu quả tức là đã trả lời
đúng câu hỏi sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Trong những năm qua phơng châm
của công ty là tập trung sản xuất các sản phẩm ngon, rẻ, chất lợng đáp ứng nhu cầu và
thị hiếu mà thị trờng cần. Do đó bên cạnh việc sản xuất với khối lợng lớn các loại rợu
đóng chai có truyền thống lâu năm công ty còn tập trung đầu t sản xuất sản phẩm rợu
ngon. rẻ, chất lợng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của đông đảo ngời tiêu dùng. Hiện tại
công ty đang đầu t nghiên cứu một sản phẩm mới có mẫu mã chất lợng cao hơn đáp
ứng yêu cầu khắt khe của thị trờng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty trong tơng lai.
Bảng 2: Các chỉ tiêu đã đạt đợc từ 06/12/2006 đến 14/02/2007
stt
Chỉ tiêu Đơn vị 12/2006 01/2007 02/2007 Tổng cộng
1 Doanh thu CN Tỷ vnd 25.3 65.855 41.713 132.868
2 S.L rợu sx Triệu lít 0,84 1,409 0,90 3,14
3
S.L rợu tiêu thụ
trong nớc
Triệu lít 0,85 1,4 0,86 3,11
Đỗ Quang Tuấn 10 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
4 S.L rợu xuất khẩu lít 8.599

- Cồn sắn 186.704 186.704
- Cồn gạo 166.192 502.289 238.517 906.998
- Cồn gạo tái chế 88.696 47.101 135.797
- Cồn sắn tái chế 44.106 44.106
Tổng S.L cồn 352.896 590.985 329.724 1.273.605
2.1.2.Về giá cả.
Trong những năm qua, công ty đã có những bớc tiến quan trọng trong việc lựa
chọn chính sách giá bán sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sau khi nghiên cứu kỹ các yếu tố có tác động và ảnh hởng trực tiếp đến giá bán
sản phẩm, công ty đã áp dụng chính sách giá sau:
Định giá sản phẩm theo thị trờng: tức là giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá
thống trị trên thị trờng có kết hợp với các giá trị gia tăng của thơng hiệu.
Xây dựng hệ thống nhiều giá: giá bán buôn và bán lẻ, giá bán đại lý, giá bán
siêu thị- nhà hàng.
Các chính sách trên đã giúp công ty đảm bảo đợc giá cả ổn định, giúp tăng sản
lợng tiêu thụ, đảm bảo sự tăng trởng bền vững cho hiện tại và lâu dài của công ty. Bên
cạnh đó, công ty chủ động giảm và tiết kiệm các loại nguyên vật liệu đầu vào; giảm chi
phí tiền lơng, tiền công trong giá thành sản phẩm( bằng cách tăng năng suất lao động,
đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân và tiền công), giảm
các khoản chi phí khác nh chi phí cố định, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý
doanh nghiệp Vì vậy giá bán của công ty cực kỳ linh hoạt mềm dẻo đợc thay đổi phù
hợp với từng vùng, từng thị trờng phù hợp với nhu cầu của ngời mua.
2.1.3. Về trang thiết bị sản xuất.
2.1.3.1. Trang thiết bị sản xuất Cồn.
Trong quá trình đa vào sản xuất chng cất liên tục vào cuối tháng 12/2006 và
tháng 1/2007 cho kết quả công suất chng cất đạt gấp 1,5 lần so với trớc, hiệu sản tăng,
chất lợng ổn định, góp phần giảm tiêu hao điện, nớc, dầu FO, nhân công lao động và
sản xuất có hiệu quả góp phần giảm nhẹ sức ép yêu cầu của thị trờng. Sang năm 2007
công ty sẽ phấn đấu đẩy sản lợng gần gấp đôi so với những năm trớc ( 24.000 lít cồn/

ngày). Các công đoạn đầu t chiều sâu:
Đẩy mạnh công suất Nấu và đờng hóa nguyên liệu:
Lắp đặt 02 cặp nồi nấu, đờng hóa với dung tích mỗi thiết bị là 16m3 để có thể
đẩy công suất nấu lên gấp đôi so với năm 2006 và có dự phòng sửa chữa bảo dỡng.
Để giảm kinh phí đầu t và không bị lãng phí khi di chuyển sau 2 năm, các thiết
bị này đợc chế tạo bằng thép đen.
Nâng cao sức chứa của các thùng lên men.
Sau khi đa hệ thống 04 thùng lên men với dung tích chứa đựng là 80m3

