Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Phần 1: Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 15 năm qua phát huy những truyền thống quý báu của các thế hệ
cha anh đi trớc, giai cấp công nhân Việt Nam và tổ chức Công đoàn Việt Nam
tiếp tục đi đầu và có nhiều đóng góp to lớn vào những thành tựu của công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
Nhiệm vụ của các Đại hội VI,VII,VIII của Đảng đề ra đã đợc hoàn thành
về cơ bản. Nớc ta đã vợt ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tuy còn một số
mặt cha vững chắc. Nhiệm vụ đặt ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ
là chuẩn bị tiền đề cho CNH- HĐH đã cơ bản hoàn thành, con đờng đi lên
Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng đợc xác định rõ hơn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng vừa qua đã đề ra đờng lối
phát triển kinh tế đó là Đẩy mạnh CNH- HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ, đa Đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp từng b ớc cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân với mục tiêu chung là Độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Đó cũng chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
trong thời kỳ mới hiện nay. Chính vì vậy việc xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lợng và chất lợng để tiếp tục giữ vị
trí tiên phong, vai trò lãnh đạo trong giai đoạn mới là một vấn đề quan trọng
có ý nghĩa chiến lợc nhng cũng là vấn đề cấp bách. Đó là công việc của cả hệ
thống chính trị, trong đó Công đoàn có vai trò và trách nhiệm lớn lao bởi Công
đoàn là một tổ chức chính trị- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trong xã hội. Tổ chức Công đoàn sinh ra từ giai cấp, tồn tại vì
giai cấp công nhân.
Từ khi ra đời đến nay, giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt
Nam đã góp phần to lớn và xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nớc và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tạo tiền đề cho sự nghiệp
CNH- HĐH
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo có ý nghĩa cách
mạng to lớn mang tính toàn diện đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến giai cấp
công nhân và nhân dân lao động ở nớc ta. Tổ chức Công đoàn với t cách là
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
một thành viên trong hệ thống chính trị, với vai trò và chức năng, nhiệm vụ
của mình không thể không tự đổi mới, chuyển biến về tổ chức, về nội dung và
phơng pháp hoạt động để phù hợp với giai đoạn cánh mạng mới với nhiều
thuận lợi và thách thức để góp phần tiếp tục và phát huy có hiệu quả vai trò,
chức năng của mình, góp phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công
đoàn Việt Nam ngày càng vững mạnh, hoàn thành sứ mệnh lịch sử cao cả mà
dân tộc giao phó. Trong nền kinh tế thị trờng vận hành theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, tổ chức Công đoàn đang còn tiếp tục chuyển biến để ngày càng đáp
ứng yêu cầu của phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn trong thời kỳ
CNH- HĐH đất nớc. Về hoạt động có nhiều thay đổi rất quan trọng trong nội
dung, hình thức và phơng pháp. Những chuyển biến này là tất yếu của Công
đoàn trong nền kinh tế thị trờng và đang ngày càng đợc hoàn thiện xứng đáng
là tổ chức chính trị- xã hội của giai cấp công nhân, ngời lao động Việt Nam.
Đội ngũ công nhân Đờng sắt Việt Nam là một bộ phận cấu thành không
thể thiếu đợc của giai cấp công nhân Việt Nam với những mặt nổi trội đó là
Kiên cờng, bất khuất, thông minh, sáng tạo, là một đội ngũ có tính kỷ luật,
trình độ cao. Đó cũng là những thuận lợi rất cơ bản của Công đoàn Đờng sắt
Việt Nam trong việc tổ chức các hoạt động của mình, đóng góp không nhỏ
vào những thành thành tựu to lớn của ngành Đờng sắt đã đạt đợc trong công
cuộc đổi mới đợc nhân dân ghi nhận, đợc Đảng và Nhà nớc đánh giá cao. Bớc
vào thời kỳ mới, thời kỳ:Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH- HĐH'',
ngành Đờng sắt cần nỗ lực phấn đấu phát triển ngang tầm khu vực thì yêu cầu
về xây dựng đội ngũ công nhân ngành Đờng sắt, nâng cao trình độ, năng lực,
trí tuệ, thể lực là một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho tổ chức Công đoàn Đờng
sắt Việt Nam.
Xuất phát từ những quan điểm khoa học và thực tiễn trên, là sinh viên
khoa Xã hội học Trờng Đại học Công đoàn nhận thức đợc tính tất yếu của quá
trình chuyển biến đó nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: Sự chuyển biến cơ
cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn ngành Đờng sắt trong sự nghiệp CNH-
HĐH.
Đây là một vấn đề khá phức tạp, bản thân ngời nghiên cứu tập hợp vấn đề
còn hạn chế, chắc chắn khoá luận có những phần lý luận và thực tiễn cha đáp
ứng đợc yêu cầu và mong muốn. Rất mong nhận đợc sự hớng dẫn và chỉ bảo
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
của các thầy cô, sự góp ý của bạn bè và các độc giả quan tâm để khoá luận đ-
ợc hoàn chỉnh hơn.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. ý nghĩa khoa học.
Nghiên cứu đề tài này giúp ta hình thành quan niệm đúng đắn và khoa
học về lý luận và nghiệp vụ công tác Công đoàn trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nớc trong sự nghiệp CNH- HĐH.
Đề tài làm rõ tính tất yếu của sự chuyển biến tổ chức và hoạt động Công
đoàn để ngày càng đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và hoạt động
Công đoàn.
Thông qua nghiên cứu đề tài, phần nào làm sáng tỏ hệ thống các khái
niệm, lý thuyết, phơng pháp nghiên cứu XHH, đặc biệt là lý thuyết biến đổi xã
hội và vận dụng một cách khoa học vào nghiên cứu đời sống thực tế.
2.2. ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xem xét đánh giá thực
trạng sự chuyển biến về tổ chức và hoạt động ở Công đoàn ngành Đờng sắt
Việt Nam trong sự nghiệp CNH- HĐH. Đề tài không chỉ mô tả, phác thảo quá
trình chuyển biến đó mà còn đánh giá thực chất quá trình đó, đánh giá vai trò
đáng kể mà những đặc điểm kinh tế- xã hội trong diễn biến của thực trạng ấy
vào thời điểm hiện tại.
Đề tài cũng nhằm chỉ rõ những chuyển biến, đổi mới tổ chức và hoạt
động Công đoàn ngành Đờng sắt trong tình hình hiện nay là hết sức cấp thiết
song không chỉ dừng lại ở đổi mới t duy, lý luận mà phải đổi mới đồng bộ trên
các mặt hoạt động cụ thể nhất là nội dung và phơng pháp hoạt động nhằm đẩy
mạnh sản xuất phát triển, cải thiện đời sống công nhân, đảm bảo việc làm,
nâng cao thu nhập, gắn bó ngời lao động với tổ chức Công đoàn, thu hút ngời
lao động vào tổ chức,tí, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác Công đoàn khắc
phục những bất hợp lý để xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đợc triển khai nghiên cứu nhằm nhận diện sự biến đổi cơ cấu tổ
chức và hoạt động của Công đoàn ngành Đờng sắt Việt Nam trong sự nghiệp
CNH- HĐH. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động hiện nay của Công
đoàn Đờng sắt Việt Nam, rút ra những u điểm cũng nh những tồn tại để từ đó
đa ra một số đánh giá và khuyến nghị hợp lý trong tổ chức, tính hiệu quả
trong hoạt động để nâng cao vị trí,vai trò Công đoàn ngành Đờng sắt Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu sản xuất
kinh doanh của ngành, mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nớc.
