Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường eu của công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.01 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua, Đảng ta đã khẳng
định chính sách mở cửa nền kinh tế đất nớc hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới là một trong những chính sách đợc u tiên hàng đầu. Chính sách này
là hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ
XXI; đồng thời cũng là một tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta hiện nay. Một trong những mục tiêu Đảng ta đề ra trong
những năm tới đó là tạo đợc nguồn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc. Và hoạt động xuất nhập khẩu đợc xem là
một trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện mục tiêu đó.
Với quan điểm và xu thế nh trên, trong những năm gần đây ngành Da
giầy Việt Nam đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công cuộc xây dựng
và phát triển đất nớc. Với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, ngành Da giầy
đợc đánh giá là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta
hiện nay. Công ty Da giầy Hà Nội là một trong những đơn vị có những đóng
đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của ngành. Trong nền kinh tế thị trờng mở
cửa cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, để thực hiện đợc mục tiêu của ngành ,
mục tiêu của Đảng và Nhà nớc đề ra không phải là một việc đơn giản. Chính
vì vậy mà Ban lãnh đạo cũng nh công nhân viên chức Công ty Da giầy Hà Nội
luôn trăn trở suy nghĩ: Làm sao để có những biện pháp hữu hiệu tăng năng
suất lao động, ổn định và mở rộng sản xuất, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
của Công ty? Xuất phát từ thực trạng đó và qua thời gian thực tập tại Công ty
Da giầy Hà Nội, đợc nghiên cứu và tìm hiểu những tài liệu có liên quan, em
đã chọn đề tài:
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trờng EU
của Công ty Da giầy Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Từ hệ thống cơ sở lý luận và trên cơ sở
đánh giá một cách khách quan u, nhợc điểm cũng nh những thuận lợi và khó
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 1
Luận văn tốt nghiệp


khăn của Công ty Da giầy Hà Nội trong thời gian qua; để đa ra một số giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trờng EU ở Công ty.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy
sang thị trờng EU của Công ty trong mối liên hệ với hoạt động xuất khẩu cũng
nh hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của toàn Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên về phạm vi nghiên cứu,
em chỉ tập chung vào phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động xuất khẩu của Công ty trong ba năm gần đây (2002, 2003, 2004).
Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với phơng pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu và giải
quyết vấn đề
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có ba ch-
ơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Chơng 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu
sản phẩm giầy của Công ty Da giầy Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm
giầy sang thị trờng EU của Công ty Da giầy Hà Nội
Song với thời gian có hạn đồng thời vấn đề nghiên cứu lại có tính chất
rộng và phức tạp cho nên luận văn này sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn bộ
cán bộ công nhân viên Công ty Da giầy Hà Nội. Đồng thời, em cũng xin chân
thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang và toàn thể cán bộ
Phòng kế toán, Phòng xuất nhập khẩu Công ty Da giầy Hà Nội đã giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Chơng 1
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 2
Luận văn tốt nghiệp
Cơ sở lý luận chung về nghiên cứu thúc đẩy sản phẩm

ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.cơ sở lý thuyết chung
1.1.1 Lý thuyết về Thơng mại quốc tế
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân
loại, không một quốc gia nào có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà vẫn có
thể phồn vinh đợc. Trong bối cảnh đó Thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt
động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nớc hội nhập với nền
kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nớc, tận dụng tiềm
năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, những kỹ năng quản lý tiên tiến từ
bên ngoài.
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông
qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình
thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những ngời kinh doanh hàng hoá riêng biệt. Thơng mại quốc tế là lĩnh
vực quan trọng nhằm tạo tiền đề cho các nớc tham gia vào phân công lao động
quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Trong thời đại ngày nay, Thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa
đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân
công lao động quốc tế. Vì vậy, cần phải coi Thơng mại quốc tế nh là một tiền
đề, một nhân tố phát triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chọn một cách tối u
sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
Thơng mại quốc tế vừa là một quá trình kinh tế lại vừa là một ngành
kinh tế. Khái niệm quá trình Thơng mại quốc tế đợc hiểu bắt đầu từ khâu điều
tra nghiên cứu thị trờng cho đến khâu sản xuất - kinh doanh, phân phối, lu
thông, tiêu dùng và cuối cùng lại tiếp tục tái diễn lại với quy mô và tốc độ lớn
hơn một cách không ngừng. Còn với khái niệm ngành Thơng mại quốc tế là
một lĩnh vực chuyên môn hoá, có tổ chức phân công và hiệp tác, có cơ sở vật
chất kỹ thuật, lao động, vốn, vật t, hàng hoá và tính kinh tế, tổ chức kỹ
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 3
Luận văn tốt nghiệp

thuật đồng loại, là hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với
nớc ngoài nhằm mục đích kinh tế.
1.1.2. Lý thuyết về Quản trị kinh doanh Thơng mại quốc tế
Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá nh ngày nay, quốc gia cũng
nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy đủ mọi thứ hàng
hoá cần thiết cho tiêu dùng. Do đó, buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn với
một quốc gia; vì buôn bán quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc,
buôn bán quốc tế cho phép một nớc tiêu dùng những hàng hoá mà nớc đó
không thể sản xuất ra.
Kinh doanh Thơng mại quốc tế là một khâu của quá trình tái sản xuất
xã hội. Kinh doanh Thơng mại quốc tế là sự mở rộng của giao dịch buôn bán
trong nớc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác
kinh tế giữa các nớc ngày càng phát triển. Đại bộ phận các doanh nghiệp,
công ty hiện nay trực tiếp hoặc gián tiếp đều có liên quan đến giao dịch Thơng
mại quốc tế.
Kinh doanh thơng mại quốc tế đề cập đến rất nhiều vấn đề nh: nghiên
cứu thị trờng trong kinh doanh Thơng mại quốc tế; quản cáo trong kinh doanh
Thơng mại quốc tế; các phơng thức chủ yếu giao dịch mua bán trên thị trờng
quốc tế; các điều kiện cơ bản của hợp đồng kinh doanh Thơng mại quốc tế;
hợp đồng trong kinh doanh Thơng mại quốc tế; thực hiện hợp đồng trong kinh
doanh Thơng mại quốc tế; nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ;
nghiệp vụ kinh doanh thuê và cho thuê thiết bị; nghiệp vụ kinh doanh mua bán
công nghệ; chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển trong kinh doanh thơng mại
quốc tế; bảo hiểm hàng hoá trong kinh doanh Thơng mại quốc tế; tổ chức thu
mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu; bao bì, đóng gói hàng hoá xuất khẩu; kho
và nhiệp vụ kho trong kinh doanh thơng mại quốc tế; nghiệp vụ hải quan trong
kinh doanh Thơng mại quốc tế
1.1.3. Lý thuyết về Marketing Thơng mại quốc tế
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 4
Luận văn tốt nghiệp

