Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu của mặt hàng gạo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.09 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Xu th ton cu hoỏ v hi nhp kinh t quc t ang tr thnh tõm im
thi i, mang li nhiu c hi cho tng trng phỏt trin kinh t xó hi. Vũng m
phỏn a phng cui cựng Vit Nam gia nhp T chc Thng mi th gii kt
thỳc tt p v Vit Nam tr thnh thnh viờn th 150 ca t chc ny. õy l mt
c hi tt nc ta hi nhp sõu hn vo nn kinh t th gii, m ra nhiu trin
vng phỏt trin kinh t xó hi. Do ú , mt iu m chỳng ta luụn phi quan tõm
cng nh nhiu nc trờn cỏc quc gia khỏc l cnh tranh v kh nng cnh
tranh trong th trng thng mi quc t. Vi bi cnh nh vy thỡ vn c
t ra l : Chỳng ta phi lm gỡ tng kh nng cnh tranh ca doanh nghip
mỡnh trờn th trng quc t ?
L mt nc ang phỏt trin, cú nn kinh t i lờn t 2 cuc chin tranh
Phỏp v M, nc ta trong nhng nm u ó xõy dng v phỏt trin nn kinh t
trờn c s nn nụng nghip nc nh. Hin nay khi m nn cụng nghip ó c
t lờn hng u thỡ nn nụng ngip vn i song song. Vi gn 80% dõn s Vit
Nam l lm ngh nụng thỡ cõy go l cõy lng thc gn lin vi i sng v
con ngi Vit Nam, nh nú m nn kinh t nc ta ó cú nhng bc chuyn
bin quan trng, m gúp phn vo bc chuyn bin ú l vic nc ta xut
khu go .
Vit Nam l mt quc gia cú khi kng go xut khu hng u th gii
( ch ng th 2 sau Thỏi Lan ),cnh tranh v sc cnh tranh ca mt hng go
xut khu trong mt th trng ht sc sụi ng, l mt vn bc bỏch c s
quan tõm ca cỏc doanh nghip xut khu v ca nh nc.
Nhn thc c tm quan trng ca ht go i vi nc ta, khụng ch
trong nhng nm u sau chin tranh m ngay c bõy gi, khi m nc ta
chuyn mỡnh khoỏc lờn b ỏo mi ca cụng ngh in t , ang hũa mỡnh vi
dũng chy ca nn kinh t th gii, do vy tụi ó chn ti : Nõng cao kh
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


năng cạnh tranh xuất khẩu của mặt hàng gạo Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay.” Bao gồm những nội dung cơ bản sau :
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuát khẩu ở
Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt
hàng gạo xuất khẩu.
Quá trình thực hiện đề tài tôi đã được sự hướng dẫn rất tận tình của Thạc sĩ :
Nguyễn Thị Thạch Liên . Nhưng do hiểu biết của tôi còn có hạn , do đó trong bài
viết này không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu hụt, kính mong được sự
quan tâm và giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chu ThÞ Thu Dung Líp c«ng nghiÖp 46A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHNG I : MT S VN Lí LUN C BN V CNH
TRANH V KH NNG CNH TRANH
I. Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh .
1.Khái niệm
1.1.Cạnh tranh là gì ?
Theo Mác : " Cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà t bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đ-
ợc lợi nhuận siêu ngạch ".
Trong từ điển kinh doanh ( xuất bản 1992 , Anh ) , cạnh tranh trong cơ chế
thị trờng đợc định nghĩa là : " sự ganh đua , sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành giật tài nguyên sản xuất của một loại sản phẩm về phía mình " Nh vậy
, có thể thấy môi trờng hoạt động của nền kinh tế thị trờng chính là cạnh tranh tự
do . Trên thị trờng luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát lẫn nhau giữa các nớc thành