4. Đối tợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tợng nghiên cứu:
Sự biến đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn ngành Đờng sắt Việt
Nam
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Cán cán bộ Công đoàn, các Ban của Công đoàn ngành ĐSVN.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại Công đoàn ngành Đờng sắt Việt Nam
Về thời gian: Từ 1996 đến nay.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận viết trên cơ sở phơng pháp luận duy vật biện chứng và phơng
pháp luận duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin, đòi hỏi khi nghiên cứu
các vấn đề xã hội phải nhìn nhận chúng một cách khách quan trong mối liên
hệ và sự vận động của chúng. Đồng thời phải có sự trừu tợng hóa, khái quát
hoá đi đến kết luận. Có nh vậy mới đảm bảo đợc tính khoa học, tính chính xác
và tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phơng pháp luận XHH Mác- Lê Nin nói chung và
một số phơng pháp cụ thể sau:
* Phơng pháp phân tích tài liệu:
Dựa vào các tài liệu nhằm thu thập thông tin theo đối tợng nghiên cứu
của đề tài, chủ yếu các t liệu có liên quan đến sự chuyển biến cơ cấu tổ chức
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
và hoạt động của Công đoàn ngành Đờng sắt Việt Nam. Từ đó nhằm nhận
diện tổ chức và hoạt động của Công đoàn ngành Đờng sắt Việt Nam trong sự
nghiệp CNH- HĐH.
* Phơng pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn sâu trong Ban tổ chức Công đoàn ngành, một số cán bộ Công
đoàn chuyên trách, Chủ tịch Công đoàn cơ sở nhằm thu thập thông tin định
tính liên quan đến vấn đề: Sự chuyển biến cơ cấu tổ chức và hoạt động Công
đoàn của Công đoàn ngành Đờng sắt Việt Nam trong sự nghiệp CNH- HĐH.
Ngoài ra còn một số phơng pháp quan sát; phơng pháp mô tả; phơng
pháp thống kê; phơng pháp so sánh.
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Sự biến đổi của kinh tế- xã hội dẫn đến sự biến đổi về cơ cấu tổ chức và
hoạt động của Công đoàn ngành Đờng sắt Việt Nam.
Sự biến đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động đã giúp cho Công đoàn ngành
Đờng sắt Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn và ngày càng khẳng định đợc vị
thế của mình.
7. Khung lý thuyết:
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Đặc điểm KT - XH
Sự chuyển biến cơ cấu tổ chức hoạt động Công đoàn ngành ĐSVN
Chuyển biến cơ cấu tổ chức Chuyển biến hoạt động
Thực trạng tổ chức Thực trạng hoạt động
Hiệu quả tổ chức Công đoàn
Kết luận và khuyến nghị
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Phần 2: Nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết
không ngừng hoàn thiện và tăng cờng sức mạnh của hệ thống chính trị XHCN
ở Việt Nam. Các đoàn thể chính trị xã hội trong đó Công đoàn phải ngày càng
phát huy mạnh mẽ vai trò của mình trong sự nghiệp CNH- HĐH và thực hiện
tốt ba chức năng bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp, tham gia quản lý và tuyên
truyền giáo dục cho CNVCLĐ. Do vậy tổ chức Công đoàn phải không ngừng
đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Là một bộ phận của cơ cấu xã hội, sự biến đổi của cơ cấu tổ chức và hoạt
động Công đoàn là một tất yếu khách quan. Sự biến đổi đó chịu sự chi phối
bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Đó cũng là quá trình đấu tranh gắn cái mới với cái cũ, quan điểm mới và cũ
trong quá trình sắp xếp tổ chức và hoạt động Công đoàn nhằm phù hợp với đòi
hỏi của thực tiễn khách quan. Qua hơn 15 năm phát triển của nền kinh tế thị
trờng, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nớc Công đoàn Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực về tổ chức và hoạt động xứng đáng là
tổ chức chính trị- xã hội của giai cấp công nhân, ngời lao động Việt Nam.
Chính vì thế đã có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này với nhiều khía
cạnh tập trung khác nhau nh:
- Đổi mới nội dung tổ chức cán bộ và phơng pháp hoạt động Công đoàn
trong giai đoạn hiện nay của tác giả Vũ Oanh- NXB Lao động 1997
- Hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới của tác giả Hoàng Thị
Khánh- NXB Lao động.
- Nhiệm vụ của Công đoàn trong giai đoạn hiện nay- NXB Lao động 1996.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động Công đoàn của Tổng LĐLĐ Việt Nam.
- Đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động Công đoàncủa tác giả
Nguyễn Đình Thắng- Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam- NXB Chính trị
Quốc gia 2003.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
- Xây dựng giai cấp công nhân và Công đoàn vững mạnh xứng đáng là
lực lợng đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc của tác giả Đỗ Đức Ngọ-
Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam- NXB Chính trị Quốc gia 2003.
- Giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCNcủa PGS.TS Nguyễn Viết Vợng- UV đoàn Chủ
tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam- Hiệu trởng Trờng Đại học Công Đoàn chủ biên-
NXB Lao động 2003.
Có thể nói trên đây là những đề tài nghiên cứu quy mô, khoa học đề cập
đến nhiều khía cạnh khác nhau về sự đổi mới, chuyển biến trong tổ chức, hoạt
động của tổ chức Công đoàn cũng nh dự báo khả năng phát triển có tính quy
luật phù hợp với công cuộc đổi mới đất nớc, phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh
CNH- HĐH. Những công trình này đã và đang tiếp tục làm phong phú thêm
cơ sở lý luận cũng nh hiệu quả thực tiễn cho tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Chính vì vậy trên tinh thần kế thừa, tiếp thu và phát triển tôi chọn đề tài: Sự
chuyển biến cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn ngành Đờng sắt Việt
Nam trong sự nghiệp CNH- HĐH làm khoá luận cho mình.
2. Cơ sở lý luận:
Trong những năm đổi mới vừa qua, những thành tựu lớn về kinh tế- xã hội
đã tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc xây dựng giai cấp công nhân cũng nh
hoạt động của tổ chức Công đoàn. Đại hội IX của Đảng đã đề ra mục tiêu đến
năm 2020 đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp. Đó là sứ mệnh vẻ vang cuả
giai cấp công nhân, là trách nhiệm nặng nề đồng thời lại là cơ hội để tổ chức
Công đoàn và mỗi ngời chúng ta cống hiến và trởng thành.
Trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN đã có nhiều tác động
không nhỏ tới sự chuyển biến giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn.
Công lao lịch sử to lớn của Mác và Ănghen là sự phân tích cơ cấu xã hội
của xã hội TBCN và luận chứng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Mác
chỉ ra rằng, cơ sở tồn tại của các giai cấp và cuộc đấu tranh giữa các giai cấp
ấy với nhau là phơng thức sản xuất nhất định và những biến đổi xẩy ra trong
các phơng thức đó.