Marketing Thơng mại quốc tế là việc thực hiện những hoạt động kinh
doanh nhằm đa sản phẩm marketing hàng hoá hoặc dịch vụ đến ngời tiêu dùng
từ nớc này sang nớc khác nhằm thu lợi nhuận. Sự khác nhau giữa marketing
trong nớc và marketing quốc tế chỉ là ở chỗ các hoạt động marketing diễn ra ở
trong nớc và hớng ra nớc ngoài. Còn khái niệm về marketing, quá trình, các
nguyên lý và nhiệm vụ của các nhà marketing đều giống nhau không phụ
thuộc vài việc làm marketing ở đâu.
Trên thực tế, vấn đề không phải là ở chỗ sự khác biệt về marketing mà
là ở môi trờng. Vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong marketing Thơng
mại quốc tế là những chiến lợc, kế hoạch marketing cần phải thực hiện ở thị
trờng nớc ngoài. Kế hoạch marketing của doanh nghiệp cần phải phản ánh đợc
những yếu tố không thể kiểm soát đợc của môi trờng có ảnh hởng đến việc
bán sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những yếu tố không
thể kiểm soát đợc, đó là: yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố kinh tế, các lực l-
ợng cạnh tranh, trình độ công nghệ, hệ thống phân phối, yếu tố địa lý và cơ sở
vật chất, yếu tố văn hoá. Tất cả những yếu tố trên có thể tạo thành những yếu
tố bất ngờ mà các nhà marketing Thơng mại quốc tế cần phải tính toán đến
trong quá trình marketing.
Marketing Thơng mại quốc tế là sự vận dụng những nguyên lý, nguyên
tắc, các phơng pháp và kỹ thuật tiến hành các chính sách marketing trong điều
kiện của thị trờng nớc ngoài. Tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động của một hãng,
một doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế mà hoạt động mà hoạt động
marketing Thơng mại quốc tế của nó đợc gọi là marketing xuất khẩu,
marketing đa quốc gia hay marketing toàn cầu. Khi doanh nghiệp đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của mình ra thị trờng nớc ngoài thì hoạt động marketing
Thơng mại quốc tế là một tất yếu.
Một doanh nghiệp, một hãng kinh doanh muốn thành công trên thị tr-
ờng nớc ngoài thì hoạt động marketing Thơng mại quốc tế là hoạt động không
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 5
Luận văn tốt nghiệp

thể thiếu đợc, nó là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
1.2. Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu ở các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.2.1. Khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nớc ngoài nhằm mục đích
lợi nhuận. Nó là một trong hai hoạt động rất cơ bản của lĩnh vực Thơng mại
quốc tế.
Mở rộng xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nớc,
phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chính sách
kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tự sản xuất
ra hàng hoá hoặc tiến hành thu mua, gom hàng; sau đó, bán ra thị trờng nớc
ngoài thông qua mạng lới, tổ chức kinh doanh của mình. Ngời xuất khẩu và
ngời nhập khẩu trực tiếp quan hệ với nhau không thông qua tổ chức trung gian
nào.
1.2.1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu theo đó, hoạt động xuất khẩu
đợc tiến hành thông qua các tổ chức trung gian thơng mại nh: mô giới, đại lý.
Theo hình thức này, đơn vị xuất khẩu (gọi là bên uỷ thác) sẽ giao cho đơn vị
xuất khẩu trung gian (gọi là bên đợc uỷ thác hay bên nhận uỷ thác) tiến hành
xuất khẩu một lô hàmg nhất định với danh nghĩa của bên nhận uỷ thác nhng
chi phí của bên uỷ thác.
1.2.1.2.3. Gia công xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 6
Luận văn tốt nghiệp

Gia công xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu trong đó, bên đặt gia
công ở nớc ngoài cung cấp máy móc, trang thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia công trong nớc tổ chức quá trình sản xuất thành
phẩm theo yêu cầu của bên đặt ra công, toàn bộ sản phẩm sau khi đợc sản
xuất ra bên nhận ra công sẽ giao lại cho bên đặt ra công để nhận về một khoản
thù lao đã đợc hai bên thoả thuận từ trớc (gọi là phí gia công).
1.2.1.2.4. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu; ngời bán đồng thời cũng là ngời mua với một lợng
hàng có giá trị tơng đơng nhau. Đối với hình thức xuất khẩu này, mục đích
của xuất khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng
có giá trị tơng đơng mà sản xuất trong nớc đang cần.
Có nhiều loại hình buôn bán đối lu nh: hình thức hàng đối hàng, hình
thức bù trừ, hình thức chuyển nợ, hình thức giao dịch bồi hoàn.
1.2.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc thực
hiện theo nghị định th giữa các chính phủ của hai nớc. Hình thức xuất khẩu
này có nhiều u điểm nh: giá cả hàng hoá dễ đợc chấp nhận, khả năng thanh
toán chắc chắn.
Nh vậy là có rất nhiều hình thức xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng nớc
ngoài, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, quy mô sản xuất
kinh doanh, tình hình hoạt động trên thị trờng mà lựa chọn cho mình phơng
thức xuất khẩu phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu
1.2.2.1. Vai trò đối với đất nớc
Thứ nhất, việc mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu sẽ làm tăng thu nhập
ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc, là cơ sở và là tiền đề để nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị, công nghệ hiện đại, phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá -
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 7
Luận văn tốt nghiệp

