Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

phân tích tình hình lao động tiền lương và đưa ra một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.28 KB, 86 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 4
Chơng 1 7
Cơ sở lý luận của công tác 7
lao động tiền lơng trong doanh nghiệp 7
1.1. Khái niệm lao động - tiền lơng 7
1.1.1. Lao động 7
1.1.2. Tiền lơng 9
1.2. Bản chất của lao động - tiền lơng 10
1.2.1. Bản chất của lao động 10
1.2.2. Bản chất của tiền lơng 10
1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng 12
1.3.1. Vai trò của tiền lơng 12
1.3.2. ý nghĩa của tiền lơng. 13
1.4. Các nguyên tắc tiền lơng (quan điểm tiền lơng). 14
1.5. Nguồn chi trả tiền lơng 15
1.5.1. Khái niệm và thành phần tổng quỹ tiền lơng 15
1.5.2. Xác định quỹ lơng theo kế hoạch và thực hiện. 17
Vth = ( Đg * Csxkd) + Vpc +Vbx +Vtg 18
1.5.3. Một số phơng pháp khác xác định tổng quỹ lơng kế hoạch của doanh
nghiệp 20
Vkh = Lbq1 * Nlđ1 = Lbq0 * Il * Nlđ1 21
1.6. Nguồn chi trả tiền thởng và phơng pháp xác định 21
1.6.1. Ba nội dung của công tác tiền thởng: 22
1.6.2. Một số hình thức thởng trong doanh nghiệp 22
1.7. Các hình thức trả lơng ở doanh nghiệp 23
1.7.1. Tiền lơng thời gian 23
Lth 23
1 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền


Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
1.7.2. Tiền lơng sản phẩm 24
Chơng 2 30
Tình hình lao động tiền lơng ở Việt Nam 30
2.1. Nguồn nhân lực Việt Nam 30
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Việt Nam 30
2.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của nguồn nhân lực Việt Nam 30
2.2. Tình hình tiền lơng ở Việt Nam 35
2.2.1. Chế độ tiền lơng của các doanh nghiệp nhà nớc 35
2.2.2. Mức lơng tối thiểu của nhà nớc 39
Chơng 3 42
Phân tích tình hình lao động tiền lơng 42
của công ty Chế tạo máy xây dựng và 42
khai thác mỏ Hoà Phát 42
3.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 42
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 44
3.1.3.Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu 44
3.1.3. Hàng nhập khẩu: 49
3.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty 49
3.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 50
3.1.6. Tình hình lao động và tiền lơng của công ty 51
3.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
qua 52
3.2. Phân tích tình hình lao động tiền lơng ở công ty Chế tạo máy xây dựng
và khai thác mỏ Hoà Phát 53
3.2.1. Phân tích mức độ đảm bảo về số lợng, chất lợng và cơ cấu lao động
của công ty 53
3.2.2. Phơng pháp xây dựng mức thời gian lao động của công ty 56
3.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty 58

3.2.4. Năng suất lao động của công ty 60
2 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
3.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động 61
3.2.6. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng của công ty 67
3.2.7. Cách xây dựng đơn giá tiền lơng 70
3.2.8. Các hình thức trả lơng của công ty 70
Chơng 4 78
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác 78
lao động - tiền lơng ở công ty Chế tạo 78
máy xây dựng và khai thác mỏ Hoà Phát 78
4.1. Giải pháp 1 78
4.2. Giải pháp 2: Trả lơng theo năng lực làm việc của ngời lao động 81
4.3. Giải pháp3 Xem xét bố trí lại thời gian nghỉ phép cho công nhân viên .82
Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 86
3 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
Lời mở đầu
Khi tìm hiểu về một doanh nghiệp, sự tiếp xúc đầu tiên đó là lao động của
doanh nghiệp và cũng là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp đó. Để có đội ngũ lao động giỏi thì công tác trả lơng
cũng đóng góp một phần đặc biệt làm cho lao động và tiền lơng luôn là hai yếu
tố song hành để đi đến mục đích cuối cùng của doanh nghiệp.
Lao động là hoạt động bổ ích của con ngời, Đó là sự vận dụng các yếu tố
thuộc khả năng lao động để biến đổi các vật thể tự nhiên thành sản phẩm hữu
ích; là quá trình chuyển hoá giá trị của khả năng lao động vào sản phẩm. Còn
tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động và nó phải khuyến khích đợc ngời lao
động quan tâm đến kết quả lao động của mình.Tiền lơng là số tiền cần thiết mà
ngời lao động đợc hởng từ thành quả họ đã tạo ra. Chính vì vậy lao động và tiền

lơng luôn có quan hệ mật thiết với nhau, bất cứ một công ty nào làm không tốt
một trong hai công tác này thì công ty đó khó có triển vọng trong tơng lai.
Lao động giỏi không chỉ hoàn thành tốt công việc đợc giao mà còn phải có
sự tích cực sáng tạo trong công việc để tìm ra những phơng án tối u, những giải
pháp tốt và những đề suất hay trong quá trình hoạt động. Muốn đợc nh vậy sự
tích cực sáng tạo của ngời lao động còn phải phụ thuộc vào độ hấp dẫn của nội
dung công việc và sự hởng thụ; điều kiện làm việc và môi trờng lao động; triển
vọng phát triển của doanh nghiệp và của cá nhân. Khi đó tiền lơng trở thành mục
đích để phát huy năng lực của ngời lao động, mục đích đó đợc thoả mãn sẽ trở
thành động lực để phát triển doanh nghiệp.
Để trả công lao động tiền lơng ra đời rất sớm, nhng trong cơ chế thị trờng
hiện nay phải nhận thức thật đúng đắn về bản chất của tiền lơng, biến tiền lơng
thành đòn bẩy kinh tế thúc đẩy từng cá nhân lao động.
Vì những lý do trên bản đồ án này có tên là Phân tích tình hình lao động
tiền lơng và đa ra một số giải pháp với mục đích nghiên cứu tình hình lao động
tiền lơng thực tế của công ty từ đó nâng cao đợc chất lợng lao động và có cách
4 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
trả lơng hợp lý hơn làm giảm bớt những yếu điểm còn tồn đọng trong mỗi ngời
lao động.
Trong quá trình làm đồ án đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Minh Tuấn
và cán bộ công nhân viên trong công ty Chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ
Hoà Phát nên em đã hoàn thành bản đồ án. Nhng vì thời gian có hạn nên bản đồ
án này không tránh khỏi những thiếu sót, vậy em kính mong các thầy cô chỉ bảo,
giúp đỡ để đồ án này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 22
tháng 11 năm 2004
Sinh viên:
Chu Thị Thu Hiền

