Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trường tíêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dụng cụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.33 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Danh mục bảng, biểu
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
2
3
4
5

Tên bảng, Biểu
trang
I. Bảng
Giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
37
Doanh thu tiêu thụ của công ty qua các năm
39
Doanh thu thị trờng tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm
42
Doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của dụng cụ cắt
43
Kết quả tiêu thụ theo khu vực thị trờng


48
Tốc độ tăng trởng của các thị trờng
49
Lợi nhuận tiêu thụ thực tế từ các thị trờng
50
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trờng Hà
52
Nội
Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị trờng
52
TP.HCM
Giá so sánh các mặt hàng của công ty
55
II. Biểu Đồ
Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty qua các năm
38
Doanh thu tiêu thụ thực tế của Công ty qua các năm
40
Tỉ lệ tiêu thụ các sản phẩm năm 2002
44
Tỉ lệ tiêu thụ các sản phẩm năm 2003
45
Tỉ lệ tiêu thụ các sản phẩm năm 2004
46

Lời cam đoan

Tên em là
: Lại Thị Thu Hờng
Sinh viên lớp : Quản lý kinh tế 43B

Trờng
: Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà- Nội
Em xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của bản
thân em. Em không hề sao chép ở bất cứ luận văn hay luận văn nào khác. Nếu
lời cam đoan trên không đúng sự thực em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và
chịu kỷ luật trớc nhà trờng và quý thầy cô .
Hà nội, Ngày 25 tháng 5 năm 2005
Sinh viên: Lại Thị Thu Hờng

Lại Thị Thu Hờng

1

Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Trong 4 năm học tập và nghiên cứu ở nhà trờng em xin trân trọng cảm
ơn các thầy cô trong ban giám hiệu nhà trờng, các thầy cô trong khoa Khoa
học Quản lý cùng các thầy cô bộ môn, những ngời đà ân cần chỉ bảo và dạy
dỗ em. Lợng kiến thức mà em có đợc qua bài giảng của thầy cô sẽ là nền tảng
vững chắc và cần thiết cho công việc thực tế của em sau này. Trong quá trình
thực tập và làm luận văn tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn
thể các thầy cô giáo trong khoa Khoa học Quản lý những ngời đà tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho em trong đợt thực tập và thực hiện luận văn này. Đặc
biệt là PGS.TS Lê Thị Anh Vân ngời đà trực tiếp hớng dẫn, chỉ bảo cho em rất
tận tình, bổ sung cho em những kiến thức rất cần thiết trong đợt thực tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể ban lÃnh đạo Công ty Cổ phần

dụng cụ số 1, đặc biệt là các cán bộ phòng thơng mại, những ngời đà tạo điều
kiện và chỉ bảo cho em tận tình trong thời gian thực tập tại Công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2005

Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của đề tài
Trong nền kinh tế thị trờng, bán hàng đợc coi là khâu quan trọng nhất
của quá trình sản xuất kinh doanh và thị trờng đợc coi là mối quan tâm bậc
nhất của các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trờng
ngày càng khẳng định đợc vai trò quan trọng của nó. Để có thể tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình những hớng đi riêng, trong đó

Lại Thị Thu Hêng

2

Qu¶n lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
đặc biệt chú trọng tới hoạt động mở rộng thị trờng. Mở rộng thị trờng giúp
cho các doanh nghiệp tránh đợc các rủi ro khi quá tập trung vào một thị trờng nào đó, nó cũng góp phần khai thác nội lực của doanh nghiệp, đảm bảo
sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian
hoạt động Công ty cổ phần dụng cụ số 1 đà có những thành công nhất định
trong sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí ở thị trờng trong nớc. Tuy
nhiên, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn trong hoạt mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dụng
cụ số 1 em đà lựa chọn đề tài: Một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở

rộng thị trờng tíêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần dụng cụ số 1 để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Bài luận văn đề ra một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ số 1
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đợc nghiên cứu trong giai đoạn năm 2002 cho đến những định hớng
phát triển năm 2005.
4. Đối tợng nghiên cứu
Việc nghiên cứu đợc tiến hành trên những nghiên cú về sản lợng tiêu thụ,
doanh thu, lợi nhuận, tình hình nguyên vật liệu, các quy trình máy móc, trình
độ công nghệ, hớng phát triển của Công ty cổ phần dụng cụ số 1 qua từng thời
kỳ.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Bài viết đợc nghiên cứu dựa trên phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với
phơng pháp duy vật lịch sử, đặc biệt sử dụng ma trận SWOT. Việc phân tích sẽ
đi từ vần đề tổng quát đến những vấn đề chi tiết cụ thể.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, danh mục bảng biều, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, Luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Chơng 2: Thực trạng thị trờng tiêu thụ tại Công ty cổ phần dụng cụ số 1.
Chơng 3: Một số phơng hớng, kiến nghị nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty cổ phần dụng cụ số 1.

Lại Thị Thu Hờng

3

Quản lý kinh tÕ 43B



Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Một số vấn đề lý luận về thị trờng
tiêu thụ sản phẩm
1. 1. Lý luận chung về thị trờng tiêu thụ sản phẩm

1. 1.1. Khái niệm cơ bản về thị trờng tiêu thụ sản phẩm

1.1.1.1. Khái niệm về thị trờng
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trờng, sau đây là một số quan
điểm chính
Theo cách hiểu cổ điển, thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ
để tiến hành các hoạt động trao đổi giữa ngời mua và ngời bán.
Theo quan điểm kinh tế, thị trờng là lĩnh vực trao đổi mua bán mà ở đó các
chủ thể kinh tế cạnh tranh nhau để xác định giá cả, dịch vụ và sản lợng hàng hoá.
Theo quan điểm Marketing, thị trờng là tổng hợp các nhu cầu hoặc tập
hợp nhu cầu về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó, là nơi diễn ra hành vi mua
bán trao đổi hàng hoá bằng tiền tệ.1

1.1.1.2. Khái niệm về mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc mở rộng nơi trao đổi, mua
bán hàng hoá và dịch vụ, nói cách khác đây là việc tăng thêm khách hàng cho
doanh nghiệp.

1

Trích giáo trình Marketing căn bản


Lại Thị Thu Hờng

4

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
Đặt mở rộng thị trờng tiêu thụ trong mối liên hệ giữa doanh nghiệp
khách hàng đối thủ cạnh tranh, khái niệm mở rộng thị trờng của doanh
nghiệp có thể chuyển hoá hữu cơ thành những dạng cơ bản sau:
Thâm nhập thị trờng: là việc doanh nghiệp tăng cờng bán sản phẩm
của mình vào thị trờng hiện tại của doanh nghiệp. Hình thức thâm nhập thị trờng có thể chia theo các tiêu thức sau:
Xét theo tiêu thức địa lý: thâm nhập thị trờng là việc doanh nghiệp tăng
sản lợng tiêu thụ trên thị trờng hiện tại của nó.
Xét theo tiêu thức sản phẩm: thâm nhập thị trờng là việc doanh nghiệp
tăng cờng tối đa việc tiêu thụ loại sản phẩm đợc doanh nghiệp lựa chọn tung
ra trên thị trờng.
Xét theo tiêu thức khách hàng: thâm nhập thị trờng là doanh nghiệp tập
trung bán sản phẩm cho nhóm khách hàng đợc doanh nghiệp lựa chọn là
khách hàng mục tiêu, biến họ trở thành đội ngũ khách hàng trung thành của
doanh nghiệp.
Phát triển thị trờng mới: là việc doanh nghiệp mở rộng phạm vi thị
trờng, tăng thêm lợng khách hàng mới cho doanh nghiệp .
Xét theo tiêu thức địa lý: Phát triển thị trờng mới chính là tăng cờng sự hiện
diện của doanh nghiệp tại các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại.
Xét theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trờng mới là doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm mới trên thị trờng hiện tại.
Xét theo tiêu thức khách hàng: phát triển thị trờng mới là doanh nghiệp chinh