Hiện đại hoá đất nớc. Đó là, mục tiêu hàng đầu của chính sách Thơng mại
quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
vùng kinh tế của đất nớc, thúc đẩy sản xuất phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu phát triển sẽ giúp giải quyết các vấn đề về việc làm
cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp; từ đó, làm ổn định đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nớc.
Cuối cùng, đẩy mạnh xuất khẩu còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
các mối quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao của quốc gia với các nớc trên
thế giới thông qua các mối quan hệ song phơng và đa phơng, các bên đều có
lợi.
1.2.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Các doanh nghiệp trong những năm qua thực hiện chủ trơng, chính sách
của Nhà nớc đã quan tâm, chú trọng, tăng năng lực sản xuất, sức cạnh tranh
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Xuất khẩu ngoài việc đóng
góp rất lớn cho Nhà nớc nó còn có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân
các doanh nghiệp xuất khẩu, đó là:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một quá trình thực hiện mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp chỉ
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá thì lợi nhuận mà họ
có đợc là nhờ phần lớn hoặc toàn bộ vào việc xuất khẩu hàng hoá ra nớc
ngoài.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp có
thể đầu t vào cơ sở vật chất, kỹ thuật. Xuất khẩu hàng hoá phát triển cũng có
nghĩa là quan hệ buôn bán, trao đổi của doanh nghiệp đợc mở rộng và việc mở
rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về quy mô lẫn chiều sâu sẽ trở nên thuận lợi
hơn. Từ đó, có thể đẩy mạnh việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động cũng nh tạo nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động xúc tiến,
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 8

Luận văn tốt nghiệp
xâm nhập thị trờng mới, cải thiện và phát triển quan hệ trong kinh doanh của
các doanh nghiệp với các đối tác nớc ngoài. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu
phát triển sẽ nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp không chỉ trong phạm vi
thị trờng nội địa mà cả trên trờng quốc tế.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu phát triển là điều kiện để phát triển các
quỹ khen thởng, phúc lợi, quỹ công đoàn Đồng thời xuất khẩu phát triển sẽ
làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc, làm cho ngời lao động tin tởng và gắn bó
với doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
với cả quốc gia và doanh nghiệp xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại
tệ góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, làm cho nền kinh tế giữ
vững ổn định và không ngừng phát triển.
1.2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp
1.2.3.1. Nghiên cứu thị trờng
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm tất yếu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào khi muốn tham gia vào thị trờng quốc tế. Hiểu theo nghĩa
rộng, nghiên cứu thị trờng là quá trình điều tra, tìm hiểu để tìm ra đợc thị tr-
ờng triển vọng cho việc bán hàng đối với một sản phẩm cụ thể hay một nhóm
sản phẩm nhất định.
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình quan sát, thu thập những
thông tin số liệu về thị trờng; so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết
luận. Từ những kết luận này, các nhà quản lý kinh doanh sẽ đa ra những kế
hoạch marketing Thơng mại quốc tế đúng đắn và hợp lý. Nghiên cứu thị trờng
phải theo phơng châm bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có. Khi
nghiên cứu thị trờng thì các doanh nghiệp phải trả lời cho đợc những câu hỏi
sau:
Thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp


Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 9
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng nào?
Sức tiêu thụ của thị trờng là bao nhiêu và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp đến đâu?
Sản phẩm của doanh nghiệp cần phải có những thích ứng gì trớc
những đòi hỏi của thị trờng quốc tế?
Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối nào cho phù hợp?
Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng xâm
nhập và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp trên thị trờng đó. Có hai cách để
tiến hành nghiên cứu thị trờng mới; đó là: nghiên cứu gián tiếp thông qua các
số liệu, tài liệu thu thập đợc. Cách này ít tốn kém nhng thông tin không đợc
chính xác. Thứ hai, nghiên cứu trực tiếp, đến tận thị trờng để điều tra, quan
sát. Cách này tốn kém chi phí nhng thông tin lại tơng đối chính xác.
1.2.3.2. Xác định nhu cầu của thị trờng
Sau khi điều tra nghiên cứu một cách kỹ lợng về thị trờng nớc ngoài và
doanh nghiệp đã xác định đợc cho mình thị trờng mục tiêu thì bớc tiếp theo
doanh nghiệp cần phải xác định thật chính xác nhu cầu của thị trờng đó để có
kế hoạch sản xuất, kinh doanh sao cho phù hợp với doanh nghiệp và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Việc xác định nhu cầu của thị trờng cần phải dựa vào thu nhập và sức
mua của ngời dân trong thị trờng đó, xem xét xem thị hiếu và yêu cầu của
khách hàng trên thị trờng đó đối với sản phẩm ra sao để có những đáp ứng phù
hợp.
1.2.3.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sau khi đã xác định đợc nhu cầu của thị trờng, doanh nghiệp xuất khẩu
sẽ tiến hành tổ chức sản xuất theo nhu cầu đó. Sản phẩm sản xuất ra phải đạt
các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lợng, mẫu mã, quy cách mà khách hàng yêu
cầu.
1.2.3.4. Tổ chức việc thực hiện bán hàng xuất khẩu

Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 10
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi doanh nghiệp đã có hàng hoá xuất khẩu theo đúng những yêu
cầu của đối tác nớc ngoài, doanh nghiệp sẽ tổ chức việc bán hàng hoá của
mình ra thị trờng nớc ngoài. Việc bán hàng này đợc tiến hành dựa trên cơ sở
hợp đồng đợc ký kết giữa doanh nghiệp và đối tác. Doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình phơng thức bán hàng xuất khẩu với chi phí thấp nhất song lại
tối u và hiệu quả nhất.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc bán hàng xuất khẩu
Trong quá trình tổ chức thực hiện xuất khẩu doanh nghiệp phải thờng
xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động để có những biện pháp kịp thời khắc
phục những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện xuất khẩu. Vì hoạt
động kinh doanh xuất khẩu ra nớc ngoài là một quá trình phức tạp và trải qua
nhiều khâu, cho nên không tránh khỏi những rủi ro. Đồng thời doanh nghiệp
cũng phải đánh giá các kết quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
xem xem có hiệu quả hay không, để đề ra những biện pháp thích hợp và rút ra
kinh nghiệm cho những lần xuất khẩu sau.
1.2.4. Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp
1.2.4.1 Nghiên cứu và tìm hiẻu thị trờng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là một trong những hoạt động hết sức
quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc
thị trờng một cách khách quan để từ đó đa ra những quyết định hợp lý.
Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng giúp cho doanh nghiệp nắm
rõ đợc quy mô của thị trờng, thị hiếu của ngời tiêu dùng để từ đó doanh
nghiệp có thể đa ra các chiến lợc và kế hoạch marketing quốc tế và kế hoạch
sản xuất phù hợp. Các chiến lợc marketing quốc tế của doanh nghiệp phải
làm sao để thu hút đợc khách hàng và mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu cho
doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng mặc dù là khâu đầu tiên song nó lại là yếu tố

quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, khi
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 11
Luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu thị trờng quốc tế doanh nghiệp cần phải nghiên cứu một cách cẩn
thận.
1.2.4.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
Lựa chọn thị trờng là việc phân chia, so sánh các đoạn thị trờng, xem
xét các thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp; việc phân chia, xem xét này cần
phải dựa trên những tiêu thức nhất định. Thực chất của việc lựa chọn thị trờng
xuất khẩu này là để trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ thâm nhập vào thị trờng
nớc ngoài nào là tối u nhất?
Căn cứ để lựa chọn thị trờng mục tiêu là khả năng của doanh nghiệp về
tài chính, về sản phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp
với thị trờng nớc ngoài và sự am hiểu về chính trị, luật pháp, thị hiếu của thị
trờng nớc ngoài, có 3 phơng pháp để lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
- Lựa chọn một đoạn thị trờng
- Lựa chọn từng đoạn thị trờng
- Lựa chọn cả đoạn thị trờng
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và khả năng của mình mà doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu có thể chọn cho mình một đoạn thị, từng đoạn thị trờng
hay cả đoạn thị trờng.
1.2.4.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu và lựa chọn đợc cho mình thị trờng xuất khẩu,
doanh nghiệp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nớc ngoài.
Cần phải quy định một cách đầy đủ và thật chi tiết các điều khoản trong
hợp đồng. Đó là những điều khoản: tên hàng; số lợng; chất lợng, quy cách,
mẫu mã hàng hoá;giá cả; bao bì; điều kiện giao hàng; điều kiện và phơng thức
thanh toán; bảo hiểm; khiếu nại,
1.2.4.4. Xin giấy phép xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu là điều kiện cần cho bất cứ một doanh nghiệp

nào khi muốn tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, để hoà nhập nhanh với nền kinh
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 12
Luận văn tốt nghiệp
tế thơng mại khu vực và thế giới, chính phủ Việt Nam đã chủ trơng thay đổi
những quy định về việc xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo khoản 3 điều 8 Nghị định 57- 1998/NĐCP thì thơng nhân là các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan tỉnh, thành phố
không phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu mà Bộ Thơng mại cấp
hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/1998 trừ một số mặt hàng mà Bộ Thơng
mại quy định.
Theo quyết định số 46/QĐ- TTg ban hành ngày 04/04/2001 của Thủ t-
ớng Chính phủ về việc quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ năm 2001-
2005 nh sau:
- Hàng hoá đợc xuất nhập khẩu phù hợp với mặt hàng nh trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của thơng nhân, trừ những mặt hàng thuộc
danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu.
- Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu có
điều kiện (hàng hoá xuất nhập khẩu có hạn ngạch, hoặc giấy phép của Bộ Th-
ơng mại, hoặc Bộ quản lý trong ngành), thơng nhân phải đợc cơ quan có thẩm
quyền phân bổ hạn ngạch hoặc cấp giấy phép. Cũng theo quyết định số
46/2001/QĐ- TTg thì chỉ còn mặt hàng dệt may đợc Nhà nớc quản lý bằng
hạn ngạch thoả thuận với nớc ngoài.
- Các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành đợc quy định tại phụ
lục số 3 Quyết định 46/2001/QĐ- TTg. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/ 05/ 2001, áp dụng cho cả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu hàng hoá tại biên giới và các nớc láng giềng.
Việc xin giấy phép xuất khẩu phải lập tờ khai (6 bản) trên mẫu do Bộ Thơng
mại phát hành. Ngoài ra, cần xuất trình hợp đồng hoặc những văn bản có giá
trị nh hợp đồng nh th tín dụng.

