Đề án môn học Kế toán tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAT : Thuế giá trị gia tăng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí riêng ở từng bên tham gia liên doanh.
.....................................................................................................................................
27
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí chung ở bên hạch toán chi phí chung.
.....................................................................................................................................
28
Sơ đồ 3: Hạch toán chi phí chung ở bên không hạch toán chi phí chung
.....................................................................................................................................
.29
Sơ đồ 4: Chia doanh thu từ bán sản phẩm ở bên bán hộ sản phẩm để chia doanh
thu cho các đối tác..
.....................................................................................................................................
29
Sơ đồ 5: Chia doanh thu từ bán sản phẩm ở bên không bán sản phẩm.
.....................................................................................................................................
30
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã và
đang phát triển bền vững với tốc độ cao. Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO vào
ngày 05/11/2006, Việt Nam đã thể hiện một nền kinh tế giàu tiềm năng, đặc biệt thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài trong nhiều lĩnh vực. Cùng với xu thế đó các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tài chính cũng phát triển mạnh mẽ chưa từng
thấy. Đối với các tổ chức kinh tế, các nền kinh tế trên thế giới đầu tư tài chính là một
trong những hình thức đầu tư có ý nghĩa to lớn trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
của thị trường. Hiện nay ở nước ta đây cũng là một trong những hoạt động kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
Với vai trò quan trọng đó, công tác hạch toán kế toán hoạt động đầu tư tài
chính ở các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường tài chính luôn được chú trọng
hàng đầu nhằm cung cấp cho ban quản trị những thông tin hữu ích, nhanh nhạy,
chính xác và đáng tin cậy nhất trong việc ra các quyết định đầu tư mang lại hiệu quả
tài chính cao cho doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính gồm các hình thức đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư liên doanh và các hình thức đầu tư tài chính khác (đầu tư vào cổ
phiếu, trái phiếu…). Tuy nhiên trong phạm vi của đề án, em chỉ xin trình bày nghiên
cứu về một hình thức của đầu tư tài chính đó là đầu tư liên doanh.
Đề án có kết cấu như sau:
- Lời nói đầu;
- Phần 1: Tổng quan về chế độ kế toán hiện hành về hạch toán đầu tư liên
doanh;
- Phần 2: Một số ý kiến đóng góp với chế độ kế toán hiện hành về hạch toán
đầu tư liên doanh;
- Kết luận.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
VỀ HẠCH TOÁN ĐẦU TƯ LIÊN DOANH.
1.1. Khái quát về liên doanh.
1.1.1. Định nghĩa liên doanh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 (VAS 08) ” Thông tin tài chính về
những khoản vốn góp liên doanh ” ban hành và công bố theoquyết định số
234/03/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
Liên doanh là thoả thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn
liên doanh.
1.1.2. Ba hình thức liên doanh.
Cũng trong VAS 08 quy định:
Có 3 hình thức liên doanh chủ yếu sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh
được đồng kiểm soát (hay còn gọi là hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát (hay còn gọi là tài sản đồng kiểm soát);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được
đồng kiểm soát (hay còn gọi là cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát).
Các hình thức liên doanh có 2 đặc điểm chung:
- 2 hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thoả thuận
bằng hợp đồng.
- Thoả thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
1.2. Kế toán hoạt động góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát.
1.2.1. Khái quát chung về cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được thành lập bởi các thành viên góp vốn
liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là cơ sở kinh doanh mới được thành lập
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
hoạt động độc lập như 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường nhưng vẫn
phải chịu sự đồng kiểm soát của các thành viên góp vốn theo hợp đồng liên doanh.
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo
của pháp luật hiện hành về kế toán như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản,các khoản nợ phải trả, doanh thu,
thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được
hưởng một phần kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thoả
thuận của hợp đồng liên doanh.