trong tháng
1/2006 đã cho hiệu quả tốt. Sau khi cân đối có tính tới mức độ h hỏng của các thùng lên
Đỗ Quang Tuấn 11 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
men 60m3 đợc lắp đặt từ năm 1990 trở về trớc cần phải sửa chữa thờng xuyên sẽ cần phải
lắp đặt thêm 02 thùng lên men 80m3 và hệ thống cầu thang lan can đờng ống công nghệ
( chế tạo 02 thùng bằng thép đen để khỏi lãng phí khi di chuyển).
Sửa chữa cải tạo hệ thống tháp thô, tinh và lắp đặt mới tổ hợp thiết bị làm
mát nớc( Cooling tower):
Hệ thống tháp cấp của công ty đợc lắp đặt và đa vào vận hành từ năm 1986 đến
năm đã h hỏng cần phải sửa chữa thay thế. Các công việc sửa chữa bao gồm thay bằng
Inox 05 đoạn tháp, sửa chữa hệ thống tự động điều khiển, cải tạo hệ thống làm nguội,
lắp đặt mới tổ hợp hệ thống cooling tower cho nớc làm mát các khu vực đờng hóa, lên
men, chng cất nhằm tiết kiệm điện, nớc và đảm bảo vệ sinh thiết bị và môi trờng. Nếu
không lắp hệ thống cooling tower thì khó có thể vận hành chng cất liên tục trong giai
đoạn mùa hè.
Lắp đặt hệ thống lò hơi mới 6 tấn/ h và cải tạo hệ thống lò hơi cũ:
Hệ thống lò hơi cũ lắp đặt từ năm 1985 đã h hỏng và lạc hậu cần thiết phải cải
tạo lại hệ thống tự động và hệ thống phối khí & dầu để nâng cao sản xuất. Lắp đặt
thêm một lò dầu mới 6 tấn/ h theo sơ đồ thầu năm 2006 đã tiến hành.( dự kiến tháng
8/2007 sẽ lắp xong và đi vào sử dụng).

Để đảm bảo chất lợng nớc cất cho lò cần nâng cấp hệ thống xử lý nớc hiện có,
sử dụng nớc tự khai thác đảm bảo chủ động cho sản xuất và giảm chi phí khi sử dụng
nớc Thành phố.
2.1.3.2. Hệ thống thiết bị rợu mùi.
Hệ thống thiết bị rợu mùi cần nâng công suất để đáp ứng nâng cao sản lợng Rợu
lên gấp 1,5 lần so với năm 2006 và giảm tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Từ năm 2006 đã tiến hành mở hợp đồng và mua 01 máy rửa chai 12.000 chai/ h
và 01 máy chiết rợu 12.000 chai/ h của Italia. Dự kiến 31/3 sẽ ngừng sản xuất và lắp
đặt hoàn thiện dây chuyền cùng với các máy xiết nút và máy dán nhãn hiện có để sản
xuất chuyên các loại chai 750 ml, 500 ml, 300 ml có sản lợng lớn. Yêu cầu phải nhập
thêm máy xiết nút và dán nhãn với công suất 12.000 chai 750 ml/ h để lắp cho đồng bộ
với máy rửa, máy chiết.
Hệ thống máy cũ ( bao gồm máy rửa chai, máy chiết, máy xiết nút, máy dãn
nhãn) đợc tân trang lại để lắp đặt thêm một hệ máy để sản xuất các loại sản phẩm có
sản lợng thấp và quy cách khác nhau nh chai 600ml vuông, chai 650 ml tròn Mục
đích để linh hoạt sản xuất theo nhu cầu thị trờng.
Ngoài ra để sản xuất các loại sản phẩm cao cấp và xuất khẩu với sản lợng thấp
với các loại chai có hình dáng và kích thớc khác nhau yêu cầu trang bị hệ thống tráng
chai và chiết chai bán liên tục công suất nhỏ: 1.000- 2.000 chai/ h của Việt Nam chế
tạo để đảm bảo độ linh hoạt.
Đối với sản xuất rợu nớc đóng can, lắp đặt hệ thống máy chiết can có công suất
500- 1.000 can /h để tăng năng suất lao động và đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Bảng 3: Tổng chi phí đầu t và cải tạo thiết bị nhằm nâng cao
sản lợng sản phẩm.
Đỗ Quang Tuấn 12 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
tt
Tên thiết bị
Số l-
ợng

Đơn giá Thành tiền
I Thiết bị sản xuất cồn 11.720.000.000
A Thiết bị nấu đờng hóa 1.364.000.000
1 Nồi nấu 16 m3 02 148.000.000 296.000.000
2 Nồi đờng hóa 02 194.000.000 388.000.000
3 Nhà nấu đờng hóa 2tầng 01 500.000.000 500.000.000
4 Hệ thống đờng ống cấp hơi, nớc, dịch 01 130.000.000 130.000.000
5 Điện động lực, chiếu sáng 01 50.000.000 50.000.000
B Thiết bị lên men 596.000.000
6 Thùng lên men 80 m3 02 216.000.000 432.000.000
7 Cầu thang, dàn thao tác 01 64.000.000 64.000.000
8 Hệ thống đờng ống hơi, dịch, nớc, CO2 01 100.000.000 100.000.000
C Thiết bị chng cất 3.260.000.000
9 Đoạn tháp thô 05 52.000.000 260.000.000
10
Hệ thống xử lý nớc mềm, cho nớc làm
mát
300.000.000
11 Cooling tower 400m3/h 2.200.000.000
12 Cải tạo hệ thống tự động 500.000.000
D
Hệ thống lò hơi 6tấn/h và hệ thống xử
lý nớc
6.500.000.000
II Thiết bị sản xuất rợu 4.950.000.000
1
Nhập thêm hệ thống máy xiết nút, dán
nhãn mới với năng suất 12.000 chai/h
01 3.200.000.000 3.200.000.000
2 Lắp đặt hệ thống nớc tráng chai 12 m3 01 600.000.000 600.000.000

