Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

phương hướng hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 646

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.23 KB, 74 trang )

luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

Mục lục
Trang
Trang................................................................................................................1
Lời mở đầu.......................................................................................................4
Chơng I: Cơ sở lí luận phân tích tình hình tài..............................................6
chính trong các doanh nghiệp.......................................................................6
I. Bản chất, chức năng và vai trò của Tài Chính Doanh Nghiệp........................................6
1. Bản chất của Tài Chính Doanh Nghiệp....................................................................6
2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.......................................................................9
2.1. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp...............................................9
2.2. Chức năng giám đốc của tài chính........................................................................10
3. Vai trò cđa tµi chÝnh doanh nghiƯp.......................................................................12
3.1. Tµi ChÝnh doanh nghiƯp lµ một công cụ khai thác, thu hút các nguồn Tài Chính
nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu t kinh doanh cđa doanh nghiƯp.......12
3.2. Tµi ChÝnh doanh nghiƯp cã vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả....................................................................................................13
3.3. Tài Chính doanh nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ để kích thích thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.........................................................................................14
3.4. Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................................................................14
II. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........15
1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp......................................15
2. ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính....................................................15
III. Nguồn tài liệu và phơng pháp sử dụng để phân tích tình hình Tài Chính doanh
nghiệp......................................................................................................................17
1. Nguồn tài liệu phân tích.........................................................................................17
1.1. Bảng Cân Đối Kế Toán:........................................................................................17


1.2. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh.............................................................................19
1.3. Những tài liệu cần thiết khác phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.................................................................................................20

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 1


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

2. Phơng pháp phân tích.............................................................................................20

Chơng II: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần
đầu t & xây dựng 646....................................................................................22
I. Một số nét khái quát về Công Ty Cổ Phần Đầu T & Xây Dựng 646..................................22
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu T& Xây Dựng 646........22
2. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty:...........................................................................23
3. Tổ chức bộ máy Kế Toán và hình thức Kế Toán áp dụng của công ty:................................25
II. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính của công ty.................................28
1. Phân tích sự biến động của tài sản và cơ cấu phân bổ tài sản.................................29
1.1. Phơng pháp và nội dung phân tích...................................................................29

A.TSLĐ & ĐTNH..........................................................................................31
B.TSCĐ & ĐTDH..........................................................................................31
Tổng TS..........................................................................................................31
1.2. Ưu và nhợc điểm................................................................................................33
2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn.........................................................34

2.1. Phơng pháp và nội dung phân tích...................................................................34
2.2. u và nhợc điểm:...............................................................................................36
3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ của công ty...........36
3.1. Phơng pháp và nội dung phân tích...................................................................36
3.2. u và nhợc điểm.................................................................................................40
4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty.........................................................41
4.1. Phơng pháp và nội dung phân tích...................................................................41
Số ngày một vòng quay = * 360 ngày.......................................................................42
Chỉ tiêu.....................................................................................................................46
4.2. u nhợc điểm:.....................................................................................................47

Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
của công ty cổ phần đầu t và xây dựng công trình 646..............................50
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác phân tích tài chính của công ty........................50
II. Nội dung và phơng hớng hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của
công ty cổ phần đầu t và xây dựng 646.................................................................51
1. Các nội dung cần hoàn thiện ...................................................................................51

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 2


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

1.1. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ của công ty....51
1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty..................................................55
2. Các nội dung cần bổ sung khi phân tích tình hình tài chính của công ty..............58

2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu t của công ty.........................58

Giá trị TSCĐ và ĐTDH................................................................................59
2.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm................................60

Cộng................................................................................................................61
Sử dụng vốn....................................................................................................61
Cộng................................................................................................................62
2.3. Phân tích quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn với các loại tài sản...........................62
2.4. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty......................................................65
III. Điều kiện để thực hiện các phơng hớng đà nêu..........................................................72
1. Những kiến nghị đối với công ty..............................................................................72
2. Những kiến nghị đối với Nhà Nớc............................................................................74

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 3


luận văn tốt nghiệp

P

thái anh tuấn lớp k36-d5

Lời mở đầu

hân tích tài chính có thể đợc định nghĩa nh một tổng thể các phơng
pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại,
giúp cho việc ra quết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách

chính xác.
Trong những năm gần đây, khủng hoảng tài chính và những nguy cơ
mất ổn định đang tác động mạnh mẽ đến nền tài chính của mỗi quốc gia,
trong đó chủ thể phải đối mặt thờng xuyên với những nguy cơ đó chính là các
doanh nghiệp. Thực tế đà chỉ ra rằng tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định
là một trong những nhân tố cơ bản để giữ vững và đảm bảo an ninh tài chính
quốc gia. ë níc ta, khu vùc doanh nghiƯp míi bíc vµo hoạt động theo cơ chế
thị trờng đợc hơn chục năm nay, kinh nghiệm cha nhiều và trình độ quản lí
còn thấp. Đại đa số các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tích luỹ cha đáng kể,
hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp. Có thể nói tình hình tµi chÝnh
cđa khu vùc doanh nghiƯp hiƯn nay nãi chung còn chứa đựng nhiều nguy cơ
mất ổn định. Thực hiện phát triển nền kinh tế thị trờng trong điều kiện hội
nhập khu vực và Thế Giới thì việc đảm bảo hoạt động tài chính doanh nghiệp
đợc an toàn, lành mạnh, ổn định và phát triển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Vì thế việc chỉ ra những bất ổn của thực trạng tài chính doanh nghiệp để từ đó
có biện pháp điều chỉnh kịp thời và hiệu quả là việc làm rất quan trọng hiện
nay đối với các doanh nghiệp.
Hơn nữa, để thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần
thiết phải tạo lập, quản lí, phân phối và sử dụng vốn của mình thông qua các
hoạt động tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính và tình hình tài chính
doanh nghiệp lành mạnh, hiệu quả sẽ tác động tích cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và ngợc lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả sẽ góp phần làm cho tình hình tài chính và hoạt động tài chính doanh
nghiệp lành mạnh, hiệu quả. Hiểu rõ đợc tình hình tài chính và thực trạng tài
chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan träng trong qu¶n lÝ doanh nghiƯp
nãi chung, qu¶n lÝ tài chính nói riêng. Phân tích hoạt động tài chính doanh
nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ hữu hiệu nhất nhằm thực hiện mục tiêu
ấy.
Mặt khác, không chỉ có Nhà Nớc, cơ quan thuế, nhà quản trị là những
ngời thờng xuyên quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, mà

các đối tợng khác nh : các cổ đông hiện tại hoặc ngời đang muốn trở thành cổ
đông của doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính, ngân hàng, ngời mua tín
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 4