1.2.4.5 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 13
Luận văn tốt nghiệp
Sau khi xin giấy phép xuất khẩu và ký kết hợp đồng, ngời chủ xuất khẩu
phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng là hợp đồng
ký với đối tác nớc ngoài. Do vậy, đây là giai đoạn mang tính chất quyết định
cho các bớc tiếp theo, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ
của mình đối với hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Công việc chuẩn bị hàng hoá
bao gồm các nội dung sau: Tập trung hàng hoá xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ
ký mã hiệu hàng hoá.
1.2.4.5.1. Tập trung hàng hoá xuất khẩu
Tập trung lô hàng đủ về số lợng, phù hợp về chất lợng, đúng thời điểm và
tối u hoá về chi phí. Đây là một hoạt động rất quan trọng của doanh nghiệp
trong kinh doanh hàng xuất khẩu.
1.2.4.5.2. Bao gói hàng xuất khẩu
a. Bao bì
Bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hoá
nhằm hạn chế các tác động của môi trờng bên ngoài, bảo vệ hàng hoá trong
quá trình vận chuyển. Ngoài chức năng bảo quản, bao bì còn có tác dụng
quảng cáo và hớng dẫn cho ngời tiêu dùng khi sử dụng hàng hoá.
Khi lựa chọn bao bì đóng gói cần đạt đợc các yêu cầu: bảo đảm an toàn
cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển; phải phù hợp với các điều kiện
bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản; phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ quy
định, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của thị trờng nhập khẩu và hấp dẫn để thu
hút khách hàng, hớng dẫn tiêu dùng.
b. Đóng gói hàng hoá
Khi đóng gói hàng hoá, ngời ta có thể sử dụng hai hình thức: đóng gói
mở và đóng gói kín. Khi đóng gói yêu cầu phải đảm bảo đúng kĩ thuật, hàng
hoáphải đợc xếp gọn gàng trong bao bì. Khi cần thiết, phải chèn lót cẩn thận,
sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo thuận tiện và tối u

trong bốc xếp, vận chuyển và bảo quản.
1.2.4.5.3. Ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 14
Luận văn tốt nghiệp
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số, hoặc bằng hình vẽ đợc
ghi ở mặt ngoài của bao bì nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá
trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng. Đây là khâu cuối cùng
trong quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu, nội dung bao gồm:
- Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng nh: Tên nớc và
địa chỉ hàng đến, tên nớc và địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận
đơn trên tàu, số hiệu của chuyến đi.
- Những thông tin hớng dẫn cách sắp xếp bốc dỡ, bảo quản hàng nh: dễ
vỡ, nguy hiểm tránh ẩm,
- Mã số, mã vạch của hàng hoá.
1.2.4.6. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
chất lợng, số luợng, trọng lợng bao bì và các yêu cầu khác theo nh thoả thuận
trong hợp đồng. Mục đích của việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu là:
- Thực hiện trách nhiệm của ngời xuất khẩu trong việc thực hiện hợp
đồng.
- Ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu dẫn đến các khuyết tật phải đổi
hàng mới, giao bù hàng, hạ giá hàng, làm giảm hiệu quả xuất khẩu.
- Phân định rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình xuất nhập
khẩu, đảm bảo đợc quyền lợi của khách hàng và ngời xuất khẩu, đặc biệt là
ngời tiêu dùng cuối cùng.
1.2.4.7. Thuê phơng tiện vận chuyển
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê phơng tiện vận
tải phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể quy định trong hợp đồng. Những căn
cứ để thuê phơng tiện vận chuyển bao gồm:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng.

- Căn cứ vào khối lợng hàng hoá và điều kiện hàng hoá mà ngời xuất
khẩu hoặc ngời nhập khẩu sẽ lựa chọn phơng tiện vận tải phù hợp.
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 15
Luận văn tốt nghiệp
- Căn cứ vào điều kiện vận tải, đó là hàng rời hay hàng đóng gói
container, hàng thông dụng hay hàng đặc biệt, một chiều hay nhiều chiều,
theo chuyến hay liên tục, Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác
trong hợp đồng nh: chất lợng và đặc điểm của phơng tiện, tải trọng tối đa của
phơng tiện, mức bốc dỡ,
Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà ngời xuất khẩu có thể lựa chọn một trong
những phơng thức thuê phơng tiện vận tải thích hợp.
1.2.4.8. Mua bảo hiểm hàng hoá
Khi xuất nhập khẩu, hàng hoá thờng phải vận chuyển đi xa. Trong điều
kiện vận tải phức tạp, hàng hoá dễ bị h hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình
vận chuyển. Để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thờng mua bảo hiểm cho hàng hoá. Hiện nay, trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng thờng áp dụng các điều kiện bảo hiểm A, B, C. Và các
điều kiện bảo hiểm này đợc lựa chọn căn cứ theo các tiêu chí sau:
- Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng xuất khẩu
- Tính chất hàng hoá
- Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
- Loại phơng tiện chuyên chở
1.2.4.9. Làm thủ tục hải quan
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá bao gồm các bớc sau:
- Khai báo hải quan, nội dung bao gồm: Tên hàng, kỹ mã hiệu, phẩm
chất, số lợng, khối lợng, đơn giá, tổng giá trị, xuất xứ hàng hoá và các chứng
từ liên quan khác.
- Xuất trình hàng hoá đợc thực hiện tại những địa điểm quy định và tạo
mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế. Việc xuất trình
hàng hoá có thể diễn ra tại nơi đóng gói bao kiện hoặc nơi giao nhận hàng tại