Từ sự phân tích mối quan hệ giữa phơng thức sản xuất, chế độ kinh tế với
kết cấu XHTB, Mác phát hiện ra lực lợng xã hội hùng hậu có tính năng động
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
cách mạng vĩ đại, đó là giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp ra đời cùng với
sự ra đời của nền đại công nghiệp có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân
quanh mình. Phát hiện khoa học đó của Mác đã trở thành cơ sở lý luận, cơ sở
phơng pháp cho các nhà nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu về giai
cáp công nhân trong quá trình phát triển của lịch sử: phải thấy đợc sự biến đổi,
phát triển của công nhân từ trong những điều kiện kinh tế. Những quan điểm
lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin đã cung cấp cho chúng ta cơ sở khoa học
và phơng pháp luận để phát hiện xu hớng vận động và tác động của cơ chế thị
trờng đến cơ cấu, chất lợng đội ngũ giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định mục tiêu và nhiệm vụ
của nớc ta là: Căn cứ vào cơng lĩnh của Đảng cần tiếp tục nắm vững hai
nhiệm vụ chính xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh CNH-
HĐH. Để tăng cờng động lực cho việc thực hiện nhiệm vụ nặng nề phức tạp
hơn trong thời kỳ phát triển mới phải Đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách
toàn diện và đồng bộ trên cơ sở đảm bảo sự ổn định chính trị- xã hội và bảo
vệ độc lập chủ quyền quốc gia.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng khẳng định: phát triển kinh tế, CNH-
HĐH phải đợc xem là nhiệm vụ trung tâm của chiến lợc phát triển kinh tế 10
năm đầu của thế kỷ XXI. Quán triệt nghị quyết của Đảng Đại hội VIII Công
đoàn Việt Nam đã họp tại Hà Nội, nghị quyết Đại hội đã khẳng định: Dới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mới tiếp tục đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn, trong đó có sự đóng góp to lớn xứng đáng của giai cấp
công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đội ngũ công nhân, viên chức lao
động nớc ta đã tỏ rõ bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tởng và quyết tâm thực
hiện đờng lối đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, nỗ lực vơn lên trong lao
động và công tác giữ vai trò quyết định thúc đẩy kinh tế- xã hội của đất n ớc,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, xứng đáng là giai cấp lãnh
đạo cách mạng lực lợng nòng cốt đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc
vì mục đích Dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
Đại hội xác định mục tiêu và khẩu hiệu hành động của Công đoàn trong
những năm tới là: vì sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc, vì việc làm đời sống, dân
chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
vững mạnh.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Căn cứ nghị quyết Đại hội IX của Đảng bám sát tình hình thực tiễn của
đất nớc. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ IX đã đề ra mục tiêu và phơng
hớng tổng quát của tổ chức Công đoàn trong nhiệm kỳ là: Xây dựng giai cấp
công nhân vững mạnh, xứng đáng là lực lợng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp
CNH- HĐH đất nớc và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mơí nâng
cao năng lực và trình độ cán bộ Công đoàn, đổi mới nội dung và phơng pháp
hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh với khẩu hiệu của tổ
chức Công đoàn trong thời kỳ mới là: Xây dựng giai cấp công nhân và tổ
chức Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của CNVC- LĐ, góp phần tăng cờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực
hiện thắng lợi sợ nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
Cùng với sự chuyển biến của giai cấp công nhân, tổ chức Công đoàn Việt
Nam cũng đẫ có nhiều chuyển biến trong thời kỳ nớc ta tiến hành đổi mới,
thời kỳ CNH- HĐH đất nớc. Chuyển biến đó thể hiện trong tổ chức, trong nội
dung và hình thức hoạt động Công đoàn đợc bắt đầu từ Đại hội lần thứ VI
Công đoàn Việt Nam (1988). Tại đại hội khẩu hiệu hành động đã đợc đề ra là:
Việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội.
Đại hội VII Công đoàn Việt Nam( 1993) xác định khẩu hiệu hành động
là: "Đổi mới tổ chức và hoạt động Công Đoàn, góp phần xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân, lao động. Từ khẩu hiệu
hành động trên đã xác định mục tiêu hoạt động là: các cấp Công đoàn phải
làm cho công nhân, lao động hiểu rõ tình hình khó khăn thuận lợi, vận hội
mới của đất nớc, hiểu rõ lợi ích của mỗi ngời, mỗi đơn vị không thể tách rời
lợi ích của cộng đồng, của đất nớc các cấp Công đoàng phải động viên công
nhân, lao động quyết tâm thực hiện sáng tạo đờng lối, chính sách đổi mới kinh
tế của Đảng, của đất nớc Những nội dung hoạt động chủ yếu đ ợc xác định
là:
- Vận động công nhân, lao động phát huy tinh thần năng động, sáng tạo
trong sản xuất, lao động, góp phần phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng XHCN.
- Vận động công nhân, lao động tích cực góp phần xây dựng Đảng,xây
dựng chính quyền văn minh, bảo vệ tổ quốc XHCN Việt Nam.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
- Tham gia xây dựng, giám sát kiểm tra thực hiện chính sách, tăng cờng
hoạt động xã hội để chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công nhân, lao động.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục góp phần xây dựng giai cấp công
nhân vững mạnh, tăng cờng khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực và bản lĩnh cán bộ Công đoàn.
- Tăng cờng và mở rộng hợp tác với Công đoàn các nớc vì lợi íchcủa ng-
ời lao động và sự lớn mạnh của Công đoàn Việt Nam.
Đại hội VIII đã đề ra mục tiêu hoạt động là xây dựng giai cấp công
nhân thời kỳ CNH- HĐH phát triển về số lợng và chất lợng làm nòng cốt trong
việc xây dựng khối liên minh vững chắc với nông dân và trí thức, và sức phát
triển đoàn viên trong các thành phần kinh tế, tiếp tục xây dựng tổ chức Công
đoàn vững mạnh. Đại hội VIII đã tiếp tục đổi mới phơng pháp hoạt động Công
đoàn trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc là:
- Từng cấp Công đoàn đã xây dựng chơng trình hoạt động phù hợp với mục
tiêu yêu cầu thực tiễn của địa phơng, ngành, đơn vị cơ sở. Kiên quyết khắc phục
một bớc bệnh hành chính Nhà nớc hoá trong hoạt động Công đoàn.
- Nghiên cứu bổ xung, xây dựng và triển khai có hiệu quả quy chế làm
việc của BCH Công đoàn, xây dựng quy chế phối hợp giữa Công đoàn với cơ
quan chính quyền cùng cấp, Nghị quyết liên tịch với các đoàn thể chính tri
xã hội để phối hợp hành động thực hiện các nhiệm vụ này.
- Coi trọng bồi dỡng kỹ năng hoạt động Công đoàn, kỹ năng thuyết phục
vận động quần chúng thơng lợng ký kết thoả ớc lao động tập thể, phơng pháp
giải quyết tranh chấp lao động, cách thức đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng cho CNVC-LĐ.
- Xây dựng cơ chế bảo vệ cán bộ Công đoàn, CNVC-LĐ thẳng thắn đấu
tranh chống tham nhũng.
- Quan tâm đổi mới phong cách lãnh đạo cơ quan thờng trực Công đoàn
các cấp, phát triển hệ thống thông tin trong hệ thống Công đoàn, chấn chỉnh
công tác quản lý kinh tế, tài chính, tài sản Công đoàn phù hợp với nguyên tắc
quản lý Nhà nớc và Luật lao động. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra,
khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính, tài sản và hoạt
động kinh tế Công đoàn.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Đại hội IX Công đoàn Việt Nam(2003) đợc tiến hành trong khi mục tiêu
CNH- HĐH đang đợc đẩy mạnh, trong xu thế toàn cầu hoá, với tình hình thế
giới có nhiều diễn biến phức tạp đặt ra và đổi mới nôị dung, phơng pháp hoạt
động Công đoàn cần quán triệt mục tiêu tổng quản nhằm đảm bảo cho Công
đoàn thực hiện tốt chức năng của mình để Công đoàn thực sự đại diện cho lợi
ích kinh tế- chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho xu thế
phát triển toàn diện của CNXH. Bảo đảm cho Công đoàn Việt Nam hoạt động
nh một thực thể sinh động của quần chúng đang sáng tạo ra đời sống mới theo
đờng lối chiến lợc của Đảng chứ không phải là tổ chức thụ động, bao cấp chỉ
biết làm bề nổi. Đại hội đã đề ra một số nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ là:
- Tuyên truyền giáo dục, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững
mạnh, xứng đáng là lực lợng đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc và
vai trò là lực lợng cách mạng trong thời kỳ mới. Tích cực tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nớc.
- Chủ động tham gia xây dựng tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát có
hiệu quả việc thực hiện pháp luật, chế độ chính sách có liên quan trực tiếp đến
CNVC- LĐ và quy chế dân chủ ở cơ sở, đẩy mạnh công tác chăm lo đời sống,
làm tốt chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
CNVC- LĐ.