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bao gồm các hình thức:
- Hai đơn vị trong nước hợp tác bằng cách góp vốn thành lập một cơ sở kinh
doanh mới do 2 đơn vị đó đồng kiểm soát để kinh doanh trong một nghành nghề nào
đó.
- Một đơn vị đầu tư ra nước ngoài góp vốn với một đơn vị ở nước đó để thành
lập một cơ sở kinh doanh mới do 2 đơn vị đó đồng kiểm soát.
- Một đơn vị nước ngoài đầu tư vào trong nước cùng góp vốn với một đơn vị
trong nước để thành lập một cơ sở kinh doanh mới do 2 đơn vị đó đồng kiểm soát.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán.
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng hạch toán.
Tài khoản 222_Vốn góp liên doanh: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ
vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình
hình thu hồilại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Kết cấu:
Bên nợ: Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
tăng.
Bên có: Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã
thu hồi, chuyển nhượng, do không còn quyền đồng kiểm soát.
Số dư bên nợ: Số vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện
còn cuối kỳ.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
1.2.2.2. Khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được hạch toán
vào TK 222 khi nhà đầu tư có quyền đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt
động của đơn vị nhận đầu tư. Khi nhà đầu tư không còn quyền động kiểm soát thì
phải ghi giảm khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
1.2.2.3. Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải là giá trị vốn góp
dược các bên tham gia liên doanh thống nhất tính giá và chấp thuận trong biên bản
góp vốn.
1.2.2.4. Khi thu hồi vốn góp liên doanh, căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền do cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát trả lại để ghi giảm số vốn đã góp.
1.2.2.5. Các bên góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có quyền
chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của mình trong liên doanh. Khi chuyển nhượng
phần vốn giữa các bên tham gia liên doanh thì các chi phí liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng không hạch toán trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
mà chỉ theo dõi chi tiết nguồn vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
1.2.2.6. Các bên tham gia liên doanh hoặc đối tác khác mua lại phần vốn góp của các
bên khác trong liên doanh, thì phản ánh phần vốn góp vào liên doanh theo giá thực tế
mua (giá mua phần vốn góp nàycó thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ghi sổ sách của
phần vốn góp được chuyển nhượng tại thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng).
1.2.2.7. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản vốn góp liên doanh
theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng.
1.2.3. Phương pháp hạch toán.
1.2.3.1. Hạch toán các nghiệp vụ góp vốn liên doanh.
- Góp vốn liên doanh bằng tiền:
* Bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 222
Có TK 1111, 1121
* Bằng ngoại tệ:
Nợ TK 222: Tỉ giá thực tế thời điểm góp.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
Có TK 1112, 1122: Tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ.
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch.
- Góp vốn liên doanh bằng vàng bạc đá quý:
Nợ TK 222: Giá thực tế được đánh giá
Có TK 1113, 1123: Giá thực tế xuất vang bạc đá quý.
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch.
- Góp vốn liên doanh bằng vật tư, sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp (giá đánh lại)
Nợ TK 811: Số chênh lệch giá đánh lại < giá ghi sổ
Có TK 152, 153, 155, 156… Giá ghi sổ
Có TK 711: Số chênh lệch giá đánh lại > giá ghi sổ
(Tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387: Số chênh lệch giá đánh lại < giá ghi sổ
(Tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp mình trong liên doanh)
Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hoá đó cho bên thứ
ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực hiện vào thu
nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 711
- Góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 222: Giá đánh lại
Nợ TK 811: Số chênh lệch giá đánh lại < giá trị còn lại
Có TK 211, 213: Nguyên giá
Có TK 711: Số chênh lệch giá đánh lại > giá trị còn lại
(Tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387: Số chênh lệch giá đánh lại > giá trị còn lại
(Tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp mình trong liên doanh)
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
Hàng năm căn cứ vào thời gian sử dụng hữh ích của tài sản cố định trong liên
doanh, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện về thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 711
- Góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển hoặc do Nhà
nước giao để liên doanh với các công ty nước ngoài thì sau khi có quyết định của Nhà
nước giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp
Có TK 411: Chi tiết nguồn vốn Nhà nước.
