Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

một số ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện hành về khấu hao tscđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.62 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh và các hoạt động khác,
bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải huy động, phân phối và sử dụng một
khối lượng tài sản nhất định. Tùy theo quy mô giá trị của tài sản và thời gian
dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai, người ta phân chia tài sản do
doanh nghiệp kiểm soát thành hai loại: tài sản cố định và tài sản lưu động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu đối với mỗi
quốc gia nói chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc theo dõi, phản
ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao mòn, khấu hao, sửa chữa và
hiệu quả sử dụng TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán và
quản lý TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ có ý nghĩa góp phần nâng
cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết
thực trong việc định hướng đầu tư và sản xuất.
Việc tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCĐ là công việc rất quan
trọng của doanh nghiệp khi hạch toán TSCĐ vì nó có ảnh hưởng lớn tới
doanh nghiệp về mọi phương diện : kinh tế, tài chính, thuế và kế toán
Song , chế độ kế toán được quy định hiện nay còn có nhiều bất cập,
không phù hợp giữa các quyết định khi hạch toán khấu hao TSCĐ.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài :
“ BÀN VỀ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH" “để làm đề án môn học Kế Toán Tài Chính (KTTC).
Bài làm gồm có 2 phần chính:
Phần 1 : Khái quát chung về khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành.
Phần 2 : Một số ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện hành về
khấu hao TSCĐ.
1
Bài làm của em dựa trên những kiến thức lý thuyết em được học ở môn
KTTC và một số môn chuyên ngành, cùng với sự tham khảo, nghiên cứu ở
các tài liệu có liên quan. Song vì thời gian nghiên cứu có giới hạn nên bài làm
có thể còn có nhiều khuyết điểm. Em kính mong các thầy cô xem xét và giúp
đỡ.


Em xin chân thành cảm ơn GV.THS : HÀN LAN THƯ đã hướng
dẫn và giúp đỡ em làm đề tài này.

2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
1.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
1.1.1. Một số khái niệm chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh và các hoạt động khác đòi
hỏi doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. Tuỳ theo
quy mô giá trị của tài sản và thời gian dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai, người ta phân tài sản do doanh nghiệp quản lý thành hai loại là tài
sản cố định ( TSCĐ ) và tài sản lưu động.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính
đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Song, trong quá trình đầu tư
và sử dụng, dưới tác động của tự nhiên và môi trường làm việc cũng như tiến
bộ kỹ thuật thì giá trị của TSCĐ lại giảm dần theo thời gian.
Sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào
quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kĩ thuật … đó chính
là hao mòn TSCĐ. Hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới dạng hao mòn hữu
hình ( là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, bị ăn mòn, bị
hư hỏng từng bộ phận ) và hao mòn vô hình ( là sự giảm giá trị của TSCĐ do
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những sản phẩm cùng loại có nhiều
tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn )
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định
giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là
thông qua giá cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ và TSCĐ
mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài
cho quá trình kinh doanh, do vậy, các doanh nghiệp không thể xác định giá trị
hao mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên.

3
Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử
dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán
và gọi là khấu hao TSCĐ. Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp
cho các doanh nghiệp tính đúng và tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi
vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết
hiệu lực. Như vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt động có tính chủ quan, là con
số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy,
về phương diện kế toán, giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu
hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng tại
doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi như bằng không ( trừ trường hợp TSCĐ
chuyển giao giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, giá trị hao mòn TSCĐ bên nhận được tính bằng giá trị ghi trên sổ của
đơn vị giao).
Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý
nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
1.1.2. Ý nghĩa của việc trích khấu hao TSCĐ
Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị thực tế của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp.
Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho
doanh nghiệp thu được phần giá trị đã mất của TSCĐ. Khấu hao làm giảm giá
trị tài sản nhưng tăng giá trị khác như: Tiền mặt, TGNH …
Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào
lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tức là tính vào chi phí kinh doanh
hợp lệ.
4
Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của

TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán,
qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Chính vì vậy, việc trích khấu hao ảnh hưởng đến báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính ( BCTC ) là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
tài chính, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC được báo cáo công khai để
phục vụ cho các đối tượng cần quan tâm như: nhà quản lý doanh nghiệp,
những nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng …
Thông tin trên BCTC phải đảm bảo yêu cầu phù hợp và đáng tin cậy.
Trích đúng số khấu hao TSCĐ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí. Bởi vì, khấu hao TSCĐ là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung,
do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất sản phẩm. Mà đây là chi
phí sản phẩm chứ không phải chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm được coi là tài
sản lưu động cho tới khi các tài sản tương ứng được bán đi. Hạch toán đúng
số khấu hao phải trích là cần thiết để xác định đúng giá thành sản phẩm. Như
vậy, mới đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, đảm bảo
thông tin trên BCTC chính xác, đáng tin cậy, đánh giá trung thực tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Xác định không chính xác số khấu hao phải trích làm
lệch các chỉ tiêu trên BCTC. Cụ thể:
Bảng cân đối kế toán:
+ Các chỉ tiêu phản ánh tài sản: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
thành phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán, giá trị hao mòn luỹ kế.
+ Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn: lợi nhuận chưa phân phối …
+ Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: Nguồn vốn khấu hao hiện có
5
Báo cáo kết quả kinh doanh:
Giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí không bằng tiền nhưng nó vẫn có
những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách
gián tiếp vì một mặt nó ảnh hưởng đến số thuế thu nhập doanh nghịêp, mặt
khác, khi các khoản chi phí đã chi hết bằng tiền và các khoản thu đã thu hết
bằng tiền thì:
Lượng tiền còn lại cuối kỳ = Lợi nhuận sau thuế - khấu hao TSCĐ.
1.1.3. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao có thể được tính theo nhiều phương pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của
Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh
nghiệp.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo ba phương pháp là:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Và, phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.1.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian
(phương pháp khấu hao theo đường thẳng ) đang được áp dụng phổ biến.
Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm
6
ra để hạ giá thành và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm không
theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình ( do tiến bộ khoa học
kỹ thuật ) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị tài sản cố
định mới.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hàng năm của
một TSCĐ ( Mkhn ) được tính theo công thức sau:

Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đ ó:
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/số năm sử dụng dự kiến x 100
Trên cơ sở mức khấu hao bình quân năm của từng TSCĐ, kế toán tính
toán ra mức khấu hao bình quân tháng của từng TSCĐ và tính ra tổng mức
khấu hao của toàn bộ TSCĐ phải trích trong tháng này.
Theo chế độ hiện hành ( Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ), việc trích
hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày
của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh ( nguyên tắc tròn ngày ). Vì thế, để đơn giản cho việc tính toán, nếu
trong tháng trước không có biến động tăng, giảm TSCĐ thì kế toán sẽ tiến
hành trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng bộ phận sử dụng ( tại từng phân
xưởng sản xuất, tại bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý … )
Trường hợp trong tháng trước có TSCĐ biến động thì mức khấu hao
TSCĐ phải trích trong tháng này còn cộng thêm ( + ) hoặc trừ đi ( - ) mức
khấu hao của những TSCĐ tăng thêm và giảm đi trong tháng trước. Sở dĩ vậy
là do trong mức khấu hao đã trích tháng trước chỉ mới cộng thêm mức khấu
hao theo ngày tăng của những TSCĐ tăng thêm và trừ đi mức khấu hao theo
số ngày giảm của TSCĐ giảm đi trong tháng trước trong khi tháng này doanh
nghiệp phải trích ( hoặc thôi trích ) khấu hao cho đủ cho cả tháng đối với
TSCĐ tăng ( giảm ) tháng trước.
7
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng
dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà
nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng
TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
• Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
• Hiện trạng TSCĐ ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ,
tình trạng thực tế của tài sản….).
• Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được quyết định bởi thời gian kiểm soát

TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
1.1.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô
hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật. TSCĐ tham gia vào Hoạt động kinh doanh
được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải
thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng ).
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường và thí
nghiệm.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo các bước như sau:
+ Bước 1: Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng ( quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC của
Bộ Tài chính ).
+ Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Mkhn = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
8
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng x hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần )
Đến 4 năm
1,5
Trên 4 đến 6 năm
2,0

Trên 6 năm ( t > 6 năm )
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm được xác định theo phương
pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn ) mức khấu hao bình quân
giữa các giá trị còn lại và số năm số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ
năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
1.1.3.3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Ngoài hai cách khấu hao theo thời gian như trên, ở nước ta, một số
doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức
khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục
được hao mòn vô hình (nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng ),
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra
nhiều sản phẩm.
9
Mức khấu hao phải trích
trong tháng
=
Sản lượng hoàn
thành trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lượng
=
Tổng số khấu hao phải trích trong thời
gian sử dụng
Sản lượng tính theo công suất thiết kế

Phương pháp này được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết
bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
•Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
•Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ
•Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp
trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.Trường hợp việc lựa chon
của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì cơ quan
thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương
pháp khấu hao cho phù hợp. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ
mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt
quá trình sử dụng TSCĐ đó.
10
1.2. Nguyên tắc trích khấu hao và hạch toán hao mòn TSCĐ
1.2.1. Một số quy định về tính khấu hao TSCĐ
Khi tính khấu hao cần phải chú ý một số quy định sau:
•Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu
hao, mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ kể cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố, cho thuê.
•Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghịêp đã
lựa chọn và đămg ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng
TSCĐ đó.
•Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung
thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường
hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định
đó thì phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Trường hợp đặc biệt ( như nâng
cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ ) thì doanh nghiệp phải

lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại
thời gian sử dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
•Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong
khoảng thời gian không quá 20năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử
dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
•Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động kinh doanh.
•TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thì cũng không được trích khấu hao nữa.
•TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn
lại được xử lý thu hồi một lần ( coi như một nghiệp vụ bất thường )
11
•Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh như: TSCĐ
không cần dung,chưa cần dung đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh
nghiệp khác, TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi… thì không phải trích
khấu hao.
•Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
•Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại
TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ
yêu cầu kinh doanh của mình.
1.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến khấu hao TSCĐ
1.2.2.1. Giá trị cần khấu hao
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì quy định:
Giá trị TSCĐ hữu hình cần khấu hao là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái

sẵn sang để sử dụng.
Còn giá trị của TSCĐ vô hình cần khấu hao là toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
1.2.2.2. Các phương pháp tính khấu hao:
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với những đặc tính hao
mòn khác nhau cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính
khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao
khác nhau thì sẽ cho những kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và
12
qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy, việc vận
dụng phương pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ của Nhà nước.
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao nhanh
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng
+ Phương pháp khấu hao theo số giờ sử dụng máy thực tế.
1.2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng và hạch toán khấu hao TSCĐ
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( mẫu số 06 – TSCĐ ):
Bảng này dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích va phân bổ số khấu
hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Bảng được lập trên cơ
sở Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước; số khấu hao tăng, giảm chi tiết
của từng TSCĐ trong tháng này. Số khấu hao phải trích trong tháng này được
tính bằng số khấu hao đã trích tháng trước cộng (+) số khấu hao tăng tháng
này và trừ (- ) số khấu hao giảm tháng này.
Số khấu hao phải trích tháng này phản ánh trên Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất – kinh doanh, tính
giá thành và ghi vào các sổ kế toán có liên quan ( phần ghi Có TK 214 đối
ứng với bên Nợ các TK có liên quan )