viên đề giàng phần có lợi cho mình .Bởi vì , động lực hoạt động của các thành viên
tham gia thị trờng là lợi nhuận . Lợi nhuận sẽ đa các nhà kinh doanh đến lĩnh vực
sản xuất , kinh doanh mà xã hội cần nhiều hàng hoá hơn và loại bỏ những lĩnh vực
kinh doanh mà xã hội cần ít hàng hoá hơn .
1.2. Khả năng cạnh tranh là gì ?
Hiện nay , một số doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng và
ngày càng nâng cao vị thế của mình thì cần phải có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh
để có thể cạnh tranh trên thị trờng . Đó chính là khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp .
Vậy , khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là gì ?
" Là khả năng , năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một
cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh , đảm bảo thực hiện một mức lợi nhuận ít
nhất là bằng tỉ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp " .
Nh vậy , nhận thức đợc khả năng của doanh nghiệp trên thị trờng tức là biết
đợc khả năng của mình , cái mà mình có thể đạt đợc , khả năng của đối thủ cạnh
tranh . Nói cách khác đó là sự biết mình , biết ngời trong kinh doanh .
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Cạnh tranh - Đặc trng của nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng , nó tồn tại trên cơ sở
những đơn vị sản xuất độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế . Theo yêu cầu của
qui luật giá trị , tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất kinh doanh
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong điều kiện đó muốn có nhiều lợi
nhuận , các đơn vị kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật , áp dụng kỹ thuật
mới vào sản xuất và nâng cao năng xuất lao động cá biệt , giảm hao phí lao động
cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch .
II.Các yếu tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Khi nghiên cứu và đánh giá khả năng cạnh tranh của một ngành hàng (hoặc
doanh nghiệp ) các nhà kinh tế cho rằng phải xem xét khả năng cạnh tranh trên th-

ơng trờng và phải theo quan điểm phân tích cạnh tranh động . Nh vậy , sẽ có
khoảng 17 yếu tố tác động tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá ( doanh nghiệp)
trên thơng trờng nh sau :
+ Giá
+Chất lợng sản phẩm
+Mức chuyên môn hoá sản phẩm
+Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm
+Năng lực nghiên cứu thị trờng
+Khả năng giao hàng và giao hàng đúng hẹn
+Mạng lới phân phối
+Dịch vụ sau bán hàng
+Liên kết các đối tác nớc ngoài
+Sự tin tởng của khách hàng
+Sự tin cậy của nhà cung cấp
+Tổ chức sản xuất
+Kỹ năng của nhân viên
+Loại hình doanh nghiệp
+Sự hỗ trợ của chính phủ
+Năng lực tài chính
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Những năm qua , chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu về phát triển kinh tế
và thị trờng trong đó , lĩnh vực xuất khẩu đã vợt mức bình quân 180 USD/ ngời để
trở thành một trong những nớc có nền ngoại thơng phát triển khá bình thờng . Tuy
nhiên , năng lực cạnh tranh ( hoặc thứ hạng cạnh tranh ) của nền kinh tế nớc ta còn
ở vị trí thấp . Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF ) đã đa ra 159 chỉ tiêu thuộc 9 nhóm
tiêu chí để đánh giá năng lới này nh sau :
+Độ ổn định của nền kinh tế

+Độ mở cửa của nền kinh tế
+Vai trò và hoạt động của chính phủ
+Các yếu tố về tài chính
+Các yếu tố về lao động
+Các yếu tố về thể chế
Bảng 1: Xếp hạng về chỉ tiêu cạnh tranh của một số nớc trong khu vực
2005( 117 nớc )
2004 (104 nớc )
2003 (101 nớc )
Quốc gia / Nền kinh tế 2003 2004 2005
Việt Nam 60 77 81
Trung Quốc 44 46 49
Thái Lan 29 34 36
Malaysia 29 31 24
ấn Độ 56 55 50
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn:báo nghiên cứu kinh tế số 339.T8/2006
Chơng 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh
của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt Nam
Trong những năm qua , Việt Nam phát triển thị trờng gạo phẩm chất khá
( tỷ lệ gạo gãy 5-10% ) , đáp ứng loại thị hiếu thứ năm , có nhu cầu xuất khẩu sang
các nớc đang phát triển và các nớc phát triển . Do vậy, sự cạnh tranh đang ngả
sang chiều hớng thuận lợi cho Việt Nam . Vậy, vấn đề đặt ra là làm sao phải tiếp
tục nâng cao đợc sức cạnh tranh của mặt hàng gạo Việt Nam xuất khẩu hiện nay ,
thu hút một lợng khách hàng ngày càng lớn, cạnh tranh cả số lợng lẫn chất lợng
đối với nớc Thái Lan.
Do đó ,việc cần làm ở đây là không những cần phân tích khả năng cạnh
tranh về giá cả và chất lợng của mặt hàng gạo xuất khẩu mà còn phân tích về cơ

