Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của mặt hàng gạo việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.91 KB, 26 trang )

Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Lời mở đầu
Xu th ton cu hoỏ v hi nhp kinh t quc t ang tr thnh tõm im
thi i, mang li nhiu c hi cho tng trng phỏt trin kinh t xó hi. Vũng m
phỏn a phng cui cựng Vit Nam gia nhp T chc Thng mi th gii kt
thỳc tt p v Vit Nam tr thnh thnh viờn th 150 ca t chc ny. õy l mt
c hi tt nc ta hi nhp sõu hn vo nn kinh t th gii, m ra nhiu trin
vng phỏt trin kinh t xó hi. Do ú , mt iu m chỳng ta luụn phi quan tõm
cng nh nhiu nc trờn cỏc quc gia khỏc l cnh tranh v kh nng cnh
tranh trong th trng thng mi quc t. Vi bi cnh nh vy thỡ vn c
t ra l : Chỳng ta phi lm gỡ tng kh nng cnh tranh ca doanh nghip
mỡnh trờn th trng quc t ?
L mt nc ang phỏt trin, cú nn kinh t i lờn t 2 cuc chin tranh
Phỏp v M, nc ta trong nhng nm u ó xõy dng v phỏt trin nn kinh t
trờn c s nn nụng nghip nc nh. Hin nay khi m nn cụng nghip ó c
t lờn hng u thỡ nn nụng ngip vn i song song. Vi gn 80% dõn s Vit
Nam l lm ngh nụng thỡ cõy go l cõy lng thc gn lin vi i sng v
con ngi Vit Nam, nh nú m nn kinh t nc ta ó cú nhng bc chuyn
bin quan trng, m gúp phn vo bc chuyn bin ú l vic nc ta xut
khu go .
Vit Nam l mt quc gia cú khi kng go xut khu hng u th gii
( ch ng th 2 sau Thỏi Lan ),cnh tranh v sc cnh tranh ca mt hng go
xut khu trong mt th trng ht sc sụi ng, l mt vn bc bỏch c s
quan tõm ca cỏc doanh nghip xut khu v ca nh nc.
Nhn thc c tm quan trng ca ht go i vi nc ta, khụng ch
trong nhng nm u sau chin tranh m ngay c bõy gi, khi m nc ta
chuyn mỡnh khoỏc lờn b ỏo mi ca cụng ngh in t , ang hũa mỡnh vi
dũng chy ca nn kinh t th gii, do vy tụi ó chn ti : Nõng cao kh
nng cnh tranh xut khu ca mt hng go Vit Nam trong giai on hin
nay. Bao gm nhng ni dung c bn sau :
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A


1
§Ò ¸n m«n kinh tÕ vµ qu¶n lý c«ng nghiÖp
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuát khẩu ở
Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng gạo xuất khẩu.
Quá trình thực hiện đề tài tôi đã được sự hướng dẫn rất tận tình của Thạc sĩ :
Nguyễn Thị Thạch Liên . Nhưng do hiểu biết của tôi còn có hạn , do đó trong bài
viết này không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu hụt, kính mong được sự
quan tâm và giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chu ThÞ Thu Dung Líp c«ng nghiÖp 46A
2
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
CHNG I : MT S VN Lí LUN C BN V CNH
TRANH V KH NNG CNH TRANH
I. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh .
1.Khái niệm
1.1.Cạnh tranh là gì ?
Theo Mác : " Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu
đợc lợi nhuận siêu ngạch ".
Trong từ điển kinh doanh ( xuất bản 1992 , Anh ) , cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng đợc định nghĩa là : " sự ganh đua , sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành giật tài nguyên sản xuất của một loại sản phẩm về phía mình
" Nh vậy , có thể thấy môi trờng hoạt động của nền kinh tế thị trờng chính là
cạnh tranh tự do . Trên thị trờng luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát lẫn nhau giữa

các nớc thành viên đề giàng phần có lợi cho mình .Bởi vì , động lực hoạt động
của các thành viên tham gia thị trờng là lợi nhuận . Lợi nhuận sẽ đa các nhà kinh
doanh đến lĩnh vực sản xuất , kinh doanh mà xã hội cần nhiều hàng hoá hơn và
loại bỏ những lĩnh vực kinh doanh mà xã hội cần ít hàng hoá hơn .
1.2. Khả năng cạnh tranh là gì ?
Hiện nay , một số doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng và
ngày càng nâng cao vị thế của mình thì cần phải có một tiềm lực kinh tế đủ
mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trờng . Đó chính là khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp .
Vậy , khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ?
" Là khả năng , năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một
cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh , đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít
nhất là bằng tỉ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp " .
Nh vậy , nhận thức đợc khả năng của doanh nghiệp trên thị trờng tức là
biết đợc khả năng của mình , cái mà mình có thể đạt đợc , khả năng của đối thủ
cạnh tranh . Nói cách khác đó là sự biết mình , biết ngời trong kinh doanh .
2. Cạnh tranh - Đặc trng của nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng , nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế . Theo yêu cầu của
qui luật giá trị , tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất kinh doanh
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong điều kiện đó muốn có nhiều
lợi nhuận , các đơn vị kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật , áp dụng kỹ
thuật mới vào sản xuất và nâng cao năng xuất lao động cá biệt , giảm hao phí lao
động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch .
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
3
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
II.Các yếu tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Khi nghiên cứu và đánh giá khả năng cạnh tranh của một ngành hàng
(hoặc doanh nghiệp ) các nhà kinh tế cho rằng phải xem xét khả năng cạnh tranh

trên thơng trờng và phải theo quan điểm phân tích cạnh tranh động . Nh vậy , sẽ
có khoảng 17 yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá ( doanh
nghiệp) trên thơng trờng nh sau :
+ Giá
+Chất lợng sản phẩm
+Mức chuyên môn hoá sản phẩm
+Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm
+Năng lực nghiên cứu thị trờng
+Khả năng giao hàng và giao hàng đúng hẹn
+Mạng lới phân phối
+Dịch vụ sau bán hàng
+Liên kết các đối tác nớc ngoài
+Sự tin tởng của khách hàng
+Sự tin cậy của nhà cung cấp
+Tổ chức sản xuất
+Kỹ năng của nhân viên
+Loại hình doanh nghiệp
+Sự hỗ trợ của chính phủ
+Năng lực tài chính
III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Những năm qua , chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu về phát triển kinh
tế và thị trờng trong đó , lĩnh vực xuất khẩu đã vợt mức bình quân 180 USD/ ngời
để trở thành một trong những nớc có nền ngoại thơng phát triển khá bình thờng .
Tuy nhiên , năng lực cạnh tranh ( hoặc thứ hạng cạnh tranh ) của nền kinh tế nớc
ta còn ở vị trí thấp . Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF ) đã đa ra 159 chỉ tiêu thuộc
9 nhóm tiêu chí để đánh giá năng lới này nh sau :
+Độ ổn định của nền kinh tế
+Độ mở cửa của nền kinh tế
+Vai trò và hoạt động của chính phủ
+Các yếu tố về tài chính

+Các yếu tố về lao động
+Các yếu tố về thể chế
Bảng 1: Xếp hạng về chỉ tiêu cạnh tranh của một số nớc trong khu vực
2005( 117 nớc )
2004 (104 nớc )
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
4
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
2003 (101 nớc )
Quốc gia / Nền kinh tế 2003 2004 2005
Việt Nam 60 77 81
Trung Quốc 44 46 49
Thái Lan 29 34 36
Malaysia 29 31 24
ấn Độ 56 55 50
Nguồn:báo nghiên cứu kinh tế số 339.T8/2006
Chơng 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh
của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt Nam
Trong những năm qua , Việt Nam phát triển thị trờng gạo phẩm chất khá
( tỷ lệ gạo gãy 5-10% ) , đáp ứng loại thị hiếu thứ năm , có nhu cầu xuất khẩu
sang các nớc đang phát triển và các nớc phát triển . Do vậy, sự cạnh tranh đang
ngả sang chiều hớng thuận lợi cho Việt Nam . Vậy, vấn đề đặt ra là làm sao phải
tiếp tục nâng cao đợc sức cạnh tranh của mặt hàng gạo Việt Nam xuất khẩu hiện
nay , thu hút một lợng khách hàng ngày càng lớn, cạnh tranh cả số lợng lẫn chất
lợng đối với nớc Thái Lan.
Do đó ,việc cần làm ở đây là không những cần phân tích khả năng cạnh
tranh về giá cả và chất lợng của mặt hàng gạo xuất khẩu mà còn phân tích về cơ
cấu sản xuất và thị trờng xuất khẩu. Tôi sẽ đi vào cụ thể chi tiết từng yếu tố.
I.Phân tích khả năng của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt Nam
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng đến sức cạnh tranh của