- Tổ chức sâu rộng phong trào thui đua yêu nớc, trọng tâm là lao động
giỏi, lao động sáng tạo trong CNVC- LĐ, góp phần hoàn thành thắng lợi các
mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nớc.
- Phát triển đoàn viên và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, đổi
mới t duy và phơng pháp hoạt động của tổ chức Công đoàn cho phù hợp với
từng loại hình cơ sở, từng cấp Công đoàn nâng cao năng lực và trình độ cán bộ
Công đoàn.
- Mở rộng hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam.
Tựu trung lại mục tiêu cụ thể đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động
Công đoàn trong giai đoạn hiện nay là:
- Mục tiêu chính trị: Đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động Công đoàn
là làm cho Công đoàn Việt Nam thực sự là trung tâm tập hợp, đoàn kết giáo
dục công nhân, lao động. Để thực hiện tốt vai trò giám sát với Nhà nớc, vì lợi
ích của giai cấp công nhân, của dân tộc, thông qua hiệu qủa hoạt động giám
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
sát, Công đoàn không chỉ là ngời đại biểu lợi ích thiết thực nhất, kịp thời nhất
của đoàn viên, mà còn của cả nhân dân lao động trong cả nớc. Mặt khác làm
cho Công đoàn trở thành một tổ chức quần chúng trực tiếp nhất, thờng xuyên
nhất trong xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nớc, tham gia xây dựng đờng
lối chính sách, tổ chức bộ máy, giám sát các đảng viên của Đảng đang hoạt
động trong bộ máy Nhà nớc, phát hiện những yếu kém của đảng viên.
- Mục tiêu kinh tế: Làm cho tổ chức Công đoàn trở thành trờng học kinh
tế, trờng học quản lý, quản lý xã hội, và là tổ chức quần chúng đi tiên phong
trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc, thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế- văn
hoá- xã hội tạo nền tảng vững chắc cho đổi mới quản lý Nhà nớc, đổi mới hệ
thống chính trị, thực hiện thắng lợi mục tiêu Dân giầu nớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh
- Mục tiêu xã hội: Đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động Công đoàn
làm cho Công đoang trở thành lực lợng tiên phong trong phát huy dân chủ
XHCN, từng bớc xây dựng xã hội tiến bộ, phát triển, dân chủ, văn minh, xây
dựng Nhà nớc của dân, do dân và vì dântrở thành lực lợng nòng cốt trong xây
dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, kết tinh đợc
những tinh hoa văn hoá nhân loại, kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã
hội, chống tiêu cực, tham nhũng và các quan điểm, t tởng sai trái với đờng lối
mục tiêu của Đảng.
Nh vậy trải qua 15 năm đổi mới, Công đoàn Việt Nam đã thực hiện đúng
vị trí, phát huy vai trò, thực hiện chức năng là tổ chức chính trị xã hội của
công nhân, lao động Việt Nam trong thời kỳ mới.
Có thể nói sự chuyển biến về mọi mặt của tổ chức Công đoàn Việt Nam
dựa vào đờng lối, quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế,
chính trị và xã hội. Đồng thời sự chuyển biến đó cũng gắn liền với sự chuyển
biến của phong trào công nhân, lao động Việt Nam trong nền kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta. Đó là tác nhân, kết quả lôgic và biện chứng của phong
trào công nhân và hoạt động Công đoàn. Thông qua sự chuyển biến của phong
trào công nhân trong cơ chế thị trờng, hoạt động Công đoàn ngày càng gắn
liền với thực tiến những yêu cầu đòi hỏi của công nhân lao động, đồng thời
hoạt động Công đoàn ngày càng đa dạng, phong phú, càng tăng cờng vị trí, vai
trò của giai cấp công nhân trong sự nghiệp CNH- HĐJH đất nớc.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
3. Những chuyển biến về cơ cấu tổ chức của Công đoàn
Việt Nam.
Một trong những điểm nổi bật nhất của Công đoàn Việt Nam trong cơ chế
thị trờng là đã có sự thay đổi về lợng và chất trong tổ chức của mình. Sự thay đổi
này đã làm tăng thêm sức mạnh của Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ đất nớc
tiến hành phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN.
Sự chuyển biến của Công đoàn Việt Nam trong hơn 15 năm qua trớc hết
là chuyển từ cơ chế hoạt động hành chính, tập trung xơ cứng sang cơ chế mới
đa dạng, phong phú về mặt tổ chức. Trớc năm 1988 hệ thống tổ chức của
Công đoàn Việt Nam chỉ có ở trong đội ngũ công nhân, viên chức, lao động
thuộc biên chế Nhà nớc. Hệ thống tổ chức Công đoàn hầu nh theo tổ chức của
Đảng, chính quyền từ Trung ơng xuống cơ sở, Đảng và Nhà nớc có những cơ
quan, những cấp nh thế nào thì Công đoàn Việt Nam cũng có nh vậy. Đợc dập
khuân theo tổ chức hành chính, bao cấp và tập trung nên bộ máy của Công
đoàn Việt Nam rất cồng kềnh, kém hiệu quả. Trớc 1988 Công đoàn Việt Nam
tổ chức thành 4 cấp và có đội ngũ biên chế khoảng 18.000 cán bộ, chủ yếu
trong thành phần kinh tế quốc doanh.
Công cuộc đổi mới của Đảng đặt ra sự cần thiết phải đổi mới hệ thống tổ
chức của Công đoàn Việt Nam. Theo đó là: Cần đợc đổi mới về tổ chức và
hoạt động để thực sự góp phần thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, chăm lo
và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tham gia cac công việc quản lý
Nhà nớc với nhân dân. Trên cơ sở đó Công đoàn Việt Nam đã xác định: Đổi
mới tổ chức và cán bộ Công đoàn nhằm thu hút, tập hợp đông đảo CNLĐ
trong các thành phần kinh tế tự nguyện ra nhập Công đoàn. Hình thành hệ
thống tổ chức phù hợp với hớng chuyển sang cơ chế thị trờng, nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức Công đoàn.
Có thể nói trong những năm đổi mới công tác tổ chức của Công đoàn đã
có nhiều biến chuyển mạnh mẽ và dần đần phù hợp với cơ chế thị trờng. Sự
chuyển biến này đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần
- Hình thành đợc hệ thống tổ chức bảo đảm Công đoàn thực hiện đợc các
chức năng nhất là bảo vệ lợi ích chính đáng hợp pháp của công nhân lao động.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
- Đã từng bớc thể hiện sự độc lập về tổ chức của tổ chức Công đoàn,
đồng thời phù hợp với mối quan hệ với các tổ chức, đoàn thể khác trong hệ
thống chính trị- xã hội.
- Quá trình đổi mới đã quán triệt quan điểm toàn diện, tính hệ thống đồng
bộ, thiết thực và có những bớc đi phù hợp vững chắc, xuât phát từ yêu cầu
phục vụ hoạt động Công đoàn cơ sở.
Sự chuyển biến về tổ chức Công đoàn đã trên cơ sở quán triệt nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự nguyện, tự chủ theo ngành nghề, lãnh thổ hành chính. Tổ
chức Công đoàn nhanh chóng chuyển sang hoạt động trong các thành phần
kinh tế, đặc biệt là trong các doang nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp t
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Sự phát triển Công đoàn đa dạng,
phong phú trong tất cả các loại hình kinh tế, các địa bàn, lãnh thổ. Công đoàn
cơ sở đợc quyền chủ động về nội dung, hình thức và phơng pháp hoạt động
theo điều lệ Công đoàn Việt Nam và Hiến pháp.