cảng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ
hàng hoá hải quan sẽ có quyết định sau:
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 16
Luận văn tốt nghiệp
+ Cho hàng qua biên giới
+ Cho hàng qua biên giới với điều kiện phải sửa chữa, khắc phục lại và nộp
thuế xuất nhập khẩu
+ Không cho hàng qua biên giới
1.2.4.10. Giao hàng với phơng tiện vận tải
Hiện nay, có nhiều phơng thức vận tải; mỗi phơng thức vận tải có quy
trình giao nhận hàng hoá khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
chủ yếu giao hàng bằng phơng thức vận tải đờng biển; ngoài ra, còn có giao
hàng với vận tải đờng không, đờng bộ và đờng sắt.
1.2.4.11. Làm thủ tục thanh toán
Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thờng sử dụng
các phơng thức thanh toán sau đây:
- Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ (L/C)
- Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu: Trong phơng thức nhờ thu có
phơng thức nhờ thu phiếu trơn và phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
- Phơng thức chuyển tiền
1.2.4.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong việc thực hiện hợp đồng thờng xảy ra các trờng hợp khiếu nại
sau:
- Ngời mua khiếu nại ngời bán nếu giao hàng không đúng số lợng,
trọng lợng, sai quy cách, bao bì, ký mã hiệu hàng không đúng theo quy định.
- Ngời bán khiếu nại ngời mua nếu ngời mua thanh toán chậm, không
thanh toán, không chỉ định phơng tiện vận tải đến nhận hàng hoặc đến chậm,
đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng,
- Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở khi tàu đến cảng

dỡ hàng không đúng quy định thời gian, hoặc không đúng quy định của hợp
đồng chuyên chở, hàng hoá bị thất lạc trong quá trình vận chuyển hoặc bị mất
phẩm chất do kỹ thuật bốc xếp, bảo quản trên phơng tiện vận tải.
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 17
Luận văn tốt nghiệp
- Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại công ty bảo hiểm khi hàng bị tổn
thất do các rủi ro đã đợc mua bảo hiểm.
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp hoạt động
xuất khẩu. Các yếu tố kinh tế nh: thu nhập, mức sống và nhu cầu tiêu dùng
của ngời dân ở các nớc nhập khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh có
ảnh hởng trực tiếp đến sức tiêu thụ và tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu một quốc gia có nền kinh tế phát triển và ổn định, sức mua lớn thì
đó là một điều kiện hết sức thuận lợi khi doanh nghiệp xâm nhập vào thị trờng
này.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xuất khẩu vào một thị trờng mà thờng xuyên có
những biến động trong nền kinh tế thì thị trờng kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ rất bấp bênh, không ổn định.
1.3.1.2. Nhân tố chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị của các nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc nhập
khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp xuất khẩu sẽ là nhân tố khuyến khích hoặc
hạn chế quá trình xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Một quốc gia có tình
hình chính trị ổn định và đặc biệt hơn nữa là giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập
khẩu có quan hệ chính trị, ngoại giao tốt đẹp; hai bên có ký kết với nhau
những hiệp ớc, hiệp định liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp đang tiến
hành xuất khẩu thì đó là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp khi thâm nhập
vào thị trờng quốc gia đó. Mặt khác, sự bất ổn chính trị và các cuộc chiến

tranh diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới buộc các nhà xuất khẩu phải đánh giá
lại các cơ hội kinh doanh trên thị trờng quốc tế và phân bổ lại nguồn lực sang
các thị trờng tiềm năng khác sao cho thích hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 18
Luận văn tốt nghiệp
Khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế, doanh nghiệp muốn thành công
thì một yếu tố tất yếu mà doanh nghiệp không thể bỏ qua đợc đó là: luật pháp.
Luật pháp của mỗi quốc gia quy định một cách rõ ràng và cụ thể hàng hoá nào
đợc phép kinh doanh, hàng hoá nào không đợc phép kinh doanh; do đó doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu và biết một cách thấu đáo.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu cũng phải am hiểu một cách đầy
đủ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan mà nớc đó đặt ra nhằm bảo vệ các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc khỏi sự cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài.
Nh vậy, chính trị và luật pháp của mỗi quốc gia vừa tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng thị trờng xuất khẩu, tạo ra những cơ hội kinh doanh
mới; mặt khác nó cũng là yếu tố đặt ra các rào cản, hạn chế khả năng của
doanh nghiệp trong việc khai thác các cơ hội và mở rộng thị trờng kinh doanh
trên trờng quốc tế của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Nhân tố văn hoá
Văn hoá là tất cả những gì mà các thành viên trong xã hội nghĩ và làm.
Mỗi một quốc gia, một dân tộc đều có những bản sắc văn hoá riêng, đó là:
những tập tục, hệ thống các giá trị và chuẩn mực. Tất cả các yếu tố này quy
định thái độ và hành vi tiêu dùng của công chúng trong xã hội.
Ngày nay, mặc dù đã có sự hội nhập giữa các nền văn hoá với nhau nh-
ng các doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công trên thị trờng quốc tế cần
phải biến đổi một cách hợp lý các giá trị văn hoá thứ phát. Để làm đợc điều
này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và
khách hàng nhằm đa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Đối với các giá trị văn hoá cốt lõi, không thể thay đổi thì doanh nghiệp nên

định hớng sản phẩm cũng nh các kế hoạch marketing theo giá trị văn hoá này
hơn là cố gắng thay đổi nó.
Ngoài ra, các yếu tố nh: tính mùa vụ, thị hiếu, thời trang của nớc nhập
khẩu cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp; đặc biệt là yếu tố thời trang. Đối với các mặt hàng nh: quần áo, giầy
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 19
Luận văn tốt nghiệp
dép thì yếu tố thời trang là một trong những yếu tố đầu tiên cần phải đợc xem
xét đến khi doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập vào thị trờng quốc tế. Thời
trang là yếu tố hết sức cần thiết cho định hớng sản xuất và xuất khẩu của
doanh nghiệp .
1.3.1.4. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới sôi động nh hiện nay, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các hãng, các công ty nhằm củng cố và mở rộng thị phần
xuất khẩu trên thị trờng quốc tế ngày một gay gắt và khốc liệt. Sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng là
một tất yếu khách quan; cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Do có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, các hãng; cho nên
đã đặt ra các yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới mẫu
mã sản phẩm, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trên thị
trờng quốc tế cần phải chấp nhận và đơng đầu với cạnh tranh, nó vừa là thách
thức đối với doanh nghiệp, đồng thời là cơ hội để doanh nghiệp phát triển mở
rộng, nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Khả năng tài chính và quy mô sản xuất của doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính và quy mô sản xuất là yếu tố hết sức quan trọng đối
với khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng xuất khẩu của tất cả các doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, có thể phát triển sản