5 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh kÕ vµ Qu¶n lý
6 Sinh viªn: Chu ThÞ Thu HiÒn
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
Chơng 1
Cơ sở lý luận của công tác
lao động tiền lơng trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế diễn ra một cách gay gắt. Mục tiêu của các doanh nghiệp là
lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó, để chiến thắng trong cạnh tranh thì sản phẩm
làm ra phải có uy tín chất lợng, giá cả phù hợp và phải hợp thời. Vì vậy các
doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới máy móc
thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến và đa ra các chiến lợc trong quá
trình hoạt động. Điều này dẫn đến việc đòi hỏi trình độ văn hoá, năng lực làm
việc và khoa học kỹ thuật của ngời lao động ngày càng cao.
1.1. Khái niệm lao động - tiền lơng.
1.1.1. Lao động.
Lao động không phải là hoạt động của động vật, không phải là hoạt động của
cỗ máy, cũng không phải là hoạt động ở độ tuổi lao động, ngời có tiềm năng lao
động.
Lao động là hoạt động có mục đích nhằm biến đổi các vật tự nhiên thành
những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con ngời. Con ngời đã vận dụng
sức lực tiềm tàng phù hợp với nhu cầu sử dụng của con ngời.
Về ý nghĩa xã hội: Lao động là hành động sáng tạo ra vật chất và dịch vụ của
những ngời có hiểu biết về kỹ thuật trong một tổ chức, phân cấp giữa ngời chỉ
huy và ngời thừa hành.
Nhờ có lao động con ngời đã tránh khỏi thế giới động vật, luôn hoàn thiện
bản thân mình và có đợc cơ ngơi vật chất kỹ thuật một nền văn minh đồ sộ và
nguy nga trên trái đất hiện nay. Lao động là hoạt động có mục đích của con ng-
ời, là có đợc những thứ thoả mãn nhu cầu sống. Hoàn toàn có thể khẳng định

rằng bất kỳ hoạt động sống nào của con ngời cũng có mục đích. Hoạt động của
con ngời khác với hoạt động của động vật ở chỗ: Con ngời biết quan tâm, theo
7 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
đuổi, tìm cách đạt hiệu quả cao nhất có thể. Hiệu quả hoạt động là sự tơng quan,
so sánh kết quả lợi ích thu đợc từ hoạt động với phần các nguồn lực huy động, sử
dụng để tạo các kết quả, lợi ích đó. Kết quả lợi ích thu đợc từ hoạt động có thể là
hữu hình hoặc vô hình để đo đếm hoặc khó đo đếm. Các nguồn lực huy động, sử
dụng cho một hoạt động cụ thể thờng cũng rất nhiều, cần kể hết và quy tính mỗi
khi tính toán so sánh kết quả.
Trong lý luận và thực tế rất cần phân biệt lao động giản đơn và lao động phức
tạp để chuẩn bị khả năng lao động, để tổ chức quá trình lao động và để phân chia
thành quả lao động, đối sử với ngời lao động.
Lao động giản đơn là lao động trong đó con ngời thực hiện một chủng loại
thao tác không lớn tức là mức độ lặp lại của thao tác, cử động cao, điều kiện, tr-
ơng trình, cách thức lao động rõ ràng, con ngời không cần phải tính toán suy
nghĩ nhiều.
Lao động phức tạp là lao động tạo ra sản phẩm quan trọng, đòi hỏi con ngời
có tinh thần trách nhiệm cao, phải thực hiện cùng một lúc nhiều loại thao tác
phức tạp khác nhau và ít khi đợc hoạch định chỉ dẫn đầy đủ trớc. Trong tình
thế có nhiều hạn chế không gian và thời gian đòi hỏi tập trung chú ý cao, phải
suy tính, so sánh, cân nhắc, lựa chọn, suy luận. Quá trình tiến hoá của xã hội loài
ngời, về thực chất gắn liền với hợp lý hoá lao động.
Sự phát triển ngày càng sâu rộng với tốc độ cao của khoa học công nghệ
cùng với vị trí ngày càng to lớn của nó trong đời sống xã hội đã đặt ra yêu cầu
đổi mới với việc đào tạo và bồi dỡng lao động kỹ thuật. Nó làm cho tính chất và
nội dung của lao động thay đổi hàng ngày hàng giờ, làm cho trình độ tay nghề
của ngời lao động ngày một nâng cao và làm cho nghề nghiệp của ngời lao động
ngày càng đợc mở rộng. Quá trình phát triển của khoa học kỹ thuật đợc áp dụng
nhanh chóng vào sản xuất đòi hỏi kiến thức của con ngời ngày càng đợc hoàn