phục các nhóm khách hàng mới , khai thác nhiều hơn nhu cầu đa dạng của họ.
Nói cho cùng, mở rộng thị trờng tạo ra cơ hội kinh doanh, tăng cờng thế và
lực cho doanh nghiệp trên thơng trờng. Nhng để thực hiện tốt việc mở rộng thị trờng các doanh nghiệp cần căn cứ vào năng lực nội tại của doanh nghiệp và các
chính sách của nhà nớc.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Thứ nhất, khách hàng và ngời cung ứng hàng hoá đợc xem là yếu tố tiên
quyết của thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Thị trờng phải có khách hàng và các nhà
cung ứng hàng hoá nhng không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định.
Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thoả mÃn, đây đợc xem là
động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng.
Thứ ba, để việc mua hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện thì yếu tố quan
trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán là khả
năng chi trả của khách hàng.

Lại Thị Thu Hờng

5

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Chức năng của thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có những chức năng nh sau:
Chức năng thừa nhận: Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay
dịch vụ của doanh nghiệp có bán đợc hay không? Nếu bán đợc có nghĩa là đợc
thị trờng chấp nhận.
Chức năng thực hiện: Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ thị trờng tiêu
thụ sản phẩm là nơi diễn ra hành vi mua bán hàng hoá dịch vụ. Ngời bán cần
giá trị hàng hoá, còn ngời mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Nh vậy,

thông qua chức năng thực hiện, các loại hàng hoá và dịch vụ hình thành nên
giá trị trao đổi làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
Chức năng điều tiết: Thông qua nhu cầu thị trờng tiêu thụ sản phẩm
ngời sản xuất sẽ chủ động di chuyển hàng hoá, tiền vốn và vật t từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy ngời sản
xuất sẽ chủ động địa vị của mình trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Chức năng kích thích: Thể hiện ở chỗ thị trờng tiêu thụ sản phẩm chỉ
chấp nhận những hàng hoá dịch vụ với chi phí sản xuất lu thông thấp hoặc
bằng mức bình thờng, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp giảm chi phí sản
xuất để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chức năng thông tin: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho ngời sản xuất
biết nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ nào với khối lợng bao nhiêu để đa sản
phẩm ra thị trờng với thời điểm có lợi nhất cho chính mình, chức năng đó có
đợc là do nó chứa chứa đựng thông tin về tổng số cung và cầu, cơ cấu của
cung và cầu, quan hệ giữa cung cầu với từng loại hàng hoá, dịch vụ, chất lợng
sản phẩm, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và
phân phối 2
1.1.4. Vai trò của việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Có thể nói, mở rộng thị trờng có các vai trò sau:

Góp phần khai thác nội lực của doanh nghiệp
Dới giác độ kinh tế, nội lực đợc xem là sức mạnh nội tại, là động lực ,là
toàn bộ nguồn lực bên trong của sự phát triển kinh tế. Mở rộng thị trờng vừa là
cầu nối vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo thực lực kinh doanh
2

Giáo trình Marketing căn bản

Lại Thị Thu Hờng


6

Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
cho các doanh nghiệp Thị trờng tác động theo hớng tích cực sẽ làm nội lực
tăng trởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ làm hạn chế vai trò của nó.

Đảm bảo sự thành công cho hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp
Trong kinh doanh, vÞ thÕ cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi rất
nhanh. Mở rộng thị trờng giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, giúp doanh nghiệp nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận và tránh đợc tình
trạng doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm sẽ khai thác triệt để tiềm năng của thị trờng,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp
trên thị trờng. Cơ hội chỉ thực sự đến với các doanh nghiệp nhạy bén am hiểu
thị trờng, cho nên mở rộng thị trờng là nhiệm vụ thờng xuyên, liên tục của
mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nâng cao năng lực kỹ thuật, kỹ năng và chất lợng của lực lợng lao
động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng.
Mở rộng thị trờng làm rút ngắn thời gian sản phẩm nằm trong quá trình
lu thông, do đó làm tăng tốc tốc độ tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc đẩy
nhanh chu kỳ tái sản xuất mở rộng, tăng vòng quay của vốn và tăng lợi nhuận.
Tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm kéo theo tăng nhanh tốc độ khấu hao
máy móc thiết bị, giảm bớt hao mòn vô hình và do đó có điều kiện thuận lợi
hơn trong việc đổi mới kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Đến lợt
nó kỹ thuật mới lại góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm.

1.1.5. Các yêu cầu của việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Mở rộng thị trờng trớc hết phải đảm bảo vững chắc thị phần hiện có của
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các biện pháp khai
thác thị trờng hiện có cả về chiều rộng và chiều sâu.
Mở rộng thị trờng phải phù hợp với mục tiêu và chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp, phải gắn liền với chính sách sản phẩm,chính sách giá cả,
chính sách phân phối... Đây là việc quan trọng vì: để có thể chiếm lĩnh thị tr ờng mới, cạnh tranh đợc với các đối thủ thì trớc hết doanh nghiệp phải xem
xét sản phẩm của mình có cạnh tranh đợc hay không, sản phẩm đó phải đợc
hoàn thiện về mặt nào, giá cả có đợc thị trờng chấp nhận hay không, lựa chọn
kênh phân phối cho thị trờng nh thế nào? Nội dung này bao gồm:
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm :
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm tức là rút ngắn thời gian thực hiện
giá trị của sản phẩm trên thị trờng để bắt đầu chu kỳ mới của sản phẩm, rút

Lại Thị Thu Hờng

7

Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
ngắn thời gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng vốn đồng thời tăng vòng quay
của vốn. Khi thị phần của doanh nghiệp tăng lên do số lợng ngời tiêu dùng
sản phẩm của doamh nghiệp tăng thì cũng tức là thị trờng của doanh nghiệp đợc mở rộng.
Mở rộng chủng loại mặt hàng : Muốn duy trì và mở rộng thị trờng, các
doanh nghiệp luôn luôn phải mở rộng chủng loại mặt hàng cả về chiều rộng và
về chiều sâu, tức là cần phải đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mà kiểu dáng, nâng
cao chất lợng của sản phẩm, đáp ứng ngày càng nhiều hơn những nhu cầu đa
dạng của thị trờng. Trên cơ sở đó, việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp sẽ đợc thuận lợi.
Có chính sách giá hợp lý : Duy trì thị trờng tiêu thụ sản phẩm hiện có
của doanh nghiệp đà khó nhng mở rộng thị trờng lại là điều càng khó hơn.
Nguyên nhân của tình trạng này là do trên thị trờng xuất hiện khá nhiều các
đối thủ cạnh tranh, các đối thủ này cạnh tranh nhau bằng các mức giá hấp dẫn.
Lợi nhuận đem lại từ chính sách giá đó phải lớn hơn hoặc cùng lắm là phải
bằng lÃi suất nếu sử dụng vốn để thực hiện chính sách đó gửi vào ngân hàng
mà không kinh doanh.
Mở rộng thị trờng phải đảm bảo đợc hiệu quả kinh tế cao. Đây là nguyên
tắc trung tâm xuyên suốt trong quá trình mở rộng thị trờng. Để đảm bảo hiệu
quả kinh tế cao, doanh nghiệp phải tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng hoá thuận
tiện, đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc mọi nơi với chi phí thấp nhất, đồng
thời phải tổ chức đợc hệ thống thanh toán tiện dụng nhất cho khách hàng và
cho Công ty, có chính sách giá cả hợp lý cho từng thị trờng, từng thời điểm
nhất là khi xâm nhập thị trờng mới.
Mở rộng thị trờng phải đảm bảo giữ đợc uy tín trên thị trờng:
Chữ tín quý hơn vàng là phơng châm của giới kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng và cũng là bí quyết để dành thắng lợi trong cạnh tranh của
các doanh nghiệp lớn. Thực tế cho thấy, một số doanh nghiệp có tốc độ tiêu
thụ giảm sút, phần thị trờng tiêu thụ bị thu hẹp là do bị các đối thủ cạnh tranh
xâm chiếm. Nguyên nhân này một phần do dịch vụ sau bán hàng tồi: nh dịch
vụ bảo hành miễn phí nhng thời gian sửa chữa kéo dài, thái độ nhân viên phục
vụ kém hoà nhà đối với khách hàng... phần khác do chất lợng sản phẩm không
đúng với lời quảng cáo của công ty.
Mở rộng thị trờng cũng cần đảm bảo đúng pháp luật mà nhà nớc quy định

