Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

thực trạng và các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.76 KB, 22 trang )

Đề án kinh tế chính trị
Mục Lục
LờI mở đầu
NộI DUNG
Chơng 1 Cơ sở lí luận về kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay . 2
1.1 Kinh tế t nhân và bản chất của kinh tế t nhân 2
1.2 Đặc điểm của kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay 3
1.3 Vai trò của kinh tế t nhân . 4
Chơng 2 Thực trạng và các giải pháp phát triển kinh tế t nhân thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 7
2.1 Thực trạng của khu vực kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay 7
2.1.1 Tiến trình phát triển 7
2.1.1.1 Trớc thời kì đổi mới . 7
2.1.1.2 Thời kì đổi mới 8
2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế t nhân 8
2.1.2.1 Những mặt tích cực 8
2.1.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại . .15
2. 2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế t nhân 17
Kết luận 20
Tài liệu tham khảo
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
1
Đề án kinh tế chính trị
lời mở đầu
Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên CNXH, Đảng và Nhà nớc ta
chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà thực tế cho
thấy cha có một nớc nào thành công trong phát triển kinh tế thị trờng lại thiếu
khu vực kinh tế t nhân, khu vực kinh tế t nhân nh một động lực thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Khu vực kinh tế t nhân
đang thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế- xã hội
ở nớc ta. Vai trò tích cực của kinh tế t nhân ở nớc ta đã đợc nhận định ở Nghị


Quyết TƯ 5 khoá IX Sự phát triển của kinh tế t nhân đã góp phần giải phóng
lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm lợng công nhân, lao động và doanh
nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trơng xã hội hoá y tế, văn hoá, giáo
dục
1
Trớc vai trò to lớn của kinh tế t nhân việc đòi hỏi cần phải nhận thức
một cách đúng đắn khu vực kinh tế t nhân đợc đặt ra ngày càng trở nên bức thiết
hơn. Đó chính là động lực thúc đẩy em lựa chọn đề tài: "Phát triển kinh tế t
nhân trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam"
Trong bài viết này em tập trung vào việc làm rõ hơn nữa về khu vực kinh
tế t nhân, xác định rõ vị trí, vai trò của khu vực kinh tế này, đồng thời nêu lên
thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở Việt Nam hiện nay để từ đó đa ra đợc
những giải pháp phát triển phù hợp kinh tế t nhân nhằm phát huy mặt tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực của khu vực kinh tế t nhân.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã hớng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Do trình độ bản thân có hạn nên bài viết còn hạn hẹp và không thể tránh khỏi
sai sót. Em rất mong đợc sự góp ý của thầy .
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
1
Đảng cộng sản Vịêt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ơng khoá IX, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003, tr55-56.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
2
Đề án kinh tế chính trị
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về kinh tế t nhân
1.1 Kinh tế t nhân và bản chất của kinh tế t nhân
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một

hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất.
Kinh tế t nhân là khu vực kinh tế đợc hình thành và phát triển dựa trên
nền tảng chủ yếu là sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và lợi ích cá nhân. Do đó,
kinh tế t nhân là một khu vực kinh tế bao gồm hai thành phần kinh tế: thành
phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và thành phần kinh tế t bản t nhân.
Bản chất của kinh tế t nhân thể hiện qua ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ
sở hữu về t liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ
phân phối sản phẩm .
- Về quan hệ sở hữu:
Sở hữu t nhân về t liệu sản xuất là cơ sở tồn tại của kinh tế t nhân. Sở hữu
t nhân phát triển từ thấp lên cao và bao gồm hai hình thức cơ bản:1, Sở hữu t
nhân nhỏ là sở hữu cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra sản phẩm bằng sức
lao động của chính cá nhân hay hộ gia đình. Sở hữu t nhân nhỏ là hình thức sở
hữu tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, giá trị thặng d
không đáng kể; 2, sở hữu t nhân lớn gắn liền với nền sản xuất lớn, là đại biểu
của nền kinh tế hàng hoá phát triển đến trình độ cao, của phơng thức sản xuất
t bản công nghiệp.
- Về quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất
Đối với hình thức kinh tế cá thể, do dựa trên quy mô nhỏ và hầu nh
không sử dụng lao động làm thuê, nên việc tổ chức quản lý sản xuất diễn ra
trong phạm vi một gia đình. Các cá nhân tự mình tổ chức sản xuất hoặc chịu
sự phân công của ngời chủ gia đình trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
Kinh tế tiểu chủ là hình thức tổ chức sản xuất có quy mô sản xuất kinh
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
3
Đề án kinh tế chính trị
doanh lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và có thuê thêm một
vài lao động.
Đối với hình thức tổ chức kinh doanh kiểu t bản t nhân, việc tổ chức quản
lý sản xuất đợc biểu hiện ở mô hình doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị tr-