cấu sản xuất và thị trờng xuất khẩu. Tôi sẽ đi vào cụ thể chi tiết từng yếu tố.
I.Phân tích khả năng của mặt hàng gạo xuất khẩu ở Việt Nam
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
xuất khẩu . Do vậy , muốn nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu
cần phải đánh giá xác định giá cả chính xác hợp lý phù hợp cả với những thị trờng
xuất khẩu hiện tại và thị trờng xuất khẩu tìêm năng .Để đánh giá đợc giá cả sản
phẩm phải nghiên cứu các vấn đề về chi phí và mức độ lợi nhuận .
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Cạnh tranh về giá cả
1.1. Khái quát chung về tình hình giá gạo xuất khẩu trong thời gian qua
Bộ thơng mại cho biết đơn giá xuất khẩu gạo trung bình Việt Nam T2/2007
đạt mức kỉ lục với 325USD/tấn, tăng 8USD so với tháng 1/2007, tăng 15 USD/tấn
so với thang 12/2006 và 46USD/tấn so với cùng kì năm trớc. Bộ thơng mại dự báo
giá xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung gạo trên thế giới giảm.
Trong khi đó theo số liệu ngày 22/2/2007, giá gạo Thái Lan đã giảm do tác
động từ lệnh cấm xuất khẩu gạo của Việt Nam đã dỡ bỏ vào cuối tháng 2/2007.
Theo Bangkok -100%B-319USD/tấn FOB, giảm so với 312USD/tấn ngày 12/2
năm 2007, tức đã giảm 2USD. Còn so với mức giá 322 USD/ tấn ngày 19/01/2007,
mức giá cao nhất từ đầu năm tới nay giá gạo Thái lan đã giăm xuống 3 USD/tấn.
Đây chính là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam cạnh tranh gay gắt hơn khi đã dỡ
bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo. Giá gạo cùng loại của Việt Nam và Thái Lan chỉ
chênh nhau từ 4-5 USD/ tấn, mà dự đoán sự chênh lệch này sẽ không còn nếu nớc
ta có những chính sách về giá hợp lý hơn, không để bị ép giá trên thị trờng.
Hơn nữa thời gian qua Việt Nam đã liên tiếp trúng thầu xuất khẩu gạo. Ngày
16/2/2007 , Việt Nam là một trong 3 nớc trúng thầu cung cấp gạo vào Nhật Bản
với số lợng 14000 tấn gạo tẻ hạt dài, giá trung bình 63,433 JPY/ tấn( khoảng 528,6
USD/ tấn ) một con số kỉ lục đem lại doanh thu cho bà con. Ngày 28/2/2007, tại
Philippin, các doanh nghiệp Việt Nam liên tiếp trúng thầu khoảng 398. 000 tấn

gạo loại 25% tấm với giá bỏ thầu tơng đối cao so với nhiều đối thủ khác. Từ đầu
tháng 1 đến nay Philippin đã mua 474.000 tấn gạo 25% tấm của Việt Nam và
chúng ta hoàn tất giao hàng trong tháng 4 này
Nh vậy chỉ trong một thời gian ngắn Việt Nam liên tục trúng thầu với giá bán
đợc coi là có lợi. Đây là một điều đáng mừng bởi gạo Việt Nam đang đợc đánh giá
là có triển vọng, đặc biệt là trong những năm gần đây, gạo Việt Nam có giá cả phù
hợp và đáp ứng đợc những quy định khắt khe về An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm của
Nhật Bản cũng nh các nớc khác.
Thị trờng xuất khẩu gạo càng thêm nóng bỏng khi Việt Nam trúng thầu cung
cấp cho Iraq 50.000 tấn gạo 5% tấm với giá lên đến 270USD/ tấn( giá FOB). Các
doang nghiệp có lờng trớc đợc là giá gạo xuất khẩu sẽ tăng trở lại nhng cũng
không ngờ là giá lại tăng cao đến thế , một giám đốc của một doanh nghiệp đã
thừa nhận.
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.Quản lý chi phí và mức độ lợi nhuận
Chi phí trong sản xuất và lợi nhuận trong xuất khẩu là hai yếu tố quan trọng
nhất của hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam , Trong dự thảo chiến lợc kinh tế
2001-2010 Đảng ta vẫn đề ra mục tiêu " phát triển sản lợng nông sản là chủ yếu ".
Vì vậy , khi mà công nghiệp đang đợc đa lên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay thì
cần phải có những chiến lợc phát triển lâu dài vì sự kết hợp hoan hảo giứ nông
nghiệp và công nghiệp mới là sự phát triển vững chắc nhất cho nền kinh tế Việt
Nam hiện giờ . Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu chính phủ cần phải đa ra những
chính sách và biện pháp đúng đắn nhằm góp phần khuyến khích phát triển sản
xuất , bình ổn giá lúa gạo . Vì đây là một trong những mặt hàng xuất khẩu mà Việt
Nam có lợi thế cao ,góp phần quan trọng vào việc nâng cao thu nhập bình quân
đầu ngời ở Việt Nam.
Chi phí trong sản xuất là yếu tố quan trọng để hình thành lên giá thành sản
phẩm và qua đó cũng xác định chính xác mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản

xuất kinh doanh này .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc xác định chi phí nên:
Ngày13/2/2006 tại thị xã Hng Yên ban vật giá chính phủ đã tổ chức hội nghị với
sở tài chính vật giá , sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ,báo cáo kết quả bớc
đầu về điều tra chi phí sản xuất lúa gạo tại các tỉnh : Hng Yên , Thái Bình , Thanh
Hoá , Nam Định , Tiền Giang , Cần Thơ , An Giang ,Đồng Tháp .
Bảng2 : Năng suất lúa 2004-2005
Đơn vị ;kg/ha , đ/kg
Tỉnh
Lúa mùa Lúa đông xuân Lúa hè thu
Năng
suất
Giá
thành
Năng suất Giá thành
Năng
suất
Giá
thành
Hng Yên 5245 1306 5487 1343 - -
Thái Bình 5470 1260 5706 1237 - -
Nam Định 5432 1345 6917 1179 - -
Thanh Hoá 6006 1379 5560 1193 - -
Quảng Ngãi - - 5000 1287 4800 1319
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phú Yên - - 5640 1096 5800 1085
Tiền Giang - - 5834 947 4297 1227
Vĩnh Long - - 5980 880 4330 1225

Cần Thơ - - 5670 890 3830 1157
An Giang - - 6430 848 4890 1135
Đồng Tháp - - 6107 812 4240 1267
Nguồn:Tạp chí - Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ kết quả điều tra trên cho thấy :
Một là , tỷ trọng chi phí vật chất và lao động trong tổng chi phí cho
một đơn vị diện tích là khác nhau , song không có sự chênh lệch nhiều giữa
các vụ . Lúa mùa năm 2005 tỷ trọng chi phí vật chất là 47% , chi phí lao
động là 53% .Lúa chiêm năm 2006, tỷ trọng chi phí vật chất là 51% , chi phí
lao động là 49%.
Hai là , mặc dù giá lơng thực ( chủ yếu là giá lúa ) năm 2005 giảm
nhng với mức giá cuối năm đã bù đợc chi phí sản xuất và có lãi ,hơn nữa khối lợng
xuất khẩu của năm này đã đạt kỉ lục từ trớc tới nay. Cụ thể hơn thì nhìn vào các
bảng sau ta sẽ thấy rõ.
Bảng3: Lúa vụ đông xuân năm 2005
Tỉnh
Tính cho 1kg lúa Tính trên 1ha
Giá bán Giá thành Lãi
Năng
suất (kg )
tổng
lãi( ng đ )
Mức lãi tỷ
lệ (%)
Hng Yên 1550 1343 201.0 14.9 5487 1103
Thái Bình 1500 1237 262.5 21.2 5706 1498
Nam Định 1520 1179 341.0 29.3 6917 2358