xuất khẩu . Do vậy , muốn nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu
cần phải đánh giá xác định giá cả chính xác hợp lý phù hợp cả với những thị tr-
ờng xuất khẩu hiện tại và thị trờng xuất khẩu tìêm năng .Để đánh giá đợc giá cả
sản phẩm phải nghiên cứu các vấn đề về chi phí và mức độ lợi nhuận .
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
5
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
1. Cạnh tranh về giá cả
1.1. Khái quát chung về tình hình giá gạo xuất khẩu trong thời gian qua
Bộ thơng mại cho biết đơn giá xuất khẩu gạo trung bình Việt Nam T2/2007
đạt mức kỉ lục với 325USD/tấn, tăng 8USD so với tháng 1/2007, tăng 15
USD/tấn so với thang 12/2006 và 46USD/tấn so với cùng kì năm trớc. Bộ thơng
mại dự báo giá xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung gạo trên
thế giới giảm.
Trong khi đó theo số liệu ngày 22/2/2007, giá gạo Thái Lan đã giảm do tác
động từ lệnh cấm xuất khẩu gạo của Việt Nam đã dỡ bỏ vào cuối tháng 2/2007.
Theo Bangkok -100%B-319USD/tấn FOB, giảm so với 312USD/tấn ngày 12/2
năm 2007, tức đã giảm 2USD. Còn so với mức giá 322 USD/ tấn ngày
19/01/2007, mức giá cao nhất từ đầu năm tới nay giá gạo Thái lan đã giăm
xuống 3 USD/tấn. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam cạnh tranh gay
gắt hơn khi đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo. Giá gạo cùng loại của Việt Nam
và Thái Lan chỉ chênh nhau từ 4-5 USD/ tấn, mà dự đoán sự chênh lệch này sẽ
không còn nếu nớc ta có những chính sách về giá hợp lý hơn, không để bị ép giá
trên thị trờng.
Hơn nữa thời gian qua Việt Nam đã liên tiếp trúng thầu xuất khẩu gạo. Ngày
16/2/2007 , Việt Nam là một trong 3 nớc trúng thầu cung cấp gạo vào Nhật Bản
với số lợng 14000 tấn gạo tẻ hạt dài, giá trung bình 63,433 JPY/ tấn( khoảng
528,6 USD/ tấn ) một con số kỉ lục đem lại doanh thu cho bà con. Ngày
28/2/2007, tại Philippin, các doanh nghiệp Việt Nam liên tiếp trúng thầu khoảng
398. 000 tấn gạo loại 25% tấm với giá bỏ thầu tơng đối cao so với nhiều đối thủ

khác. Từ đầu tháng 1 đến nay Philippin đã mua 474.000 tấn gạo 25% tấm của
Việt Nam và chúng ta hoàn tất giao hàng trong tháng 4 này
Nh vậy chỉ trong một thời gian ngắn Việt Nam liên tục trúng thầu với giá bán
đợc coi là có lợi. Đây là một điều đáng mừng bởi gạo Việt Nam đang đợc đánh
giá là có triển vọng, đặc biệt là trong những năm gần đây, gạo Việt Nam có giá
cả phù hợp và đáp ứng đợc những quy định khắt khe về An Toàn Vệ Sinh Thực
Phẩm của Nhật Bản cũng nh các nớc khác.
Thị trờng xuất khẩu gạo càng thêm nóng bỏng khi Việt Nam trúng thầu cung
cấp cho Iraq 50.000 tấn gạo 5% tấm với giá lên đến 270USD/ tấn( giá FOB). Các
doang nghiệp có lờng trớc đợc là giá gạo xuất khẩu sẽ tăng trở lại nhng cũng
không ngờ là giá lại tăng cao đến thế , một giám đốc của một doanh nghiệp đã
thừa nhận.
1.2.Quản lý chi phí và mức độ lợi nhuận
Chi phí trong sản xuất và lợi nhuận trong xuất khẩu là hai yếu tố quan trọng
nhất của hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam , Trong dự thảo chiến lợc kinh
tế 2001-2010 Đảng ta vẫn đề ra mục tiêu " phát triển sản lợng nông sản là chủ
yếu ". Vì vậy , khi mà công nghiệp đang đợc đa lên hàng đầu trong giai đoạn
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
6
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
hiện nay thì cần phải có những chiến lợc phát triển lâu dài vì sự kết hợp hoan hảo
giứ nông nghiệp và công nghiệp mới là sự phát triển vững chắc nhất cho nền
kinh tế Việt Nam hiện giờ . Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu chính phủ cần phải
đa ra những chính sách và biện pháp đúng đắn nhằm góp phần khuyến khích
phát triển sản xuất , bình ổn giá lúa gạo . Vì đây là một trong những mặt hàng
xuất khẩu mà Việt Nam có lợi thế cao ,góp phần quan trọng vào việc nâng cao
thu nhập bình quân đầu ngời ở Việt Nam.
Chi phí trong sản xuất là yếu tố quan trọng để hình thành lên giá thành sản
phẩm và qua đó cũng xác định chính xác mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh này .

Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc xác định chi phí nên:
Ngày13/2/2006 tại thị xã Hng Yên ban vật giá chính phủ đã tổ chức hội nghị với
sở tài chính vật giá , sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ,báo cáo kết quả bớc
đầu về điều tra chi phí sản xuất lúa gạo tại các tỉnh : Hng Yên , Thái Bình ,
Thanh Hoá , Nam Định , Tiền Giang , Cần Thơ , An Giang ,Đồng Tháp .
Bảng2 : Năng suất lúa 2004-2005
Đơn vị ;kg/ha , đ/kg
Tỉnh
Lúa mùa Lúa đông xuân Lúa hè thu
Năng
suất
Giá
thành
Năng suất Giá thành
Năng
suất
Giá
thành
Hng Yên 5245 1306 5487 1343 - -
Thái Bình 5470 1260 5706 1237 - -
Nam Định 5432 1345 6917 1179 - -
Thanh Hoá 6006 1379 5560 1193 - -
Quảng Ngãi - - 5000 1287 4800 1319
Phú Yên - - 5640 1096 5800 1085
Tiền Giang - - 5834 947 4297 1227
Vĩnh Long - - 5980 880 4330 1225
Cần Thơ - - 5670 890 3830 1157
An Giang - - 6430 848 4890 1135
Đồng Tháp - - 6107 812 4240 1267
Nguồn:Tạp chí - Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
7
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Từ kết quả điều tra trên cho thấy :
Một là , tỷ trọng chi phí vật chất và lao động trong tổng chi phí cho
một đơn vị diện tích là khác nhau , song không có sự chênh lệch nhiều giữa
các vụ . Lúa mùa năm 2005 tỷ trọng chi phí vật chất là 47% , chi phí lao
động là 53% .Lúa chiêm năm 2006, tỷ trọng chi phí vật chất là 51% , chi phí
lao động là 49%.
Hai là , mặc dù giá lơng thực ( chủ yếu là giá lúa ) năm 2005 giảm
nhng với mức giá cuối năm đã bù đợc chi phí sản xuất và có lãi ,hơn nữa khối l-
ợng xuất khẩu của năm này đã đạt kỉ lục từ trớc tới nay. Cụ thể hơn thì nhìn vào
các bảng sau ta sẽ thấy rõ.
Bảng3: Lúa vụ đông xuân năm 2005
Tỉnh
Tính cho 1kg lúa Tính trên 1ha
Giá bán
Giá
thành
Lãi
Năng
suất (kg )
tổng
lãi( ng đ )
Mức lãi tỷ
lệ (%)
Hng Yên 1550 1343 201.0 14.9 5487 1103
Thái Bình 1500 1237 262.5 21.2 5706 1498
Nam Định 1520 1179 341.0 29.3 6917 2358
Thanh Hoá 1350 1193 157.0 13.0 5560 856