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

phiếu của doanh nghiệp, công ty mẹ, các doanh nghiệp khác... cũng rất muốn
dễ dàng hiểu đợc các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp để ra
những quyết định theo những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, để có đợc
những thông tin thực sự chất lợng và hiệu quả về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, phù hợp với nhu cầu của từng đối tợng thì không phải đơn giản. Công
việc này chỉ đợc thực hiện nhanh chóng, chính xác bởi phân tích tài chính
doanh nghiệp cùng sự trợ giúp của máy tính. Hay nói cách khác là phân tích
tài chính sẽ giúp ngời quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp hiểu đợc
quá khứ và đa ra đợc những dự tính cần thiết cho tơng lai của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
nói trên, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc sỹ Lơng Thị Trâm, em
đà lựa chọn và nghiên cứu đề tài :

Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
của Công Ty Cổ Phần Đầu T và Xây Dựng Công Trình
646.
Với đề tài này, em đà triển khai cụ thể trong luận văn thành ba mục lớn
là:
ã Chơng I : Cơ sở lí luận phân tích tình hình tài chính trong các doanh

nghiệp.
ã Chơng II: Thực trạng nội dung phân tích tình hình tài chính của Công Ty
Cổ Phần Đầu T và Xây Dựng Công Trình 646.
ã Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
của Công Ty Cổ Phần Đầu T và Xây Dựng Công Trình 646.
Do cha có kinh nghiệm thực tế và kiến thức của em còn nhiều hạn hẹp
cho nên luận văn của em chắc chắn còn nhiều chỗ thiếu sót cần sửa chữa.
Vậy nên em rất kính mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Lơng Thị Trâm, các thầy cô giáo trờng Đại học Thơng Mại, các anh chị phòng
Kế toán Công Ty Cổ Phần Đầu T và Xây Dựng Công Trình 646, cùng bạn bè
để em có thể hoàn thành tốt nhất bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Thái Anh Tuấn
Lớp K36- D5 Khoa Kế Toán Tài Chính.
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 5


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

Chơng I: Cơ sở lí luận phân tích tình hình tài
chính trong các doanh nghiệp.
I.

Bản chất, chức năng và vai trò của Tài Chính Doanh
Nghiệp.


1.

Bản chất của Tài Chính Doanh Nghiệp.

Tài Chính doanh nghiệp là Tài Chính của các pháp nhân kinh tế. Đặc biệt
Tài Chính doanh nghiệp của các pháp nhân kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật
chất là một bé phËn rÊt quan träng cđa HƯ Thèng Tµi ChÝnh trong nền Kinh Tế
Thị Trờng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
các yếu tố cần thiết là các t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định để đầu
t vào các yếu tố đó. Số vốn ứng trớc này phải đợc tạo lập bởi các nguồn khác
nhau và đợc phân chia theo những quan hệ tỉ lệ nhất định tơng ứng với các
yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất. Đây là điểm xuất phát làm nảy sinh ra
những quan hệ phân phối và tái phân phối, các quan hệ tài chính trong quá
trình tái sản xuất xà hội. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 6


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

quá trình kết hợp các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ và
tiêu thụ thông qua thị trờng. Số tiền thu về sẽ đợc sử dụng để bù đắp các
khoản chi phí vật chất đà tiêu hao, trả tiền công cho ngời lao động, nộp thuế
cho Nhà Nớc, phần còn lại là lợi nhuận thuộc về doanh nghiệp.
Theo cảm nhận trực quan thì chúng ta thờng hiểu phạm trù Tài Chính nói

chung và Tài Chính doanh nghiệp nói riêng là tiền tệ và các quỹ tiền tệ. Nhng
xét về thực chất thì tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài
mà bên trong nó ẩn dấu những quan hệ phức tạp. Đó là luồng chuyển dịch có
giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Nh chúng ta đà biết, điểm xuất phát của mọi quá trình sản xuất kinh doanh là
phải có một số vốn ứng trớc, và đặc điểm nổi bật của đồng vốn trong doanh
nghiệp là chúng vận động không ngừng. Sự vận động của vốn rất đa dạng, đó
là sự chuyển dịch giá trị từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc trong cùng một
chủ thể.
C.Mac đà khái quát hoá chu kì vận động của vốn tiền tệ trong quá trình
tái sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng theo sơ đồ:
TLSX
T
H
...SX...H...T
SLĐ
Sơ đồ trên cho thấy, nhờ sự vận động của vốn tiền tệ mà quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghịêp đợc tiến hành liên tục. Sự vận động của vốn
tiền tệ đà làm nảy sinh hàng loạt các mối quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị
trong các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền Kinh Tế Thị Trờng.
Muốn thực hiện quá trình này, doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt các
mối quan hệ tài chính tiền tệ. Song nhìn chung các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp thờng đợc biểu hiện qua ba nhóm quan hệ:
ã Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhµ Níc: thĨ hiƯn qua viƯc doanh nghiƯp
thùc hiƯn nghÜa vụ với Nhà Nớc nh nộp các khoản thuế, lệ phí ...Ngợc lại
các doanh nghiệp Nhà Nớc thờng đợc Ngân sách Nhà Nớc cấp vốn để hoạt
động.
ã Quan hệ giữa doanh nghiƯp víi c¸c tỉ chøc kinh tÕ x· héi khác: thể hiện
trong việc góp vốn liên doanh liên kết, vay và trả nợ vay Ngân hàng, cho
vay vốn, thanh toán do mua hoặc bán tài sản, vật t hàng hoá dịch vụ...


Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 7


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

ã Quan hệ kinh tế giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp : thờng phát
sinh trong các trờng hợp thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp,
phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hình thành và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp, trả lơng, trợ cấp, thởng phạt vật chất đối với ngời
lao động...
Mặc dù những mối quan hệ trên đây phản ánh nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có chung hai đặc trng là:
ã Đều là những quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị đợc phản ánh qua sự
chuyển dịch các bộ phận giá trị trong quá trình sản xuất.
ã Từ góc độ một doanh nghiệp để xét thì những quan hệ này đều nảy sinh
trong quá trình phân phối của cải của xà hội nhằm tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh:
vốn cố định, vốn lu động, quỹ khấu hao, quỹ tiền lơng...
Hai đặc trng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau để phản ánh hình thức
và nội dung của các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ phân phối dới hình thức giá trị là phơng tiện để hút vốn hoặc bơm vốn, tạo ra sự
chuyển dịch các bộ phận giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ. Nói cách khác là để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất thiết
phải bằng phơng thức phân phối dới hình thức giá trị. Nh vậy Tài Chính
Doanh Nghiệp không phải là tiền tệ và quỹ tiền tệ theo nghĩa thông thờng, mà
là sự vận động của giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ

trong doanh nghiệp. Trong quá trình đó đà phát sinh và hình thành các luồng
tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh cđa doanh
nghiƯp. C¸c lng tiỊn tƯ bao gåm lng tiền tệ đi vào doanh nghiệp và các
luồng tiền tệ xuất ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng
tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại, qua phân tích trên cho phép ta rút ra khái niệm về Tài Chính
doanh nghiệp là:
Tài Chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dới hình thức
giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xà hội gắn liền với việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xà hội.

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 8


luận văn tốt nghiệp

2.

thái anh tuấn lớp k36-d5

Chức năng của tài chính doanh nghiệp.

2.1. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp.
Xét trên góc độ Vĩ Mô, phân phối tài chính là sự phân chia tổng sản
phẩm Quốc Dân theo những tỉ lệ và xu hớng nhất định cho tiết kiệm và tiêu
dùng nhằm tích tụ, tập trung vốn để đầu t phát triển kinh tế và thoả mÃn nhu
cầu chung của Nhà Nớc, XÃ Hội và cá nhân. Đối tợng phân phối là của cải xÃ

hội dới hình thức giá trị, là các nguồn Tài Chính, là tiền tệ đang vận động một
cách độc lập với t cách là phơng tiện thanh toán và phơng tiện cất trữ trong
quá trính tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.Trong khi đó chủ thể phân phối có
thể rất khác nhau: Nhà Nớc, doanh nghiệp, các tổ chức xà hội, hộ gia đình hay
cá nhân dân c. Việc phân phối các nguồn Tài Chính bị chi phối bởi quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của các chủ thể đối với các nguồn Tài Chính trong
lĩnh vực kinh tế hoặc bëi c¸c quan hƯ x· héi nh qun lùc chÝnh trị của Nhà
Nớc, quan hệ xà hội trong các tổ chức xà hội, trong cộng đồng dân tộc và
quốc tế. Ta có thể tóm tắt một số đặc điểm của chức năng phân phối Tài Chính
nh sau:
ã Phân phối Tài Chính luôn gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhất định.
ã Phân phối Tài Chính là sự phân phối chỉ diễn ra dới hình thức giá trị, nó
không kèm theo sự thay đổi của hình thái giá trị. Nói cách khác, phân phối
của Tài Chính là sự phân phối dới hình thức giá trị, không đi kèm với sự
vận động ngợc chiều của hai hình thái giá trị nh trong mua bán hàng hoá.
ã Thông qua chức năng phân phối Tài Chính, các quỹ tiền tệ nhất định đợc
hình thành hoặc đợc sử dụng nhng chính trong quá trình đó, bản chất của
Tài Chính- phân phối dới hình thức giá trị vẫn không thay đổi. Các quỹ tiền
tệ đợc hình thành và khuyếch trơng, đợc sử dụng, đợc chia nhỏ vì những
mục đích nhất định, theo tác dụng hẹp hay rộng hơn, nhng đó vẫn là quá
trình phân phối với sự vận động của các nguồn Tài Chính.
ã Phân phối Tài Chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu (giữa những
ngời tạo ra sản phẩm xà hội) và quá trình phân phối lại, trong đó bao trùm
rộng lớn có tính đặc trng là phân phối lại. Phân phối lần đầu sản phẩm xÃ
hội là sự phân phối đợc tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ
thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các
dịch vụ. Phân phối lần đầu đơc thực hiện trớc hết và chủ yếu trong các
khâu cơ sở của hệ thống Tài Chính. Qua phân phối lần đầu, sản phẩm xÃ
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ

phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 9


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

hội và thu nhập Quốc Dân dới hình thức giá trị mới chỉ hình thành nên
những phần thu nhập cơ bản. Dừng lại ở đó thì cha thể đáp ứng đợc nhu
cầu của xà hội. Do đó nảy sinh nhu cầu khách quan của xà hội đối với tái
phân phối. Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản,
sử dụng những quỹ tiền tệ chứa đựng những nguồn lực Tài Chính đà đợc
hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi xà hội rộng hơn.
Nếu xét trên phạm vi vi mô thì quá trình vận động vốn tiền tệ để thực
hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp, đó là một tất yếu
khách quan của tài chính doanh nghiệp. Việc phân phối này đợc thực hiện dới
hình thức giá trị của của cải xà hội và ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Việc phân phối này là sự chuyển dịch giá trị tiền tệ từ chủ thể này sang
chủ thể khác hoặc trong cùng một chủ thể, từ một hình thức sở hữu này sang
một hình thức sở hữu khác. Nội dung của phân phối bao gồm : kết thúc một
quá trình sản xuất, tiêu thụ đợc sản phẩm , doanh nghiệp có doanh thu. Để
thực hiện quá trình tái sản xuất, doanh thu biểu hiện bằng tiền đợc phân phối
nh sau:
ã Bù đắp chi phí vật chất : khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu...
ã Trả lơng cho cán bộ công nhân viên, chi phí về thuê mớn chuyên gia, tiền
công thuê ngoài...
ã Nộp thuế cho ngân sách Nhà Nớc.
ã Trả nợ vay, trả lợi tức cổ phiếu, trái phiếu...
ã Phần còn lại gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp, số lợi nhuận này đợc trích