3 Chế tạo mới 06 thùng pha chế rợu 06 200.000.000 1.200.000.000
4
Lắp đặt máy chiết bán thủ công cho loại
chai khác
01 200.000.000 200.000.000
5 Lắp đặt hệ thống chiết can 150.000.000 150.000.000
Tổng cộng I + II 17.070.000.000
2.1.4. Về hệ thống phân phối.
Luôn đợc xác định là một chiến lợc trong kinh doanh và đảm bảo sức mạnh
cạnh tranh. Ngay từ đầu công ty đã hình thành nên các mạng lới phân phối rộng khắp
trong toàn thành phố với các hệ thống đại lý độc quyền có ở tất cả các quận nội và
ngoại thành đồng thời mở rộng sang cả các thị trờng lân cận ( Hải Dơng, Hải Phòng,
Quảng Ninh). Hệ thống phân phối của công ty bao gồm:
Nơi sản xuất( công ty) Các đại lý độc quyền ( cửa hàng bán và giới thiệu sản
phẩm) Ngời tiêu dùng.
Chính vì vậy sản phẩm của công ty luôn đảm bảo sự lu thông trực tiếp từ công ty
tới tận tay ngời tiêu dùng với chất lợng tuyệt đối và giá cả hợp lý. Hiện nay công ty đã và
đang hoàn thiện mạng lới tiêu thụ sản phẩm với 02 kênh phân phối chủ yếu là:
- Kênh phân phối trực tiếp: Đó là các đơn vị, đại lý cá nhân đến đặt hàng trực
tiếp tại công ty cùng với các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty trong nội
thành. Đối với các khách hàng ở tỉnh ngoài thì phơng thức vận chuyển chủ yếu là ô tô
do công ty trực tiếp giao bán tận nơi.
Đỗ Quang Tuấn 13 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
- Kênh phân phối gián tiếp: Công ty thờng xuyên bán hàng của mình cho các đại
lý, cửa hàng trong và ngoài thành phố có khả năng bán buôn với số lợng lớn, có kho
chứa hàng đủ lớn, đủ điều kiện cho việc dự trữ hàng hóa và đáp ứng kịp thời nhu cầu
của thị trờng.
Bảng 4: Hệ thống kênh phân phối sản phẩm ở các tỉnh,
thành phố trên cả nớc

Khu vực, lãnh thổ Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Khu vực miền Bắc Đại lý 60 93 177
Khu vực miền Trung Đại lý 8 24 25
Khu vực miền Nam Đại lý 15 18 22
Tổng cộng Đại lý 83 135 224
Trong 3 năm trở lại đây hệ thống tiêu thụ nói trên đợc chú trọng đầu t, nhằm
mục đích tiếp cận và khai thác hợp lý các nhu cầu của thị trờng, đa sản phẩm từ nơi sản
xuất đến các khách hàng cuối cùng một cách nhanh chóng nhất.
2.1.5. Về các hoạt động hỗ trợ bán hàng.
Đây là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu đợc công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội
đang sử dụng hiện nay. Công ty thực hiện việc chiết khấu bán hàng cho đại lý khi nộp
về công ty là 7% giá trị số tiền chuyển về theo số lợng sản phẩm tiêu thụ trong tháng.
Ngoài ra công ty còn áp dụng việc thởng vợt mức doanh số,tức là công ty quy
định mức thầu doanh số nếu đại lý nộp vợt số tiền trong phạm vi nào sẽ đợc lĩnh thởng
theo mức độ đó, đồng thời thởng cho sản phẩm vào công trình theo số lợng tiêu thụ.
Việc thanh toán của công ty áp dụng với nhiều hình thức đa dạng nh với khách quen có
thể đặt cọc trớc và thanh toán theo hình thức trả chậm; với khách đặt số lợng lớn sẽ đợc
giảm giá; khách ở xa có thể thanh toán qua ngân hàng đảm bảo nhanh, gọn, an toàn.
Những chính sách đó đã có tác dụng không nhỏ thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của công
ty.
2.2. Những nguyên nhân ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của công ty.
2.2.1. Nguyên nhân khách quan.
- Môi trờng kinh tế: Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta tăng trởng với
tốc độ cao làm cho thu nhập của dân c tăng dẫn đến sức mua cũng tăng. Đây cũng là cơ
hội để các công ty trong đó có công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội đẩy mạnh sản xuất
mở rộng danh mục sản phẩm nhằm nâng cao khả năng kinh doanh. Việc đổi mới chính
sách tài chính ngân hàng nh lãi suất ngân hàng giảm và tỷ lệ lạm phát giảm làm cho
doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất và sử dụng vốn một cách hợp lý.
- Môi trờng chính trị pháp luật: Trong những năm gần đây tình hình chính trị n-
ớc ta tơng đối ổn định cùng với việc ban hành các điều luật nhằm kích thích sản xuất