Quảng Ngãi 1600 1287 313.0 24.3 5000 1565
Phú Yên 1536 1096 440.0 40.14 5640 2482
Tiền Giang 1400 947 453.0 48.0 5834 2642
Vĩnh Long 1380 880 499.7 56.76 5 2988
Cần Thơ 1350 890 460.0 51.7 5670 2608
An Giang 1300 848 452.0 53.3 6430 2906
Đồng Tháp 1300 812 488.0 60.0 6107 2980
Bảng 4 :Lúa hè thu năm 2005
Tỉnh Tính cho 1kg lúa
Tính trên 1ha
Giá bán Giá
thành
Lãi Năng
suất (kg )
tổng
lãi( ng
đ )
Mức lãi tỷ
lệ (%)
Quảng Ngãi 1640 1319 321 24.43 4800 1548
Phú Yên 1700 1085 626 58.28 5800 3631
Tiền Giang 1450 1227 223 18.00 4279 958
Vĩnh Long 1400 1225 175 14.28 4330 757
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
8
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Cần Thơ 1350 1157 193 16.68 3830 739
An Giang 1350 1135 215 19.00 4890 1051
Đồng Tháp 1350 1264 86 6.70 4240 364
Bảng 5: Xuất khẩu gạo Việt Nam sang các vùng

Đơn vị: Triệu tấn
vùng
1.Châu á 34.9 23.8 23 26.2 61.4 30.1 30.1 70
2.Trung Đông 1 4.9 21.3 10.2 6.3 6.3 15 13
3.Châu Phi 23.3 43.4 23.5 23.9 18.4 18.4 42 10
4.Hoa Kỳ 36.2 18.496 22.2 36.9 13.76 13.76 9 2
5.EUvà các nớc
khác
6.7 9.6 9.8 2.8 6.2 6.2 3 5
Gạo Việt Nam đã xuất khẩu sang những thị trờng lớn trên thế giới . Hầu
hết , là xuất khẩu sang thị tòng Châu á và Châu phi , tiếp đến là các thị trờng
Trung Đông , Mỹ , EU và các quốc gia khác . Nh vậy , qua từng năm mặt hàng
gạo Việt Nam ngày càng mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng .

Bảng 6: Một số quốc gia nhập khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian qua
Tên nớc
1.Inđônêxia 60 16 112 64 948 1142 285 116.7
2. Philippih - - 121 286 493 507 93 527.2
3. Singapo 173 164 217 316 424 685 39 151.8
4. Irắc - 25 91 257 308 375 553 217.4
5. Malaixa 41 154 153 197 137 149 258 169.1
6. Hồng Kông 170 98 277 100 118 52 241 37.6
7. Iran - 14 5 80 111 - 70 -
8.Thái Lan - 85 78 81 44 74 19 9.65
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
9
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
9. ấn Độ 5 82 20 33 10 31 - -
10. Trung Quốc - 77 209 14 - 19 2 1.5
11. Anh - - - 800 393 97 77 3.4

12. Niudilân - 14 58 334 157 349 110 -
13. Pháp 251 46 125 30 5 1 23 30
14. Mỹ - 248 140 305 154 22 61 38.1
15. Cuba 14 142 160 - - - - -
16. Nhật Bản 60 58 21 4 11 12 12 25.4
Nh vậy , gạo Việt Nam đã có mặt ở khắp các châu lục và nhiều quốc gia
trên thế giới . . Nguyên nhân là do sự bội thu lúa gạo ở cả những nớc nhập khẩu
và những nớc xuất khẩu ,cũng do việc Việt Nam đã xóa bỏ rào cản xuất khẩu
gạo. Do vậy vấn đề về tìm đầu ra cho gạo xuất khẩu vẫn đợc các doanh nghiệp
xuất khẩu lu tâm và nghiên cứu . Ngoài những thị trờng truyền thống , các doanh
nghiệp xuất khẩu càn phải thâm nhập vào những thị trờng tiềm năng. hiện nay
thị trờng của Indonesia là một thị trờng màu mỡ mà ta nên khai thác bởi ngày
14/2/2007 , tại nớc này đã mở thầu thêm 500.000 tấn gạo trong tháng 3 hoặc
tháng 4 nhằm ngăn chặn tình trạng giá cả các mặt hàng thiết yếu leo thang, mà
cho dến nay Indonesia mới nhập khẩu đợc 150.000 tấn gạo, một cơ hội có tiềm
năng rất lớn cho xuất khẩu gạo Việt Nam.
Giới thiệu một số thị trờng tiềm năng :
-Angieri: quốc gia này không sản xuất lúa gạo mà chỉ nhập khẩu để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ . Đối thủ cạnh tranh chính là Tây Ban Nha
-Xênêgan: Việt Nam đã bắt đầu thâm nhập vào thị trờng này từ năm 2000
với sản lợng xuất khẩu là 106,458 tấn .Đối thủ cạnh tranh chính là Thái Lan .
-Nam Phi: Trong năm 2007,dự tính nhập khẩu là 545,000 tấn .Nhu cầu
nhập khẩu trong nứoc tăng kéo theo nhu cầu nhập khẩu tăng trong vài năm gần
đây. Thái lan và ấn Độ là hai đối thủ cạnh tranh chính .
-ảrập-xêút: Quốc gia này không sản xuất lúa gạo , nhu cầu tăng hàng năm
. Chính phủ không đánh thuế nhập khẩu . ấn Độ là đối thủ cạnh tranh chính tại
thị trờng này .
-Siri: Quốc gia này cũng không sản xuất lúa gạo . Tất cả nhu cầu đều đợc
đáp ứng bằng gạo nhập khẩu .thuế nhập khẩu 7%.Đối thủ cạnh tranh chính là
Thái Lan và Ai Cập .

Nh vậy,các thị trờng tiềm năng trên đều rất khả quan .Việc thâm nhập đợc
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
10
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
vào thị trờng này sẽ góp phàn làm tăng uy tín của gạo Việt nam trên thị trờng
quốc tế. Mặt khác sẽ giúp Việt Nam giữ vững đựoc danh hiệu đứng đầu trong
xuất khẩu gạo . Vạy nên , cần phải có các chiến lợc tiếp cận thị trờng hợp lý.
2.Cạnh tranh về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm tăng
năng suất của lúa gạo . Do vậy nó cũng là một trong những yếu tố cơ bản ảnh h-
ởng đến sức cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng
quốc tế . Cho nên , quản lý tốt cơ cấu sản xuất là gián tiếp nâng cao sức cạnh
tranh của mặt hàng gạo Việt Nam .Hiện nay , nguồn lúa gạo dùng cho xuát khẩu
chủ yếu lấy từ vựa lúa của đồng bằng SCL. Nhà nớc đã quan tâm rất nhiều tới
vựa lúa này với mong muốn thu đợc hiệu quả kinh tế cao.
Đồng bằng SCLlà vùng sản xuất lúa lớn nhất nớc ta , gần 100% sản lợng
gạo xuất khẩu đợc lấy từ đây . Do vậy ,việc nhà nớc đầu t lớn cho vựa lúa này là
hoàn toàn đúng đắn và tối cần thiết , sản lợng lúa của đồng bằng SCL liên tục
phát triển cả về sản lợng lẫn chất lợng . Tốc độ tăng trởng bình quân đạt gần
10.5%/ năm trên sản lợng bình quân cả nớc là 7.35%/ năm . Nhờ quản lý tốt
trong lĩnh vực làm thuỷ lợi , khai hoang , tiêu úng ,xổ phèn , cải tạo đất đã biến
các vùng Đồng Tháp Mời , Tứ Giác Long Xuyên và vùng tây sông Hậu thành
những vùng đất có hai vụ lúa ăn chắc . Cơ cấu đất trồng đợc thay đổi đáng kể , từ
đất trồng chủ yếu 1vụ/năm sang 2-3vụ/ năm . Tăng vụ chuyển vụ không chỉ làm
tăng thêm diện tích mà còn tạo điều kiện cho việc thay đổi cơ cấu giống lúa , đổi
mới qui trình sản xuất và thực hiện thâm canh làm cho năng suất lúa từng vụ và
từng vùng tăng lên
Nh vậy nhờ quản lý tốt cơ cấu sản xuất mà sau 25 năm sản lợng lúa của
vùng này tăng lên 12 triêụ tấn, nên đã góp phần quyết định chuyển từ cơ cấu cơ
chế phân phối bao cấp sang cơ chế mậu dịch tự do vè lơng thực theo cung cầu và