13
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng …… Năm ……
Ngày ….tháng……năm….
Người lập bảng Kế toán trưởng
( ký, họ tên) ( ký,họ tên)
Đơn vị: ….
Địa chỉ: ….
Mẫu số 06 – TSCĐ
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính )
Số: ……….
chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu
hao( %)
hoặc thời
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK627 “chi phí SXC”
TK623”c
hi phí sử
dụng máy
TK641”
chi phí
bán
TK64
2”chi
phí
TK241”chi
phí

XDCBD
Nguyên giá TSCĐ
Số
khấu
hao
Phân
xưởng(
Sản
phẩm)
Phân
xưởngr(
sản
phẩm)
…. …
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
1.Số khấu hao trích
tháng trước
2.Số khấu hao
TSCĐ tăng trong
tháng
-
-
3.Số khấu hao giảm
trong tháng
-
-
4.Số khấu hao trích
tháng này
14

1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 214 “ Hao mòn TSCĐ “
TK này phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ
Bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
TK này được chi tiết thành 4 TK cấp 2:
TK 2141 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình “
TK 2142 “ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính “
TK 2143 “ Hao mòn TSCĐ vô hình “
TK 2147 “ Hao mòn bất động sản đầu tư “
1.2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐ
Định kỳ ( tháng, quý …) trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6274 – chi tiết theo từng phân xưởng ): khấu hao TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 ( 6414 ): khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642 ( 6424 ): khấu hao TSCĐ dung cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 ( chi tiết tiểu khoản ): tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
Số khấu hao phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên ( nếu có ):
Nợ TK 411 : giảm nguồn vốn kinh doanh ( nếu không được hoàn lại )
Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ ( nếu được hoàn lại )
Trường hợp cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian
trích khấu hao và phương pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số khấu
hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức
khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ sung vào chi phí kinh
15
doanh như khi trích khấu hao bình thường. Ngược lại, nếu mức khấu hao phải
trích nhỏ hơn số đã trích, khoản chênh lệch giảm được ghi giảm chi phí kinh

doanh bằng bút toán:
Nợ TK 214 : số chênh lệch giảm
Có TK liên quan ( 627, 641, 642… )
Đối với TSCĐ dung cho hoạt động sự nghiệp, dự án hay phúc lợi công
cộng, doanh nghiệp không phải trích khấu hao vào chi phí mà chỉ xác định
mức hao mòn vào cuối năm tài chính. Căn cứ vào mức hao mòn đã xác định,
kế toán ghi:
Nợ TK 466 : ghi giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 431 ( 4313 ) : ghi giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 : ghi tăng giá trị hao mòn
Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán thanh lý, giá trị còn lại
chưa khấu hao hết ( chưa thu hồi ) được tính vào chi phí khác.
Với TSCĐ thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ
khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê ngoài phải tính vào chi phí trả
trước dài hạn nếu giá trị còn lại lớn hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh
trong kỳ nếu giá trị còn lại nhỏ.
1.3. Các giai đoạn hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ
1.3.1. Giai đoạn đổi mới hệ thống kế toán ( 1988 – 1993 )
Trong giai đoạn này chưa có văn bản pháp lý riêng quy định cụ thể về
trích khấu hao TSCĐ. Việc trích khấu hao được thực hiện theo những quy
định trong chế độ kế toán. Trong thời gian này các doanh nghịêp chỉ có thể áp
dụng phương pháp khấu hao duy nhất là phương pháp khấu hao đều.
Số khấu hao phải trích trong năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
16
Chế độ quy định tỷ lệ khấu hao áp dụng từng loại TSCĐ tại bảng danh
mục tài sản cố định.
Ví dụ:
Phương tiện vận tải: 12,5 %
Máy móc thiết bị: 10%
Dụng cụ, máy móc văn phòng: 12,5%