một phần nộp vào Ngân Sách Nhà Nớc gọi là thuế Thu nhập doanh nghiệp,
phần còn lại dùng để trích lập các quỹ doanh nghiệp.
Tóm lại, chức năng phân phối có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tái
sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này không
những có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng phát triển, mà còn góp phần làm hoàn thiện chế độ quản lí kinh tế
Tài Chính bằng Pháp Luật của Nhà Nớc.
2.2. Chức năng giám đốc của tài chính.
Chức năng này cũng là thuộc tính vốn có khách quan của Tài Chính
doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng của Tài Chính trong việc giám sát mục
đích, tính hiệu quả của việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công tr×nh 646
Trang 10


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

Đặc trng của chức năng này là:
ã Giám đốc bằng đồng tiền thông qua việc xác định và thực hiện các chỉ tiêu
Tài Chính. Vì các chỉ tiêu Tài Chính là những tấm gơng phản ánh một cách
trung thực và toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó có thể giúp nhà quản lí có khả năng điều chỉnh các hoạt động Tài
Chính, hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng vào các mục tiêu đà định.
ã Giám đốc Tài Chính là giám đốc bằng đồng tiền nhng nó không đồng nhất
với mọi loại kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền khác. Nó đợc thực hiện
thông qua sự vận động của đồng vốn nhng không phải với tất cả các chức

năng của tiền tệ mà chỉ sử dụng chức năng phơng tiện thanh toán và phơng
tiện cất trữ.
ã Giám đốc Tài Chính đợc thực hiện đối với quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Vì vậy giám đốc Tài Chính
có tính toàn diện, thờng xuyên liên tục rộng rÃi và kịp thời.
ã Giám đốc Tài Chính không chỉ đợc thực hiện đối với sự vận động của tiền
vốn mà còn thực hiện cả đối với sự vận động của vật t, lao động. Hay nói
cách khác là ở đâu có việc sử dụng các nguồn lực Tài Chính thì ở đó có sự
kiểm tra giám sát Tài Chính.
Với những đặc trng trên thì nội dung của chức năng giám đốc tài chính
bao gồm các nội dung sau:
ã giám đốc việc xây dựng các chỉ tiêu và thực hiện các chỉ tiêu của các kế
hoặch đầu t, xây dựng, kế hoặch tài chính, kế hoặch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, kế hoặch phân phối thu nhập, kế hoặch vay vốn trả nợ...
ã giám đốc các khoản phải nộp ngân sách.
ã giám đốc các khoản phải thu phải trả.
ã giám đốc khả năng thanh toán bằng tiền đối với các khoản nợ.
ã giám đốc việc thực hiện các chế độ quản lí kinh tế tài chính của Nhà Nớc.
ã giám đốc mối quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn cũng nh tính
hợp lí của những cân đối đó.
Mục đích của giám đốc tài chính là nhằm phát hiện những tồn tại, những
u điểm trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu kế hoặch sản xuất kinh doanh,
đồng thời qua đó đánh giá chính xác đợc kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cho nên chức năng giám đốc của tài chính sẽ giúp doanh
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công tr×nh 646
Trang 11


luận văn tốt nghiệp


thái anh tuấn lớp k36-d5

nghiệp có thể đa ra những biện pháp hiệu quả nhằm khắc phục những tồn tại,
phát huy những mặt mạnh, đồng thời điều chỉnh các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp đi đúng vào mục tiêu đà định.
Giữa chức năng giám đốc và chức năng phân phối của tài chính doanh
nghiệp có mối quan hệ hỗ trợ và tác động lẫn nhau. Thực hiện tốt chức năng
này là cơ sở để thực hiện tốt chức năng kia và ngợc lại.
3.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm
chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh là do nhiều nhân tố tác động. Sở dĩ
nh vậy là do: Tài Chính không chỉ là một phạm trù kinh tế khách quan mà nó
còn là công cụ để quản lí kinh tế. Sự phát huy vai trò tác dụng của công cụ
này không chỉ phụ thuộc vào khả năng, trình độ của ngời quản lí, mà còn phụ
thuộc vào các yếu tố khách quan nh môi trờng kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh, và cơ chế quản lí kinh tế Vĩ Mô của Nhà Nớc, hay nói cách khác là
mức độ can thiệp bằng bàn tay hữu hình của Nhà Nớc vµo nỊn kinh tÕ.
Song song víi viƯc chun sang nỊn kinh tế Thị Trờng, Nhà Nớc đÃ
hoạch định hàng loạt các chính sách đổi mới nhằm xoá bỏ cơ chế tập trung
bao cấp, xác lập cơ chế quản lí năng động nh: chính sách khuyến khích đầu t
kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lu vốn, đẩy mạnh kinh tế đối ngoại...
Trong điều kiện môi trờng kinh doanh đà từng bớc đợc cải thiện Tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trên
những mặt cơ bản sau đây:
3.1. Tài Chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn
Tài Chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu t kinh doanh của

doanh nghiệp.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây, các doanh nghiệp
Nhà Nớc đều đợc Ngân Sách tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ đợc Ngân Hàng cho
vay với lÃi suất u đÃi. Với cơ chế bao cấp nặng nề nh vậy nên vai trò khai thác
thu hút vốn của doanh nghiệp không đợc đặt ra nh một vấn đề cấo thiết, có
tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Chế độ cấp phát giao nộp một mặt đÃ
thủ tiêu tính chủ động của các doanh nghiệp, mặt khác đà tạo ra sự cân đối giả
tạo về quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế . Đây là lí do chủ yếu để lí giải
câu hỏi tại sao trong thời kì bao cấp lại vắng mặt thị trờng vốn.
Chuyển sang nền Kinh Tế Thị Trờng nhiều thành phần, các doanh nghiệp
Nhà Nớc chỉ còn là một bộ phận cùng song song tồn tại với nhiều doanh
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 12