giá cả thị trờng . Góp phần bảo đảm cho an ninh lơng thực quốc gia trở nên vững
chắc và d thừa gạo để xuất khẩu , bảo đảm đợc vị trí xuất khẩu gạo của Việt Nam
đứng thứ 2 trên toàn thế giới.
II. Các đối thủ cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam
1. Trung Quốc và ấn Độ
Đây là hai quốc gia mất nhiều thị phần nhất trong những năm qua .
- Trung Quốc : Năm 2006/07, Trung Quốc là một nớc có khối lợng gạo dự
trữ lớn nhất thế giới( 36,58 triệu tấn trên tổng 79,07 triệu tấn), lợng tiêu thụ gạo
lại đứng thứ 2 thế giới ( 127,8 triệu tấn trên tổng 417,73 triệu tấn)và sản lợng sản
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
11
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
xuất gạo hiện đợc dự báo đứng hàng đầu thế giới( 128 triệu tấn trên tổng 414,95
triệu tấn). Do đó đây là một đối thủ mà Việt Nam cần lu ý và dè chừng.
- ấn Độ : Xuất khẩu gạo của nớc này đứng thứ 3 thế giới. Bộ nông nghiệp
Mỹ dự báo sản lợn gạo ấn Độ năm 2006/2007 đạt 90,5 triệu tấn, và xuất khẩu
gạo nớc này năm 2006 đạt 4 triệu tấn. Gạo ấn Độ nhất là gạo đồ , tiếp tục cạnh
tranh tốt trên thị trờng thế giới , làm tăng mạnh lợng xuất khẩu
2. Pakistan:
Đang nỗ lực phát triển những gióng lúa lai mới từ những giống lúa Basmati
hiện nay để tăng năng suất lúa, nhằm tăng sản lợng xuất khẩu. Bộ nông nghiệp
Mỹ dự báo sản lợng gạo của Pakĩtan năm marketing 2006/07 sẽ đạt 5,6 triệu tấn,
trong đó 2,9 triệu tấn sẽ đợc xuất khẩu.
3. Mỹ :
Hiện nay đang là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 4 thế giới. Các nhà xuất khẩu
gạo của Mỹ đang tìm cách giành lại thị trờng EU. tính đến thời điểm này tong vụ
2006/07 , xuất khẩu gạo của mỹ ớc giảm gần 20%, chủ yếu do xuất khẩu sang
EU giảm mạnh sau khi EU phát hiện ra một số lô hàng xuất khẩu từ Mỹ có chứa
loại gạo biến đổi gien LL601, đây là một khó khăn lớn cho hoạt động xuất khẩu
gạo của Mỹ sang thị trờng EU và các nớc khác, và đồng thời cũng là cơ hội để

Việt Nam nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của mình.
4.Thái Lan :
Tổng sản lợng xuất khẩu gạo của Thái Lan chiếm 24.2-28%tổng sản lợng
mua bán của thế giới , dẫn đầu các nớc xuất khẩu gạo. Thái Lan có thị trờng ở
trên khắp thế giới , mạnh nhất là Châu á ,Trung Đông , EU và Mỹ . Gạo Thái
Lan có nhiều lợi thế cạnh tranh do có mặt lâu trên thị trờng ,chất lợng gạo đợc
thử thách bởi ngời tiêu dùng khắp nơi .Có thị trờng ổn định, điều kiện hậu cần tốt
do xuất khẩu vững chắc Thái Lan đã cạnh tranh hữu hiệu với Mỹ ở thị trờng
phẩm chất cao , với ấn Độ ,Việt Nam .trung Quốc ở thị trờng phẩm chất
thấp .Cụ thể năm vừa qua diễn biến nh sau:
Bảng 7: Diễn biến gạo tấm 5% của Việt Nam và Thái Lan
Đơn vị tính:USD/tấn FOB
Tháng ,năm Thái Lan Việt Nam
Tháng 12/2005 276-280 257-270
Tháng 1/2006 282-294 260-276
Tháng 2/2006 293-300 258-267
Tháng3/2006 300-303 250-255
Tháng 4/2006 298-310 245-250
Tháng 5/2006 300-310 250-265
Tháng 6/2006 312-315 263-267
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
12
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Tháng 7/2006 313-316 251-265
Tháng 8/2006 310-318 260-270
Tháng 9/2006 307-312 268-275
Tháng 10/2006 296-307 270-285
Tháng 11/2006 295-308 289-302
Tháng 12/2006 307-315 20-285
Nguồn : Tạp chí Thị trờng giá cả

Qua những phân tích trên ta thấy đợc tầm
quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt
Nam, bởi nớc ta dang có lợi thế rất mạnh về
mặt hàng này, việc đuổi kịp Thái Lan không
chỉ còn là vấn đề về thời gian mà ở đây cần
phải có sự nỗ lực cố gắng của tất cả mọi ngời
liên quan , hơn nữa Đảng và Nhà nớc có những
chính sách hỗ trợ hợp lý tạo nên một nguồn
thu quan trọng cho nớc nhà, cải thiện đợc
đời sống của ngời nông dân
nói riêng và toàn thể nhân dân Việt Nam nói
chung.

Bảng 8: Mậu dịch gạo thế giới xếp hạng một số
quốc gia
q: sản lợng, r: thứ tự xếp hạng, 1000tấn
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
13
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Nguồn: Tạp chí thị trờng giá cả
III. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt
Nam
1. Những thành công.
Đến nay trên 70% diện tích trồng lúa ở ĐBSCL đã đợc thu hoạch. Sản lợng -
ớc khoảng 8,3 triệu tấn thóc, giá lúa tăng và đứng ở mức cao, ngay cả khi thu rộ:
1.900- 2000 đồng/kg lúa xuất khẩu,2.700-2.900 đồng /kg lúa thơm.Bộ thơng mại
dự tính tiếp tục trong thời gian tới , giá gạo xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng, do nhu
cầu nhập khẩu gạo từ một số nớ châu á và Châu Phi tăng mạnh trong khi nguồn
cung lại giảm dần.

Hiện giá gạo xuất khẩu của Việt nam đã tăng từ 4-6USD/tấn. Giá gạo 5%
tấm đứng ở mức 268- 270 USD /tấn và loại 25%tấm là 244-248 USD/ tấn.
Trong tháng 8/2006, Việt Nam đã xuất khẩu đợc 500 tấn gạo , nâng tổng
sản lợng xuất khẩu gạo trong 8 tháng của năm 2006 lên tới mức 3,8 triệu tấn .
Gía gạo trong năm 2006 ổn định ở mức giá cao, đặc biệt gạo Việt Nam đã rút
ngắn khoảng cách về giá với gạo Thái Lan , chỉ còn chênh lệch từ 4-5 USD/ tấn.
Trong nửa đầu tháng 3 , Việt Nam xuất khẩu trên 140000 tấn gạo, kim
ngạch đạt 43,5 triệu USD. Trong tháng 2 xuất khẩu gạo cả nớc đạt 63triệu USD
với sản lợng 193.000 tấn, tăng 201% về giá trị và 193% về sản lợng so với tháng
1 /2007, nhng giảm 30% về trị giá và 40% về lợng so với cùng kì năm 2006, đa
kim nghạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm lên toiứ 84 triệu USD với sản luơnựg
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
Tên nớc 2002 2003 2004 2005 2006
q r q r q r q r q r
1.Achentina 530 9 589 8 654 9 500 9 250 10
2.Oxtralia 641 7 542 9 661 8 575 8 625 8
3.Miama 15 12 94 12 57 12 300 11 250 10
4.Trung Quốc 938 6 3734 4 2708 3 320 2 3200 4
5.Gaiana 286 11 250 2 300 11 300 11 275 9
6.ấn Độ 1954 6 4491 5 2554 5 1300 4 1300 3
7Pakistan 1982 4 1800 1 1837 6 1850 5 1800 5
8.Thái Lan 5216 1 6367 7 6679 1 6300 1 6300 1
9.Urugoay 640 8 639 3 685 7 650 7 700 7
10.Việt Nam 3327 2 3776 2 4555 2 5200 2 5000 2
11. EU 372 10 346 11 348 10 350 10 350 12
12.Mỹ 2304 3 3156 5 2648 4 2750 4 2650 5
14
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
259,5 nghìn tấn, giảm 50% về trị giá và 57% về lợng so với cùng kì năm 2007.
đáng chú ý là trong tháng 2/2007, Việt Nam xuất khẩu đợc 11 chủng loại gạo,