Lại Thị Thu Hờng

8


Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
1.2. Nội dung của hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm

Nội dung của hoạt động mở rộng tiêu thụ thị trờng là duy trì thị trờng
truyền thống và mở rộng thị trờng mới. Nội dung này bao gồm các hoạt động
sau:
1.2.1. Nghiên cứu thị trờng
Mục đích của nghiên cứu thị trờng là xác định khả năng tiêu thụ một
sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó của doanh nghiệp. Trên cơ sở
nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh các sản
phẩm và tiến hành tổ chức sản xuất, tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị
trờng có nhu cầu. Thị trờng luôn trong trạng thái biến động, chính vì vậy việc
doanh nghiệp đợc trang bị những vũ khí nhằm thích ứng với những biến động
của thị trờng một cách nhanh chóng và có hiệu quả là điều tối quan trọng.
Những phơng pháp hoạt động thành công hôm nay không đảm bảo cho sự
phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Phân tích quy mô thị trờng là rất
quan trọng, nó giúp doanh nghiệp xác định tỉ trong khu vực thị trờng của
mình. Phân tích thị trờng cho ta những chỉ dẫn đúng đắn về sự phát triển hay
suy tàn của thị trờng, cho phép doanh nghiệp xác định rõ ràng hơn vị trí của
mình. Những đòi hỏi của thị trờng luôn biến đổi, đặc trng kĩ thuật của sản
phẩm cũng luôn thay đổi, tất cả những điều này có thể có tác động bất lợi đến
doanh nghiệp không chấp nhận sự biến đổi này.
Nghiên cứu thị trờng là một yếu tố cần thiết trong kế hoạch tiêu thụ, để
nghiên cứu thị trờng cho tốt, nhà sản xuất phải có lời giải đáp cho 15 câu hỏi
cần thiết sau đây:
Quy mô thị trờng?

Những khu vực thị trờng cho ta những cơ hội tiêu thụ hấp dẫn nhất?
Những khách hàng tiềm năng, số lợng, phạm vi kinh doanh?
Khu vực khách hàng tiềm năng?
Những thói quen mua hàng ở nhng khu vực thị trờng?
Cơ cấu định giá thông thờng?
Những mức giảm gía thông thờng?
Phơng pháp kinh doanh thích hợp nhất?
Sự tác động của chính phủ hay những luật lệ thơng mại tới thị trờng?
Những thời hạn thanh toán?
Những đòi hỏi về bao bì?
Mức độ phản ánh sự tăng trởng trong tơng lai của thị trờng?

Lại Thị Thu Hờng

9

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
Vòng đời đợc dự đoán của thị trờng?
Phạm vi thị trờng có thể dành đợc?
Thời gian cần thiết tối thiểu để giao hàng?
Công tác quan trọng nhất của nghiên cứu thị trờng là hiểu rõ hoạt động
của đối thủ cạnh tranh cũng nh tác động tiềm tàng của thị trờng tiềm năng.
Cạnh tranh còn tồn tại thì doanh nghiệp còn phải nghiên cứu nhiều khía cạnh
về cái mạnh và cái yếu của các đối thủ chính trong mỗi khu vực thị trờng để
hoạch định kế hoạch tiêu thụ, nhằm vợt qua cạnh tranh. Càng biết nhiều và chi
tiết về cạnh tranh bao nhiêu, doanh nghiệp càng đạt đợc vị trí vững chắc bấy
nhiêu, bởi nhờ đó doanh nghiệp sẽ có khả năng thực hiện những chiến lợc để

đơng đầu với bất kỳ thị trờng nào mà đối thủ đà xâm nhập.
Thiếu sự phân tích thị trờng liên tục và chính xác sẽ tạo ra ứ đọng hàng
hoá với hậu quả là lợi nhuận bị ăn mòn và chi phí tăng cao. Phân tích thị trờng sẽ đa đến thành công trong việc tránh nhiều tình huống rủi ro và cho phép
doanh nghiệp luôn dẫn đầu một cách có lợi.
1.2.2. Xây dựng chiến lợc mở rộng thị trờng tiêu thụ
Sự hoạch định tiêu thụ một cách kỹ lỡng và chi tiết là điều tối quan
trọng đảm bảo cho việc thâm nhập thị trờng có bài bản và phối hợp. Xây dựng
kế hoạch mở rộng thị trờng là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế
hoạch đà định. Có nhiều định hớng để thực hiện mở rộng thị trờng, thông thờng các doanh nghiệp thực hiện theo ba hớng sau:
Giữ nguyên số lợng và chủng loại sản phẩm nhng tăng cờng hoạt
động marketing nhằm tăng doanh thu trên thị trờng truyền thống
Doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm có thế mạnh tập trung toàn bộ nỗ lực
vào sản phẩm đó thông qua hoạt động marketing để mở rộng quy mô thị trờng. Nhiệm vụ của marketing là thực hiện tốt các hình thức khuyến mại định
giá, phân phối, quảng cáo xúc tiến, dịch vụ sau bán hàng.Mục tiêu là làm
cho các khách hàng hiện có hài lòng.
Điều kiện để áp dụng chiến lợc
Thị trờng hiện tại không bị bÃo hoà với các sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đang tăng cao.
Khi thị phần của các đối thủ cạnh tranh giảm sút.
Việc tăng chi phí cho hoạt động marketing của doanh nghiệp có tác
dụng làm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác.