trong nớc cũng nh khuyến khích đầu t từ nớc ngoài, tạo ra môi trờng pháp lý có lợi cho
hoạt động của công ty.
Đỗ Quang Tuấn 14 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
- Môi trờng công nghệ: Với sự phát triển của khoa học công nghệ đã giúp cho
công ty nâng cao đợc sản phẩm, đa dạng hóa và hạ giá thành sản phẩm, với việc mua
dây truyền xiết nút và dán nhãn mới công suất cao đã giúp công ty nâng cao khả năng
cạnh tranh.
- Thị hiếu và thói quen ngời tiêu dùng: Đây là những yếu tố ảnh hởng tới cơ cấu
nhu cầu của thị trờng. Nó quyết định đa các sản phẩm của công ty ra các thị trờng khác
nhau, tuy nhiên việc nghiên cứu này cha đợc công ty thực hiện sát sao.
- Đặc điểm thị trờng Hà Nội: Do thu nhập của ngời Hà Nội khá cao do đó họ ít
quan tâm tới giá cả mà chủ yếu quan tâm tới sản phẩm có chất lợng tốt, hình thức đẹp.
- Đặc điểm thị trờng miền Trung: Ngời tiêu dùng ở đây ít quan tâm tới khối lợng
và bao bì của chai rợu mà chủ yếu quan tâm đến nồng độ rợu. Nhìn chung đây là thị tr-
ờng phù hợp với sản phẩm của công ty nên thị trờng này tiêu thụ tơng đối mạnh.
- Đặc điểm thị trờng miền Nam: Mức sống của ngời dân cao do đó họ cần sản
phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp. Một tập quán tiêu dùng của ngời dân nơi đây là
thích những sản phẩm mang hơng vị tự nhiên, công ty đang dần hoàn thiện hơn nữa các
sản phẩm của mình.
- Nhà cung ứng: Từ khi Nhà Nớc chuyển đổi cơ chế quản lý đã giúp công ty ký
kết đợc các hợp đồng với các nhà cung ứng trong và ngoài nớc tránh nguy cơ bị ép giá
nguyên liệu đầu vào. Chất lợng của nguyên liệu đầu vào có ảnh hởng rất lớn tới chất l-
ợng sản phẩm đầu ra. Hiện nay ngoài việc sử dụng nguyên liệu trong nớc công ty đã sử
dụng các nguyên liệu nhập của Pháp và Scotland.
- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều công ty cùng tham gia sản xuất rợu
nh: Rợu Đồng Xuân, Rợu miền Tây và các loại rợu dân tộc đặc trng của từng vùng.
Ngoài ra còn có rợu nhập ngoại từ Pháp, Bỉ do đó công ty có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh và làm cho cờng độ cạnh tranh cuả ngành ngày càng quyết liệt và gay gắt.
2.2.2. Nguyên nhân thuộc về phía công ty.

- Bộ máy quản lý: Bộ máy chỉ huy sản xuất của công ty đợc xây dựng theo hệ
thống trực tuyến chức năng, thi hành chế độ thủ trởng ở tất cả các khâu. Mọi công
nhân viên và các phòng ban trong công ty đều chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh của giám
đốc, các phòng ban có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc chuẩn bị quyết định theo dõi,
kiểm tra hớng dẫn các bộ phận, mối quan hệ giữa các phòng ban là ngang cấp.
Đỗ Quang Tuấn 15 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức công ty
- Nguồn lao động của công ty: công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội có nguồn lao
động dồi dào và có xu hớng tăng trong những năm gần đây. Lực lợng lao động của
công ty chia làm hai bộ phận.
+ Lao động trực tiếp: chiếm 90%. Tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 60% tỷ lệ
này tơng đối cao nhng phù hợp với công việc sản xuất. Tuy nhiên công nhân nữ cũng
có những mặt hạn chế về vấn đề nghỉ hu, chế độ thai sản làm ảnh hởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Đỗ Quang Tuấn 16 Lớp: D1 KT2
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
kỹ thuật sản xuất
Kế toán tr ởng
Phó Giám đốc
kinh doanh
Kỹ
thuật
công
nghệ

Nhà ăn
TT
KCS
Kỹ
thuật
Cơ điện
Cửa
hàng
GTSP
Hành
chính
Chi
nhánh
Miền
nam
Kế
hoạch
tiêu thụ
Kế toán
tài
chính
Tổ chức
lao
động
tiền l
ơng
Vật
t

nghiệp

Cồn
Xí nghiệp
R ợu mùi

nghiệp
phục vụ
Kho
tàng
Đội xe
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
+ Lao động gián tiếp: Chiếm 10% trong tổng số lao động, lực lợng này có trình
độ từ cao đẳng trở lên.
- Khả năng về nguồn vốn của công ty: Khả năng tự chủ về tài chính rất cao, vốn
chủ sở hữu chiếm 52,5% trong tổng số nguồn vốn. Tuy nhiên nợ của công ty do vay
ngân hàng để phục vụ cho sản xuất cũng đang tăng dần lên do đó trong tơng lai công ty
sẽ phải tăng chi phí để trang trải nợ nần.
- Trang thiết bị kỹ thuật: Trong những năm gần đây chất lợng sản phẩm của
công ty cũng nh quy mô sản phẩm tăng rõ rệt do có sự đầu t đổi mới một số dây
chuyền sản xuất hiện đại ví dụ nh dây chuyền sản xuất của Italia. Tuy nhiên tình hình
chung về trang thiết bị là cha đồng bộ, bên cạnh những dây truyền sản xuất mới còn có
dây chuyền sản xuất quá cũ kỹ và lạc hậu.
- Nguyên vật liệu, bao bì, mẫu mã sản phẩm: nguyên vật liệu để sản xuất các
mặt hàng của công ty có nhiều loại nh: gạo, ngô, ngũ cốc, các hơng liệu tạo màu tạo
mùi những nguyên liệu này cần phải đợc bảo quản tốt. Hiện nay phần lớn các nguyên
liệu của công ty đều đợc nhập ngoại hoặc từ những vùng miền xa, quãng đờng vận
chuyển dài do đó gặp không ít khó khăn trong việc bảo quản nguyên liệu. Nhận thức đ-
ợc điều này công ty luôn cố gắng tìm nguồn hàng có chất lợng cao mà giá thành thấp
để giảm thiểu chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên công ty cũng phần nào chịu sự ép
giá của những ngời cung ứng nớc ngoài vì đòi hỏi với nguyên liệu nhập ngoại cần phải
có sự dự trữ đầy đủ cho sản xuất khi có sự cố xảy ra. Vấn đề mẫu mã, bao bì sản phẩm