tăng 1 chủng loại so với thàn1/2007 nhng lại giảm 6 chủng loại so với cùng kì
năm ngoái. trong đó gạo 15% tấm, gạo 25% tấm và gạo nếp 10% tấm là những
chủng loại đợc xuất khẩu chủ yếu , lần lợt chiếm 80%,5% và 11% tổng lợng gạo
xuất khẩu cả nớc trong thời gian này.
Thông tin mới nhất cho biết các doanh nghiệp đã kí đợc các hợp đồng xuất
khẩu gạo gần 600.000 tấn dến hết quý I năm nay, trong đó thị trờng Philippiné
đã kí đến 342.500 tấn.
Hiện nay , xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Thái
Lan, đạt sản lợng và chất lợng tốt nhất từ trớc tới nay.Song song với sản lợng đó
chính là sự thành công trong lĩnh vực tăng chất lợng gạo xuất khẩu. Các loại lúa
có chất lợng cao nh : IR64, OM1490, OM2031, VND95-20 đã dần chiếm đợc u
thế trên thị trờng quốc tế. Điều này đã góp phần cải thiện giá cả lúa gạo ở nớc
ta .
Việc quản lý tốt cơ cấu sản xuất góp phần nâng cao năng xuất lúa của ta,
hơn nữa, do áp dụng một số khoa học công nghệ vào trong sản xuất và chế biến
nên quá trình chế biến đợc rút ngắn hơn, bao bì , mẫu mã ,đóng gói đẹp hơn đã
đáp ứng dợc thị hiếu về thẩm mỹ của ngời tiêu dùng. Hạt gạo Việt Nam ngày
càng dẻo hơn, thơm ngon hơn, sạch sẽ hơn phù hợp với nhu cầu về ăn ngon của
ngời tiêu dùng .
2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành công mà Việt Nam đã đạt đợc trong thời gian qua ,
hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam còn gặp phải những khó khăn trở ngại
nh:
Dự kiến năm 2007 , xuất khẩu gạo Việt Nam chỉ ở 4- 4,6 tr tấn gạo, 2 tháng
đầu năm mới xuất khẩu đợc 316.000 tấn gạo, đạt 101 triệu USD, nh vậy tốc độ
xuất khẩu gạo cũng rất cầm chừng.
Tổng mức đầu t còn thấp, tỉ lệ vốn đầu t gày càng giảm và không tơng xứng
với vị trí mà nông nghiệp Việt Nam đã đặt đợc qua hoạt động xuất khẩu gạo .
Về phân bón và thuốc trừ sâu của ta không đạt chất lợng cao nên ảnh hởng
rất lớn đến sản lợng và chất lợng lúa gạo. Mặt khác, đất nớc Việt Nam thờng

xuyên gặp phải thiên tai những vùng trồng lúa chính nên năng suất hàng năm
cũng giảm đi rõ rệt.
So với các quốc gia xuất khẩu khác thì chất lợng gạo của ta vẫn còn
kém, đặc biệt là mặt hàng gạo cao cấp cho nên hạn chế sự thu hút đối với các
khách hàng quốc tế . Công tác tiếp thị còn yếu kém nên cũng hạn chế rất nhiều
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
15
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
đến sản lợng gạo xuất ra. Nh vậy , những hạn chế trên, đã làm cho gạo xuất khẩu
Việt Nam cha có đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng quốc tế.
3. Nguyên nhân ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam
Do sự biến động về sản lợng lúa gạo trên thị trờng thế giới trong những
năm gần đây, tăng từ 59,5 triệu tấn năm 2005 tới 63,5 triệu tấn năm 2006 ( tăng
0,8% ) và dự kiến năm 2007 này sẽ tăng khoảng 0,9 triệu tấn nữa . Điều này làm
cho thị trờng gạo thế giới ngày càng sôi động hơn , cạnh tranh về giá cả và chất
lợng ngày càng gay gắt hơn.
Bên cạnh những nguyên nhân trực tiếp trên còn có một số nguyên nhân
gián tiếp nh:
Thứ nhất Hiện nay Việt Nam vừa mới rỡ bỏ rào cản xuất khẩu gạo,tuy đây
là một điều đáng mừng nhng nó còn quá mới mẻ đối với nớc ta , chúng ta cha
thích ứng nhanh đợc. Do đó cha đa ra đợc những chiến lợc về thị trờng , chiến l-
ợc về sản phẩm, và cha xác lập đợc một hệ thống thị trờng và bán hàng ổn định .
Tình trạng bán tấm, bán mónvẫn còn xảy ra
Thứ hai Việc sản xuất lúa gạo còn thiếu sự qui hoạch
Thứ ba Hệ thống chế biến, bảo quản phục vụ sản xuất vẫn còn nhiều
yếu kém, lại phân bố thiếu hợp lý, chất lợng chế biến gạo không cao và chi phí
sản xuất tăng.
Thứ t Mạng lới thu mua , vận chuyển , chế biến phục vụ xuất khẩu vẫn còn
phụ thuộc quá lớn vào t thơng làm tăng chi phí trung gian và gây tình trạng lu
thông chồng chéo , vận chuyển vòng vèo , phá giá , tranh mua tranh bán làm mất

ổn định thị trờng và gây thiệt hại cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng .
Thứ năm Việc điều hành xuất khẩu hiện nay vẫn còn nhiều lúng túng ,
nhiều lúc không kịp thời gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong
việc chủ động nguồn hàng và ký kết hợp đồng.
Ngoài ra còn do nguyên nhân khách quan đó là Chính Phủ Thái Lan tiếp
tục thực hiện chơng trình can thiệp vào thị trờng lúa gạo nội địa , thêm vào đó
đồng Bath Thái Lan tăng giá so với đồng đôla Mỹ.
4. Bài học từ thực tiễn
Cần xác định nguồn hàng , xây dựng chiến lợc kinh doanh là cực kì quan
trọng đối với quản lý, nhà kinh doanh: gạo là mặt hàng đặc biệt , có ý nghĩa rất
nhạy cảm về kinh tế xã hội. đặc biệt là do cung cầu về giá cả gạo thế giới , rất
nhạy cảm với giá trong nớc .Nhiều năm qua thị trờng cung chủ yếu là Thái Lan ,
Việt Nam , Mỹ, ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan. thị trờng cầu chủ yếu ( ăn gạo
Việt Nam) là Indonesia, Malaysia, Philippinse, Iraq và Châu phi. Ngay cả thị tr-
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
16
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
ờng cung và cầu ta cũng phải bằng mọi cách nắm cân đối lơng thực của các nớc
trên, để xác định cung- cầu của họ trong từng mùa vụ, từ đó các doanh nghiệp
quyết định ký kết hợp đồng và ấn định lợng, giá , thời điểm giao hàng, nhằm hạn
chế bán hớ để rồi thua lỗ. Kinh nghiệm nhiều năm qua , cứ vào thời điểm
cuối năm trớc , đầu năm sau, các doanh nghiệp nhập khẩu nớc ngoài xâm nhập
, tìm mua gạo Việt Nam với số lợng lớn. Tạo giao dịch thị trờng sôi động thì y
nh rằng năm đó giá gạo thế giới ngày càng tăng, kéo tăng giá gạo trong nớc. Ng-
ợc lại, cuối năm 2006, đầu năm 2007 cung cầu , giá cả lúa gạo thé giới diễn biến
theo chiều thuận. Có lợi cho nhà nông, cho nhà doanh nghiệp. Song đáng tiếc là
các doanh nghiệp của ta lại nóng vội, ký kết một số hợp đồng xuất khẩu gạo với
giá thấp so với hiện nay. Chung uy cũng tại không nắm vững thông tin, thiếu
phân tích tình hình xây dựng kế hoạch thu mua xuất khẩu. Lu thông gạo nhiều
năm qua đã tự do cạn tranh. Hạt lúa, hạt gạo của ta nay đã có Vạn ngời bán,