thiện. Do vậy vấn đề đào tạo công nhân kỹ thuật không chỉ là vấn đề quan tâm
của nhà nớc mà còn là của doanh nghiệp và bản thân ngời lao động. Lao động
của con ngời là điều kiện cần thiết, vĩnh viễn để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài ngời.
8 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
1.1.2. Tiền lơng.
Trớc đây ở Việt Nam trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, chúng ta vẫn khẳng
định rằng: Tiền lơng dới xã hội chủ nghĩa là một bộ phận của thu nhập quốc
dân, biểu hiện bằng tiền, đợc nhà nớc trả cho ngời lao động một cách có kế
hoạch, căn cứ vào số lợng chất lợng lao động mà ngời đó đã cống hiến cho xã
hội.
Hiện nay theo quan điểm của cải cách tiền lơng 1993 (theo nghị định
25,26/CP ban hành ngày 25-3-1993), khi công nhận sức lao động là một hàng
hoá thì: Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu về
sức lao động trong nền kinh tế thị trờng.
Trong doanh nghiệp tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả công việc.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiền lơng là bộ phận thu nhập của nền kinh tế
quốc dân, nhằm đảm bảo đời sống của ngời lao động và gia đình họ. Vì vậy
đảng và nhà nớc ta luôn cải cách chính sách tiền lơng nhằm bổ xung sửa đổi chế
độ tiền lơng ngày càng hoàn thiện hơn. Mục tiêu của mỗi lần cải cách chính sách
là từng bớc tăng thu nhập danh nghĩa cũng nh thu nhập thực tế cho ngời lao động
bù đắp một phần tổn thất do lạm phát gây nên, hợp lý lại thang bảng lơng, hệ số,
mức lơng trong thang bảng lơng đảm bảo tính hợp lý của hệ thống tiền lơng
trong các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân.
Với cơ chế ba lợi ích: Lợi ích nhà nớc, lợi ích tập thể, lợi ích ngời lao động
thì yếu tố tiền lơng là lợi ích trực tiếp, lợi ích quyết định của ngời lao động, lợi

ích lớn nhất nhìn thấy đợc là động viên khuyến khích ngời lao động tích cực sản
xuất làm vợt định mức để có thu nhập cao.
Bên cạnh yếu tố tiền lơng tác động tới ngời lao động thì chế độ phúc lợi công
cộng, tham quan nghỉ mát, các hoạt động văn hoá do doanh nghiệp đa lại gắn
với hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo nên sự đồng bộ nhằm cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
9 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
Chế độ tiền lơng hợp lý còn tạo ra mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng hợp
lý. Dù phơng thức sản xuất của xã hội nào thì đều khai thác tới khả năng lao
động sáng tạo của con ngời nhiều nhất bằng yếu tố tiền lơng.
Đối với ngành công nghiệp nặng thì công tác tiền lơng lại còn có ý nghĩa và
tầm quan trọng đặc biệt. Ngành chế tạo máy đòi hỏi ngời lao động phải có trình
độ, tay nghề và có chuyên môn cao nên việc trả công phải đáp ứng đợc thể lực và
trí lực của ngời lao động đó bỏ ra, đồng thời cũng phải khuyến khích đợc ngời
lao động đó phát huy năng lực tiềm tàng và bồi dỡng năng lực đó ngày càng có
hiệu quả cao.
Trả lơng hợp lý trong ngành chế tạo máy để thu hút lao động có năng lực, giữ
chân họ ở lại công ty đó cũng là mục đích vợt lên mọi đối thủ cạnh tranh.
1.2. Bản chất của lao động - tiền lơng.
1.2.1. Bản chất của lao động.
Lao động là hoạt động bổ ích của con ngời
Lao động là sự vận dụng các yếu tố thuộc khả năng lao động để biến đổi các
vật thể tự nhiên thành sản phẩm hữu hình.
Lao động là quá trình chuyển hoá giá trị của khả năng lao động vào sản
phẩm.
TCST = HD * ĐK * TV
TCSD: Tích cực sáng tạo của con ngời trong hoạt động.
HD: Độ hấp dẫn của nội dung công việc và sự hởng thụ.
ĐK: Điều kiện làm việc và môi trờng lao động.

TV: Triển vọng phát triển của cơ quan (doanh nghiệp) và của cá nhân.
1.2.2. Bản chất của tiền lơng.
Mặc dù tiền lơng là giá cả của sức lao động đợc hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động nhng tiền lơng vẫn đợc
nghiên cứu trên hai phơng diện : kinh tế và xã hội.
Về mặt kinh tế: Tiền lơng là phần đối trọng của sức lao động mà ngời lao
động đã cung cho ngời sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động ngời sử dụng
10 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
lao động và ngời lao động đã cam kết trao đổi hàng hoá và sức lao động: Ngời
lao động cung sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ
nhận đợc một khoản tiền lơng theo thoả thuận từ ngời sử dụng lao động.
Ta có mô hình về sự trao đổi hàng hoá sức lao động nh sau:
+ Thời gian đã cung
+Trình độ tay nghề đã tích luỹ đợc.
+ Tinh thần động cơ làm việc