Sự chuyển biến về tổ chức Công đoàn Việt Nam đã đem lại nhiêù thay
đổi rõ rệt đặc biệt là phát triển trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nếu
năm 1993 chỉ có 1.265 Công đoàn cơ sở ngoài quốc doanh thì riêng năm 2000
chúng ta đã phát triển thêm đợc 2.534 Công đoàn cơ sở ngoài quốc doanh thu
hút gần 200.000 công nhân lao động tham gia tổ chức Công đoàn. Để tổ chức
Công đoàn phù hợp với cơ chế quản lý điều hành kinh tế nhiều thành phần,
Tổng LĐLĐ Việt Nam đã từng bớc phân rõ nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các
cấp Công đoàn, xây dựng lại kế hoạch kiểm tra, đánh giá lại cán bộ, sắp xếp
lại bộ máy, tính giảm biên chế. Tuy nhiên do vị trí của thành phần kinh tế
quốc doanh nên Công đoàn trong khu vực này vẫn là chủ lực, vẫn đi đầu trong
sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
Trong cơ chế mới, tổ chức Công đoàn đang còn tiếp tục chuyển biến để
ngày càng đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn
trong thời kỳ CNH- HĐH đất nớc. Sự chuyển biến này là tất yếu của Công
đoàn trong nền kinh tế thị trờng và đang ngày càng đợc hoàn thiện trong
những năm tới.
Công tác cán bộ Công đoàn rất đợc chú trọng trong hoạt động Công
đoàn thời kỳ CNH- HĐH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "cán bộ quyết định
mọi việc", "cán bộ là tiền vốn của các đoàn thể, là giải thích cho dân chúng
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem lại tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng,
cho Chính phủ hiểu rõ để có chính sách cho đúng". Bác đặc biệt quan tâm
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ. Thấm nhuần quan điểm"cán bộ là quyết
định cho thắng lợi của mỗi phong trào","phong trào nào thì cán bộ đó" nên
nhiệm vụ đổi mới công tác cán bộ, sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế rất
đợc chú trọng trong thời gian qua.Đổi mới nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
bản chính trị vững vàng, nhiệt tình công tác, có kiến thức về quản lý kinh tế-
xã hội, nắm vững luật pháp, có nghiệp vụ công tác Công đoàn, có năng lực
hoạt động thực tiễn và đợc quần chúng tín nhiệm.
Cán bộ Công đoàn phải giữ vai trò then chốt trong việc thực hiện đờng
lối chính trị, kinh tế, là ngời trực tiếp truyền đạt đờng lối, chủ trơng, chính
sách của Đảng, Nhà nớc trong đó thực sự chú ý đến không ngừng nâng cao
phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, kiến thức về quản lý kinh tế thị trờng,
pháp luật, xã hội và phơng pháp hoạt động xã hội cho cán bộ Công đoàn.
Bớc vào giai đoạn cách mạng mới, tình hình kinh tế- xã hội của đất nớc
đang biến chuyển với những yêu cầu mới: Đẩy mạnh CNH - HĐH đa đất nớc
trở thành một nớc công nghiệp, kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN với
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, xu thế toàn cầu
hoá, hội nhập quốc tế. Những điều đó dặt ra cho tổ chức Công đoàn nhiệm vụ
nặng nề, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn có đủ trình độ, năng
lực,phẩm chất và kiên định để đáp ứng những yêu cầu mới. Trớc đòi hỏi đó
Công đoàn Việt Nam trở thành một tổ chức chính trị- xã hội duy nhất có trờng
Đại học, ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, trờng Đại học Công đoàn đã có
sự đổi mới từng bớc về nội dung, chơng trình, hình thức và loại hình đào tạo,
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
vững mạnh. Là trờng Đại học đa ngành, đa cấp trờng đã trở thành trung tâm
đào tạo, bồi dỡng tổ chức Công đoàn, đào tạo nhân lực cho xã hội, góp phần
phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
Hiện nay lợng Sinh viên hàng ngày của trờng là khoảng 5.500 ngời, số l-
ợng cán bộ Công đoàn đào tạo tập trung chính quy từ những năm 1996 đến
năm 2002 là 1975 ngơì, đào tạo tại chức là 8.552 ngời.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Ngoài ra Tổng LĐLĐ Việt Nam còn đào tạo, bồi dỡng cán bộ Công đoàn
tại các trờng, các trung tâm đào tạo, bồi dỡng cán bộ của Liên đoàn lao động
tỉnh, Thành phố, Công đoàn ngành TW và cac lớp bồi dỡng khác.
Nhìn chung những năm qua công tác đào, bồi dỡng cán bộ Công đoàn đã
có nhiều kết quả nh: Nâng cao trình độ, năng lực và phơng pháp hoạt động
cho cán bộ Công đoàn khi bớc vào nền kinh tế thị trờng góp phần to lớn vào
việc đổi mới hoạt động Công đoàn trong sự nghiệp đổi mới của đất nớc. Tuy
nhiên sự nghiệp phát triển CNH- HĐH đất nớc hiện nay những yêu cầu mới
đặt ra cho tổ chức Công đoàn Việt Nam và cán bộ Công đoàn là rất nặng nề
và là một thách thức lớn. Bên cạnh những mặt đạt đợc công tác cán bộ Công
đoàn hiện nay còn bộc lộ một số mặt yếu cần khăc phục đó là chất lợng đội
ngũ cán bộ Công đoàn tuy đã đợc nâng lên nhng nhìn chung cha ngang tầm
nhiệm vụ công tác Công đoàn trong giai đoạn mới, một số cán bộ Công đoàn
trình độ thấp, thiếu hiểu biết kinh tế- xã hội, pháp luật, ngoại ngữ, tin học,
thậm trí có biểu hiện dân chủ, quan liêu, tình trạng cán bộ Công đoàn vừa thừa
vừa thiếu. Cơ chế bảo vệ cán bộ Công đoàn đấu tranh chống lại các biểu hiện
tiêu cực còn thiếu khiến cán bộ Công đoàn không nhiệt tâm với công tác. Do
đó việc nâng cao chất lợng đào tạo, bồi dỡng cán bộ còn thực sự chú trọng,
thực hiện tích cực và có hiệu quả để đáp ứng sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
4. Chuyển biến về hoạt động của Công đoàn Việt Nam:
Công cuộc đổi mới và sự nghiệp CNH- HĐH đang đặt ra những yêu cầu
mới của hoạt động Công đoàn trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN,
Công đoàn Việt Nam đã có những sự thay đổi rất quan trọng trong nội dung,
hình thức, phơng pháp hoạt động.
Với khẩu hiệu: " Việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội", "Đổi
mới tổ chức và hoạt động Công đoàn góp phần xây dựng cà bảo vệ tổ quốc,
chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động ", "Vì sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc, vì việc làm, đời sống dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng
giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh", Công đoàn Việt Nam
đã tích cực chủ động đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động đã hớng về cơ
sở, lấy công nhân, viên chức, lao động làm đối tợng vận động, lấy chăm lo bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của công nhân, viên chức, lao động và
thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Hoạt động Công đoàn đã bám sát các nghị quyết của nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã- hội, tâm t nguyện vọng của đoàn viên công nhân, viên chức, lao
động, rất chú trọng công tác giáo dục chính trị t tởng, giáo dục chủ nghĩa
Mác- Lê Nin, t tởng Hồ Chí Minh trong công nhân, viên chức, lao động, đào
tạo nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân, viên
chức, lao động góp phần thực hiện to lớn vào xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh. Các cấp Công đoàn đã tổ chức vận động công nhân, viên chức, lao
động đi đầu trong sự nghiệp đổi mới của đất nớc, đã chú trọng các phong trào
hành động cách mạng nh: Phong trào thi đua lao động giỏi; phong trào học tập
và nâng cao trình độ; phong trào phát huy cải tiến kỹ thuật, đấu tranh chống
tham nhũng, quan liêu; phong trào giỏi việc nớc, đảm việc nhà; phong trào thu
đua phục vụ sản xuất nông nghiệp Có thể nói các phong trào này phản ánh sự
đổi mới của hoạt động Công đoàn trong nền kinh tế thị trờng, đồng thời đã thu
hút đợc rất đông đảo lực lợng CNVC-LĐ tham gia. Thông qua phong trào đó
Công đoàn đã khơi dậy đợc ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo, vợt qua
mọi khó khăn của công nhân, viên chức, lao động, mang lại hiệu quả kinh tế
xã hội to lớn góp phần củng cố khối liên minh công- nông- trí thức, giữ vững
ổn định chính trị- xã hội.