Lại Thị Thu Hờng

10

Quản lý kinh tế 43B



Luận văn tốt nghiệp
Giữ nguyên sản phẩm truyền thống nhng đa dạng hoá theo chiều sâu
Qua nghiên cứu thị trờng, sau khi phát hiện ra đoạn thị trờng tiềm năng,
doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực vào nghiên cứu sản phẩm, cải tiến tạo nét
khác biệt để khách hàng chú ý và a thích sản phẩm của doanh nghiệp
Điều kiện để áp dụng chiến lợc
Kênh phân phối cho phép doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Thị trờng mới cha có hoặc cha bÃo hoà về sản phẩm mà doanh nghiệp
định xâm nhập.
Doanh nghiệp có đủ điều kiện để mở rộng thị trờng.
Tăng cờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để thu hút khách
hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lợc mở rộng này đợc các doanh nghiệp sản xuất dụng cụ cơ khí
áp dụng rộng rÃi trong thời gian gần đây. Do sự phát triển của khoa học kỹ
thuật phân công lao động sâu sắc nên xuất hiện nhiều công nghệ mới với chất
lợng cao, sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú. Nếu doanh nghiệp duy trì
cứng nhắc sản phẩm hiện có thì chắc chắn tiêu thụ giảm, thị phần và lợi nhuận
sẽ giảm, rủi ro tăng bởi sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh và sản
phẩm thay thế khác.
Điều kiện áp dụng
Khi doanh nghiệp có sản phẩm thành công ở giai đoạn chín muồi của
vòng đời sản phẩm.
Các doanh nghiệp kinh doanh trong nghành luôn thay đổi công nghệ mới.
Khi đối thủ cạnh tranh đa ra nhiều sản phẩm có lợi thế hơn.
Khi tốc độ tăng trởng của ngành cơ khí tăng nhanh.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chiến lợc, kế hoạch mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm
Trên thực tế, tại nhiều doanh nghiệp ngời ta chỉ chú trọng đề ra các
chiến lợc kinh doanh mà ít quan tâm đến việc thực hiện nó ra sao. Thùc chÊt

viƯc tỉ chøc thùc hiƯn chiÕn lỵc cịng quan trọng không kém việc xây dựng
chiến lợc.
Việc tổ chức thực hiện chiến lợc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm có
thể bao gồm các bớc sau:
Xem xét lại các mục tiêu, môi trờng kinh doanh. Đây là bớc đầu tiên
khá quan trọng bởi tất cả các mục tiêu của chiến lợc đều phải đặt nó trong mối
quan hệ với các nguồn lực của doanh nghiệp và môi trờng kinh doanh. Sau
mét thêi gian, c¸c u tè cã thĨ thay đổi, việc xem xét lại này nhằm khẳng

Lại Thị Thu Hêng

11

Qu¶n lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
định tính chính xác của chiến lợc kinh doanh và đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu đề ra .
Khi đà khẳng định đợc tính đúng đắn của chiến lợc mở rộng thị trờng
tiêu thụ các doanh nghiệp sản xuất cơ khí bắt đầu phát triển và phân phối
nguồn lực để thực hiện đợc chiến lợc đó. Việc phân phối các nguồn lực phải
phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu đợc giao. Việc phân bổ phải chủ động kịp
thời đáp ứng đợc việc khai thác các thời cơ xuất hiện bất ngờ, phát huy tính
chủ động.
Nội dung của việc tổ chức thực hiện các chiến lợc, kế hoạch mở rộng
thị trờng tiêu thụ chính là việc doanh nghiệp tổ chức các hoạt động nghiệp vụ
để mở rộng thị trờng. Có nhiều hoạt động nghiệp vụ mà doanh nghiệp cần
thực hiện tuỳ thuộc vào chiến lợc mở rộng thị trờng mà doanh nghiệp đà lựa
chọn. Sau đây là một số hoạt động chủ yếu:

Tổ chức triển khai phân phối sản phẩm: Phân phối giúp ngời sản
xuất đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng. Một hệ thống phân phối hiệu quả sẽ
giúp cho khách hàng đợc thuận lợi trong mua sắm và làm tăng doanh thu cũng
nh lợi nhuận cho công ty, từ đó mục tiêu mở rộng thị trờng đợc thực hiện. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ có chất
lợng giữa công ty và kênh phân phối. Doanh nghiệp có thể thiết lập hệ thống
kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp thông qua trung gian hay một công ty
chuyên phân phối hàng hoá. Có bốn dạng hệ thống tổ chức kênh phân phối
chính đó là: kênh phân phối truyền thống, kênh phân phối dọc, kênh phân
phối ngang và hệ thống đa kênh.
Quan hệ cộng đồng: các doanh nghiệp sản xuất cơ khí có thể quảng
bá thơng hiệu sản phẩm của mình thông qua các chơng trình tài trợ nh : thể
thao, thời trang, từ thiện..
Tổ chức quảng cáo: Quảng cáo là một trong những công cụ chiêu thị
nhằm quảng bá thơng hiệu sản phẩm. Đây là dạng thông tin những ý tởng, thơng hiệu tới thị trờng mục tiêu thông qua một kênh trung gian là các phơng
tiện truyền thông. Có nhiều kênh quảng cáo mà doanh nghiệp có thể áp dụng
nh: tivi, báo chí, đài.. Quảng cáo thờng nhằm tới thị trờng mục tiêu rộng lớn
nên luôn đợc sử dụng trong mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm cơ khí.
Tham gia các hội chợ triển lÃm: Đây cũng là một hoạt động chiêu thị
nhằm mở rộng thị trờng của các doanh nghiƯp. Qua viƯc tham gia héi chỵ,
triĨn l·m, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với thị trờng mục tiêu, giới thiệu

Lại Thị Thu Hờng

12

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm, củng cố danh tiếng và thu thập những thông tin cần thiết về nhu cầu
của khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Tổ chức chào hàng cá nhân: Là dạng quảng bá, thuyết phục khách
hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty
và khách hàng mục tiêu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lợc mở rộng thị trờng tiêu thụ
các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình các kế hoạch cụ thể trong từng thời
kỳ nhất định và phải luôn bám sát và các kế hoạch đà vạch ra.
Để đạt đợc thành công trong chiến lợc đề ra, doanh nghiệp cần có bộ
máy thực hiện hiệu quả. Chiến lợc cụ thể doanh nghiệp đang theo đuổi mà bộ
máy này có thể tổ chức theo các dạng cơ bản sau: Tổ chức bộ máy theo chức
năng, nhiệm vụ; theo sản phẩm; theo khu vực hoặc theo khách hàng. Trong
thùc tÕ, c¸c doanh nghiƯp thêng tỉ chøc theo kiĨu hỗn hợp.
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lợc, kế hoạch mở rộng thị trờng
tiêu thụ của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả của công tác mở rộng thị trờng tiêu thụ cần xét
đến các chỉ tiêu sau:
Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ giá
trị của sản phẩm đợc bán ra thị trờng sau khi đà trừ đi các khoản chiết khấu
hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ( nÕu cã chøng tõ hỵp lƯ )
n

DT = ∑ 1 Pi x Qi
i=

Trong đó:
DT: Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ của công ty
Pi : Giá cả một đơn vị hàng hoá thứ i
Qi : Khối lợng hàng hóa thứ i bán ra trong kì
n : Loại hàng hoá

Lợi nhuận:

P = DT CP
Trong đó:
P: là lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kì
DT: Doanh thu cđa doanh nghiƯp
CP: Chi phÝ bá ra trong qu¸ trình hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kì.

Lại Thị Thu Hờng

13

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
Trên đây là các chỉ tiêu định lợng phản ánh hiệu quả hoạt động của sản
xuất kinh doanh nãi chung cđa doanh nghiƯp nãi riªng nhng nã cũng phản ánh
hiệu quả hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ của doanh nghiệp. Muốn đánh
giá hiệu quả công tác mở rộng thị trờng tiêu thụ còn phải xem xét các chỉ tiêu
định tính nh:
Thị phần của doanh nghiệp trong thị trờng có tăng hay không?
Thế mạnh của sản phẩm so với sản phẩm tơng tự của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng?
Độ a thích của ngời tiêu dùng.?
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng thị trờng

1.2.5.1. Chỉ tiêu tổng doanh thu

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đo lờng việc tiêu thụ sản phẩm của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Doanh thu nhỏ có nghĩa là công tác tiêu
thụ sản phẩm hoạt động kém, dẫn tới thị trờng còn nhỏ hẹp. Doanh thu lớn có
nghĩa là việc tiêu thụ đợc đẩy mạnh, thị trờng đợc mở rộng.