+ Tiền lơng cơ bản.
+ Phụ cấp, trợ cấp xã hội. Sức lao động
+ Thởng ( một phần lợi nhuận)
+ Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề.
ở Việt Nam, tiền lơng cơ bản là tiền đợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu
cầu về sinh học, về xã hội học, về độ phức tạp công việc và mức độ tiêu hao lao
động trong các điều kiện lao động trung bình của từng ngành nghề. Tiền lơng cơ
bản đợc sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp nhà nớc, ở các khu vực hành chính
sự nghiệp và đợc xác định thông qua hệ thống thang bảng lơng do nhà nớc qui
định. Còn phụ cấp lơng là tiền trả công lao động bổ xung ngoài tiền lơng cơ bản,
bù đắp thêm cho ngời lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện

không ổn định hoặc không thuận lợi mà cha đợc tính trong lơng cơ bản.
Về mặt xã hội: Tiền lơng là một khoản thu nhập của ngời lao động để bù đắp
những nhu cầu tối thiểu của ngời lao động ở một thời điểm kinh tế - xã hội nhất
định. Khoản tiền đó phải đợc thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động (chủ doanh nghiệp) có tính đến mức lơng tối thiểu do nhà nớc ban hành.
Trong đó, mức lơng tối thiểu là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động ở mức giản
đơn nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động cho họ và một
phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn đó là số tiền đảm bảo cho ngời lao động này có
11 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Sức lao động
Trả công lao động
Ngời sử dụng lao độngNgời lao động
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
thể mua đợc những t liệu sinh hoạt cần thiết để tái lao động sản xuất sức lao
động của bản thân và có giành một phần để nuôi con cũng nh bảo hiểm lúc hết
tuổi lao động. Ngoài tiền lơng cơ bản ngời lao động còn có phụ cấp lơng, tiền th-
ởng và các loại phúc lợi. Ngày nay khi xã hội càng phát triển ở trình độ cao, thì
cuộc sống của con ngời đã và đang đợc cải thiện một cách rõ rệt, trình độ văn
hoá chuyên môn của ngời lao động và phúc lợi, ngời lao động còn muốn đợc có
cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, đợc thực sự kính trọng và làm chủ trong
công việc thì tiền lơng còn có ý nghĩa nh một khoản tiền đầu t cho ngời lao
động để không ngừng phát triển con ngời một cách toàn diện.
Nh vậy tiền lơng mà các chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động phải lớn
hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc ban hành thì mới đủ cho họ tồn tại và phát
triển bởi vì tiền lơng họ nhận đợc không chỉ bù đắp năng lợng mất đi, các khoản
lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm cần thiết mà còn đủ để nuôi
một ngời con. Ngày nay cơ chế thị trờng biến đổi từng ngày từng giờ nên tiền l-
ơng cũng phải biến đổi theo để cân bằng với xã hội.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
1.3.1. Vai trò của tiền lơng.

Trong mỗi doanh nghiệp tiền lơng luôn là tiền để thu hút lao động và cũng là
để cho doanh nghiệp đi vào hoạt động khi đã có nhân lực. Vì thế tiền lơng có vai
trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiền lơng có vai trò là thớc đo giá trị sức lao động. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, sức lao động là một hàng hoá, cho nên nó có giá trị sử dụng nh một hàng
hoá khác. Giá trị của hàng hoá sức lao động này phải đợc đo bằng lợng lao động
xã hội cần thiết để tạo ra nó và qua mối quan hệ cung cầu về hàng hoá sức lao
động đó trên thị trờng, và đợc thể hiện ra bằng giá cả hay tiền lơng của ngời có
sức lao động.Theo Mác giá trị của sức lao động đợc quyết định bởi giá trị t liệu
sinh hoạt cần thiết để nuôi sống ngời lao động, đảm bảo cho ngời đó làm việc
bình thờng, để nuôi sống gia đình ngời lao động, cùng với những phí tổn cần
12 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
thiết để ngời đó học tập. Nh vậy tiền lơng của ngời lao động chính là thớc đo giá
trị của chính anh ta.
Tiền lơng có vai trò tái sản xuất sức lao động. Sau mỗi quá trình lao động sản
xuất, sức lao động bị hao mòn, do đó phải có sự bù đắp hao phí sức lao động đã
tiêu hao. Bằng tiền lơng của mình ngời lao động sẽ mua sắm đợc một khối lợng
hàng hoá nhất định (bao gồm các hàng hoá thiết yếu nh lơng thực, thực phẩm, ăn
mặc, thuốc men chữa bệnh, đi lại, học hành, giải trí và các dịch vụ cần thiết
khác) bảo đảm cho sự tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động
của ngời lao động (để nuôi con và một phần tích luỹ).
- Tiền lơng có vai trò bảo hiểm cho ngời lao động. Ngời lao động trích một
phần tiền lơng của mình để mua bảo hiểm xã hội và y tế để phòng những khi gặp
rủi ro và có lơng hu trí lúc về già.
- Tiền lơng có vai trò điều tiết và kích thích. Mỗi ngành nghề, mỗi công việc có
tính chất phức tạp về kỹ thuật khác nhau, do đó ngời lao động có trình độ lành nghề
cao hơn, làm việc các công việc phức tạp hơn, trong điều kiện khó khăn và nặng
nhọc hơn và chắc chắn phải trả công cao hơn. Rồi các công việc khẩn cấp và khó
khăn, cũng nh các công việc cần động viên sức lao động nhiều hơn, nhanh hơn thì

tiền lơng và tiền thởng có tác dụng kích thích khá hiệu quả.
1.3.2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và ngời lao động.
Đối với doanh nghiệp:
-Tiền lơng là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và
hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quả lý và tiết kiệm chi phí
tiền lơng.
-Tiền lơng cao là một phơng tiện rất có hiệu quả để thu hút lao động có tay
nghề cao và tạo ra lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
-Tiền lơng còn là một phơng tiện kích thích và động viên ngời lao động rất có
hiệu quả (nhờ chức năng đòn bẩy kinh tế), tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp
đẽ của doanh nghiệp trên thị trờng.
13 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
Đối với ngời lao động:
-Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động, là phơng tiện để duy
trì sự tồn tại và phát triển của ngời lao động cũng nh gia đình họ.
- Tiền lơng ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của ngời lao động, thể hiện uy tín và địa vị của ngời này trong xã hội và trong
gia đình họ. Từ đó ngời ta có thể tự đánh giá đợc giá trị của bản thân mình và có
quyền tự hào khi có tiền lơng cao.
- Tiền lơng cũng còn là một phơng tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp đối với ngời lao động đã bỏ sức lao động ra cung cho doanh
nghiệp.
1.4. Các nguyên tắc tiền lơng (quan điểm tiền lơng).
- Tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao động, nó đợc hình thành qua sự
thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ
kinh tế của nền kinh tế thị trờng.
- Tiền lơng phải đợc dựa trên số lợng và chất lợng ngời lao động. Đảm bảo
tái sản xuất mở rộng sức lao động cho ngời lao động.