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận
đà thực sự trở thành động lực, thôi thúc các doanh nghiệp tăng cờng đầu t, đổi
mới thiết bị công nghệ, đầu t vào những ngành nghề mới, đầu t để chiếm lĩnh
thị trờng...Tình hình trên đây đà làm gia tăng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Trong nền Kinh Tế Thị Trờng, sự hoạt động của quy luật cung cầu rất
mạnh mẽ. ở đâu ở lĩnh vực nào có nhu cầu, thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì
vậy, khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trờng vốn sẽ đợc hình
thành với hình thức đa dạng của nó. Đây là môi trờng hết sức thuận lợi để các
doanh nghiệp chủ động khai th¸c, thu hót c¸c ngn vèn trong x· héi nhằm
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2. Tài Chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn
tiết kiệm và hiệu quả.
Cũng nh viƯc khai th¸c sư dơng vèn, viƯc sư dơng vèn tiết kiệm và có
hiệu quả đợc coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Trong nền Kinh Tế Thị Trờng, yêu cầu của các quy luật kinh tế đà đặt ra trớc
mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất không phải với
bất kì giá nào, phải bán đợc hàng hoá, dịch vụ mà thị trờng cần và chấp nhận
đợc, chứ không phải bán những cái gì mà mình có. Trớc sức ép nhiều mặt của
thị trờng đà buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả.
Điều lu ý ở đây là cần có sự phân biệt giữa chỉ tiêu lợi nhuận với chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế. Nói chung sự gia tăng hiệu quả kinh tế sẽ bao hàm cả
yếu tố tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Song ngợc lại, có những trờng hợp tăng chỉ tiêu
lợi nhuận nhng lại không có hiệu quả, ví dụ để đạt mức lợi nhuận tăng gấp đôi
trong khi phải sử dụng vốn tăng gấp mời lần, thì đó không phải là hiệu quả
kinh tế. Vì thế, hiệu quả kinh tế chỉ có thể có đựơc khi vốn đợc sử dụng tiết
kiệm mà vẫn phải đảm bảo mức gia tăng lợi nhuận.
Trong nền Kinh Tế Thị Trờng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều đợc phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu Tài
Chính, bằng các số liệu của Kế Toán và Bảng Cân Đối Kế Toán. Với đặc điểm
này, ngời cán bộ Tài Chính phải có khả năng phân tích, giám sát các hoạt
động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỉ lệ, dự báo những xu hớng phát
triển để đảm bảo sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, vốn kinh doanh đợc
bảo toàn và tiết kiệm.

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 13



luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

3.3. Tài Chính doanh nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ để kích thích
thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Khác với nền kinh tÕ tËp trung, trong nỊn kinh tÕ ThÞ Trêng các quan hệ
Tài Chính doanh nghiệp đợc mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những
quan hệ với hệ thống Ngân Hàng Thơng Mại, với các tổ chức Tài Chính Thế
Giới, các thành viên góp vốn đầu t liên doanh, các cổ đông, các khách hàng
mua bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ và những quan hệ Tài Chính trong nội bộ
doanh nghiệp.
Những quan hệ Tài Chính trên đây có thể diễn ra khi cả hai bên cùng có
lợi và trong khuôn khổ của Pháp Luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lí có
thể sử dụng các công cụ Tài Chính nh: đầu t, xác định lÃi suất, cổ tức, giá bán
hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền lơng, tiền thởng để kích thích tăng năng suất
lao ®éng, kÝch thÝch tiªu dïng, kÝch thÝch thu hót vèn... nhằm thúc đẩy sự tăng
trởng trong hoạt động kinh doanh.
Trong những biện pháp sử dụng các công cụ Tài Chính nêu trên, việc sử
dụng công cụ đầu t Tài Chính thờng đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc
nhất. Đầu t đổi mới kĩ thuật, đặc biệt là đầu t vào yếu tố con ngời sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để tăng năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng
nhằm tăng khả năng cạnh tranh và kéo dài chu kì sống của doanh nghiệp.
3.4. Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình Tài Chính doanh nghiệp là tấm gơng phản ánh trung thực mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu Kế
Toán, các chỉ tiêu Tài Chính nh hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, hệ số
sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn... ngời quản lí
có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của qúa trình sản

xuất kinh doanh. Với khả năng đó, ngời quản lí có thể kịp thời phát hiện các
khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh
nhằm đạt đợc các mục tiêu đà dự định.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra Tài Chính, đòi hỏi nhà quản lí
doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán Kế Toán, hạch toán thống kê,
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích Tài Chính và duy trì nề nếp chế độ
phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 14


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

II.

Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.

1.

Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính đợc các nhà quản lí bắt ®Çu chó ý tõ ci thÕ kØ ixx.
Tõ ®Çu thÕ kỉ thứ xx đến nay, phân tích tài chính thực sự phát triển và đợc
chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lí doanh nghiệp có hiệu quả ngày
càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của Hệ Thống Tài Chính, sự phát triển của

các tập đoàn kinh tế và khả năng sử dụng rộng rÃi của công nghệ thông tin.
Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lí kinh
doanh.Vậy phân tích tài chính là gì ?
Phân tích tài chính đợc hiểu là việc sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phơng pháp và công cụ cho phép sử lí các thông tin Kế Toán và các thông tin
khác về quản lí nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh
giá rủi ro, mức độ chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Hay nói
cách khác, phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ.
2.

ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính.

Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời sử dụng thông tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi ro trong tơng
lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh ban
giám đốc, các nhà đầu t, các cổ đông các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng,
các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lí, các nhà bảo hiểm...kể cả các cơ
quan Chính Phủ và ngời lao động. Mỗi một nhóm ngời này có những nhu cầu
thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hớng tập trung vào những
khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù mục đích
của họ khác nhau nhng thờng liên quan với nhau,vì thế các công cụ và kĩ thuật
phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính lại giống
nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra,
các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau: tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá dịch vụ
với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xà hội, bảo vệ môi trờng...Tuy nhiên một

doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc các mục tiêu này nếu đáp ứng đợc hai
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 15


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

thử thách sống còn là: kinh doanh có lÃi và thanh toán đợc nợ. Một doanh
nghiệp bị thua lỗ liên tục, rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải
đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn thì cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc
biệt chú ý đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh, từ đó so sánh số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng cũng rất quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy ngời vay không
bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ đợc thanh toán ngay khi
đến hạn.
Đối với các nhà cung cấp vật t hàng hoá dịch vụ, họ phải quyết định xem
có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hay không ? nhóm ngời này
cũng giống nh chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách
hàng hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ hớng vào các yếu tố nh sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn... Vì vậy, họ cần

những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu
t cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động vả tính hiệu quả của công tác
quản lí. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà
đầu t.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lí, nhà đầu t, các chủ ngân
hàng, nhà cung cấp còn có nhiều nhóm ngời khác cũng quan tâm tới tài chính
của doanh nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế thống kê, chủ quản, các nhà
phân tích tài chính, ngời lao động... Những ngời này có nhu cầu thông tin về
cơ bản giống nh các chủ ngân hàng, các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp... bởi
vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tơng
lai của họ.
Nh vậy có thể nói mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài
chính là giúp những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và
đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 16


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

III. Nguồn tài liệu và phơng pháp sử dụng để phân tích
tình hình Tài Chính doanh nghiệp.

1.

Nguồn tài liệu phân tích.


Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ngời phân tích
phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài
chính. Báo cáo tài chính là những tài liệu rất hữu ích đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với ngời ngoài
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động
mà doanh nghiệp đạt đợc trong một thời kì nào đó. Sau đây, em xin giới thiệu
hai báo cáo tài chính chủ yếu của doanh nghiệp là Bảng Cân Đối Kế Toán và
Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh.
1.1. Bảng Cân Đối Kế Toán:
Bảng Cân Đối Kế Toán là một báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh tổng
quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: Tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Theo quy định hiện hành,
Bảng cân đối kế toán có kết cấu ngang, theo hình thức này, bảng đợc chia
thành hai bên: bên trái phản ánh tài sản, bên phải phản ánh nguồn vốn, hoặc
có thể có kết cấu dọc , nghĩa là gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị của Tài sản hiện có của doanh
nghiệp, bao gồm Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn (loại A) và Tài sản cố định
& đầu t dài hạn (loại B). Mỗi loại lại đợc bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau đợc sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lí trong
từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng
cân đối kế toán phản ánh vốn hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo
cáo; Còn xét về mặt pháp lí, nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu và quản lí
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành của tài sản, bao gồm nợ phải
trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A và B lại bao gồm các
chỉ tiêu khác nhau và cũng đợc sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu
của công tác quản lí. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn
của Bảng cân đối kế toán phản ánh các nguồn hình thành của tài sản hiện có
của doanh nghiệp; Còn xét về phơng diện pháp lí, các chỉ tiêu này phản ánh

trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với các đối tợng đầu t vốn (nhà nớc,
ngân hàng, cổ đông...) cũng nh đối với khách hàng thông qua công nợ phải
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 17


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

trả. Qua nghiên cứu kết cấu của Bảng cân đối kế toán ta thấy Bảng cân đối kế
toán có các đặc điểm sau đây:
ã Các chỉ tiêu đợc phản ánh dới hình thái giá trị cho nên ngời ta có thể
tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, từ
đó cho phép đánh giá khái quát đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu đó.
ã Thời điểm để phản ảnh các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán là đầu
năm và cuối kì, do đó cho phép ta nghiên cứu đợc sự biến động của tài sản
cũng nh của nguồn vốn giữa các kì kế toán.
ã Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần (có thể kết cấu theo kiểu
hai bên hoặc một bên) là phần Tài sản và phần Nguồn vốn, tổng giá trị
Tài sản luôn bằng tổng giá trị Nguồn vốn. Nếu cụ thể hoá quan hệ cân đối nói
trên, ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
hoặc là
Tài sản lu động + Tài sản cố định = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
và đầu t ngắn hạn
và đầu t dài hạn
Qua các quan hệ cân đối nói trên cũng cho phép ta thấy đợc sơ bộ về

thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 18


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

Bảng Cân Đối Kế Toán mẫu B01- DN có dạng nh sau:
Tài sản
A. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn

nguồn vốn
A. Nợ phải trả

I. Tiền

I. Nợ ngắn hạn

II. Các khoản đầu t Tài Chính ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

III. Các khoản phải thu

III. Nợ khác


IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản lu động khác
B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

I. Tài sản cố định

I. Nguồn vốn quỹ

II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn

II. Nguồn kinh phí

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản kí quỹ kí cợc dài hạn
tổng tài sản

tổng nguồn vốn

1.2. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nớc trong một kì kế toán.
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoặch, dự đoán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật t hàng hoá đà tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kì kế toán.
Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với

nhà nớc về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
Đồng thời thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh ngời ta còn có thể ®¸nh
gi¸ xu híng ph¸t triĨn cđa doanh nghiƯp qua c¸c kì khác nhau.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần sau:
ã Phần I : LÃi, lỗ.
ã Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 19


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

ã Phần III : Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
1.3. Những tài liệu cần thiết khác phục vụ cho việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có mục tiêu đi tới dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tơng lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đa ra đợc những quyết định phù
hợp. Chính vì thế cho nên ngoài việc nghiên cứu Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh, B¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ, Thut minh b¸o cáo tài
chính của doanh nghiệp thì còn cần phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên
quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nh các thông tin chung về kinh
tế, tiền tệ, thuế khoá của quốc gia và quốc tế, các thông tin về ngành kinh tế,
các thông tin về pháp lí, về kinh tế đối với doanh nghiệp.
Mặt khác sự tồn tại phát triển cũng nh quá trình suy thoái của doanh
nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố : có những yếu tố bên trong và yếu tố bên
ngoài, có những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Các yếu tố bên trong
bao gồm những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp, ngành sản phẩm mà

doanh nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực của lao động...Còn
các yếu tố bên ngoài có thể là sự tăng trởng kinh tế của nền kinh tế, tiÕn bé
khoa häc kÜ tht, chÝnh s¸ch tiỊn tƯ, chÝnh sách thuế...Việc thu thập và nghiên
cứu đầy đủ các tài liệu và các yếu tố kể trên là điều kiện thuận lợi giúp cho
việc phân tích tài chính doanh nghiệp đợc xem xét một cách triệt để và toàn
diện nhất.
2.