vạn ngời mua. Để hạn chế cạnh tranh vô Chính Phủ , phát huy cạnh tranh
lành mạnh. Có sự điều tiết của Nhà Nớc ,vai trò của chính Phủ, các tổng công ty
lơng thực, hiệp hội xuất khẩu gạo ở Việt Nam là hết sức quan trọng. Việc quản
lý hoạt động kinh doanh, giá cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần tham gia
xuất khẩu gạo vừa qua ta còn yếu kém. Về đối phó thị trờng ngoại , từ quý 4 năm
2006 đến nay , giá gạo của Thái Lan luôn cao hơn ta từ 4-6 USD /tấn ( những
năm trớc giá gạo 25% tấm , giá của 2 nớc sát nhau) . Những phiên đấu thầu gạo
bán cho Philippinse gần đây, Thái Lan và các nớc khác không mặn mà tranh
chấp quyết liệt với ta , cứ để ta bán trớc , giá thấp, họ bán sau, cuối năm giá cao
để kiếm lời.
Để bù đắp khó khăn đã qua,tránh rủi ro kinh tế , các nhà quản lý , các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo từ nay đến cuối năm trớc tình hình thị trờng ,giá cả trong
nớc và thế giới còn diễn biến rất phức tạp, cần bình tĩnh, nắm chắc tình hình ,
không nóng vội. Điều đáng mừng là : cung cầu ,giá cả gạo thế giới đang có lợi
cho nhà sản xuất. Hàng triệu hộ nông dân ở ĐBSCL sản xuất lúa đông xuân năm
nay đang rất phẩn khởi vì trúng mùa, trúng giá, làm tăng thu nhập so với đông
xuân năm ngoái không dới 15.000 tỷ đồng.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu ở việt nam
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
17
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Hơn 20 năm qua Việt Nam đã xuất khẩu đợc 26 nớc trên thế giới trong
đó có 15 thị trờng ổn định và tập trung , hạt gạo Việt Nam đã trở thành một trong
những mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của nhà nớc . Tuy nhiên giữ vững nhịp độ sản
xuất nông nghiệp , bảo đảm an ninh lơng thực ,và tiếp tục xuất khẩu gạo đạt kết
quả ngày càng cao vãn luôn là bài toán khó . Tình trạng thu gom lúa của nông
dân luôn bị đông do giá cả nên xuống thất thờng . Đa phần ngời trồng lúa thờng
xuyên thiếu vốn cho sản xuất nên đã hạn chế khả năng mở rộng diện tích trồng
lúa xuất khẩu . Vùng xuất khẩu gạo cha đợc qui hoạch cụ thẻ và cha có chế độ u

tiên để khuyến khích nông dân sản xuất gạo xuất khẩu . Chúng ta cũng cha có
chế độ tín dụng u đãi nhằm củng cố đủ số lợng , đúng thời gian cho các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo . Từ những thực trạng xuất khẩu gạo thời gian qua , để
chấn chỉnh những yếu kêm đa thế vị hạt gạo Việt Nam lên tầm cao thì cần phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp :
I.Qui hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu
Đây là một trong những điều kiện quan trọng để đáp ứng tôt nhât với
thị trờng nớc nhoài về số lợng và chất lợng . Công cụ cạnh tranh số một nhằm
nâng cao chữ tín trên thị trờng quốc tế . Qui hoạch vùng sản xuất khẩu là cơ sở
để nhà nứơc giao và quản lí hạn ngạch xuất khẩu . Đó cũng là căn cứ để nhà nớc
có thể phân công thị trờng cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có hớng đầu t
đúng đắn và triển khai các thành tựu khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất . Qui
hoạch vùng sản xuất gạo xuất khẩu sẽ đảm bảo sự phân phối đồng bộ các hoạt
động sản xuất , chế biến ,vận chuyển , bảo quản từ ngời sản xuất đến khâu góp
phần lầm giảm chi phí , tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế .
II.Tăng cờng tín dụng u đãi
Khá đông những ngời trồng lúa ở nớc ta thuộc tầng lớp ngheò thờng xuyên
thiếu vốn cho sản xuất . Trong điềù kiện hiện nay để có sản phẩm lúa gạo xuất
khẩu tốt trong quá trình chế biến đòi hỏi phải tuân thủ quá trình kỹ thuật ngặt
nghèo và tốn kém , đặc biệt là các loại lúa đạt sản lợng cao . Trong tình hình đó
cần phải có sự hỗ trợ cho nông dân từ phía nhà nớc , hình thức tín dụnh vốn có
nhiều u điểm hơn cả . Tính bắt buộc phải hoàn trả vốn lầm cho ngời vay phải
sáng tạo để kinh doanh đạt hiệu quả cao . Hỗ trợ nông dân dới hình thức tín dụng
nhng phải là tín dụng u đãi . Trong tong lai để tăng thêm nguồn vay đến các hộ
nông dân , nhà nớc cần phải có những qui chế đối với các ngân hàng thơng mại
phải dành một tỷ lệ vốn vay cho ngời nông dân .
III.Xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất và xuất khẩu gạo
Trong hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp , hệ thống thuỷ lợi là
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
18

Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
một trong những trọng tâm hàng đầu . Để nâng cao hiệu quả khai thác và không
ngừng tiếng hành tu bổ nâng cấp hệ thống thuỷ lợi đã có nên tiến hành t nhân
hoá các công trình thuỷ lợi . Hình thức phổ biến mà các địa phơng áp dụng là tổ
chức đấu thầu các công trình thuỷ lợi nhỏ . Quá trình đó sẽ phục vụ hoạt động tới
tiêu tốt hơn , ngăn chặn tình trạng xuống cấp của các công trình dã đợc đấu
thầu . Ngoài ra nhà nớc cần phải xây dựng một số công trình thuỷ lợi đầu mối ,
hệ thống hồ đập thuỷ lợi . Về cơ sở hạ tầng sau thu họach có 3 vấn đề cần quan
tâm :
-Hệ thống phơi sấy thóc sau thu hoạch : Hiện nay , ngời nông dân làm khô thóc
chủ yếu dựa vào ánh nắng mặt trời , nh vậy đã làm ảnh hởng rất lớn đến chất l-
ợng của lúa gạo . Mặt khác do không có sân phơi nên một số vùng thờng phơi
thóc trên đờng nhựa làm ảnh hởng rất nhiều đến vấn dề về an toàn giao thông .
Không chỉ có vậy việc phơi thóc kiểu đó còn lầm cho hạt thóc dễ bị gãy trong
quá trình xay xát . Đặc biệt trên vựa lúa chính đồng bằng SCL có một vụ thu
hoạch chính vào mùa ma thì cần phải có một hệ thóng máy sấy để bảo đảm độ
an toàn cao cho hạt gạo .
-Cần tăng cờng công nghệ bảo quản thóc gạo theo hớng áp dụng công nghệ và
bảo quản kín gạo xát trắng , gạo lật bằng cách sử dụng màng PVC trong môi tr-
ờng có khí CO2 và khí nitơ . Trong các kho dự trữ quốc gia và dự trữ kinh doanh
cần phải áp dụng một số biện pháp trong sinh học chỉ có tác dụng diệt côn trùng
mà không làm ảnh hởng đến chất lợng gạo .Xây dựng hệ thống kho tàng ,bến bãi
tại các điểm thu mua lớn để tránh chi phí vận chuyển
-Nâng cao công nghệ xay xát , đối với hệ thống máy móc nhỏ dới 1tấn /ha nên
cải tiến theo kiểu Nhật Bản , dùng máy xay xat quả lô cao su, xàng phân ly kiểu
YANAMAR và dùng máy xay sát NODA. Đối với các máy xay xát 15 tấn/ha
nên cải tạo và bổ xung vào đoạn cuối dây chuyền caca thiết bị tách tấm, đánh
bóng và phân loại gạo, có thể nói ở khâu cay xát trong vài năm qua chúng ta đã
có những bớc tiến vợt bậc so với trớc kia. Trong tơng lai gần, cần trang bị hơn
nữa các công nghệ tiên tiến của thế giới.