- Tiền lơng phải đợc tiền tệ hoá, xoá bỏ bao cấp ngoài lơng dới mọi hình thức
hiện vật. Mức lơng phải luôn cao hơn và bằng mức lơng tối thiểu do nhà nớc ban
hành. Mức lơng tối thiểu là tiền lơng trả cho ngời lao động làm công việc giản
đơn nhất trong một tháng. Những công việc giản đơn này không đòi hỏi ngời lao
động có đào tạo, ví dụ: quét dọn, tạp vụ Mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc qui
định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nớc, nhằm
tái sản xuất mở rộng sức lao động cho ngời lao động có tính đến cả chi phí nuôi
một ngời con của họ. Cơ cấu mức lơng tối thiểu gồm các khoản chi phí sau: ăn,
mặc, ở đồ dùng trong nhà, các khoản đi lại, chữa bệnh, học tập
- Thực hiện mối tơng quan hợp lý về tiền lơng và thu nhập của các bộ phận
trong một đơn vị, các bộ phận trong một ngành và các ngành trong nền kinh tế
quốc dân.
- Tiền lơng phải trở thành thu nhập chính của ngời lao động làm công ăn lơng
và tăng cờng đợc chức năng đòn bẩy kinh tế của nó.
14 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
- Tiền lơng phải kích thích đợc ngời lao động làm việc, tăng cờng hiệu lực bộ
máy nhà nớc, thực hiện điều tiết tiền lơng, lập lại trật tự trong tiền lơng, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Mức lơng phải gắn với trình độ phát triển kinh tế, với hiệu quả sản xuất
kinh doanh, quan hệ cung cầu về lao động và sự biến động về giá cả và lạm phát.
- Chính sách tiền lơng là một bộ phận cấu thành của tổng thể các chính sách
kinh tế xã hội của nhà nớc. Thay đổi chính sách tiền lơng phải cải cách các chính
sách có liên quan: Tài chính, biên chế lại lao động khu vực nhà nớc, giáo dục, y
tế, nhà ở, bảo hiểm xã hội
- Triệt để xoá bỏ bao cấp, từng bớc tiền tệ hoá tiền lơng.
- Lơng tối thiểu phải đảm bảo thật sự là nền tảng của chính sách tiền lơng mới.
1.5. Nguồn chi trả tiền lơng.
ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có một khoản tiền lơng nhất định để chi
trả cho ngời lao động, đó là tổng quỹ lơng của doanh nghiệp.

1.5.1. Khái niệm và thành phần tổng quỹ tiền lơng.
Tổng quỹ lơng hay còn gọi là quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ các
khoản tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động làm việc, phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kì của doanh nghiệp. Hay nói
khác đi, tổng quỹ lơng là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp dùng để trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ lơng của doanh nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau nh
sau:
- Theo tính kế hoạch: Quỹ lơng kế hoạch và quỹ lơng thực hiện.
Quỹ lơng theo kế hoạch là tổng số tiền lơng đợc tính vào thời điểm đầu kỳ kế
hoạch. Nó đợc tính theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp đợc quy định và theo
kế hoạch sản xuất sẽ giao cho doanh nghiệp.
Quỹ lơng thực hiện là tổng số tiền lơng thực tế đã thực hiện trong kỳ đợc tính
theo sản lợng thực tế đã thực hiện, trong đó có cả các khoản không đợc dự kiến
trong khi lập kế hoạch.
15 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
Các khoản này thờng là do phát sinh hoặc do thiếu sót trong quá trình tổ
chức và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
- Theo đối tợng hởng: quỹ lơng của công nhân sản xuất và quỹ lơng của công
nhân viên khác trong doanh nghiệp.
- Theo tính chất chính phụ: quỹ tiền lơng chính và quỹ tiền lơng bổ xung.
Quỹ tiền lơng chính bao gồm số tiền lơng theo thời gian, tiền lơng theo sản
phẩm và các khoản phụ cấp đợc tính theo lơng để trả cho tất cả cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng phụ bao gồm số tiền trả cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp trong thời gian nghỉ việc theo chế độ nh: lễ, tết, phép, năm hoặc nghỉ vì
lý do bất thờng khác (ví dụ do khâu tổ chức sản xuất của đơn vị gây ra nh thiếu
vật t phải ngừng việc ).
Kết cấu của quỹ lơng của doanh nghiệp thờng bao gồm các loại nh sau:

+ Tiền lơng trả cho lao động theo thời gian làm việc.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn thành.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết hay
thiếu vật t
+ Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên đợc nghỉ phép theo quy định, nghỉ
họp
+ Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên để đi học theo chế độ.
+ Tiền lơng để trả cho cán bộ công nhân viên đợc điều động đi công tác biệt
phái.
+ Các khoản phụ cấp theo khu vực.
Hiện nay theo quy định của nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc thờng xác
đinh tổng quỹ lơng chung theo kế hoạch gồm các thành phần sau theo các công
thức dới đây:
V
c
= V
kh
+ V
pc
+ V
bx
+V
tg
Trong đó:
V
c
: Tổng quỹ lơng chung theo kế hoạch
V
kh
: Tổng quỹ lơng theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.