cũng đợc công ty chú ý, nguồn bao bì của công ty nhập từ nớc ngoài chiếm 40% và
trong nớc chiếm 60%. Nhng nhìn chung bao bì của công ty vẫn cha bắt mắt và cha phù
hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Trên đây là những nguyên nhân dẫn đến những kết quả và tồn tại trong việc
cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội trong thời gian qua.
Phần III: Một số giải pháp nhằm tăng năng lực
cạnh tranh của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà
Nội.
Định hớng chung trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:
Phát huy lợi thế cạnh tranh, đầu t có trọng điểm và có chiến lợc phát triển thị trờng
phù hợp với mục tiêu lâu dài.
Chiến lợc phát triển:
- Tăng cờng đầu t nâng cấp máy móc thiết bị.
- Duy trì và mở rộng thị phần trong nớc.
- Hớng vào thị trờng xuất khẩu nhằm bứt phá về hiệu quả hoạt động.
Mục tiêu cụ thể:
Đỗ Quang Tuấn 17 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
- Tăng trởng doanh thu theo mức độ dự kiến của ngành( phù hợp với chiến l-
ợc phát triển ngành của Bộ Công Nghiệp): 10%- 15%/ năm.
- Tăng trởng cổ tức: 10%/ năm.
- Đảm bảo thu nhập ổn định cho ngời lao động.
1. Giải pháp sản xuất sản phẩm mới và xuất khẩu.
Sản phẩm mới.
Việc đa ra các sản phẩm mới mang tính cạnh tranh trong tình hình hiện nay là
vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Trong năm 2006 công ty đã nghiên cứu sản phẩm R-
ợu mang nhãn hiệu Vinavodka sản xuất từ gạo nếp cái hoa vàng có chất lợng tốt đợc ng-
ời tiêu dùng mến mộ. Tuy nhiên do mẫu mã bao bì, nút, nhãn cha đồng bộ nên cha thể
sản xuất đại trà cung cấp cho thị trờng. Vì vậy vào đầu năm 2007 cần thiết phải nhanh
chóng hoàn thiện với các loại bao bì, chai, nút, nhãn đồng bộ có chất lợng cao để có thể

đóng chiết cung cấp ra thị trờng nh là một loại sản phẩm cao cấp. Hiện công ty đang
chuẩn bị nhập chai mờ có nhãn in liền chai từ Cộng hòa Pháp, kết hợp với việc điều
chỉnh nâng cấp hơng vị sản phẩm để quý II/ 2007 có thể sản xuất tung ra thị trờng nhằm
phục vụ đối tợng có thu nhập cao và thay thế hàng nhập khẩu.
Đối với các loại sản phẩm vốn có khác nh rợu Cà Fê, Thanh mai cần nâng cấp
chất lợng sản phẩm và bao bì nhãn mác cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Đối với sản phẩm Rợu vodka, Lúa mới nghiên cứu và đa thêm mặt hàng có
nồng độ Rợu xuống dới 40
o
V để phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng có xu hớng sử
dụng rợu nhẹ độ và giảm mức thuế, giảm giá bán để cạnh tranh và có lãi ( hiện tại mặt
hàng này kinh doanh không có lãi).
Cố gắng phấn đấu nghiên cứu đa ra thị trờng 01 loại sản phẩm mới có tính khả
thi vào cuối năm 2007.
Nghiên cứu sản xuất sản phẩm nớc tinh khiết để đa dạng hóa sản phẩm.
Để thực hiện đợc công tác nghiên cứu sản phẩm cần có con ngời và
trang thiết bị nghiên cứu, kiểm tra sản phẩm. Hiện tại cán bộ nghiên cứu còn thiếu về
số lợng và trình độ cha đồng đều. Cần thiết phải bổ sung thêm các cán bộ kỹ thuật trẻ
có năng lực cho các vị trí còn thiếu hụt nh phòng KTCN, KCS và một số phân xởng.
Đầu t thêm các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Sản phẩm xuất khẩu.
Trong những năm qua công ty đã chú trọng tới công tác xuất khẩu tuy nhiên về
mặt hình thức, chất lợng chai, nút và chất lợng sản phẩm còn nhiều vấn đề phải khắc
phục. Sản lợng xuất khẩu còn thấp, hàng bị trả lại do không đảm bảo về chất lợng nh
lóc thủy tinh, đóng cặn, vẩn đục cao. Việc trả lại sản phẩm gây mất uy tín cũng nh
lãng phí trong kinh doanh.
Vì vậy trong năm 2007 cần phải tìm hiểu nguyên nhân nâng cấp chất lợng bao
bì, chai, nhãn, nút và chất lợng sản phẩm một cách bài bản. Trớc hết quý II/ 2007 nhập
các loại chai đảm bảo chất lợng và có hình thức đẹp từ Cộng hòa Pháp để đóng sản
phẩm xuất khẩu sang Mỹ và một số nớc, kết hợp sản xuất sản phẩm cao cấp phục vụ