Phong trào thi đua trong cơ chế mới đã có nhiều thay đổi, đem lại nhiều
gơng mặt xuất sắc, xuất hiện hàng vạn tập thể, cá nhân tiêu biểu cho thời kỳ
đổi mới. Chỉ tính năm 2001 đã có 1,3 triệu nữ công nhân, viên chức, lao động
đạt danh hiệu:" Giỏi việc nớc, đảm việc nhà" hay cuộc vận động xây dựng ng-
ời cán bộ, công chức, viên chức đã thu đợc 2,5 triệu lợt công chức ký cam kết
thu đua hoàn thành nhiệm vụ của mình, để xứng đáng là ngời "công bộc của
dân"
Trong hoạt động tham gia quản lý Nhà nớc xã hội, vai trò Công đoàn
ngày càng cao. Công đoàn đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc
hoạch định các chủ trơng, chính sách và mọi kế hoạch phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội đặc biệt là vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công nhân,
viên chức, lao động. Công đoàn đã tham gia với chính phủ, các bộ, ban ngành
và chính quyền các cấp sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, Công đoàn đã triển
khai thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hớng dẫn giúp đỡ công nhân, lao
động, đại diện cho CNLĐ thơng lợng ký kết thoả ớc lao động tập thể, xây
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
dựng quy chế cơ quan đơn vị, nhằm đảm bảo lợi ích hài hoà cho công nhân,
lao động, lợi ích của doanh nghiệp, của cơ quan, lợi ích của Nhà nớc.
Cũng trong điều kiện kinh tế thị trờng, hoạt động ở Công đoàn Việt Nam
đã thể hiện ở tính chất xã hội ngày càng cao, tính chất xã hội đợc thể hiện ở
hầu hết các cấp Công đoàn với nhiều nội dung, hình thức đa dang, phong phú
và có hiệu quả. Cụ thể nh tham gia giải quyết việc làm, đền ơn đáp nghĩa, xoá
đói giảm nghèo. Thông qua quỹ " Tấm lòng vàng", Công đoàn Việt Nam đã
gây dựng đợc một chơng trình từ thiện có số vốn hàng trăm tỷ đồng, đã thực
hiện nhiều công trình mang tính xã hội cao ở khắp mọi miền đất nớc, Công
đoàn các cấp đã quan tâm đến việc tuyên truyền, vận động công nhân, viên
chức, lao động thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh lao động,
chú trọng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách bảo hộ lao
động nên đã góp phần đáng kể vào việc hạn chế tai nạn lao động về bệnh nghề
nghiệp.
Hoạt động Công đoàn trong giai đoạn mới còn thể hiện ở công tác tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nớc vững mạnh, Công đoàn đã tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục cho công nhân, viên chức, lao động thấm nhuần
đờng lối chủ trơng của Đảng. Bồi dỡng đoàn viên Công đoàn u tú, giới thiệu
để các cấp uỷ Đảng theo dõi kết nạp, tăng tỷ lệ Đảng viên là công nhân trong
Đảng.
Công đoàn các cấp đã tuyên truyền vận động giai cấp công nhân đoàn kết
thành lực lợng tiên phong tru cột trong khối đại đoàn kết dân tộc. Trong điều
kiện mới, các thế lực thù địch luôn dùng các thủ đoạn chia rẽ, phá hoại khối
đại đoàn kết do đó Công đoàn cần tích cực, chủ động đề ra những nội dung và
hình thức hoạt động nhằm tăng cờng khối đại đopàn kết dân tộc, làm thất bại
âm mu" Diễn biến hoà bình"của các thế lực thù địch.
Về hoạt động đối ngoại của Công đoàn Việt Nam trong những năm qua
đã góp phần xây dựng mối quan hệ hữu nghị,bè bạn với giai cấp công nhân và
tổ chức Công đoàn trên thế giới. Hiện Công đoàn Việt Nam đã có mối quan hệ
với trên 100 tổ chức Công đoàn Quốc gia, gần 30 tổ chức Công đoàn quốc tế,
12 tổ chức Công đoàn phi chính phủ. Trong quan hệ đã có sự chuyển biến về
nội dung, hình thức và phơng pháp hoạt động góp phần tuyên truyền cho bạn
bè năm châu thấy rõ chính sách "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
trên cơ sở tôn trọng, hơp tác cùng có lợi và không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau".
Có thể nói, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sự nghiệp CNH-
HĐH và định hớng XHCN đã đạt ra nhiều vấn đề mới cho hoạt động Công
đoàn Việt Nam. Qua hơn 15 năm phát triển của nền kinh tế thị trờng, Công
đoàn Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực về tổ chức, về hoạt động,
xứng đáng là tổ chức chính trị- xã hội của giai cấp công nhân, ngời lao động
Việt Nam. Tuy nhiên nh một tất yếu khách quan, một nhu cầu cấp bách nhất
trong tình hình hiện nay tiếp tục đòi hỏi tổ chức Công đoàn tiếp tục đổi mới,
chuyển biến về tổ chức, về hoạt động để nâng cao hiệu quả đáp ứng sự nghiệp
CNH- HĐH để vợt qua những thách thức trong thời kỳ mới hiện nay đó là:
- Trong quá trình xây dựng và phát triển đã có nhiều tác động không nhỏ
đến giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn nh:
+ Đội ngũ công nhân, viên chức, lao động có nhiều biến động theo xu hớng
có sự chuyển đổi, bổ xung giữa các thành phần kinh tế và có cơ cấu giai cấp công
nhân. Trong doanh nghiệp Nhà nớc số lợng công nhân viên chức và có xu hớng
giảm, số cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, thợ bậc cao đang có xu hớng
rời bỏ doanh nghiệp Nhà nớc sang các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
doanh nghiệp liên doanh. Trong khi đó do hoàn cảnh lịch sử để lại, nhiều doanh
nghiệp Nhà nớc phải bố trí việc làm cho công nhân lao động có sức khoẻ yếu,
tuổi cao, trình độ kỹ thuật, tay nghề kém.
+ Vấn đề việc làm của ngời lao động còn khó khăn, sức ép về lao động
ngày một tăng. Trong khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, công nhân lao động
thiếu việc làm từ 15- 20%, cha kể hàng năm có hàng vạn con em công nhân,
viên chức, lao động đến tuổi đi làm nhng không tìm đợc việc.
+ Sự phân hoá giầu nghèo trong đội ngũ công nhân, lao động và trong xã
hội vẫn đang diễn ra do tác động của nền kinh tế thị trờng.
- Do tác động mạnh mẽ của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, sự
tiếp cận với nền kinh tế tri thức, tốc độ hiện đại hoá các ngành, các đơn vị
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của sự nghiệp CNH- HĐH đất nớc.
Trong khi trình độ của đội ngũ công nhân, lao động lại cha theo kịp với yêu
càu của quá trình đổi mới, số đông cha đợc đào tạo nghề, giác ngộ giai cấp
còn hạnh chế, còn có hiện tợng tiêu cực, lời biếng trong lao động, tinh thần
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
trách nhiệm, ý thức tập thể cha cao, tính tổ chức kỷ luật còn kém, tác phong
thiếu khẩn trơng, chính xác, cha phù hợp với tác phong công nghiệp của đội
ngũ công nhân hiện đại.