Phơng pháp phân tích.

Phơng pháp phân tích tài chính đợc sử dụng nhiều nhất là phơng pháp so
sánh. Phơng pháp này đợc dùng để xác định xu hớng phát triển và mức độ
biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Để có thể tiến hành so sánh giữa các số liệu
với nhau, đòi hỏi ngời phân tích phải giải quyết đợc bốn vấn đề là:
Một là, phải thiết lập các tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh ở đây là
chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (thờng là số liệu kì gốc). Tuỳ theo yêu
cầu của phân tích mà chọn các căn cứ hoặc kì gốc thích hợp. Khi nghiên cứu
về tốc độ tăng trởng thì kì gốc đợc chọn làm căn cứ so sánh là tài liệu của năm
trớc. Hoặc là để xem xét kết quả đạt đợc của doanh nghiệp với đơn vị khác thì
kì gốc đợc chọn là tiêu chuẩn trung bình của các doanh nghiệp trong cùng
ngành kinh doanh....
Hai là, giữa các chỉ tiêu kinh tế phải đảm bảo tính so sánh đợc. Điều kiện
có thể so sánh đợc giữa các chỉ tiêu kinh tế phải đợc quan tâm cả về không
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công tr×nh 646
Trang 20


luận văn tốt nghiệp


thái anh tuấn lớp k36-d5

gian lẫn thời gian, có nghĩa là các chỉ tiêu kinh tế đợc lựa chọn để so sánh
phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, có cùng phơng pháp tính toán, có
cùng đơn vị tính. Ngoài ra, các chỉ tiêu đó phải đợc quy đổi về cùng một quy
mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
Ba là, phải xác định rõ mục tiêu so sánh là gì. Quá trình so sánh giữa các
chỉ tiêu đợc thể hiện dới ba hình thái là số tuyệt đối, số tơng đối và số bình
quân. Mỗi một hình thái ứng với một mục tiêu so sánh tơng ứng. Nếu nh so
sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lợng của
các chỉ tiêu phân tích, thì so sánh bằng số tơng đối phản ánh mối quan hƯ tØ lƯ,
kÕt cÊu cđa tõng chØ tiªu trong tổng thể, hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ
tiêu đang xem xét giữa các kì với nhau.Trong khi đó việc sử dụng số bình
quân sẽ cho thấy tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích.
Bốn là, các chỉ tiêu kinh tế có thể đợc phân tích theo chiều dọc hoặc phân
tích theo chiều ngang. Phân tích theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định
các tỉ lệ, quan hệ tơng quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kì hiện
hành. Còn quá trình so sánh, xác định tỉ lệ và chiều hớng tăng giảm của các dữ
kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kì khác nhau đợc gọi là quá trình phân
tích theo chiều ngang. Phân tích theo chiều ngang có thể ảnh hởng bởi lạm
phát, vì vậy kết quả chỉ có ý nghĩa khi ngời phân tích loại trừ ảnh hởng của
biến động giá.
Ngoài phơng pháp so sánh, phân tích tài chính doanh nghiệp còn đợc
thực hiện bởi các phơng pháp khác nh : phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng
pháp số chênh lệch, phơng pháp cân đối, phơng pháp dùng biểu, sơ đồ phân
tích, phơng pháp chỉ số... Việc kết hợp sử dụng nhiều phơng pháp sẽ cho kết
quả phân tích khách quan và chính xác.

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646

Trang 21


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

Chơng II: Thực trạng phân tích tình hình tài
chính của công ty cổ phần đầu t & xây dựng
646
I.

Một số nét khái quát về Công Ty Cổ Phần Đầu T & Xây
Dựng 646.

1.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu T& Xây
Dựng 646.

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đà và đang đóng góp vai trò ngày
càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, tạo nhiều việc làm
và của cải cho xà hội. Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà Nớc đà đề ra nhiều
chính sách khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp ngày
càng phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn. Hiện nay ở nớc ta có 6 loại hình
doanh nghiệp chính là : công ty TNHH, công ty t nhân, công ty hợp danh,
công ty cổ phần, công ty Nhà Nớc và Hợp Tác XÃ. Trong đó loại hình doanh
nghiệp công ty cổ phần đang dần chiếm u thế và trở nên phổ biến. Không
riêng gì ở nớc ta mà trên Thế Giới loại hình công ty cổ phần cũng đà phát triển
rất mạnh mẽ, các công ty lớn nh Sony, Microsoft, General Electronic...đều là

công ty cổ phần. Sở dĩ nh vậy là do loại hình công ty cổ phần có nhiều u điểm
hơn các loại hình công ty khác. Trớc hết một công ty nếu đợc thành lập dới
dạng công ty cổ phần sẽ có khả năng thu hút đợc rất nhiều các nhà đầu t.
Ngoài phơng thức huy động vốn phổ thông nh các công ty khác là liên doanh,
liên kết, vay nợ, công ty cổ phần còn đợc phép phát hành các loại chứng
khoán ra thị trờng nhằm huy động vốn. Đây là kênh huy động vốn rất hiệu quả
chỉ có ở công ty cổ phần. Ngoài ra sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền
quản lí đà mang lại cho loại hình công ty cổ phần một thời gian hoạt động đơc
xem nh là vĩnh viễn. Thậm chí ngay cả khi các nhà quản lí công ty bị bÃi
nhiệm, từ nhiệm, hoặc là các cổ đông rút vốn góp của mình ra khỏi công ty
bằng cách bán các cổ phần của mình cho những nhà đầu t khác thì vẫn không
làm gián đoạn hoạt động của công ty. Mặt khác, không giống nh các loại hình
công ty hợp danh hay công ty t nhân, công ty cổ phần chỉ có trách nhiệm hữu
hạn trên phần vốn kinh doanh của mình, điều này có nghĩa là các cổ đông sẽ
không chịu trách nhiệm cá nhân trớc nghĩa vụ tài chính của công ty. Nếu công
ty bị phá sản thì không ai đợc quyền yêu cầu liên đới các tài sản riêng của các
cổ đông của nó đối với các nghĩa vụ trả nợ của công ty.
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 22