thị trờng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
Đỗ Quang Tuấn 18 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
2. Kế hoạch phát triển thị trờng, sản phẩm.
2.1. Kế hoạch sản xuất.
Duy trì các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh; công tác tiêu thụ các loại
sản phẩm đang có lợi trên thị trờng, giảm thiểu tối đa khả năng bị ảnh hởng đến hiệu
quả hoạt động do công tác di dời.
Nâng cao năng suất máy móc thiết bị, khai thác và phát huy có hiệu quả các
thiết bị mới đầu t để tăng sản lợng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày một cao của thị trờng.
Định hớng xây dựng kế hoạch sản xuất và phát triển của công ty trong
những năm tới; cụ thể từ nay đến 2010 ngoài việc đảm bảo tốc độ tăng trởng chung,
còn phải phù hợp với công tác di dời đã đợc lập Báo cáo đầu t trình Bộ Công Nghiệp
phê duyệt. Cụ thể:
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu đến năm 2010
Đơn vị: 1000 lít
Sản phẩm chủ yếu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Cồn toàn bộ
3,200 3,350 3,800 4,350
Rợu các loại
7,500 7,800 8,750 9,850
2.2. Chiến lợc sản phẩm.
Ưu tiên phát triển sản phẩm mới trên cơ sở đầu t nghiên cứu đề tài nhằm tiếp tục
đa ra thị trờng những sản phẩm u việt, duy trì thế độc quyền để có thể tồn tại và đứng
vững trong môi trờng cạnh tranh, tránh đợc rủi ro, cụ thể nh sau:
Phát triển sản phẩm mới dòng vodka, có chất lợng cao với mẫu mã bao bì đẹp,
hấp dẫn ngời tiêu dùng.
Phát triển thêm dòng rợu Brandy nhằm đa dạng hóa các sản phẩm, phục vụ
nhiều đối tợng khách hàng khác nhau.
Phát triển loại sản phẩm chỉ dành cho xuất khẩu.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu kỹ thuật gắn với sản xuất để kiểm soát, giải
quyết khắc phục nhanh các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sản xuất rợu,
cồn. Điều này đảm bảo cho chất lợng sản phẩm đợc ổn định và ngày một nâng cao.
2.3. Chiến lợc về giá:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá phù hợp với hệ thống kênh phân phối.
Đảm bảo giá bán sản phẩm phải hàm chứa các yếu tố gia tăng về giá trị, đảm bảo chi
phí để bảo toàn vốn nhng phải hấp dẫn đối với ngời tiêu dùng.
Xác định đợc vị thế chủ đạo về giá sản phẩm trên thị trờng, tạo ra tâm lý ổn định
về giá, ít rủi ro khi kinh doanh sản phẩm của công ty. Đây là một biện pháp đặc biệt
quan trọng, thực sự là đòn bẩy để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm đáp ứng đợc
các nhiệm vụ chiến lợc của công ty trong giai đoạn mới.
Đỗ Quang Tuấn 19 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
2.4. Kế hoạch Marketing.
Từng bớc ổn định và phát triển thị trờng trong và ngoài nớc. Lập kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn cho việc tăng trởng thị phần của công ty đối với từng thị trờng trọng điểm,
thị trờng mục tiêu.
Tuyển dụng thêm đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên ngành, có trình độ
chuyên môn. Hoạt động Marketing sẽ tập trung vào các mảng sau:
- Nghiên cứu thị trờng; phân khúc, xác định thị trờng mục tiêu, tiềm năng.
- Xúc tiến thơng mại, xúc tiến bán hàng, quảng bá thơng hiệu.
- Tiếp thị, chính sách chăm sóc khách hàng đến cấp I, cấp II
Tăng cờng tổ chức các hội chợ thơng mại, triển lãm giới thiệu sản phẩm trong
và ngoài nớc.
2.5. Kế hoạch phát triển thơng hiệu.
Tiếp tục coi trọng vai trò đặc biệt của thơng hiệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hiện nay, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
Các biện pháp cần áp dụng trong thời gian tới:
Giữ vững và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nâng cao nhận thức về thơng hiệu cho cán bộ công nhân viên, trên cơ sở đó