1.2.5.2. Sản lợng tiêu thụ
Sản lợng tiêu thụ cũng gắn liền với việc mở rộng thị trờng. Sản lợng tiêu
thụ càng lớn thì lợng khách hàng đến với Công ty càng đông (loại trừ khả
năng vẫn một khách hàng mua với số lợng lớn). Chỉ tiêu này đồng nghĩa với
doanh thu tăng.

1.2.5.3. Thị phần
Doanh nghiệp chiếm đợc thị phần lớn có nghĩa là sản phẩm mà nó sản
xuất có mặt nhiều trên thị trờng đó, điều này đồng nghĩa với việc thị trờng tiêu
thụ đợc mở rộng.

1.2.5.4. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Với mỗi doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh lớn sẽ làm cho việc thâm
nhập thị trờng mới trở nên dễ dàng hơn, các sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận dễ hơn, do đó khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ là cao hơn.

1.2.5.5. Mức độ thoả mÃn nhu cầu của ngời tiêu dùng
Ngời tiêu dùng biết tới sản phẩm bởi đặc tính của sản phẩm có phù hợp
với nhu cầu mà họ kỳ vọng hay không. Nếu sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận có nghĩa là sản phẩm đó đợc tiêu dùng nhiều hơn, và nh vậy tiếng tốt lan
truyền, thị trờng tiêu thụ sẽ đợc mở rộng.

Lại Thị Thu Hờng

14


Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
1.2.5.6. Lợi nhuận
Lợi nhuận phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ
của công ty, lợi nhuận tăng tức là doanh thu tăng, thị trờng tiêu thụ đợc mở rộng.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hởng tới mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm

1.2.6.1. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, quan hệ cung cầu - giá cả trên thị trờng
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động mạnh
mẽ của quy luật cung cầu và giá cả. Trong cơ chế thị trờng, giá cả là một nhân
tố động, các doanh nghiệp muốn thắng đối thủ cạnh tranh của mình đều phải
có những chính sách giá cả mềm mỏng, linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn,
trờng hợp. Việc định ra chính sách giá bán phù hợp với cung - cầu trên thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên bản thân
công cụ giá trong kinh doanh chứa đựng nội dung phức tạp, do phụ thuộc vào
nhiều u tè nªn trong thùc tÕ khã cã thĨ lêng hết đợc các tình huống có thể
xảy ra. Các doanh nghiƯp hiƯn nay thêng sư dơng mét sè chÝnh s¸ch định giá
sau:
- Chính sách định giá theo thị trờng.
- Chính sách định giá thấp.
- Chính sách định giá cao.
- Chính sách ổn định giá bán.
- Chính sách bán phá giá.

Thứ hai, nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành
trong hệ thống kinh tế quốc dân

Đây là nhân tố ảnh hởng rất mạnh mẽ đến thị trờng. Sự phát triển của
sản xuất sẽ tác động đến cung - cầu hàng hoá, thị trờng ngày càng mở rộng.
Ngoài ra, nhịp độ phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, văn hoá - nghệ
thuật cũng tác động đến thị trờng. Khi khoa học phát triển, tạo ra thiết bị công
nghệ mới, chất lợng cao hạ giá thành sản phẩm. Từ đó hàng hoá sản xuất ra sẽ
đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng và đáp ứng đợc khả năng
thanh toán của họ, làm tăng sức mua trên thị trờng, kết quả là thị trờng đợc mở
rộng.

Lại Thị Thu Hờng

15

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
Thứ ba, các nguồn lực của doanh nghiệp

Nhân tố kỹ thuật công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hởng lớn, trực tiếp đến chiến lợc kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng nh nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đà chứng
kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhng đồng thời cũng
lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn. Thế kỷ 21 là thế
kỷ của khoa học công nghệ, do đó việc phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất
quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết. Doanh nghiệp muốn duy trì và mở
rộng thị trờng cần theo dõi thờng xuyên và liên tục vấn đề này để có những
chiến lợc thích ứng.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Đây là điều kiện quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho chiến lợc mở rộng
thị trờng có tính khả thi. Khẳ năng tài chính ở đây gồm các chỉ tiêu chủ yếu
nh: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ lÃi đầu t về lợi nhuận, khả năng trả nợ
ngắn hạn và dài hạnCông tác mở rộng thị trờng liên quan tới nhiều công
đoạn khác nhau từ điều tra, nghiên cứu thị trờng, quảng cáo, chào hàng, giới
thiệu sản phẩm đến việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, kí kết hợp đồng tiêu thụ
Tất cả các công việc này đều cần có nguồn tài chính nhất định để tiến hành có
hiệu quả.

Khả năng tổ chức, quản lý, điều hành doanh nghiệp của nhà
quản lý là nhân tố quyết định sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ ở các doanh nghiệp nói
riêng. Điều này thể hiện ở việc nhà quản lý có các quyết định kịp thời, chính
xác trớc những biến động của thị trờng, từ đó có thể vạch ra chiến lợc, kế
hoạch mở rộng thị trờng đúng đắn và tổ chức thực hiện chúng một cách có
hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận khác nhau, nếu nhà quản lý biết tổ chức phối hợp gắn kết các bộ phận
này vơí nhau thì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh mở rộng thị trờng
tiêu thụ trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn.

Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất
Có thể nói, chính con ngời với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn đợc đúng cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác trong sản xuất nh: vốn, kĩ thuật,
công nghệ một cách có hiệu quả nhất để khai thác và nắm lấy các cơ hội có lợi
thế nhất.

Lại Thị Thu Hờng

16

Quản lý kinh tế 43B



Luận văn tốt nghiệp
Tiềm lực vô hình
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, mức độ nổi tiếng của
hàng hoá, uy tín các mối quan hệ xà hội của các nhà lÃnh đạo doanh nghiệp
tạo nên sức mạnh, lợi thế để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động mở rộng
thị trờng. Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hởng và tác động đến sự lựa
chọn, chấp nhận và quyết định mua của khách hàng.

Thứ t, mạng lới phân phối
Với mạng lới phân phối sẵn có các chính sách quảng cáo đang áp dụng,
chất lợng và chủng loại sản phẩm cũng nh vị trí của doanh nghiệp sẽ có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp .

1.2.6.2. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất, các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô:
Là các chủ trơng, chính sách, biện pháp của nhà nớc các cấp tác động vào
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Thực chất các nhân tố này thể hiện sự quản lý của
nhà nớc với thị trờng, sự điều tiết của nhà nớc đối với thị trêng.
T theo ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa tõng níc, tõng thị trờng, từng thời kỳ mà
các chủ trơng, chính sách và biện pháp cụ thể của nhà nớc tác động vào thị trờng sẽ khác nhau. Song những chính sách biện pháp hay đợc sử dụng là: thuế,
quỹ điều hoà giá cả, trợ giá, kho đệm Mỗi một biện pháp đều có vai trò
khác nhau tới thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nhìn chung những biện pháp này
tác động trực tiếp vào cung hoặc cầu và do đó cũng tác động gián tiếp tới giá
cả. Đó là 3 yếu tố quan trọng nhất, những yếu tố này tạo ra môi trờng kinh
doanh và đó là nhân tố mà cơ sơ kinh doanh không quản lý đợc.