Nhà cửa, vật kiến trúc:5%
1.3.2. Giai đoạn cải cách kế toán ( 1994 – 1998 )
Cùng với sự phát triển, cải cách hệ thống kế toán, khấu hao TSCĐ được
quan tâm hơn, năm 1996 Bộ Tài chính ra quyết định số 1062 quy định chi tiết
hơn chế độ trích khấu hao TSCĐ, đặc biệt trong mục III của quyết định này.
Tuy nhiên, phương pháp trích khấu hao vẫn không có gì thay đổi, nhưng tỷ lệ
khấu hao không quy định cụ thể mà thay vào đó là khung thời gian sử dụng
TSCĐ, ban hành kèm theo phụ lục I của quyết định này. Những quy định cụ
thể về khấu hao được quy định cụ thể tại:
Điều 15: có những quy định về thời gian sử dụng TSCĐ
Đối với TSCĐ còn mới ( > 90% giá trị thị trường ) căn cứ vào khung
thời gian sử dụng. Nếu xác định khác với thời gian trong khung thì phải lập
biên bản nêu rõ các căn cứ xác định thời gian sử dụng
Doanh nghiệp không tự ý thay đổi thời gian sử dụng và phải đăng ký với
cơ quan tài chính (ít nhất 3 năm ). Khi có sự tác động, muốn xác định lại thời
gian sử dụng TSCĐ càn lập biên bản nêu rõ căn cứ làm thay đổi và thời gian
sử dụng mới, đăng ký lại với cơ quan tài chính.
Điều 16: 5 năm < Thời gian sử dụng TSCĐ vô hình < 40 năm
Điều 17: phương pháp tính khấu hao
Phương pháp tính khấu hao là phương pháp đường thẳng:
Mkhn = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hap năm
17
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/ số năm sử dụng dự kiến
Khi có sự thay đổi xác định lại:
Mức khấu hao trung bình = Giá trị còn lại / Thời gian còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – Hao mòn luỹ kế
Điều 18: Ghi nhận ( xoá sổ ) TSCĐ tại thời điểm tăng ( giảm ) TSCĐ
nhưng việc trích hoặc thôi trích khấu hao lại tính từ ngày đầu của tháng tiếp
theo.

Điều 19: Mọi TSCĐ tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh phải trích khấu hao và phải hạch toán vào chi phí sản xuất.
1.3.3. Giai đoạn chuẩn hoá và hội nhập (1999 - 2007 )
Nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của khấu hao, Nhà nước đã có sự quan
tâm đặc biệt đến vấn đề này: năm 1999 Bộ Tài chính ban hành quyết định
166: “Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”. Quyết định này bổ
sung những quy định về việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số
trường hợp đặc biệt tại điều 17.
Tiếp đó, năm 2003 Bộ Tài chính ban hành quyết định số 206/2003/QĐ –
BTC ngày 12-12-2003 quy định cụ thể về chế đô trích khấu hao TSCĐ một
cách chi tiết hơn so với quyết định trước tại mục III.
Và bên cạnh đó có những sửa đổi:
Thời gian sử dụng TSCĐ vô hình theo quy định cũ là từ 5 năm đến 40
năm nay chỉ còn dưới 20 năm.
Phương pháp khấu hao được bổ sung thêm 2 phương pháp là: phương
pháp khấu hao nhanh và phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày ( theo số ngày của tháng ) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động kinh doanh, mà không tính nguyên tắc tròn tháng như trước.
18
CHNG II: MT S í KIN ểNG GểP VI CH
K TON HIN HNH V KHU HAO TSC
2.1. Mt s bt cp trong ch
2.1.1. Vic xỏc nh giỏ tr cn khu hao
Theo chun mc s 03 TSC hu hỡnh ban hnh v cụng b theo
quyt nh 149/2001/Q BTC ca b trng B Ti chớnh, thỡ giỏ tr phi
khu hao l nguyờn giỏ TSC tr i giỏ tr thu hi c tớnh.
Giỏ tr thu hi c tớnh l giỏ tr c tớnh thu c khi ht thi gian s
dng hu ớch ca ti sn, sau khi tr (-) chi phớ thanh lý c tớnh. Thi gian
s dng ghi trong cụng thc phi l thi gian s dng hu ớch. ú l thi gian