xây dựng ý thức trách nhiệm, làm chủ doanh nghiệp của ngời lao động trong sản xuất.
Nâng cao công tác quản lý, trình độ nghiệp vụ cũng nh các kỹ năng cần thiết
cho cán bộ tham gia các hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ để bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với các đối tợng nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp
Xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động bán hàng, hội
chợ thơng mại, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, quảng bá thông tin
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thể hiện triết lý kinh doanh hớng tới lợi ích
ngời tiêu dùng, vì sự phát triển phồn vinh của cộng đồng và của toàn xã hội.
3. Giải pháp cung ứng vật t.
Để giảm chi phí trong sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm cần thiết phải
thực hiện các giải pháp sau:
Tiêu chuẩn hóa các loại nguyên nhiên liệu đảm bảo chất lợng khi đa vào sản
xuất.
Tiến hành rà soát lại các loại giá cả các loại vật t, tổ chức đấu giá khi mua
nguyên vật liệu đảm bảo công khai minh bạch.
Các loại vật t chính nh gạo, chai, nhãn, nút, bao bì cần phải có vài đối tác
cung cấp cùng tham gia để đảm bảo có tính cạnh tranh, tránh hiện tợng độc quyền và
tránh những rủi ro trong quá trình cung ứng cho sản xuất.
Xem xét lại các định mức tiêu hao, nâng cao công tác bảo quản nguyên nhiên
vật liệu. Chọn lựa thời điểm mua nguyên liệu phù hợp thời vụ với giá cả hợp lý trên cơ
sở ký kết hợp đồng nguyên tắc với các Nhà cung ứng định thời gian giao hàng, tránh
Đỗ Quang Tuấn 20 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
tình trạng tồn trữ với số lợng lớn quá lâu dẫn tới tiêu hao cao, chất lợng suy giảm, tồn
đọng vốn.
Đối với sản xuất Cồn sắn sản xuất các loại rợu khác ngoài vodka hanoi sẽ thực
hiện nguyên tắc ký hợp đồng nguyên tắc mua Cồn thô về tái chế lại trên cơ sở liên kết
với các đối tác để giảm chi phí, tránh tổn hao, giảm thải môi trờng, bảo vệ thiết bị. Sản l-
ợng Cồn thô sản xuất từ nguyên liệu Sắn dự kiến mua trong năm 2007 là 1 triệu lít.
4. Về quy mô hoạt động.

Công ty dự kiến sẽ mở chi nhánh tại địa bàn các tỉnh Nghệ An và Đà Nẵng
nhằm tăng cờng khả năng tiếp cận với các thị trờng địa phơng, tạo điều kiện nâng cao
thị phần của Halico trong nớc.
Đối tợng chọn đại lý của công ty là các công ty thơng mại đặc biệt là các công
ty chuyên kinh doanh các mặt hàng nh rợu, bia, các cửa hàng t nhân nếu nh họ đủ các
điều kiện và hệ thống các siêu thị.
Tăng cờng quản lý các hệ thống phân phối: song song với việc mở rộng các
đại lý phân phối là công tác kiểm tra hệ thống phân phối này. Quản lý nghiêm ngặt về
giá và tránh hiện tợng các đại lý tự nâng giá hay hạ giá một cách bất ngờ. Phải thực
hiện việc đảm bảo hệ thống thông tin trong suốt hệ thống kênh phân phối để cung cấp
các thông tin nhanh nhất về nhu cầu của thị trờng. Thờng xuyên đánh giá hiệu quả hoạt
động của các thành viên trong kênh theo những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
5. Về công tác đối ngoại và mở rộng thị trờng xuất khẩu.
Thực hiện các chuyến tham quan, công tác ngoài nớc nhằm nghiên cứu, khảo
sát thị trờng nớc ngoài, tìm hiểu văn hóa, tập quán tiêu dùng của thị trờng các nớc, các
chính sách thuế quan, rào cản để xuất khẩu sản phẩm đạt hiệu quả cao.
Duy trì và phát triển việc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trờng Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan và mở rộng xuất khẩu sang các thị trờng tiềm năng khác.
6. Nâng cao trình độ quản lý và trình độ ngời lao động.
áp dụng các phơng pháp quản lý mới, ứng dụng các phần mềm quản lý trong
các phòng ban, xí nghiệp.
Thực hiện quản lý chất lợng đồng bộ ISO 9.000.
Nâng cao năng lực hoạt động quản lý của các phòng ban, xí nghiệp, xây dựng
quy chế và phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể phù hợp với mô hình công ty cổ
phần.
Đảm bảo mối quan hệ làm việc giữa các bộ phận phòng ban, xí nghiệp là một
khối thống nhất, phối hợp làm việc nhịp nhàng, tránh tình trạng mạnh ai nấy làm.
Kiên quyết thay thế những cán bộ thiếu năng lực, thiếu sự phối hợp trong làm
việc và bổ sung cán bộ mới có trình độ, năng lực, có tinh thần làm việc tập thể. Đối với
các vị trí quan trọng có thể thuê cán bộ quản lý nếu thấy cần thiết.