16 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
V
pc
: Quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có),
không đợc tính trong đơn giá lơng theo quy định.
V
bx
: Quỹ lơng bổ xung theo kế hoạch ( phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
lễ tết, nghỉ theo chế độ phụ nữ ).
V
tg
: Quỹ lơng làm thêm giờ theo kế hoạch (theo quy định của Bộ lao
động thơng binh xã hội).
1.5.2. Xác định quỹ lơng theo kế hoạch và thực hiện.
1.5.2.1. Xác định quỹ lơng theo kế hoạch.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu
kinh tế gắn với tiền lơng, các doanh nghiệp sẽ xác định nhiệm vụ năm kế hoạch
để xây dựng đơn giá tiền lơng. Việc xác định quỹ lơng năm kế hoạch để xác
định đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
V
kh
= {L
đb
* L
min dn
* ( H
cb
+H
pc

) +V
gt
} * 12.
Trong đó:
V
kh
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L
đb
: Số lao động sản xuất định biên của doanh nghiệp.
L
min dn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định.
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân của doanh nghiệp.
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá bình
quân của doanh nghiệp.
V
gt
: Quỹ lơng khối gián tiếp mà số lao động này cha đợc tính trong mức
lao động.
Các thông số L
min dn
, H
cb
, H
pc

và V
gt
đợc xác định nh sau:
L
đb
: Lao động định biên đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng
hợp của sản phẩm đợc xây dựng theo hớng dẫn tại thông t số
14/LĐ TB XH-TT. Ngày 10/4/1997 của Bộ lao động thơng binh
xã hội.
L
min dn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền l-
ơng, theo nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ.
17 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
L
min dn
= L
min
( 1 + K
đc
)
Trong đó:
L
min
: Là mức lơng tối thiểu của nhà nớc.
K
đc
: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
K

đc
= K
1
+ K
2

K
1
: Là hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Là hệ số điều chỉnh theo ngành.
H
cb
, H
pc
: Xác định theo các hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp của doanh nghiệp.
V
gt
: Xác định theo số lao động gián tiếp mà doanh nghiệp cha tính trong
định mức lao động (nếu doanh nghiệp có).
1.5.2.2. Xác định quỹ tiền lơng thực hiện.
Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyến giao và theo kết quả
sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lơng thực hiện đợc xác định nh sau:
V
th
= ( Đg * C
sxkd
) + V
pc

+V
bx
+V
tg
V
th
: Quỹ tiền lơng thực hiện
Đg: Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao.
C
sxkd
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp ( theo
tổng sản phẩm, theo doanh thu, theo lợi nhuận).
V
pc
: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác (nếu có) mà cha tính
đến trong đơn giá tiền lơng.
V
bx
: Quỹ tiền lơng bổ xung chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp đợc giao
đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lơng bổ xung trả cho
thời gian thực tế không tham gia sản xuất đợc hởng lơng theo chế độ
quy định của công dân trong doanh nghiệp mà khi xây dựng mức lao
động không tính đến nh lơng nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ
tết, học, họp, chế độ lao động nữ theo bộ luật lao động.
V
tg
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số giờ thực tế làm thêm nhng
không vợt quá quy định của bộ lao động.
18 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý

Tổng quỹ lơng thực hiện là chi phí hợp lệ trong giá thành hoặc chi phí lu
thông, đồng thời làm căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp.
1.5.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp.
Đơn giá tiền lơng là số tiền trả cho doanh nghiệp (hay ngời lao động) khi
thực hiện một đơn vị sản phẩm (hay một công việc) nhất định với chất lợng xác
định. Đơn giá tiền lơng phải đợc xây dựng trên cơ sở mức lao động trung bình
tiên tiến và các thông số tiền lơng do nhà nớc quy định. Điều đó có nghĩa là, khi
mức lao động thay đổi và các thông số tiền lơng thay đổi thì đơn giá tiền lơng sẽ
thay đổi theo. Nhà nớc sẽ quản lý tiền lơng và thu nhập của doanh nghiệp thông
qua quản lý hệ thống mức lao động và đơn giá tiền lơng.
Trên cơ sở các thông số trên doanh nghiệp đi xác định đơn giá tiền lơng. Có
4 phơng pháp xác định sau đây:
- Đơn giá tiền l ơng trên đơn vị sản phẩm
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng sản phẩm bằng hiện
vật (kể cả sản phẩm quy đổi), thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất một
loại sản phẩm hay một số sản phẩm có thể quy đổi đợc.
Đg = Lg *T
sp
Trong đó:
Đg: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
Lg: Tiền lơng giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp
bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
T
sp
: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm (tính bằng giờ ngời).
- Đơn giá tiền l ơng tính trên doanh thu.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hạch là doanh thu, thờng áp dụng
cho các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp.
V
kh


Đg =
D
kh
Trong đó: V
kh
: Tổng quỹ lơng theo kế hoạch.
19 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
D
kh
: Tổng doanh thu theo kế hoạch.
- Đơn giá tiền l ơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng doanh thu trừ đi tổng
chi phí, thờng áp dụng cho các doanh nghiệp quản lý đợc tổng doanh thu và tổng
chi phí một cách chặt chẽ trên cơ sở các mức chi phí.
V
kh
Đg =
D
kh
- C
kh
V
kh
: Tổng quỹ lơng theo kế hoạch.
D
kh
: Tổng doanh thu theo kế hoạch.
C