- Tệ nạn tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn xã hội không giảm mà còn
có xu hớng ngày một tăng.
- Đội ngũ cán bộ Công đoàn lực lợng mỏng, kiêm nhiệm nên không thể
chuyên sâu đợc trình độ năng lực cha đáp ứng đợc với yêu cầu của nhiệm vụ
mới, cha thích nghi với điều kiện mới. Cán bộ Công đoàn cơ sở bị luân chuyển
nhiều, hoạt động còn thiếu kỹ năng lý luận và nghiệp vụ khoa học mà còn
nặng nề về kinh nghiệm chủ nghĩa gây tâm lý thât vọng cho đoàn viên Công
đoàn.
- Trong quá trình chuyển sang cơ chế mới, còn thiếu nhiều giải pháp
đồng bộ, các điều kiện và cơ chế cho Công đoàn hoạt động thực hiện tốt vai
trò, chức năng của mình theo luật định còn thiếu.
- Đứng trớc tình hình trong nớc và Quốc tế có nhiều thay đổi, giai cấp
công nhân có nhiều biến động, đối tợng của tổ chức Công đoàn mở rộng, tất
yếu tổ chức Công đoàn phải đợc đổi mới cho phù hợp.
Những thách thức trên đòi hỏi Công đoàn phải tiếp tục đổi mới, chuyển
biến không thể chỉ đổi mới về mô hình tổ chức, hệ thống tổ chức mà cả nội
dung và phơng thức hoạt động chi phù hợp, phải có nhiều hình thức đa dạng,
phong phú nhằm tập hợp công nhân, viên chức, lao động trong tình hình mới.
Công đoàn đang đứng trớc thách thức làm thế nào vừa bảo vệ đợc lợi ích
hợp pháp chính đáng của công nhân lao động lại vừa khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển? Làm thế nào Công đoàn thực sự trở thành trờng học
đoàn kết, trờng học quản lý, trờng học kinh tế, trờng học CNXH và Chủ nghĩa
Cộng sản của giai cấp công nhân và ngời dân lao động.
5. Các chức năng của Công đoàn Việt Nam
Vai trò và chức năng của Công đoàn có mối liên hệ khăng khít với nhau,
xác định chức năng của Công đoàn là làm cho vai trò của Công đoàn ngày càng
củng cố và nâng cao, chức năng Công đoàn Việt Nam mang tính khách quan, nó
tồn tại không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của mỗi đoàn viên, nó đợc xác
định bởi tính chất, vị trí và vai trò cuat tổ chức Công đoàn mà không ai có thể tuỳ
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
tiện gắn cho Công đoàn những chức năng không phù hợp với bản chất mà nếu
với chức năng đó thì Công đoàn không có khả năng thực hiện.
Song càng không nên cố định một cách cứng nhắc, máy móc chức năng
của Công đoàn. Cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng Công đoàn cũng
phát triển ở mỗi điều kiện lịch sử- xã hội khác nhau, Công đoàn thực hiện
những chức năng khác nhau và nó luôn luôn đợc bổ xung những nội dung
mới, ý nghĩa mới. Song sự phát triển của chức năng này không có nghĩa là phủ
định, dù các chức năng đã có của Công đoàn mà làm phong phú thêm các
chức năng của Công đoàn, tránh sự trì trệ, bảo thủ, đồng thời tránh t tởng nóng
vội, phủ định một cách vô căn cứ những chức năng của Công đoàn đã đợc thử
thách qua các giai đoạn lịch sử của dân tộc và giai cấp. Các chức năng của
Công đoàn gắn chặt với các mặt hoạt động của đời sống xã hội: Sản xuất- kinh
doanh; quản lý- kinh tế; chính trị; t tởng; văn hoá; xã hội; đời sống vật chất và
tinh thần của công nhân, viên chức, lao động.
Xác định đúng chức năng của Công đoàn Việt Nam có cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng trong quá trình đổi mới, chuyển biến tổ chức và hoạt
động của tổ chức Công đoàn. Nó cũng có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và t tởng
sâu sắc. Về mặt lý luận nó phản ánh đầy đỷ và toàn diện bản chất của Công
đoàn. Về mặt thực tiễn, nó tránh đợc sự trùng lặp, chồng chéo giữa Công đoàn
với Nhà nớc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị- xã hội khác.
Có thể nói chức năng của một tổ chức là sự phân công tất yếu, quy định
chức trách một cách tơng đối ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử xã hội
nhất định, để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác, chức năng của Công
đoàn đợc biểu hiện bằng những phơng pháp, những hoạt động chủ yếu để thể
hiẹn bản chất và vai trò của Công đoàn trong xã hội.
Nh vậy chức năng của Công đoàn là khách quan, nó đợc xác định bởi
tính chất, vị trí, vai trò của Công đoàn trong từng giai đoạn cách mạng, ở mỗi
thời kỳ lịch sử chức năng của Công đoàn kế thừa, phát triển thêm những nội
dung mới, có ý nghĩa lớn.
Dới CNTB, Công đoàn Việt Nam tập hợp công nhân lao động đấu tranh
chống lại áp bức của giai cấp t sản, bảo vệ lợi ích của công nhân lao động.
Công đoàn không thể không tập hợp, vận động tuyên truyền giáo dục công
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
nhân, lao động giành quyền lợi dân tộc và giai cấp. Vì vậy việc giáo dục,
tuyên truyền đã trở thành một chức năng quan trọng của Công đoàn Việt Nam.
Dới CNXH vị trí của giai cấp công nhân đã thay đổi từ làm thuê sang làm
chủ. Chức năng của Công đoàn khác hẳn về chất so với trớc đây:
+ Một là, Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng cho công nhân, viên chức, lao động.
+ Hai là, Công đoàn đại diện và tổ chức ngời lao động tham gia quản lý
cơ quan đơn vị, tổ chức quản lý kinh tế- xã hội, quản lý Nhà nớc. Có trách
nhiệm tham gia với Nhà nớc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện
đời sống văn hoá tinh thần của CNVC-LĐ trong phạm vi chức năng của mình
thực hiện quyền kiểm tra,giám sát hoạt động của Nhà nớc, đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
+ Ba là, Công đoàn giáo dục cho công nhân, viên chức, lao động vững
tin vào đờng lối chính sách của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới,
cảnh giác đấu tranh với các hiện tợng sai lệch. Giáo dục cho ngời lao động
nhận thức đầy đủ lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích tập thể, đơn vị, giáo
dục pháp luật, giáo dục đạo đức, truyền thống, thẩm mỹ cho CNVC-LĐ.
Các chức năng này là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó
chức năng bảo vệ lợi ích mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của
Công đoàn, chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phơng tiện, chức năng
giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt đợc mục tiêu.
6. Hệ thống lý thuyết và những khái niệm công cụ:
6.1. Hệ thống lý thuyết
6.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Chủ nghĩa duy vật xem sự biến đổi xã hội là thuộc tính vốn có của mọi
xã hội, bởi vì con ngời không ngừng sáng tạo trong quá trình hoạt động nhằm
thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng lên của mình. Điều đó đòi hỏi nghiên
cứu xã hội phải hớng vào việc chỉ ra các nguồn gốc biến đổi xã hội chứ không
phải tìm kiếm các yếu tố bên ngoài xã hội. Chủ nghĩa duy vật cũng chỉ ra: Sự
phát triển của các hình thái kinh tế xã hội thực chất là sự kế tiếp của các ph-
ơng thức sản xuất, từ đơn giản đến phức tạp, từ cha hoàn thiện đến hoàn thiện,
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
từ thấp đến cao. Về điều này Mác đã viết rõ:" Tôi coi sự phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên". Động lực quyết định
sự tồn tại và phát triển xã hội là một đời sống vật chất. Trong mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định, lực lợng sản xuất luôn vận động và phát triển không ngừng
đòi hỏi phải có quan hệ sản suất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất, một khi sản xuất trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển sản xuất thì
tất yếu sẽ dẫn đến cuộc cách mạng xã hội làm thay đổi quan hệ sản xuất cũ và
xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất.