Đỗ Quang Tuấn 21 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Sắp xếp và bố trí lại cán bộ, công nhân đúng vị trí ngành nghề đợc đào tạo.
Những trờng hợp tồn tại do quá khứ để lại phải có sự đào tạo bổ sung cho phù hợp với
vị trí công tác.
Tuyển dụng cán bộ công nhân mới trên nguyên tắc đúng ngời đúng việc cho
các vị trí thực sự cần thiết. áp dụng phơng pháp tuyển dụng lao động thời vụ khi có
nhu cầu đẩy sản lợng để giảm sức ép giải quyết lao động khi bộ phận sản xuất di
chuyển sang khu công nghiệp Yên Phong ( do đầu t công nghệ và thiết bị hiện đại số
lao động dôi d sẽ nhiều). Các cá nhân đợc tuyển dụng phải đợc kiểm tra năng lực và đ-
ợc kinh qua lao động thực tế một thời gian sau khi đạt yêu cầu mới đợc tuyển dụng
chính thức.
Tổ chức đào tạo lại và nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân để có thể đảm
đơng đợc nhiệm vụ khi đầu t công nghệ và thiết bị mới.
7. Về công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ
sở nhu cầu của thị trờng và năng lực thực sự của công ty. Sử dụng các thành viên trung
gian có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh sản phẩm, tiết kiệm các chi
phí để đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Tổ chức tốt việc vận chuyển hàng đến tận nơi cho các đại lý. Đối với những
đại lý ở xa nhằm tạo điều kiện cho đại lý giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng.
Đỗ Quang Tuấn 22 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
8. Về kế hoạch đầu t mới
Kế hoạch đầu t dự kiến nh sau:
Năm Tên dự án Giá trị ( ớc tính)
2007
Tiền thuê cơ sở hạ tầng 50năm cho dự án di dời
sang khu vực Yên Phong- Bắc Ninh.

49,300,000
2008
1. Khu vực 94 Lò Đúc- Hà Nội:
Đầu t hệ thống thiết bị cho sản xuất cồn tăng
sản lợng đạt 5,000,000 lít/ năm
25,000,000
2. Khu vực Yên Phong- Bắc Ninh:
Đầu t xây dựng và mua sắm thiết bị cho nhà
máy mới
150,000,000
2009
Đầu t xây dựng và mua sắm thiết bị cho nhà máy
mới
250,000,000
2010
Đầu t xây dựng và mua sắm thiết bị cho nhà máy
mới
50,000,000
Theo quyết định số 64/2003/QĐ- TTG của Thủ tớng Chính phủ ngày 22/4/2003
về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trờng nghiêm
trọng, sau khi cổ phần hóa, công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội phải tiến hành thực hiện
dự án di dời khu vực sản xuất từ Hà Nội sang khu công nghiệp Yên Phong- Bắc Ninh.
Theo dự kiến, dự án này sẽ đợc thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010.
Căn cứ tờ trình số 733/T.Tr của Giám đốc công ty TNHH Nhà Nớc một thành
viên Rợu Hà Nội ngày 31/8/2006 v/v lập dự án đầu t và di dời khu vực sản xuất của
công ty công ty TNHH Nhà Nớc một thành viên Rợu Hà Nội, tổng mức đầu t dự kiến
cho dự án là trên 500 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn đầu t đợc phân bổ nh sau:

Đỗ Quang Tuấn 23 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp

Đơn vị: Tỷ đồng.
tt
Thành phần vốn đầu t Giá trị (ớc tính )
1 Vốn đầu t cố định 486
1.1 Chi phí xây dựng 100
1.2 Chi phí thiết bị 255
1.3 Chi phí thuê đất 49
1.4 Chi phí quản lý dự án, chi phí khác 26
1.5 Chi phí dự phòng (10% ) 43
1.6 Lãi vay trong thời gian xây dựng 13
2 Vốn lu động 30
Tổng vốn 516
Nguồn vốn đầu t dự kiến:
- Nguồn hỗ trợ và đền bù di dời khu vực sản xuất sang khu công nghiệp Yên
Phong- Bắc Ninh.
- Nguồn lợi nhuận tích lũy.
- Vay ngân hàng thơng mại.
- Vay tổng công ty Bia- Rợu- Nớc giải khát Hà Nội.
- Các nguồn khác.
Đỗ Quang Tuấn 24 Lớp: D1 KT2
Tiểu luận Quản trị doanh nghiệp
Kết luận
Thực tế cho thấy cạnh tranh luôn là một vấn đề bức xúc gây ra nhiều yếu tố bất
ngờ cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thúc đẩy
các doanh nghiệp phải cải tiến phơng thức sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm, áp
dụng những thành tựu khoa học vào trong sản xuất. Đó là yếu tố động lực cho sự phát
triển doanh nghiệp nói riêng và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân nói chung.
Cạnh tranh thực sự tạo ra môi trờng tôi luyện cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh của mình.
Để đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng vơn lên trong cạnh tranh đòi

hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu, tìm hiểu áp dụng một cách có hiệu
quả nhất mọi vấn đề của cạnh tranh. Trong thực tế tìm mọi biện pháp nâng cao sức
cạnh tranh, vận dụng hết khả năng nguồn lực của mình trong sản xuất kinh doanh.
Trải qua nhiều thử thách, bằng nỗ lực của mình vợt qua bao khó khăn công ty cổ
phần Cồn Rợu Hà Nội đã tự đứng vững, vơn lên trong quy luật cạnh tranh của thị trờng.
Sản phẩm của công ty đã khẳng định vị thế, tính u việt trên thị trờng, khả năng cạnh
tranh ngày một lớn mạnh theo sự phát triển của công ty. Tôi hy vọng rằng qua những
khuyến nghị trên góp phần nào công sức nhỏ bé nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng
của công ty cổ phần Cồn Rợu Hà Nội.
Do thời gian có hạn và năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu
xót. Em mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Hà Nội, tháng 6 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Quang Tuấn
Đỗ Quang Tuấn 25 Lớp: D1 KT2

×