Thứ hai, nhóm nhân tố thuộc môi trờng cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: số lợng và quy mô của đối thủ cạnh

tranh là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trờng. Tiềm
lực của các đối thủ, các chiến lợc kinh doanh, chiến lợc mở rộng thị trờng.là
những yếu tố mà doanh nghiệp cần quan tâm khi quyết định và thực hiện hoạt
động mở rộng thị trờng của mình.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Có thể nói, khả năng nhập cuộc của
ngành sản xuất cơ khí phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc sản xuất hàng
loạt với quy mô lớn sẽ làm giảm chi phí sản xuất rất nhiều, khả năng tiếp cận
kênh phân phối của sản phẩm cơ khí thuộc dạng rất khó khăn bởi lẽ các cửa
hàng phân phối là hạn chế. Vì vậy, việc chọn đợc những thành viên trung

Lại Thị Thu Hờng

17

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
thành trong hệ thống phân phối này thật sự không phải là dễ dàng. Bên cạnh
đó, vốn và chi phí chuyển đổi ngành cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng
tới quá trình nhập cuộc của đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm dụng cụ cơ khí là
sản phẩm mang tính dị biệt, vì vậy rào cản nhập cuộc về tính dị biệt của các
sản phẩm là cao. Điều này làm giảm mức độ cạnh tranh trên thị trờng sản
phẩm và việc mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.

Thứ ba, nhân tố về địa lý:
Thị trờng tổng thể sẽ đợc chia cắt thành nhiều đơn vị địa lý: vùng, miền,
tỉnh thành phố, quận huyện, phờng xÃ. Đây là cơ sở để các nhà nghiên cứu thị
trờng đa ra phơng hớng tiêu thụ sản phẩm nào cho hợp lý, vì sự khác biệt về
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thờng gắn liền với yếu tố địa lý.

Thứ t, nhân tố về dân số - xà hội: Nhóm tiêu thức này bao gồm các yếu
tố về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, thu
nhập, tín ngỡng, giai tầng xà hội, sắc tộc. Đây là cơ sở chính tạo ra sự khác
biệt về nhu cầu và hành vi mua hàng của ngời tiêu dùng.

Thứ năm, nhân tố về tâm lý:
Yếu tố này thể hiện ở các tiêu thức nh: thái độ, lối sống, động cơ, sự
quan tâm, quan điểm Các yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng tới hành vi
lựa chọn và mua sắm hàng hoá của ngời tiêu dùng.
Thứ sáu, thái độ hành vi của ngời tiêu dùng: theo cơ sở này thị trờng
ngời tiêu dùng sẽ đợc phân chia ra làm nhiều nhóm đồng nhất về các đặc tính
sau: lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lợng và tỷ lệ sử
dụng.

Thứ bảy, mức thu nhập bình quân trong một thời kỳ của các tầng lớp
dân c
Điều này cũng làm ảnh hởng tới thị trờng, thu nhập tăng hay giảm làm
ảnh tới sức mua của ngời lao động. Khi thu nhập tăng, khả năng thanh toán
của ngời dân đợc bảo đảm thị trờng tiêu thụ sẽ có cơ hội mở rộng và phát
triển.
1.3. Một số phơng thức nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp.

1.3.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới công nghệ.
Nâng cao chất lợng sản phẩm, đổi mới công nghệ là một biện pháp chủ
yếu nhằm mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Có những sản phẩm mới ra đời
đợc thị trờng chấp nhận nhanh chóng do kiểu dáng, mẫu mà mới và việc tiêu

Lại Thị Thu Hêng


18

Qu¶n lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
dùng nh một mốt . Nhng có những sản phẩm mẫu mà cũ lại đợc thị trờng
chấp nhận trong thời gian dài là do chất lợng sản phẩm tốt.
Nói tóm lại Chất lợng sản phẩm là một hệ thống những tính nội tại
sản phẩm đợc xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh
đợc, phù hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mÃn đợc những yêu
cầu nhất định của xà hội 4
Để nâng cao chất lợng sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới
công nghệ. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, đổi mới công nghệ phải có
trọng điểm, chú trọng những khâu có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm. Các doanh nghiệp phải lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện của
mình cùng với việc nâng cao năng lực công nghệ nội sinh để làm chủ đợc
công nghệ đợc chuyển giao. Việc trợ giúp các doanh nghiệp khắc phục đợc
khó khăn về vốn cho đổi mới công nghệ cần đợc thực hiện bằng cách tăng vốn
tín dụng chung và dài hạn với lÃi xuất u đÃi, mở rộng hình thức tín dụng thuê
mua.
1.3.2. Hạ giá thành sản phẩm.
Hạ giá thành sản phẩm làm tăng thêm sức mạnh cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể giảm giá đi một chút mà vẫn đảm bảo
đợc lợi nhuận do đó đợc ngời tiêu dùng dễ chấp nhận hơn, đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, thị trờng đợc mở rộng. Muốn hạ đợc giá thành sản phẩm
cần coi trọng công tác quản trị chi phí nhất là khi mua các yếu tố đầu vào.
Ngoài ra, đổi mới các công nghệ có trọng điểm ảnh hởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm. Đổi mới công nghệ một mặt nâng cao năng suất lao động
một mặt giảm đợc số lợng phế phẩm trong quá trình sản xuất, tiết kiệm đợc

chí phí nguyên vật liệu và do đó giảm giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên hạ giá thành sản phẩm nhng cũng cần phải bảo đảm chất lợng sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững đợc.
1.3.3. Nâng cao chất lợng của công tác dự báo nghiên cú nhu cầu thị trờng
Thị trờng tạo môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp mà trong đó
doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu là phải mở rộng thị trờng của mình. Do
vậy, để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, để tránh những rủi do
bất trắc trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trờng và
khách hàng trên thị trờng ấy điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt
công tác nghiên cứu thị trờng.
4

Quản lý doanh nghiệp công nghiệp trang 51 NXBĐH và GD chuyên nghiệp

Lại Thị Thu Hờng

19

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu của nghiên cứu thị trờng là xác định khả năng tiêu thụ các sản
phẩm của doanh nghiệp, bao gồm các sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất
và các sản phẩm dự định sẽ sản xuất. Việc nghiên cứu thị trờng chính là
nghiên cứu các cơ hội kinh doanh để đa ra các quyết định kinh doanh hợp lý
nó có tầm quan trọng đặc biệt đến việc xác định đúng đắn phơng hớng phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu thị trờng hay nói cách khác doanh nghiệp sẽ bán hàng
hóa ở đâu và số lợng là bao nhiêu để có đợc doanh thu lớn nhất. Để xác định
đợc nhu cầu thị trờng và tìm kiếm đợc thị trờng tiêu thụ các doanh nghiệp cần