kh
: Tổng chi phí theo kế hoạch cha có tiền lơng.
- Đơn giá tiền l ơng tính trên lợi nhuận.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch là lơi nhuận, thờng áp dụng
cho các doanh nghiệp quản lý đợc tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận kế
hoạch.
V
kh
Đg =
P
kh
P
kh
: Là lợi nhuận theo kế hoạch.
1.5.3. Một số phơng pháp khác xác định tổng quỹ lơng kế hoạch của doanh
nghiệp.
Từ các phơng pháp trên, ta có thể nêu thêm một số phơng pháp xác định quỹ
lơng kế hoạch của doanh nghiệp nh sau:
1.5.3.1. Xác định quỹ lơng kế hoạch theo đơn giá lơng kế hoạch của đơn vị
sản phẩm.
V
kh
= Tổng N
spi
* Đg
i
Trong đó: V
kh
: Tổng quỹ lơng theo kế hoạch.
N

spi
: Số lợng sản phẩm thứ i trong kỳ kế hoạch.
Đg
i
: Đơn giá tiền lơng của sản phẩm thứ i trong kỳ kế hoạch.
20 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
1.5.3.2. Xác định quỹ lơng kế hoạch theo doanh thu.
Phơng pháp này dựa vào doanh thu kế hoạch của doanh nghiệp.
V
kh
= Tổng D
khi
* K
i
Trong đó: V
kh
: Tổng quỹ lơng theo kế hoạch.
D
khi
: Doanh thu kế hoạch của sản phẩm thứ i trong kỳ kế hoạch.
K
i
: Tỷ lệ tiền lơng trên doanh thu của sản phẩm thứ i trong kỳ kế hoạch.
1.5.3.3. Xác định quỹ lơng kế hoạch theo tiền lơng bình quân và số lao động
bình quân.
Phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân năm báo cáo, tiền lơng bình
quân dự kiến kỳ kế hoạch.
V
kh

= L
bq1
* N
lđ1
= L
bq0
* I
l
* N
lđ1
L
bq1
, L
bq0
: Lơng bình quân năm dự kiến của kỳ kế hoạch và lơng bình quân
năm kỳ báo cáo.
I
1
: Chỉ số lơng bình quân giữa kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
N
lđ1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
1.5.3.4. Xác định quỹ lơng kế hoạch theo chỉ số sản lợng, chỉ số năng suất lao
động.
N
sl1
N
sl
V
kh

= I
sl
* I
ns
* I
bq0
= *Lbq0
N
sl0
N
s0
I
sl
, I
ns
: Là chỉ số sản lợng và chỉ số năng suất lao động giữa kỳ kế hoạch
so với kỳ báo cáo.
N
sl1
, N
sl0
: Là sản lợng của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
N
s1
, N
s0
: Là năng suất lao động của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo.
1.6. Nguồn chi trả tiền thởng và phơng pháp xác định.
ở bất kỳ nơi nào có hoạt động kinh tế hay nói cách khác là có ngời lao động
làm việc thì ở đó sẽ có công tác tiền lơng để bù đắp tiêu hao trí lực và sức lực của

ngời lao động và cũng là để duy trì đợc hoạt động đó. Với nền kinh tế thị trờng
luôn thay đổi, bên cạnh sự cạnh tranh khắc nghiệt của các công ty để đứng vững
trên thị trờng, vợt lên trớc các đối thủ cạnh tranh thì phải hội tụ rất nhiều điều kiện
21 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
trong đó công tác lao động mang ý nghĩa rất quan trọng, để có sản phẩm tốt phải
có lao động giỏi, nhng để họ làm việc hết mình thì ngoài tiền lơng ra còn có công
tác tiền thởng để động viên khuyến khích họ làm việc tốt hơn. Tiền thởng giúp họ
phấn đấu thể hiện hết năng lực tiềm tàng khi làm việc.
Thực chất tiền thởng là một khoản tiền bổ xung cho tiền lơng. Cùng với tiền
lơng, tiền thởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho ngời lao động, và ở một
chừng mực nào đó tiền thởng là một trong các biện pháp khuyến khích có hiệu
quả nhất đối với ngời lao động cả về mặt chất cũng nh mặt tinh thần.
Tiền thởng đã làm cho ngời lao động quan tâm hơn đến việc tiết kiệm lao
động sống cũng nh lao động vật hoá, đảm bảo chất lợng sản phẩm cao và khẩn
trơng hoàn thành công việc với thời gian ngắn nhất.
1.6.1. Ba nội dung của công tác tiền thởng:
- Chỉ tiêu thởng: Gồm cả chỉ tiêu về số lợng, yêu cầu các chỉ tiêu xét thởng
này phải chính xác và cụ thể.
- Điều kiện thởng: Nhằm xác định tiền đề để thực hiện khen thởng cũng nh để
đánh giá kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thởng.
- Nguồn và mức thởng: Nguồn tiền thởng là nguồn có thể đợc dùng để trả th-
ởng. Nói chung nguồn tiền thởng có thể lấy từ ba nguồn sau: quỹ khen thởng,
quỹ phúc lợi và giá trị làm lợi mang lại.
Mức thởng là giá trị bằng tiền để thởng cho cá nhân hay tập thể khi hoàn
thành chỉ tiêu xét thởng. Mức thởng cao hay thấp là tuỳ thuộc vào nguồn tiền th-
ởng và các mục tiêu cần khuyến khích.
1.6.2. Một số hình thức thởng trong doanh nghiệp.
Các hình thức tiền thởng đang đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp hiện nay là:

- Thởng năng suất lao động cao.
- Thởng chất lợng sản phẩm tốt, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
- Thởng tiết kiệm vật t.
- Thởng sáng kiến
22 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
- Thởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thởng đảm bảo ngày công cao.
- Thởng về lòng trung thành và tận tâm với doanh nghiệp.
1.7. Các hình thức trả lơng ở doanh nghiệp.
Các chế độ tiền lơng mới chỉ phản ánh mặt chất lợng lao động mà cha thể
hiện đợc mặt số lợng lao động. Do đó chúng ta đi nghiên cứu hình thức tiền lơng
thể hiện về mặt số lợng lao động.
Hiện nay chúng ta có hai hình thức tiền lơng: tiền lơng theo thời gian và tiền
lơng theo sản phẩm.
1.7.1. Tiền lơng thời gian.
Thực chất là trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm.
Công thức: L
tg
= T
tt
* L
Trong đó: L
tg
: Tiền lơng mà doanh nghiệp phải trả cho những ngời lao động làm
việc gián tiếp.
T
tt
: Số ngày công (giờ công) thực tế đã làm trong kỳ (tuần, tháng).
L: Mức lơng ngày (lơng giờ), với:

L
th

L
ng
=
22
L
ng
Và L
giờ
=
8
áp dụng: ở các nớc công nghiệp phát triển khi mà trình độ cơ khí và tự
động hoá cao cũng nh trình độ nhận thức của ngời lao động cao. Còn ở các
doanh nghiệp nớc ta, hình thức này áp dụng chủ yếu đối với các công nhân ở các
bộ phận sản xuất không thể định mức lao động đợc một cách chính xác hoặc nếu
trả công theo hình thức lơng sản phẩm thì sẽ có nguy cơ không đảm bảo chất l-
ợng, không đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp.
Điều kiện để áp dụng tốt lơng thời gian: cần có các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp cần bố trí ngời đúng việc.
23 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý
- Doanh nghiệp phải có hệ thống theo dõi và kiểm tra việc chấp hành thời
gian làm việc của ngời lao động.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho mọi lao động để tránh khuynh
hớng làm việc chiếu lệ, thiếu trách nhiệm, không quan tâm đến hiệu quả công
tác.
Các hình thức cụ thể của tiền lơng theo thời gian
1.7.1.1.Tiền lơng thời gian giản đơn.

Hình thức tiền lơng này chỉ căn cứ vào số thời gian làm việc và lơng giờ
(hoặc lơng ngày) của nhân viên để trả lơng. Các công thức nh đã trình bày ở trên.
Nó rễ mang tính chất bình quân, vì không phân biệt đợc ngời làm tích cực với
ngời làm kém, do đó không khuyến khích đợc ngời lao động sử dụng hợp lý thời
gian lao động cũng nh nâng cao năng suất lao động và chất lợng công việc của
mình.
1.7.1.2. Tiền lơng thời gian có thởng.
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lơng thời gian giản đơn và tiền thởng
khi đạt các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy định. Hình thức này đã kích
thích ngời lao động quan tâm hơn đến kết quả công tác của mình (đạt năng suất
cao hơn, chất lợng sản phẩm tốt hơn, tiết kiệm vật t ). Tuy nhiên khoản tiền th-
ởng này sẽ đợc tính từ giá trị làm lợi của công việc mang lại để đạt đợc tác dụng
giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
1.7.2. Tiền lơng sản phẩm.
Đây là hình thức trả lơng cơ bản rất phổ biến vì hiện nay áp dụng khá phù
hợp. Nó quán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn việc trả l-
ơng với kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể của mỗi cá nhân và tập thể trong
doanh nghiệp.
- Thực chất trả lơng theo số lợng sản phẩm hay số công việc đã hoàn thành
và đảm bảo đợc chất lợng.
- Công thức tổng quát: L
sp
= N
tt
* Đg
L
sp
: Tiền lơng tính theo sản phẩm.
24 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Khoa Kinh kế và Quản lý

N
tt
: Số sản phẩm thực tế đạt chất lợng đã hoàn thành.
Đg: Đơn giá lơng sản phẩm.
- áp dụng cho tất cả các công việc độc lập mà có thể đo lờng đợc kết quả lao
động, có mức lao động.
- Điều kiện để áp dụng tốt tiền lơng sản phẩm:
+ Doanh nghiệp cần có hệ thống các mức lao động có căn cứ khoa học, để
tạo điều kiện tính đơn giá lơng chính xác.
+ Doanh nghiệp phải đảm bảo công tác tổ chức và phục vụ kỹ thuật sản xuất
tốt cũng nh có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lợng hoàn thành.
+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho mọi ngời lao động để tránh
khuynh hớng chạy theo số lợng mà quên chất lợng. Sở dĩ phải nhấn mạnh vấn đề
này vì khi nhận thức của ngời lao động còn thấp thì hình thức này đã phát sinh ra
rất nhiều hậu quả xấu.
Các hình thức cụ thể của tiền lơng sản phẩm.
1.7.2.1. Lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Hình thức này áp dụng rộng rãi cho ngời lao động trực tiếp với điều kiện
công việc của họ tơng ứng độc lập và có thể đo lờng đợc kết quả.
Công thức: L
sp
tt
= N
tt
* Đg
Đg = T * L
giờ
T: mức thời gian (h/sp)
L
giờ

: Mức lơng giờ theo cấp bậc của sản phẩm.
1.7.2.2. Lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp.
Lơng sản phẩm cá nhân gián tiếp đợc áp dụng đối với công nhân phụ, phục
vụ sản xuất nh các công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, phục vụ vận
chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lợng sản phẩm mà kết quả công tác của họ có
ảnh hởng trực tiếp đến công nhân sản xuất chính. Do đó tiền lơng sản phẩm của
họ tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của các công nhân chính. Hình thức tiền lơng
này đã động viên đợc các công nhân phụ phục vụ tốt hơn và có tác dụng nâng
cao năng suất lao động của công nhân chính.
Công thức tính lơng : L
sp
gt
= L
th
gt
* K
nslđ
tt
25 Sinh viên: Chu Thị Thu Hiền

×