Nh chúng ta đã biết mọi xã hội đều vận động và biến đổi, sự ổn định của
xã hội là tơng đối, mang tính tạm thời còn thực tế nó không ngừng biến đổi.
Đối với xã hội hiện đại sự biến đổi ngày càng nhanh hơn và rõ hơn.
Theo từ điển Xã hội học: Biến đổi xã hội là một quá trình xã hội về
những thay đổi trong cơ cấu của một hệ thống xã hội, những thay đổi này liên
quan đến các đặc trng của nó
Theo quan niệm khác: Biến đổi xã hội là một quá trình qua đó những
khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân
tầng xã hội đợc thay đổi qua thời gian.
Căn cứ vào phạm vi ảnh hởng của biến đổ xã hội ngời ta có thể chia nó ra
làm 2 cấp độ:
- Biến đổi vĩ mô: Là những biến đổi diễn ra và xuất hiện trên một phạm
vi rộng lớn và diễn ra trong thời kỳ dài.
- Biến đổi vi mô: Đó là những biến đổi nhỏ, nhanh đợc tạo bởi các quyết
định, những hành vi trong quan hệ tơng tác của con ngời trong đời sống hàng
ngày.
Biến đổi xã hội mang những đặc trng sau:
- Thứ nhất, biến đổi xã hội là hiện tợng phổ biến nhng nó diễn ra không
giống nhau giữa các xã hội. Mỗi xã hội đều biến đổi thông qua thời gian ngắn
và không có ảnh hởng lâu dài, nhng cũng có những biến đổi xã hội cũng khác
nhau.
- Thứ hai, Biến đổi xã hội vừa có tính kế hoạch, vừa có tính phi kế hoạch.
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
Việc vận dụng lý thuyết này vào phân tích sự biến đổi cơ cấu tổ chức và
hoạt động của Công đoàn ta cần phải thấy đợc sự biến đổi đó là một tất yếu
khách quan, nó quyết định bởi những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể. Là một
tất yếu của công cuộc đổi mới, của thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH ở nớc ta
hiện nay. Công đoàn là một tổ chức chính trị- xã hội, hoạt động dới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn cách mạng cụ
thể. Để phù hợp với đờng lối của Đảng và Nhà nớc cũng nh quy luật phát triển
chung của xã hội, Công đoàn là một thành phần của cơ cấu xã hội bao gồm
yếu tố con ngời và phơng thức tổ chức hoạt động trong khi lực lợng sản xuất
phát triển kéo theo quan hệ sản xuất thay đổi thì tổ chức và hoạt động của
Công đoàn tất yếu phải chuyển biến theo.
Nh vậy việc vận dụng lý thuyết này giúp chúng ta có cơ sở khoa học để
thấy trong từng giai đoạn phát triển cụ thể của xã hội, tổ chức và hoạt động
của tổ chức Công đoàn cũng nh các tổ chức khác đều có sự vận động và biến
đổi và sự biến đổi đó phù hợp với quy luật chung của xã hội, đáp ứng đợc
những yêu cầu thực tế của lịch sử xã hội.
6.1.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng:
Lịch sử của lý thuyết này gắn với tên tuổi của các nhà Xã hội học nh
Auguste Comte,Herbert Spencer,Emile Durkheim,Talcott Parsons.
Về mặt thuật ngữ, lý thuyết này còn đợc gọi là lý thuyết chức năng- cấu
trúc hay cấu trúc- chức năng. Dù với tên gọi nào các tác giả của lý thuyết này
cũng đều nhấn mạnh đến tính liên kết chặt chẽ của các bộ phân cấu thành nên
một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm bảo
sự tồn tại của các chỉnh thể đó với t cách là một cấu trúc tơng đối ổn định, bền
vững.
Parsons nhà Xã hội học ngời Mỹ cho rằng: giữa cấu trúc và chức năng có
mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cấu trúc giữ vai trò quyết định. Sự
thay đổi về mặt chức năng sẽ làm hoàn thiện cấu trúc của nó. Cấu trúc đảm
bảo tính cân bằng cho xã hội về mặt chức năng.
Với nhà xã hội học Spencer đa ra khái niệm cơ thể xã hội, Theo ông xã
hội là mộtcơ thể siêu hữu cơ tơng tự nh cơ thể sống với các nhu cầu đòi hỏi
xuất hiện các cơ quan hoạt động theo nguyên tắc chuyên môn hoá, xã hội chỉ
có thể phát triển lành mạnh khi các cơ quan chức năng của xã hội đó đảm bảo
Đỗ Văn Hoà - XH3B
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Công đoàn Việt Nam
thoả mãn các nhu cầu của xã hội. Giữa cơ thể sống và xã hội có điểm giống
nhau là đều có khả năng sinh tồn và phát triển, các bộ phận tác động lẫn nhau
đến mức nếu có sự thay đổi ở một bộ phận lập tức kéo theo sự thay đổi ở các
bộ phận khác. Ông xem xét cơ thể xã hội nh là một hệ thống với nhiều phân
hệ, những phân hệ này có chức năng khac nhau và chúng phải trao đổi, hoà
nhập với nhau, sẽ có chức năng chủ yếu là đảm bảo sự thích ghi của cơ thể với
điều kiện ngoại cảnh, có những phân hệ chuyên về quy tắc và kiểm tra cả về
đối nội và đối ngoại.
Thuyết chức năng hớng vào giải quyết bản chất của cấu trúc xã hội, đối
với bất kỳ sự kiện, hiện tợng xã hội nào, những ngời theo lý thuyết chức năng
đều hớng vào việc phân tích các thành phần cấu tạo nên cac cấu trúc của
chúng, xem các thành phần đó có mối liên hệ với nhau nh thế nào và đặc biệt
xét mối quan hệ của chúng với nhu cầu chung của sự tồn tại và phát triển của
sự kiện hiện tợng đó.
Mặt khác, lý thuyết này đòi hỏi phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của từng
thành phần để biết chúng có chức năng, tác dụng gì đối với sự tồn tại một cách
cân bằng, ổn định của cấu trúc xã hội.
Vận dụng lý thuyết này vào để ta thấy đợc hoạt động của Công đoàn
Ngành ĐSVN nói riêng và Công đoàn Việt Nam phải nằm trong một hệ thống
nhất định. Riêng tổ chức Công đoàn ngành đờng sắt Việt Nam mỗi bộ phận
đều có chức năng riêng, trong mỗi thời điểm lịch sử cụ thể có cấu trúc tổ chức
cũng nh hoạt động của Công đoàn ngành cũng có sự thay đổi, chuyển biến để
phù hợp và do vậy chức năng cũng thay đổi theo.
6.1.3. Lý thuyết hành động xã hội
Theo Parsons, mỗi hành động đều có thể miêu tả bằng ba giá trị cơ bản:
Thứ nhất, thực tế tình huống; Thứ hai, những nhu cầu của chủ thể hành động;
Thứ ba, sự đánh giá tình huống của chủ thể hành động luôn có xu hớng cân
bằng những nhu cầu cá nhân của mình với những đòi hỏi xã hội.
Mặc dù Parsos nhận thấy rằng có thể có những xung đột giữa những nhu
cầu của chủ thể hành động và những khuân mẫu cần thiết cho sự định hớng
nhằm duy trì hệ thống, song ông lại cho rằng các chủ thể hành động luôn sẵn
sàng tìm cách dung hoà để luôn giữ đợc hệ thống trong thế cân bằng.
Đỗ Văn Hoà - XH3B