Thanh Hoá 1350 1193 157.0 13.0 5560 856
Quảng Ngãi 1600 1287 313.0 24.3 5000 1565
Phú Yên 1536 1096 440.0 40.14 5640 2482
Tiền Giang 1400 947 453.0 48.0 5834 2642
Vĩnh Long 1380 880 499.7 56.76 5 2988
Cần Thơ 1350 890 460.0 51.7 5670 2608
An Giang 1300 848 452.0 53.3 6430 2906
Đồng Tháp 1300 812 488.0 60.0 6107 2980
Bảng 4 :Lúa hè thu năm 2005
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỉnh Tính cho 1kg lúa
Tính trên 1ha
Giá bán Giá thành Lãi Năng
suất (kg )
tổng
lãi( ng đ )
Mức lãi tỷ
lệ (%)
Quảng Ngãi 1640 1319 321 24.43 4800 1548
Phú Yên 1700 1085 626 58.28 5800 3631
Tiền Giang 1450 1227 223 18.00 4279 958
Vĩnh Long 1400 1225 175 14.28 4330 757
Cần Thơ 1350 1157 193 16.68 3830 739
An Giang 1350 1135 215 19.00 4890 1051
Đồng Tháp 1350 1264 86 6.70 4240 364
Bảng 5: Xuất khẩu gạo Việt Nam sang các vùng
Đơn vị: Triệu tấn
vùng

1.Châu á 34.9 23.8 23 26.2 61.4 30.1 30.1 70
2.Trung Đông 1 4.9 21.3 10.2 6.3 6.3 15 13
3.Châu Phi 23.3 43.4 23.5 23.9 18.4 18.4 42 10
4.Hoa Kỳ 36.2 18.496 22.2 36.9 13.76 13.76 9 2
5.EUvà các nớc khác 6.7 9.6 9.8 2.8 6.2 6.2 3 5
Gạo Việt Nam đã xuất khẩu sang những thị trờng lớn trên thế giới . Hầu
hết , là xuất khẩu sang thị tòng Châu á và Châu phi , tiếp đến là các thị trờng
Trung Đông , Mỹ , EU và các quốc gia khác . Nh vậy , qua từng năm mặt hàng
gạo Việt Nam ngày càng mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng .

Bảng 6: Một số quốc gia nhập khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian qua
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tên nớc
1.Inđônêxia 60 16 112 64 948 1142 285 116.7
2. Philippih - - 121 286 493 507 93 527.2
3. Singapo 173 164 217 316 424 685 39 151.8
4. Irắc - 25 91 257 308 375 553 217.4
5. Malaixa 41 154 153 197 137 149 258 169.1
6. Hồng Kông 170 98 277 100 118 52 241 37.6
7. Iran - 14 5 80 111 - 70 -
8.Thái Lan - 85 78 81 44 74 19 9.65
9. ấn Độ 5 82 20 33 10 31 - -
10. Trung Quốc - 77 209 14 - 19 2 1.5
11. Anh - - - 800 393 97 77 3.4
12. Niudilân - 14 58 334 157 349 110 -
13. Pháp 251 46 125 30 5 1 23 30
14. Mỹ - 248 140 305 154 22 61 38.1
15. Cuba 14 142 160 - - - - -

16. Nhật Bản 60 58 21 4 11 12 12 25.4
Nh vậy , gạo Việt Nam đã có mặt ở khắp các châu lục và nhiều quốc gia
trên thế giới . . Nguyên nhân là do sự bội thu lúa gạo ở cả những nớc nhập khẩu và
những nớc xuất khẩu ,cũng do việc Việt Nam đã xóa bỏ rào cản xuất khẩu gạo. Do
vậy vấn đề về tìm đầu ra cho gạo xuất khẩu vẫn đợc các doanh nghiệp xuất khẩu lu
tâm và nghiên cứu . Ngoài những thị trờng truyền thống , các doanh nghiệp xuất
khẩu càn phải thâm nhập vào những thị trờng tiềm năng. hiện nay thị trờng của
Indonesia là một thị trờng màu mỡ mà ta nên khai thác bởi ngày 14/2/2007 , tại n-
ớc này đã mở thầu thêm 500.000 tấn gạo trong tháng 3 hoặc tháng 4 nhằm ngăn
chặn tình trạng giá cả các mặt hàng thiết yếu leo thang, mà cho dến nay Indonesia
mới nhập khẩu đợc 150.000 tấn gạo, một cơ hội có tiềm năng rất lớn cho xuất
khẩu gạo Việt Nam.
Chu Thị Thu Dung Lớp công nghiệp 46A
12

×