phải tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin và nghiên cứu các loại thị trờng, đoạn thị trờng mục tiêu. Phân tích và xử lý đúng đắn các loại thông tin về nhu
cầu thị trờng mà doanh nghiệp có thể đáp ứng, sẽ trả lời đợc các câu hỏi sau :
- Những loại thị trờng nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp?
- Mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ với khối lợng lớn nhất phù hợp với
năng lực hiện có của doanh nghiệp?
- Giá cả bình quân trên thị trờng đối với từng loại hàng hóa trong thời
kỳ ra sao?
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trờng đối với các loại hàng hoá trong
kỳ ra sao?
- Những yêu cầu chủ yếu của thị trờng đối với các loại hàng hoá có khả
năng tiêu thụ nh chất lợng mẫu mà bao gói...
Từ đó doanh nghiệp mới có cơ sở để xây dựng chiến lợc sản phẩm
chính sách giá cả, tiêu thụ phù hợp.
Các thông tin thị trờng về sản phẩm của doanh nghiệp phải chuẩn xác
nhanh nhạy. Hơn nữa việc xử lý thông tin cần phải kịp thời hữu hiệu. Ngoài ra
cần có một đội ngũ chuyên gia giỏi, giầu kinh nghiệm trong thu thập và xử lý
thông tin thị trờng và phải giành một phần nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp cho công tác này.
1.3.4. Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý
Xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp nớc ta hiện nay tình trạng
bỡ ngỡ thiếu kinh nghiệm hoạt động thị trờng là tình trạng khá phổ biến. Cho
nên, nâng cao năng lực hoạt động thị trờng là điều rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp. Trên cơ sở chiến lợc phát triển sản xuất kinh doanh, trong đó
cốt lõi là chiến lợc sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải xác định đợc chính
sách thơng mại của mình. Chính sách thơng mại đó xác định những vấn đề có

Lại Thị Thu Hờng

20


Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
tính chất nguyên tắc chi phối sự ứng xử của doanh nghiệp trên thị trờng đầu
vào và thị trờng đầu ra.
Xây dựng chính sách tiêu thụ hợp lý là phải khắc phục đợc những yếu
kém sau:
- Ngời tiêu dùng cha hiểu sản phẩm của doanh nghiệp hay sản phẩm
của doanh nghiệp công nghiệp không tiếp cận đợc ngời tiêu dùng. Cho nên
chính sách tiêu thụ hợp lý phải có các hoạt động hỗ trợ bán hàng phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp nhằm phát huy ảnh hởng của doanh nghiệp trên
thị trờng.
- Địa điểm bán hàng không phù hợp, hệ thống bán hàng hẹp.
- Phơng pháp bán hàng cứng nhắc, nhân viên bán hàng không biết
thuyết phục khách hàng, thái độ bán cửa quyền.
- Dịch vụ sau bán hàng kém
1.4. Kinh nghiệm của một số nớc về mở rộng thị trờng
tiêu thụ sản phẩm

1.4.1. Trung Quốc
Kinh tế của Trung Quốc đà tăng nhanh chóng kể từ khi nền kinh tế mở
cửa năm 1979. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế
thế giới và cũng từ năm 1979 tỷ lệ thơng mại của Trung Quốc trong tổng thơng mại toàn cầu cũng tăng nhanh. Quá trình này bắt đầu tơng đối chậm vào
những năm 1980 sau khi có sự nới lỏng các biện pháp kiểm soát kinh tế phức
tạp và tràn lan, nhng tăng nhanh hơn vào những năm 1990 với những cải cách
thơng mại rộng lớn. Sau hai thập kỷ cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc phát
triển với tốc độ kinh ngạc. Kim ngạch ngoại thơng của Trung Quốc từ rất thấp
chỉ đạt 20 tỷ USD năm 1978, đà vơn lên hàng thứ 8 trên thế giới vào năm

2000, và lần đầu tiên vợt ngỡng 500 tỷ USD năm 2001, đứng thứ 2 sau Nhật
Bản. Cơ cấu mặt hàng tung ra thị trờng thế giới có sự chuyển biến mạnh mẽ từ
hàng gia công là chủ yếu sang hàng có hàm lợng kỹ thuật cao. Trung Quốc đÃ
tăng nhanh việc đa các sản phẩm của mình vào thị trờng các quốc gia tiên tiến
nh: Hoa Kỳ, Nhật Bản và Liên minh Châu Âu. Đó là những thành tựu chung
mà nền kinh tế Trung Quốc đạt đợc trong thập kỷ vừa qua. Còn nói riêng về
ngành Cơ khí, ngành công nghiệp cơ khí của Trung Quốc về cơ bản đà đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và tiến hành xuất khẩu, sản lợng tiếp tục tăng
nhanh và đồng nghĩa với việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sang các nớc khác.
Các nhà đầu t nớc ngoài đang đầu t vào ngành cơ khí Trung Quốc với kỹ thuật,
công nghệ hiện đại mang tầm cỡ quốc tế. Với những chính sách đúng đắn

Lại Thị Thu Hờng

21

Quản lý kinh tế 43B


Luận văn tốt nghiệp
công nghiệp cơ khí Trung Quốc thời gian qua đà đạt đợc những thành tựu lớn,
các sản phẩm cơ khí của Trung Quốc không những đà chiếm lĩnh đợc 80% thị
phần trong nớc mà ngày càng có chỗ đứng trên thị trờng thế giới không chỉ về
giá cả mà còn về chất lợng. Để có đợc thành công trên, Trung Quốc đà có một
số kinh nghiệm mà chúng ta cần học hỏi.
Thứ nhất, sức sản xuất của ngành cơ khí không ngừng phát triển.
Hiện nay, Trung Quốc có nền công nghiệp cơ khí với quy mô trên 2000
nhà máy sản xuất cơ khí có nhiệm vụ là sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho
ngành cơ khí trong nớc và xuất khẩu lớn. Công nghiệp cơ khí đang tập trung
các nguồn lực để tạo nên các tập đoàn lớn có khả năng về đầu t tài chính để

xây dựng các nhà máy có công suất lớn và sản xuất các dụng cụ hiện đại. Với
chính sách điều tiết nh vậy, các nhà máy sản xuất nhỏ sẽ bị đào thải hoặc sát
nhập. Nh vậy đồng nghĩa với việc nâng cao năng suất lao động và chất lợng
sản phẩm đợc tiến hành.
Thứ hai, đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu cho sản xuất.
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cơ khí ngày một tăng dẫn đến nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất cơ khí cũng tăng. Để đạt mức sản lợng đầu ra phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, Trung Quốc đà bắt tay vào việc tìm
kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế khác mà vẫn đảm bảo chất lợng sản
phẩm, việc thay thế nguyên vật liệu mới làm cho chi phí sản xuất cũng rẻ hơn
và đây là nhân tố thuận lợi cho mặt hàng cơ khí của Trung Quốc cạnh tranh dễ
dàng với các sản phẩm cơ khí của các nớc khác. Từ đây thị trờng cơ khí của
Trung Quốc sẽ đợc mở rộng hơn trớc.
Thứ ba, tăng cờng đầu t nớc ngoài đổi mới khoa học công nghệ.
Nhiều nhà đầu t nớc ngoài đà đầu t mạnh vào ngành công nghiệp cơ khí
của Trung Quốc. Sự có mặt của họ đợc chÝnh phđ Trung Qc đng hé hÕt søc
vµ khun khÝch. Những nhà đầu t này có thể đầu t vào các nhà máy dới hình
thức góp vốn kinh doanh hoặc góp công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, sản phẩm có chất lợng tốt, hạ giá thành sản
phẩm và điều đó làm cho sản phẩm dễ dang thâm nhập vào thị trờng hơn.
Thứ t, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trờng
Các nhà sản xuất Trung Quốc hiểu rằng, để hàng hoá cạnh tranh đợc trên
thị trờng thì phải nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm và đa
dạng mẫu mà sản phẩm, đồng thời đi đôi với chất lợng và giá cả hợp lý. Điều
này Trung Quốc đà thùc hiƯn rÊt tèt. Trung Qc chÝnh thøc trë thµnh thành
viên của tổ chức thơng mại thế giới (WTO), điều đó sẽ làm tăng cờng khả