1.2.3.2. Hạch toán chi phí tham gia liên doanh (như lãi tiền vay để góp vốn, các
chi phí khác).
Nợ TK 635
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152….
1.2.3.3. Hạch toán kết quả tham gia liên doanh.
Nếu lãi được chia:
Nợ TK 111, 112: Nhận lãi bằng tiền
Nợ TK 1388: Nhận được thông báo nhưng chưa được thanh toán
Nợ TK 222: Dùng lãi bổ sung vốn góp liên doanh.
Có TK 515: Lãi được nhận.
Nếu lỗ phải chịu:
Nợ TK 635: Số lỗ phải chịu
Có TK 111, 112: Bù lỗ bằng tiền
Có TK 3383: Nhận được thông báo nhưng chưa thanh toán
Có TK 222: Ghi giảm vốn liên doanh để bù lỗ
1.2.3.4. Hạch toán thu hồi vốn góp liên doanh (Khi hoạt động liên doanh kết
thúc hoặc cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động).
- Thu hồi bằng ngoại tệ
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc thu hồi
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
Có TK 222: Tỷ giá thực tế lúc góp vốn
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch.
- Thu hồi bằng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, tài sản cố định, tiền Việt Nam
Nợ TK 152, 153, 155, 156, 211, 213, 1111, 1121…: Giá trị vốn thực
tế lúc thu hồi
Nợ TK 635: Số chênh lệch giá trị vốn thu hồi < giá trị vốn góp hoặc
vốn thất thoát không thu hồi được.
Có TK 222: Giá trị vốn góp
Có TK 515: Số chênh lệch giá trị vốn thu hồi > giá trị vốn góp.
1.2.3.5. Hạch toán chuyển nhượng vốn góp liên doanh.
Đối với doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản nhận về do bên nhận
chuyển nhượng thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá trị chuyển nhượng
Nợ TK 635: Lỗ (giá trị chuyển nhượng < giá trị vốn góp)
Có TK 222: Giá trị vốn góp
Có TK 515: Lãi (giá trị chuyển nhượng > giá trị vốn góp)
Hạch toán vốn góp liên doanh cần chú ý:
Trong trường hợp vốn góp liên doanh nhỏ hơn 20% quyền biểu quyết và doanh
nghiệp không có quyền đồng kiểm soát trong liên doanh thì vốn góp được theo dõi
trên TK 2288 (Vốn góp đầu tư dài hạn).
Phương pháp hạch toán về các nghiệp vụ góp vốn về chi phí, kết quả, thu hồi,
chuyển nhượng vốn trên TK 2288 tương tự như trên TK 222 nhưng chỉ khác khi góp
vốn liên doanh bằng tài sản hiện vật nếu giá đánh lại > giá ghi lại của tài sản thì toàn
bộ số chênh lệch được hạch toán vào TK 711 (Không cần hoãn lại trên TK 3387).
Nếu doanh nghiệp có số vốn góp nhỏ hơn 20% quyền kiểm soát thì doanh
nghiệp có thể đầu tư thêm vốn để trở thành có quyền đồng kiểm soát trong liên
doanh.
Nợ TK 222
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
Có TK 2288
Có TK 111, 112: Số vốn góp thêm
Doanh nghiệp có tỷ lệ vốn góp nhỏ hơn 20% nhưng thời gian góp vốn chỉ
trong vòng một năm thì vốn góp được theo dõi trên TK 1288 ” Vốn góp đầu tư ngắn
hạn ”. Phương pháp hạch toán tương tự như trên TK 2288.
1.3. Kế toán hoạt động góp vốn liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát.
1.3.1. Khái quát về hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hình thức liên doanh không đòi hỏi
thành lập cơ sở kinh doanh mới. Hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các
bên tham gia kinh doanh. Các bên tham gia liên doanh có nghĩa vụ đóng góp chi phí
và được hưởng thu nhập theo sự thoả thuận ghi trong hợp đồng.