xuất trên quy mô lớn sẽ có thể tạo ra đợc những sản phẩm có đủ điều kiện về
mẫu mã, chất lợng và chủng loại để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu. Ngoài ra,
trong một môi trờng kinh doanh ngày càng mở rộng và có nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn mạnh thì tiềm lực tài chính sẽ tạo cho các doanh nghiệp những lợi
thế cạnh tranh lớn lao.
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 20
Luận văn tốt nghiệp
Quy mô sản xuất lớn cũng là một lợi thế trong việc giảm thiểu chi phí
sản xuất và vận chuyển, góp phần tăng lợi nhuận và tạo cho doanh nghiệp u
thế cạnh tranh trên thị trờng quốc tế cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nguyên liệu đầu vào
Với các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất
khẩu theo hình thức tự sản xuất ra hàng hoá và xuất khẩu hàng hoá đó ra thị
trờng nớc ngoài, thì nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp là rất
quan trọng. Nguyên liệu đầu vào sẽ quyết định chất lợng, giá thành của sản
phẩm xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ nớc ngoài là một bất lợi lớn cho việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì việc nhập khẩu nguyên liệu tất yếu sẽ dẫn đến chi
phí đầu vào cho sản xuất cao; do nguyên liệu nhập khẩu bị đánh thuế, phí vận
chuyển lớn và mất thời gian. Nếu các doanh nghiệp chủ động đợc nguồn
nguyên liệu trong nớc, đặc biệt là những nguồn nguyên liệu rẻ, ổn định và
chất lợng tốt; thì đó là cơ sở để doanh nghiệp ổn định sản xuất hàng xuất
khẩu, hạ giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trờng
quốc tế.
1.3.2.3. Nguồn lao động
Lao động là yếu tố tất yếu không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một
ngành sản xuất nào. Với những quốc gia có nguồn lao động dồi dào và giá
nhân công rẻ đã tạo ra một lợi thế lớn cho khả năng mở rộng và phát triển xuất
khẩu của quốc gia đó.

Yếu tố lao động ảnh hởng rất lớn đến quá trình sản xuất và xuất khẩu
của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá trong
những ngành cần nhiều lao động nh: may mặc, da giầy. Song với hai ngành
này, lao động chủ yếu là lao động giản đơn có thể đào tạo tại chỗ đợc theo
hình thức vừa học vừa làm; đây là một lợi thế lớn của hai ngành này do nhân
công sẵn có, giá lại rẻ. Song với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các sản
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 21
Luận văn tốt nghiệp
phẩm sản xuất ra phải đồng bộ, có chất lợng cao và đạt các tiêu chuẩn về kỹ
thuật, cho nên ngời lao động cũng cần phải có kỹ năng, tác phong công
nghiệp, có khả năng sử dụng máy móc hiện đại để vận hành máy móc sản xuất
ra những sản phẩm theo đúng yêu cầu xuất khẩu.
1.3.2.4. Máy móc, trang thiết bị và công nghệ
Máy móc, trang thiết bị và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự
gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc, công nghệ
có hiện đại tiên tiến thì mới có khả năng sản xuất ra đợc những sản phẩm
đồng bộ, có chất lợng cao, đúng kỹ thuật. Ngợc lại, nếu máy móc công nghệ
của doanh nghiệp đã quá cũ kỹ, lạc hậu không còn thích hợp với việc sản xuất
thì sẽ làm ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hàm lợng công nghệ trong sản phẩm càng cao thì giá trị của sản phẩm
càng lớn, sản phẩm càng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng quốc tế.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão nên yêu cầu đối với các sản
phẩm sản xuất ra ngày một khắt khe hơn, đặc biệt là những sản phẩm xuất
khẩu phải đạt đợc những tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu cần phải đón đầu và áp dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến
trên thế giới.
Chơng 2
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu sản phẩm giầycủa công ty da giầy hà nội
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 22

Luận văn tốt nghiệp
2.1. Khái quát về Công ty da giầy Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Da giầy Hà Nội
Có thể giới thiệu một cách khái quát về Công ty Da giầy Hà Nội nh sau:
- Tên công ty: Công ty Da giầy Hà Nội (HANSHOES)
- Địa chỉ : Số 409 Tam Trinh Quận Hai Bà Trng Hà Nội
- Giám đốc : TS. Nguyễn Danh Đáng
- Điện thoại : (84.4) 862 1254 / 862 6889
- Fax : (84-4).862 4811
- E.mail :
- Website :
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc
- Đợc thành lập theo Quyết định số 398/CNN của Bộ Công nghiệp nhẹ nay là
Bộ Công nghiệp.
Công ty da giầy Hà Nội đợc thành lập vào năm 1912 và có một quá
trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn gắn liền với các thời kỳ lịch sử
và quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, cụ thể nh sau:
Giai đoạn 1912- 1954:
Năm 1912, một nhà t bản ngời Pháp đã bỏ vốn thành lập nhà máy tại
làng Thuỵ Khê lấy tên là Nhà máy thuộc da Đông Dơng. Nhà máy đã hoạt
động dới cơ chế t bản chủ nghĩa và là nhà máy thuộc da lớn nhất Đông Dơng
thời đó. Mục tiêu chính khi thành lập nhà máy là khai thác các điều kiện về tài
nguyên và lao động rẻ mạt của Việt Nam lúc bấy giờ nhằm sản xuất phục vụ
cho cuộc chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp. Sản phẩm chủ yếu là da Kíp
măng dùng để sản xuất dây lng, bao đạn, bao súng, mặt giầy, yên ngựa, tắc kê,
dây cua-roa Máy móc, thiết bị của nhà máy đ ợc đa sang từ Pháp, hoạt động
sản xuất sử dụng lao động thủ công là chủ yếu với số lợng công nhân khoảng
80 ngời, quy mô sản xuất nhỏ với mức sản lợng:
Da cứng: 10- 15 tấn/ năm.
Da mềm: 200- 300 ngàn bia/ năm (1 bia = 30cm*30cm).

Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 23
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn 1954-1970:
Cho đến khi hoà bình đợc lập lại ở miền Bắc (năm 1954) thì nhà máy bị
đóng cửa để giải quyết các vấn đề về kinh tế và chuyển nhợng lại cho phía
Việt Nam và đổi tên thành Công ty thuộc da Việt Nam.
Năm 1956, chuyển thành Công ty cổ phần hữu hạn trách nhiệm và đổi
tên là Công ty Thuộc da Thuỵ Khuê. Vốn của Công ty lúc này là 300 triệu
đồng Việt Nam và đợc chia thành 3.000 cổ phiếu.
Đến năm 1958, Công ty chuyển sang hình thức Công t hợp danh
và lấy tên là Nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê với số vốn góp của Nhà nớc và
các nhà t sản Việt Nam. Nhà máy hoạt động theo cơ chế bao cấp cũ, công
nhân viên đợc qui định theo ngành bậc thống nhất cả nớc. Sản lợng sản xuất
tăng hơn kỳ trớc 2-3 lần.
Giai đoạn 1970-1990:
Từ sau năm 1970, Công ty chuyển hẳn sang thành nhà máy quốc doanh
Trung ơng và đó hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc. Thời kỳ này, nhà máy
vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp, sức sản xuất tiếp tục phát triển, với sản l-
ợng nh sau:
Da cứng: Trên 100 tấn/ năm.
Da mềm: Trên 1.000.000 bia/năm.
Keo công nghiệp: 50-70 tấn/năm.
Số lợng công nhân viên của Công ty lúc này đã lên tới 500 ngời.
Ngoài ra, các sản phẩm chế biến đồ da cũng rất phong phú: dây cua-roa,
gông dệt, bóng da, bao súng, găng tay bảo hộ Sau năm 1986, khi mà đất n ớc
ta bớc vào thời kỳ đổi mới, sản xuất phải theo cơ chế thị trờng có sức cạnh
tranh cao, sán phẩm công ty phải tự tiêu thụ, tự hoạch toán lỗ lãi đã làm cho
nhà máy đi vào khó khăn. Nhất là từ cuối năm 1989, khi Liên Xô và các nớc
Đông Âu sụp đổ, Công ty đã mất đi thị trờng quốc tế. Nhu cầu tiêu thụ giảm,
sản xuất phải cầm chừng liên miên. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn của Công

ty.
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 24
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế, năm 1992, Nhà máy
thuộc da Thuỵ Khuê đợc đổi tên thành Công ty da giầy Thuỵ Khuê. Năm
1993, đổi tên thành Công ty da giầy Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là:
HALEXIM (Hanoi leather and shoes Company).
Hiện nay, nhiệm vụ của Công ty vẫn là sản xuất kinh doanh các sản
phẩm da thuộc. Năm 1994, Công ty đã nhập một dây chuyền thuộc da từ
Italia. Tuy nhiên, do nhiều lý do dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ và có chiều h-
ớng khó phát triển, lãnh đạo công ty đã tìm hớng sản xuất mới là đầu t vào
giầy vải và giầy da. Tháng 7-1997 toàn bộ dây chuyền công nghệ thuộc da của
Công ty đợc Tổng công ty Da giầy Việt Nam chuyển giao cho Công ty Da
Vinh-Nghệ An (lúc này công ty đã là thành viên của Tổng công ty Da giầy
Việt Nam từ tháng 6-1996).
Năm 1994, Bộ Công nghiệp và thành phố Hà Nội cho Công ty chuyển
từ 151- Thuỵ Khuê về 409 Tam Trinh, khu đất 151- Thuỵ Khuê đợc đa vào
góp vốn liên doanh. Tháng 12-1998 liên doanh Hà Việt- Tungshing chính thức
đợc thành lập. Đây là liên doanh giữa ba đơn vị là Công ty Da giầy Hà Nội,
Công ty may Việt Tiến và Công ty Tungshing (Hồng Kông) nhằm xây dựng
khu nhà ở cao cấp, bán và cho thuê làm khu văn phòng, khu vui chơi giải trí.
Hiện nay, trụ sở chính thức của Công ty Da giầy Hà Nội đặt tại 409
Tam Trinh Quận Hai Bà Trng Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có hai cơ
sở nữa, đó là: Nhà máy giầy Thái Nguyên và Nhà máy giầy ở Phùng Hng - Hà
Nội. Công ty hiện tại hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nớc. Công ty có
sản phẩm chính là: giầy vải, giầy da và giầy thể thao; trong đó giầy thể thao là
sản phẩm mới đợc Công ty tung ra trờng trong thời gian gần đây.
Từ năm 1996 trở lại đây, Công ty tự hào đợc nhà nớc tặng thởng huân
chơng lao độnh hạng ba. Các sản phẩm của Công ty đạt chất lợng cao trên thị

trờng đợc ngời tiêu dùng a chuộng đã liên tục đợc tặng thởng huy chơng vàng
tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tổ chức tại Hà Nội.
Lê Thị Kim Tú Thơng mại quốc tế 43 25

×