m TSCHH phỏt huy c tỏc dng cho sn xut, kinh doanh, c tớnh
bng thi gian m DN d tớnh s dng TSCHH, hoc s lng sn phm,
hoc cỏc i vi tớnh tng t m DN d tớnh thu c t vic s dng ti
sn.
Nhng theo im 5,10 iu 2 ca quyt nh 206/2003/Q BTC ca
B trng B Ti chớnh ban hnh ch qun lý, s dng v trớch khu hao
TSC. Khu hao TSC l vic tớnh toỏn v phõn b mt cỏch cú h thng
nguyờn giỏ TSC vo chi phớ sn xut kinh doanh trong thi gian s dng
ca TSC ( khụng quan tõm ti giỏ tr thu hi c tớnh ).
Nh vy l cú s khụng thng nht trong vic ban hnh chun mc k
toỏn.
2.1.2. Xỏc nh thi gian cn khu hao
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy đợc
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, đợc tính bằng:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
19
+ Số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự
tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản.
2.1.2.1. Theo quy nh ti Quyt nh 206/2003/Q BTC thỡ: thi gian
s dng TSC l thi gian doanh nghip d tớnh s dng TSC vo hot
ng sn xut, kinh doanh hoc xỏc nh theo khi lng, s lng sn phm
d kin sn xut c t vic s dng TSC theo quy nh hin hnh, iu
kin bỡnh thng phự hp vi cỏc thụng s kinh t - k thõt ca TSC v
cỏc yu t khỏc cú liờn quan n s hot ng ca TSC.
Quyt nh 206 ban hnh kốm theo ph lc I khung thi gian quy nh
xỏc nh thi gian s dng ca TSC. Nhng nhng quy nh ny cha m
bo chi tit nh: thi gian s dng ca vn cõy n qu, cõy nụng nghip, cõy
lõu nm t 6 n 40 nm. õy l khong thi gian dao ng quỏ rng.
2.1.2.2. Theo chun mc k toỏn Vit Nam (VAS) s 03 thỡ cỏc ti sn
c ghi nhn l TSCHH phi tho món ng thi tt c bn tiờu chun:

Chc chn thu c li ớch kinh t trong tng lai t vic s dng ti sn ú;
Nguyờn giỏ ti sn phi c xỏc nh mt cỏch ỏng lin cy; Thi gian s
dng c tớnh trờn mt nm; Cú tiờu chun giỏ tr theo quy nh hin hnh.
Cũn theo Quyt nh s 206/2003/Q-BTC ngy 12/12/2003 ca B trng
B Ti chớnh ban hnh ch qun lý s dng v trớch khu hao ti sn c
nh, quy nh "thi gian s dng t mt nm tr lờn " v giỏ tr t
10.000.000 ng (mi triu ng) tr lờn. Quy nh v thi gian s dng
gia chun mc (trờn mt nm) vi ch ti chớnh (t mt nm) ó khụng
thng nht lm cho k toỏn DN rt lỳng tỳng khi xỏc nh TSCHH.
20
2.1.3. Xỏc nh phng phỏp tớnh khu hao
Theo quy nh hin hnh thỡ cỏc doanh nghip phi xỏc nh phng
phỏp khu hao phự hp cho tng loi, vỡ TSC ca doanh nghip cú nhiu
th, nhiu loi vi c tớnh hao mũn khỏc nhau.
Phơng pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng
TSCĐ hữu hình phải đợc thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong
cách thức sử dụng tài sản đó.
Song, nu theo quy nh nh th thỡ qu tht l rt bt li cho doanh
nghip vỡ mt doanh nghip s cú nhiu loi TSC khỏc nhau, nu mi loi
phi ỏp dng mt phng phỏp khu hao khỏc nhau thỡ vic tớnh toỏn mc
khu hao s rt phc tp v gõy khú khn cho k toỏn viờn v cho c doanh
nghip.
Mt khỏc, theo quyt nh 206/2003/Q BTC thỡ vic trớch hay thụi
trớch khu hao TSC c thc hin bt u t ngy ( theo s ngy ca thỏng
) m ti sn tng, gim hoc ngng tham gia vo hoc tham gia vo hot ng
kinh doanh ( theo nguyờn tc trũn ngy ). õy chớnh l phng phỏp khu hao
ng thng theo ngy. Theo cỏch ny thỡ trng hp trong thỏng trc cú
TSC bin ng thỡ mc khu hao TSC phi trớch trong thỏng ny cũn cng
thờm ( + ) hoc tr i ( - ) mc khu hao ca nhng TSC tng thờm v gim
i trong thỏng trc. S d vy l do trong mc khu hao ó trớch thỏng trc