1.3.2. Nguyên tắc hạch toán.
1.3.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được quy định các khoản chi phí phát sinh
riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên
đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thoả
thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.
1.3.2.2. Các bên tham gia liên doanh phải mở sở kế toán để ghi chép và phản ánh
trong báo cáo tài chính của mình các nội dung sau đây:
+ Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
+ Các khoản nợ phải trả, phải gánh chịu;
+ Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
+ Chi phí phải gánh chịu.
1.3.2.3. Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi
chép, tập hợp toàn bộ chi phí chung. Định kỳ căn cứ vào các thoả thuận trong hợp
đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập bảng phân bổ chi phí
chung, được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính),
kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí
chung được phân bổ từ hợp đồng.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
1.3.2.4. Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thoả
thuận trong hợp đồng, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các
bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ
hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Khi thực giao sản phẩm, các
bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản,
mỗi bên giữ một bản, đó là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là
căn cứ thanh lý hợp đồng.
1.3.3. Phương pháp hạch toán.
1.3.3.1. Hạch toán chi phí riêng ở từng bên tham gia liên doanh.
Quy trình hạch toán được thể hiện trên sơ đồ 1.
1.3.3.2. Hạch toán chi phí chung do mỗi bên tham gia liên doanh gánh chịu.
- Ở bên hạch toán chi phí chung
Quy trình hạch toán được thể hiện trên sơ đồ 2.
- Ở bên không hạch toán chi phí chung
Quy trình hạch toán được thể hiện trên sơ đồ 3.
1.3.3.3. Chia doanh thu từ bán sản phẩm trong trường hợp một bên tham gia
liên doanh bán hộ hàng hoá và chia doanh thu cho các đối tác.
- Ở bên bán hộ sản phẩm để chia doanh thu cho các đối tác
Quy trình hạch toán được thể hiện trên sơ đồ 4.
- Ở bên không bán sản phẩm
Quy trình hạch toán được thể hiện trên sơ đồ 5.
1.4. Kế toán hoạt động góp vốn liên doanh dưới hình thức tài sản đồng
kiểm soát.
1.4.1. Khái quát về hình thức tài sản đồng kiểm soát.
Liên doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát là hình thức liên doanh không
lập cơ sở kinh doanh mới mà tài sản được đồng kiểm soát bởi các thành viên tham
gia liên doanh. Tài sản đồng kiểm soát là tài sản được góp hoặc do các bên tham gia
liên doanh mua, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho
các bên tham gia liên doanh theo quy định của hợp đồng liên doanh.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A
Đề án môn học Kế toán tài chính
1.4.2. Nguyên tắc hạch toán.
1.4.2.1. Mỗi bên tham gia liên doanh được nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản
đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thoả thuận tronh hợp đồng.
1.4.2.2. Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ
kế toán của mình để ghi chép và phản ánh trong báo cáo tài chính của mình những
nội dung sau đây:
+ Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài
sản;
+ Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên
doanh;
+ Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia
góp vốn liên doanh khác từ hoạt động của liên doanh;
+ Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng sản phẩm được chia từ liên
doanh cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
+ Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
1.4.2.3.Trường hợp phát sinh các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp
đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện
các quy định về kế toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm
soát.
1.4.3. Phương pháp hạch toán
1.4.3.1. Hạch toán mua tài sản cố định hoặc xây dựng tài sản cố định để có tài
sản cố định đồng kiểm soát bên tham gia liên doanh.
- Mua tài sản cố định
Nợ TK 211, 213: Chi tiết tài sản đồng kiểm soát.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112…
Có TK 331
-Xây dựng tài sản cố định
Nợ TK 241: Chi tiết hợp đồng hợp tác kinh doanh tài sản đồng kiểm soát.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán 46A