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

Nằm trong xu thế phát triển chung ấy, ngày 20/7/2001, Công Ty Cổ
Phần Đầu T và Xây Dựng Công Trình 646 đà đợc thành lập với vốn điều lệ
là 6.000.000.000 đồng, hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng Kí Kinh Doanh
số : 0103000465 do sở Kế Hoặch và Đầu T - UBND thành phố Hà Nội cấp

ngày 08/8/2001. Công ty có trụ sở chính tại số 9- ngách 88/1- đờng Võ Thị
Sáu- Phờng Thanh Nhàn- Quận Hai Bà Trng HN. Tên giao dịch tiếng Anh
là Investment and construction no 646 joint- stock company, viết tắt là
646 J.S.C. Công ty cổ phần đầu t và xây dựng công trình 646 đợc thành
lập nhằm mục đích kinh doanh các ngành nghề sau:
ã Xây dựng dân dụng, công nghiệp ( đầu t, xây dựng các khu dân c, đô
thị, khu kinh tế và khu công nghiệp tập trung).
ã Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi.
ã Buôn bán, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
ã Buôn bán hàng t liệu sản xuất, t liêu tiêu dùng.
Hiện nay, công ty có một đội ngũ cán bộ kĩ thuật giàu kinh nghiệm, công
nhân kĩ thuật, thợ chuyên môn lành nghề và các trang thiết bị máy móc
chuyên dùng để thực hiện việc xây lắp các công trình, đặc biệt là trong lĩnh
vực xây dựng công nghiệp, dân dụng, xây dựng các công trình giao thông,
thuỷ lợi với yêu cầu chất lợng kĩ thuật cao.
Là một công ty mới thành lập, trớc mắt còn nhiều khó khăn về vốn, về
nhân sự, về tổ chức quản lí, nhng trong 4 năm hoạt động vừa qua công ty Cổ
phần đầu t và xây dựng công trình 646 luôn đặt chất lợng và tiến độ thi
công ở vị trí hàng đầu trong chiến lợc phát triển của mình.
2.

Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty:
Sơ đồ tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty :
Hội Đồng Quản trị

Ban Giám Đốc

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 23



luận văn tốt nghiệp

Phòng
Hành
Chính
Tổng Hợp

Đội

thái anh tuấn lớp k36-d5

Phòng
Kế Toán
Tài Chính

Đội

Đội

Phòng
Kế Hoạch
Kĩ Thuật

Đội

QLDA
Hạ tầng


Đội

Phòng
XDCT 1
XDCT 2
XDCT 3
XDCT 4
XDCT5
TB- VT
Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty thì Hội đồng quản trị là cơ quan
quản lí cao nhất của công ty do Đại hội Đồng cổ đông bầu ra. HĐQT có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội Đồng
cổ đông. Sau đây là một số quyền và nghĩa vụ của HĐQT:
ãQuyết định chiến lợc phát triển công ty.
ãKiến nghị loại cổ phiếu và tổng số cổ phiếu đợc quyền chào bán của
từng loại .
ãQuyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đợc quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
ãQuyết định phơng án đầu t.
ãQuyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của công ty.
ãBổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lí quan
trọng khác của công ty; quyết định mức lơng và lợi ích của cán bộ quản lí đó.
ãQuyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn mua
cổ phần của doanh nghiệp khác.
ãTrình quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội Đồng cổ đông.
ãQuyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; định giá tài

sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
ãKiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 24


luận văn tốt nghiệp

thái anh tuấn lớp k36-d5

ãThành viên HĐQT có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc điều
hành công ty, cán bộ quản lí các đơn vị khác trong công ty cung cấp thông tin
và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và các đơn
vị trong công ty.
ãChịu trách nhiệm trớc Đại hội Đồng cổ đông về những sại phạm trong
quản lí, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty.
Giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, là ngời điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ đợc giao. Giám đốc công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
ãQuyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty.
ãTổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
ãTổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh về phơng án đầu t của công ty.
ãKiến nghị phơng án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty.
Ngoài ra, Giám Đốc công ty còn có một số quyền và nghĩa vụ khác đợc
quy định cụ thể trong điều lệ công ty.
Bên cạnh HĐQT và ban Giám Đốc công ty, trong cơ cấu tổ chức của
công ty còn bao gồm: phòng Hành Chính Tổng Hợp; phòng Kế Toán Tài
Chính; phòng Kế Hoặch Kỹ Thuật; phòng Thiết Bị Vật T; Bộ phận Chủ Nhiệm

công trình; các đội thi công công trình... Tất cả các phòng ban này chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc, tự triển khai tiến hành các công việc đợc giao cũng
nh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc giải quyết các công
việc chung.
3.

Tổ chức bộ máy Kế Toán và hình thức Kế Toán áp dụng của công ty:

Do Công Ty Cổ Phần Đầu T Và Xây Dng Công Trình 646 là một đơn vị
kinh doanh xây lắp nên địa bàn kinh doanh sản xuất của công ty là rất rộng
lớn. Cùng một thời điểm, công ty có thể tiến hành thi công trên địa bàn Hà
Nội, Bắc Giang, Lào Cai, Thái Nguyên, Đà Nẵng... Chính vì thế việc theo dõi
và hạnh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là rất khó khăn. Để khắc phục
vấn đề này, công ty đà lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán với
sơ đồ nh sau:

Đề tài : Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Đầu t và Xây dựng Công trình 646
Trang 25


×