IV . Thực hiện đồng bộ các giải pháp KHKT trong sản xuất gạo xuất khẩu:
Giải pháp về giống lúa: Để có thể đạt kết quả cao hơn trong lĩnh vực này
cần xúc tiến nhanh việc bình tuyển các loại giống lúa đặc sản của các địa phơng
từ đó hình thành quỹ gien về giống lúa chất lợng cao để xuất khẩu. Hoàn thiện
hệ thống quản lý nhà nớc về giống lúa theo hớng rút ngắn thời gian từ khâu thử
nghiệm đến sản xuất đại trà. Chúng ta cần phải hình thành hệ thống nhân giống
lúa thích hợp để thờng xuyên thay những giống lúa tạp bằng những giống lúa
thuần chủng cho nông dân , vì phần lớn các giống lúa của ta đều xuống cấp
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
19
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
nhanh và dễ bị lai tạp. Nên mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi huyện cần phải có những
chính sách nghiên cứu, giúp đỡ nông dân, Để họ có đợc những giống lúa thuần
chủng phù hợp với nhu cầu của các khách hàng nớc ngoài.
Giải pháp về phân bón: Việc sử dụng phân hữu cơ truyền thống để bón
ruộng là rất tốt , tuy nhiên cũng nên kết hợp các loại phân bón hoá học với phân
hữu cơ công nghệ và phân vi sinh. Để chủ động hơn chúng ta cần tăng cờng sản
xuất phân trong nớc. Chấn chỉnh lại hệ thống quản lý sản xuất và nhập khẩu
phân bón nhằm đảm bảo cả về chất lợng và số lợng , tránh những hiện tợng nhập
khẩu phải những loại phân giả và chất lợng thấp .
Giải pháp về phòng trừ sâu bệnh: Đây là một biện cần phải đợc áp dụng
đồng bộ với giải pháp về giống. Bởi vì, nếu có giống lúa tốt , phân bón đủ số l-
ợng và chất lợng nhng việc phòng trừ sâu bệnh không đợc chu đáo thì chúng ta
sẽ không có đợc những vụ mùa bội thu. Các loại côn trùng nguy hiểm nh sâu
nâu, châu chấu, chuột, ốc bơu vàng, bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá vẫn cần đợc tiêu
diệt trong những năm tới. Các loại thuốc trừ sâu hoá học vẫn còn chiếm u thế
song trong quá trình sử dụnh càn phải tuân thủ 4 nguyên tắc : đúng chỗ, đúng
mức, đúng cách và đúng lúc. Trong tơng lai ngời nông dân nên thay thế phơng
tiện hoá học bằng các phơng tiện sinh học , để giảm mức độ gây hại cho lúa .
Việc sử dụng các phơng pháp sinh học sẽ giúp bảo vệ đợc môi trờng và nâng cao

chất lợng gạo xuất khẩu .
V. Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo và tiêu thụ thóc gạo
Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo ở Việt Nam đợc thực hiện chủ yếu ở hệ thống
các doanh nghiêp thu mua và xuất khẩu. Vậy nên chính phủ cần cấp hạn nghạch
cho các doanh nghiệp có đủ điều kiên và khả năng trong hoạt động xuất khẩu
gạo, cần đa mô hình sản xuất kinh doanh theo hớng nền nông nghiệp hiện đại,
có vai trò điều hoà của nông nghiệp. Đó chính là liên kết hợp tác xã, hộ nông
dân và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Mô hình liên kết này chính là một các
phát huy nội lực để phát triển kinh tế. Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc hiện nay,
khu vực nông nghiệp và nông thôn đang thực sự là một thị trờng khổng lồ và cần
đợc đầu t mạnh. Vậy nên, cùng với tác động cải thiện lu thông giá cả cần phải
bảo đảm lợi ích thảo đáng cho ngời nông dân để đẩy mạnh sản xuất.
VI . Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong xuất khẩu gạo
Cần có các biện pháp để thích ứng và mở rộng thị trờng, đó là:
Thị trờng tiêu thụ gạo của Việt Nam nhìn chung là không ổn định. Để
đảm bảo hơn hiệu quả kinh tế xã hội trong sản xuất và xuất khẩu gạo, Việt Nam
cần nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của thị trờng Thế giới. Do
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
20
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
vậy, một mặt cần kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá các loại hình xuất
khẩu. Đối với quy mô nhà doanh nghiệp nhà nớc cần có cơ chế mềm mỏng trong
quản lý và gia hạn nghạch xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp. Mở rộng các
quan hệ đối ngoại là điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập thị trờng của các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam . mặt khác cần nâng cao chất lợng
gạo xuất khẩu để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng nớc ngoài .
Các biện pháp về chống cạnh tranh về giá bán gạo ở thị trờng thế giới:
Đó là phân doạn thị trờng theo khu vực cho một số đầu mối xuất khẩu gạo
lớn, có cơ chế quản lý giá xuất khẩu gạo thích hợp, tăng cờng các hiệp định xuất
khẩu gạo với các nớc theo cấp chính phủ.

Nâng cao khả năng sức cạnh tranh của mặt hàng gạo Việt Nam xuất khẩu: Cần
tiến hành đồng thời nhiều giải pháp nh: không ngừng nâng cao chất lợng gạo,
cần chủ động với khách hàng trong quá trình đàm phán và ký kết hợp
đồng.Doanh nghiệp xuất khẩu cần tăng cờng dự trữ kinh doanh, kết hợp giữ dự
trữ quốc gia và dự trữ kinh doan xuất khẩu gạo. đầu t thoả đáng cho việc xây
dựng đồng bộ hệ thống chế biến, giao thông vận chuyển và bốc dỡ tại các bến
bãi. Về quan hệ đối ngoại, cần tăng cờng liên minh với các nớc xuất khẩu gạo để
chống các hoạt động phá giá trên thị trờng thế giới.
VII. Dự trữ quốc gia , và đổi mới chính sách vĩ mô
Nếu ta kết hợp dự trữ quốc gia trong sản xuất và xuất khẩu gạo sễ đạt đợc
nhiều lợi ích nh : luôn chủ động về nguồn và đạt đợc mục đích trong xuất khẩu
gạo . từ đó có thể đối phó đợc với những tình huống xấu nhất về thị trờng khi cầu
lớn hơn cung .
Đối với các chính sách vĩ mô , cần phải có sự nhất quán trong chính sách
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế về sản xuất và xuất khẩu gạo . Đây là
một trong các chính sách có tác động khai thác mọi tiềm năng để phát triển kinh
tế , trong đó có lúa gạo . Đồng thời , hoàn thiện các chính sách về ruộng đất cho
ngời nông dân nh : cấp giấy phép về quyền sử dụng đất và thuế trong quá trình
sử dụng đất của ngời nông dân .
Kết luận
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
21
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
Theo phân tích trên thì trong hoạt động kinh doanh quốc tế vấn đề về cạnh
tranh và khả năng cạnh tranh là rất quan trọng . Do đó , với thị trờng gạo thế giới
đang hết sức sôi động, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo Việt
Nam xuất khẩu là tối cần thiết . Mà ta đã biết , gạo là một ttrong những mặt hàng
xuất khẩu mà Việt Nam có lợi thế cao . Do vậy vấn đề đợc đặt ra từ bài viết này
là làm sao nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam ? Nói đến khả
năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam là nói đến khă năng

cạnh tranh về giá cả và chất lợng . Tình hình giá gạo của Việt Nam hiện nay đợc
coi là ổn định vì chất lợng gạo đã đợc cải thiện rất nhiều .Mặt khác ,cơ cấu sản
xuất gạo xuất khẩu của ta đã dợc cải thiện , không chỉ sau khi gia nhập WTO
công nghệ máy móc cho nghành nông mới đợc áp dụng mà nó đã có từ trớc, và
với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, trang thiết bị máy móc cho nghành nông
cũng càng hiện đại, việc áp dụng sức máy trong sản xuất đã làm cho sản lợng
gạo ngày một tăng lên, điều này cũng ảnh hởng rất lớn đến sức cạnh tranh của
gạo Việt Nam , đa gạo Việt Nam lên một tầm cao mới. Dự đoán của các chuyên
gia cho rằng : Tuy năm nay Việt Nam dự kiến xuất khẩu cha đến 5 triệu tấn gạo
trong khi mục tiêu xuất khẩu của bộ thơng mại Thái Lan đề ra là 7,5 triệu tấn
nhng Việt Nam theo kịp Thái Lan một cách nhanh chóng. Hi vọng rằng ngày
Việt Nam đạt danh hiệu nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới sẽ không xa để đa
kim ngạch Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt nam nói chung tăng trởng hơn
nữa.
Hi vọng với sự đóng góp nhỏ của bài viết sẽ giúp các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo Việt Nam thức tỉnh và đẩy mạnh hơn nữa khả năng của nớc mình, nó
cần xứng đáng với những gì mà nó đạt đựơc chứ không thể chỉ dừng lại ở mức
cầm chừng, e ngại. Tức ở đây tôi mong nớc ta cần đẩy mạnh hơn nữa mục tiêu
xuất khẩu gạo của nớc mình chứ không phải chỉ dừng ở mức 4- 4,5 triệu tấn gạo.
Qua bài viết ,tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ : Nguyễn Thị Thạch Liên đã
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này !
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Tạp chí : Thị trờng giá cả-với bài viết: Diễn biến thị trờng thóc ,gạo năm
2006,dự báo năm 2007.
2. Tạp chí : Ngoại thơng các số: 3,7,9,26,34,36 năm 2006,2007 mục thông
tin về một số mặt hàng chủ yếu.
3. Báo nghiên cứu kinh tế số 339.
4. Tạp chí : phát triển và hội nhập số 18.
5. Báo : Thông tấn xă Việt nam - Kinh tế Việt nam và thế giới.
*Số 2464-xuất khẩu gạo Việt Nam đạt mức giá cao kỉ lục.

Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
22
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
* Số 2424.Inđonêxia mở thầu nhập khẩu gạo.
*Số 2446 ,Inđônêxia mua 75.000 tấn gạo của Thái Lan và Việt Nam
*Số 2429. Gạo Việt Nam giảm giá.
6. Báo thơng mại số 20 - Việt nam liên tiếp trúng thầu gạo.
7. Báo : Kinh tế Việt Nam- số 10.
8. Tạp chí :Thời báo Kinh Tế Việt Nam. Các số 09,13/02/07 và các số
02,05,15,22,28 tháng 04/2007
9. Báo Bắc Ninh PORTAL Tình hình sản xuất lúa gạo vụ 2006 của thế
giới. 19/06/2006
10.Viện nghiên cứu thơng mại 20/12/2006- Thị trờng gạo thế giới và Việt
Nam.
11. Nguồn báo điện tử Cần Thơ- Bài viết Nông dân bán lúa khi cần và đợc
giá. Giá lúa tăng các nhà xuất khẩu lúng túng. Bài học từ thực tiễn -
Hoàng Lân
12. Trang wed: vnmedia.vn- bài viết : Xuất khẩu gạo đợc mùa giá- ngày
10/4/2007
13. Trang wed: vietnamnet.com- bài viết :
* Nâng cao chỉ tiêu xuất khẩu gạo lên 5 triệu tấn gạo (12/4/07)
*Giá gạo xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ tăng trong thời gian tới.
Mục lục
Lời mở đầu
CH NG I : M T S V N Lí LU N C B N V C NH TRANH V KH
N NG C NH TRANH
I. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh .
1.Khái niệm
1.1.Cạnh tranh là gì ?
1.2. Khả năng cạnh tranh là gì ?

2. Cạnh tranh - Đặc trng của nền kinh tế thị trờng
II.Các yếu tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá
III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Chơng 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu ở
Việt Nam
I.Phân tích khả năng của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt Nam
1. Cạnh tranh về giá cả
1.1. Khái quát chung về tình hình giá gạo xuất khẩu trong thời gian qua
Bộ thơng mại cho biết đơn giá xuất khẩu gạo trung bình Việt Nam T2/2007 đạt mức kỉ lục với
325USD/tấn, tăng 8USD so với tháng 1/2007, tăng 15 USD/tấn so với thang 12/2006 và 46USD/tấn so với
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
23
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
cùng kì năm trớc. Bộ thơng mại dự báo giá xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung gạo
trên thế giới giảm.
Trong khi đó theo số liệu ngày 22/2/2007, giá gạo Thái Lan đã giảm do tác động từ lệnh cấm xuất
khẩu gạo của Việt Nam đã dỡ bỏ vào cuối tháng 2/2007. Theo Bangkok -100%B-319USD/tấn FOB,
giảm so với 312USD/tấn ngày 12/2 năm 2007, tức đã giảm 2USD. Còn so với mức giá 322 USD/ tấn
ngày 19/01/2007, mức giá cao nhất từ đầu năm tới nay giá gạo Thái lan đã giăm xuống 3 USD/tấn. Đây
chính là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam cạnh tranh gay gắt hơn khi đã dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu
gạo. Giá gạo cùng loại của Việt Nam và Thái Lan chỉ chênh nhau từ 4-5 USD/ tấn, mà dự đoán sự chênh
lệch này sẽ không còn nếu nớc ta có những chính sách về giá hợp lý hơn, không để bị ép giá trên thị
trờng.
Hơn nữa thời gian qua Việt Nam đã liên tiếp trúng thầu xuất khẩu gạo. Ngày 16/2/2007 , Việt Nam là
một trong 3 nớc trúng thầu cung cấp gạo vào Nhật Bản với số lợng 14000 tấn gạo tẻ hạt dài, giá trung
bình 63,433 JPY/ tấn( khoảng 528,6 USD/ tấn ) một con số kỉ lục đem lại doanh thu cho bà con. Ngày
28/2/2007, tại Philippin, các doanh nghiệp Việt Nam liên tiếp trúng thầu khoảng 398. 000 tấn gạo loại
25% tấm với giá bỏ thầu tơng đối cao so với nhiều đối thủ khác. Từ đầu tháng 1 đến nay Philippin đã
mua 474.000 tấn gạo 25% tấm của Việt Nam và chúng ta hoàn tất giao hàng trong tháng 4 này
Nh vậy chỉ trong một thời gian ngắn Việt Nam liên tục trúng thầu với giá bán đợc coi là có lợi. Đây là

một điều đáng mừng bởi gạo Việt Nam đang đợc đánh giá là có triển vọng, đặc biệt là trong những
năm gần đây, gạo Việt Nam có giá cả phù hợp và đáp ứng đợc những quy định khắt khe về An Toàn
Vệ Sinh Thực Phẩm của Nhật Bản cũng nh các nớc khác.
1.2.Quản lý chi phí và mức độ lợi nhuận
Tỉnh
Tính cho 1kg lúa
Tỉnh
Tính cho 1kg lúa
2.Cạnh tranh về cơ cấu sản xuất
II. Các đối thủ cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam
1. Trung Quốc và ấn Độ
2. Pakistan:
Đang nỗ lực phát triển những gióng lúa lai mới từ những giống lúa Basmati
hiện nay để tăng năng suất lúa, nhằm tăng sản lợng xuất khẩu. Bộ nông
nghiệp Mỹ dự báo sản lợng gạo của Pakĩtan năm marketing 2006/07 sẽ đạt
5,6 triệu tấn, trong đó 2,9 triệu tấn sẽ đợc xuất khẩu.
3. Mỹ :
Hiện nay đang là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 4 thế giới. Các nhà xuất khẩu
gạo của Mỹ đang tìm cách giành lại thị trờng EU. tính đến thời điểm này
tong vụ 2006/07 , xuất khẩu gạo của mỹ ớc giảm gần 20%, chủ yếu do xuất
khẩu sang EU giảm mạnh sau khi EU phát hiện ra một số lô hàng xuất khẩu
từ Mỹ có chứa loại gạo biến đổi gien LL601, đây là một khó khăn lớn cho
hoạt động xuất khẩu gạo của Mỹ sang thị trờng EU và các nớc khác, và đồng
thời cũng là cơ hội để Việt Nam nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của
mình.
Nguồn : Tạp chí Thị trờng giá cả
Qua những phân tích trên ta thấy đợc tầm quan trọng của việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt Nam, bởi nớc ta dang có
lợi thế rất mạnh về mặt hàng này, việc đuổi kịp Thái Lan không chỉ còn là
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A

24
Đề án môn kinh tế và quản lý công nghiệp
vấn đề về thời gian mà ở đây cần phải có sự nỗ lực cố gắng của tất cả mọi ng-
ời liên quan , hơn nữa Đảng và Nhà nớc có những chính sách hỗ trợ hợp lý
tạo nên một nguồn thu quan trọng cho nớc nhà, cải thiện đợc đời sống của
ngời nông dân
nói riêng và toàn thể nhân dân Việt Nam nói chung.
Bảng 8: Mậu dịch gạo thế giới xếp hạng một số quốc gia
III. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt
Nam
1. Những thành công.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng gạo xuất khẩu ở việt nam
I.Qui hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu
II.Tăng cờng tín dụng u đãi
III.Xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất và xuất khẩu gạo
IV . Thực hiện đồng bộ các giải pháp KHKT trong sản xuất gạo xuất khẩu:
V. Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo và tiêu thụ thóc gạo
VI . Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong xuất khẩu gạo
VII. Dự trữ quốc gia , và đổi mới chính sách vĩ mô
Kết luận



Xut khu go Vit Nam s tip tc phỏt trin v y mnh hn na !
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
25

×