ch mi cng thờm mc khu hao theo ngy tng ca nhng TSC tng thờm
v tr i mc khu hao theo s ngy gim ca TSC gim i trong thỏng
trc trong khi thỏng ny doanh nghip phi trớch ( hoc thụi trớch ) khu hao
cho cho c thỏng i vi TSC tng ( gim ) thỏng trc.
Vic thc hin phng phỏp khu hao theo ngy nh trờn s rt phc
tp, bi vỡ doanh nghip phi theo dừi ỳng s ngy a ti sn vo s dng,
ngy thanh lý ( nhng bỏn ) ti sn. ng thi gõy khú khn cho k toỏn
21
viên trong việc tính mức khấu hao cần trích. Hơn nữa, trong một doanh
nghiệp thì số lượng TSCĐ không nhiều, nghiệp vụ tăng, giảm tài sản trong
tháng cũng ít nên việc tính mức khấu hao theo ngày thiết nghĩ là không phù
hợp.
2.1.4. Về phương pháp hạch toán kế toán
Theo chế độ kế toán: trong trường hợp TSCĐ đem đi góp vốn liên doanh
và trả lại vốn cho chủ sở hữu hoặc khi được Nhà nước cho phép đánh giá lại
TSCĐ, phần chênh lệch giữa giá trị còn lại trên sổ và giá trị đánh giá lại của
hội đồng, được phản ánh trên TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ “. Nó
tự động làm tăng nguồn vốn của doanh nghiệp, mà trên thực tế sự chênh lệch
này là do tính toán, phân bổ sai giá trị khấu hao và chi phí.
2.1.5. Những kẽ hở trong quyết định
Theo quy định về việc miễn thuế hiện nay thì sẽ tạo điều kiện dễ dàng
cho các doanh nghiệp trốn thuế thu nhập doanh nghiệp: Miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm khuyến khích
đầu tư, đảm bảo sự phát triển toàn diện, cân đối nền kinh tế. Những doanh
nghiệp thuộc diện ưu tiên này có đủ điều kiện trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao nhanh, nhưng lại sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
để san bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho các năm thất thoát
nguồn thu ngân sách Nhà nước. Bởi vì, quy định không nêu rõ những doanh
nghiệp có đủ điều kiện để thực hiện phương pháp khấu hao nhanh thì phải
tiến hành việc trích khấu hao theo phương pháp đó.