Lại Thị Thu Hờng

22


Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
năng của nớc này với những nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nớc và
quốc tế. Để có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, Trung Quốc đà tiến hành
nhiều biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ nguồn nguyên liệu thô, tăng cờng về
kỹ thuật nâng cao vị thế của ngành.
Để giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bằng
công cụ giá, Trung Quốc đà chú trong nâng cao chất lợng sản phẩm, lắp đặt
các dây chuyền thiết bị cũ kỹ lạc hậu đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý.
Thứ năm, chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc về phát triển ngành cơ khí
Nhà nớc Trung Quốc rất quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ và hành lang các đạo luật
trong kinh doanh mà nhà nớc đa ra đà giúp cho các doanh nghiệp của Trung
Quốc hoạt động dễ dàng hơn và việc chiếm lĩnh thị trờng sẽ là một vấn đề
không mấy khó khăn.
1.4.2. Nhật Bản
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm nên ngay từ đầu Nhật Bản đà đa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp và sản phẩm sản xuất. Chính vì vậy, để
tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trờng chính phủ Nhật Bản đà tích cực chỉ
đạo các ngân hàng cấp u đÃi thuê tín dụng cho các doanh nghiệp, giảm dần u
đÃi để sớm đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh trạnh lành mạnh với nớc ngoài.
Khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu và nội địa hoá công nghệ nớc
ngoài, dàn xếp dỡ bỏ các doanh nghiệp yếu kém không có khả năng cạnh
tranh, kết nối các xí nghiệp lại thành những công ty lớn đủ sức đối phó lại với
những công ty đa quốc gia.
Nhật Bản luôn có chính sách nâng cao chất lợng sản phẩm. Các sản phẩm

của Nhật Bản đa ra trên thị trờng đều có tính năng vợt trội về chất lợng nh:
tính an toàn cao và thời gian sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố nâng cao năng lực
cạnh tranh của các sản phẩm tới từ Nhật Bản.
Các hoạt động Marketing đợc thực hiện hết sức quy mô nhằm tạo cho
khách hàng một sự am hiểu nhất về sản phẩm của mình.
Với những nghiệm quý báu trên cùng với những thành quả mà các nớc đÃ
đạt đợc, các doanh nghiệp Việt Nam nên học hỏi để phát huy hơn nữa khả
năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình trong tơng lai.

Lại Thị Thu Hờng

23

Quản lý kinh tÕ 43B


Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
tại công ty cổ phần dụng cụ số 1
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của
công ty

2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty cổ phần dụng cụ số 1 tiền thân là nhà máy dụng cụ số 1 thành
lập ngày 25/3/1968. Nhà máy do Liên Xô giúp đỡ đầu t toàn bộ thiết bị công
nghệ sản xuất dụng cụ cắt gọt kim loại phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo
trong nớc. Cho đến nay đà trải qua hơn 30 năm phát triển, để phù hợp với điều
kiện tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ công ty đà có bốn lần đổi
tên:

Lần thứ nhất: Lấy tên là nhà máy dụng cụ cắt gọt từ năm 1968 -1970.
Lần thứ 2: Đổi tên thành nhà máy dụng cụ số 1 từ năm 1970-1995.
Lấn thứ 3: Nhà máy dụng cụ số 1 đổi tên thành công ty dụng cụ cắt gọt
và đo lờng cơ khí từ năm 1995 đến 2003.
Thực hiện sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc, công ty đÃ
chuyển đổi thành công ty cổ phần dụng cụ số I, tại quyết định số
194/2003/QĐ- BCN ngày 17/11/2003 của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp.
Công ty có t cách pháp nhân và hoạt ®éng theo Lt Doanh NghiƯp
ViƯt Nam.
 Trơ së c«ng ty: Số 108 đờng Nguyển TrÃi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Tài khoản: 710A.000007 Ngân hàng Công Thơng Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8584377 8583902
E-mail:

FAX: 04.8584094
Website: www.dungcucat.com

Vốn điền lệ: 5.616.000.000 VNĐ
Tổng số cổ phần: 56.160 cổ phần, trong đó:
ã Nhà nớc sở hữu 28.642 cổ phần bằng 51% vốn điều lệ
ã Ngời lao động công ty sở hữu 27.518 cổ phần bằng 49% vốn điều lệ.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103003503do Sở Kế hoạch
và Đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày 07/01/2004
Công ty có 3 chi nhánh giao dịch tại TP HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng.

Lại Thị Thu Hờng

24

Quản lý kinh tÕ 43B



Luận văn tốt nghiệp
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Dụng cụ số I đợc đảm bảo bởi hệ thống quản lý chất lợng theo tiªu chuÈn quèc tÕ ISO
9001:2000 hy väng sÏ tháa m·n ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
* Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty
Công ty cổ phần cụng cụ số I là một công ty trực thuộc nhà nớc, đợc nhà
nớc giao cho nhiệm vụ là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành cơ khí,
chế tạo máy Vì vậy, sản phẩm của công ty có tính kỹ thuật cao và rất riêng
biệt.
Các sản phẩm của công ty đều đợc tiêu chuẩn hoá theo đúng các tiêu
chuẩn quốc tế và đạt chất lợng, kỹ thuật cao. Bởi vì, hầu hết các sản phẩm của
công ty đều đợc chế tạo từ những nguyên liệu ngoại nhập mà chủ yếu là thép
các loại của các nớc nh: Thụy Sĩ, Pháp, Italia
Mỗi sản phẩm của công ty đều đợc xác định rõ ràng về thông số kĩ thuật
liên quan sao cho phù hợp với các thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất của
khách hàng, và sản phẩm vẫn duy trì đợc tính chính xác kỹ thuật cao tuy rằng
máy móc của công ty đà đợc lắp đặt từ lâu, nhng Công ty luôn thờng xuyên tu
sửa.
Năm 2002, với việc tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài và tránh
không bị lạc hậu trên thị trờng Công ty mới lắp đặt hệ thống dây chuyền sản
xuất mới có giá trị lớn. Việc lắp đặt hệ thống dây chuyền này không những nâng
cao năng suất mà còn đảm bảo các thông số kỹ thuật không bị sai sót lớn.
Mỗi sản phẩm khi xuất xởng đều đợc kiểm định lại các thông số kỹ thuật
để đảm bảo độ chính xác. Riêng với những sản phẩm đòi hỏi tính kỹ thuật
cao, việc kiểm tra về độ chính xác, kỹ thuật còn chặt chẽ hơn. Cụ thể ngoài
khâu kiểm tra trớc khi xuất dùng sản phẩm còn đợc kiểm tra lại một lần trớc
khi bàn giao cho khách hàng.
* Danh mục các mặt hàng sản xuất tại Công ty
Dụng cụ cắt: Lỡi ca máy, Dao tiện thép gió, Taro máy, Dao cắt tôn,

Dao cắt vật liệu phi kim loại..
Neo cáp dùng để phục vụ cho các ngành xây dựng.
Hàng Dầu khí: Dầu làm nguội. Dùng để làm nguội các máy móc
hoạt động khi khai thác dầu.
Các sản phẩm khác: Máy làm kẹo, khuôn làm kẹo, Sàn phản xạ, Máy
tạo tinh dùng để phục vụ cho các nghành khác.

Lại Thị Thu Hờng

25

Quản lý kinh tế 43B


×