Doanh nghiệp rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ để giảm bớt số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Vì theo chế độ hiện nay thì lại không quy định
rõ về thời gian sở dụng hữu ích đối với từng loại tài sản. Nên, doanh nghiệp
có thể rút ngắn thời gian sử dụng của máy móc thiết bị ( doanh nghiệp sử
22
dụng phương pháp khấu hao đều ).Sau đó đưa tài sản đó đi góp vốn liên
doanh, nếu việc đánh giá lại giá trị TSCĐ có chênh lệch thì sễ hạch toán vào
TK 412. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có thể đẩy chi phí lên và giảm được khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = số chi phí tăng lên x 32% ( Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ).
2.2. Ý kiến đóng góp
2.2.1. Nhà nước nên đưa giá trị thu hồi ước tính vào công thức tính số
khấu hao phải trích
Việc đưa giá trị thu hồi ước tính vào công thức tính số khấu hao phải
trích có tác dụng: làm cho TSCĐ không bao giờ được phép khấu hao hết
nguyên giá. Điều này không những hợp lý mà còn có tác dụng tăng cường
trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ, đồng thời nếu có hiện
tượng mất mát, làm hư hỏng … TSCĐ do yếu tố chủ quan của con người thì
sẽ dễ dàng cho việc xác định mức trách nhiệm vật chất, bắt bồi thường đối với
người phạm lỗi.
Hơn nữa, trên thực tế có rất nhiều TSCĐ khi thanh lý sẽ thu hồi được
( bán được ) với số tiền lớn. Nếu đưa giá trị thu hồi ước tính vao công thức
tính thì sẽ làm giảm được chi phí khấu hao phải trích, đồng thời tăng số thuế
thu nhậo doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước. ( Có lợi cho ngân
sách Nhà nước ). Mặc dù việc đưa giá trị thu hồi ước tính vào công thức tính
khấu hao sẽ ảnh hưởng đến nguyên tắc khách quan. Vì việc xác định giá trị
23
thu hồi ước tính tại thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng là mang nặng tính chủ
quan.
2.2.2. Không nên sủ dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo ngày

Theo phân tích ở trên cho thấy việc tính mức khấu hao phải trích theo
ngày là không phù hợp.Vì vậy tôi thiết nghĩ không nên tính theo ngày mà chỉ
cần tính mức khấu hao đều theo tháng là phù hợp.
2.2.3. Bộ T i chính cà ần có quy định chi tiết hơn về khung thời
gian sử
dụng TSCĐ, rút ngắn khoảng cách dao động giữa thời gian tối đa và
giá trị.
Thời gian sử dụng TSCĐHH nên được quy định là "ước tính trên 1 năm"
, vì nếu từ 1 năm thì trong năm sản xuất kinh doanh không cần ghi nhận
TSCĐHH để khấu hao dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2.4. Quy định về hạch toán kế toán
Theo phân tích ở trên, việc đưa giá trị chênh lệch giữa giá trị còn lại và
giá trị đánh giá lại TSCĐ vào TK 412 là chưa hợp lý. Để khắc phục vấn đề
này, chúng ta có thể đưa thêm định khoản nữa sau khi phần chênh lệch đó
được phản ánh vào TK 412.
Nếu số đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại trên sổ, doanh nghiệp kết
chuyển phần chênh lệch đó vào TK 1422- Chi phí chờ phân bổ để phân bổ
dần vào chi phí các kỳ tiếp theo.
Nợ TK 412
24
Có TK 1422
Nếu số đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại trên sổ thì tiến hành kết
chuyển vào TK 335 để ghi giảm chi phí:
Nợ TK 335
Có TK 412
2.2.5. Hoàn thiện chế độ kế toán về khấu hao TSCĐ
Theo các phân tích ở trên cho chúng ta thấy rằng: chế độ kế toán hiện
nay chưa quy định cụ thể, rõ ràng về việc áp dụng phương pháp khấu hao
nhanh đối với các doanh nghiệp thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì vậy, tôi thiết nghĩ Bộ Tài chính cần nghiên cứu và hoàn chỉnh lại hệ thống

luật về việc trích khấu hao TSCĐ.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển, cải cách hệ thống kế toán, các quy định về việc
tính khấu hao TSCĐ ngày càng được Nhà nước quan tâm hơn bởi vai trò quan
trọng của việc tính mức khấu hao trên các phương diện: Phương diện kinh tế;
Phương diện tài chính; Phương diện thuế; Phương diện kế toán. Song việc ban
hành các quy định còn có những mâu thuẫn nhất định ( như đã phân tích trong
bài viết ). Vì vậy, em làm đề án này với hy vọng sẽ góp một phần nhỏ trong
việc hoàn thiện chế độ về khấu hao TSCĐ.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới THS. HÀN LAN THƯ đã giúp
đỡ em trong qua trình làm đề án.
25

×