ờng, doanh nghiệp là một mô hình tổ chức kinh doanh mà chủ thể doanh
nghiệp đồng thời là chủ thể t bản (vốn), có thuê lao động và có mục tiêu tạo ra
giá trị thằng d. Ngay từ khi mới ra đời mô hình doanh nghiệp đã thể hiện là
một mô hình tổ chức sản xuất mới, khác với hình thức kinh tế cá thể.
- Về quan hệ phân phối:
Thực chất, quan hệ phân phối là việc giải quyết mối quan hệ về lợi ích
kinh tế giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất kinh doanh
khác nhau có quan hệ phân phối khác nhau. Đối với kinh tế cá thể, do dựa vào
sức lao động của bản thân nên sản phẩm và kết quả lao động chủ yếu thuộc về
gia đình hay cá nhân đó. Đối với kinh tế t bản t nhân, nhìn chung quan hệ
phân phối đợc dựa trên nguyên tắc: chủ sở hữu chiếm phần sản phẩm thặng d
còn ngời lao động đợc hởng phần sản phẩm tất yếu.
1.2 Đặc điểm của kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay
Kinh tế t nhân ở nớc ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện
chủ yếu sau.
Một là, kinh tế t nhân mới đợc phục hồi và phát triển nhờ công cuộc đổi
mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
Hai là, kinh tế t nhân hình thành và phát triển trong điều kiện có Nhà nớc
xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng Sản.
Ba là, kinh tế t nhân ở nớc ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan hệ
sản xuất thống trị trong xã hội là quan hệ sản xuất định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Bốn là, kinh tế t nhân nớc ta ra đời và phát triển ở một nớc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chậm phát triển, trong bối cảnh thực hiện công
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
4
Đề án kinh tế chính trị
nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải phóng sức sản xuất, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế
Kinh tế t nhân ở nớc ta có đặc điểm khác về bản chất so với kinh tế t nhân

ở các nớc t bản chủ nghĩa hiện nay, điều đó thể hiện ở chỗ:
Kinh tế t nhân ở nớc ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Nh vậy, kinh tế t nhân ở nớc ta ra đời và phát triển vì chính công cuộc
đổi mới và phục vụ cho sự nghiệp đổi mới. Vì vậy, nó mang bản chất khác với
kinh tế t nhân ở các nớc t bản chủ nghĩa trớc đây và hiện nay.
Kinh tế t nhân ở nớc ta bị chi phối và phát triển theo định hớng mà Đảng
cộng sản Việt Nam đề ra thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật của
Nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống chính sách và pháp
luật đó thể hiện ý chí của nhân dân, vì lợi ích của quảng đại quần chúng nhân
dân.
1.3 Vai trò của kinh tế t nhân
Kinh tế t nhân gắn liền với lợi ích cá nhân một trong những động lực
thúc đẩy xã hội phát triển. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời từ xa
đến nay đã cho thấy lợi ích của mỗi cá nhân là động lực trớc hết và chủ yếu
thúc đẩy xã hội phát triển. Điều cốt yếu là phải tạo ra và sử dụng động lực đó
phù hợp, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Nền kinh tế thị trờng tồn tại
mấy trăm năm vẫn chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân và tôn trọng lợi ích cá
nhân. Vấn đề là nhà nớc, với t cách là tổ chức quản lí xã hội, phải định hớng,
dẫn dắt lợi ích cá nhân hài hoà với lợi ích xã hội. Thực tế cũng cho thấy, nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã đề cao quá mức lợi ích nhà nớc, tập thể, coi
nhẹ lợi ích cá nhân, do đó làm thui chột động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời kì chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, với việc tôn trọng lợi ích
cá nhân, đã tạo ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển. Quá trình chuyển đổi của nền kinh tế nớc ta trong những năm qua cũng
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
5
Đề án kinh tế chính trị
đã chứng minh điều đó. Sự hồi sinh và phát triển của kinh tế t nhân trong
những năm đổi mới chính là sự kết hợp đúng lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội

trong quá trình sản xuất, do đó đã tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế.
Kinh tế t nhân là bộ phận quan trọng của kinh tế thị trờng. Bất kỳ một
nền kinh tế nào hoạt động theo cơ chế thị trờng đều phải thừa nhận và khuyến
khích tổ chức mô hình doanh nghiệp. Ngợc lại, mô hình tổ chức doanh nghiệp
tự nó ứng xử theo cơ chế thị trờng và có sức sống mãnh liệt trong môi trờng
của cơ chế thị trờng. ở Việt Nam muốn phát triển nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa thì phải phát triển kinh tế t nhân nói chung và mô hình
tổ chức doanh nghiệp nói riêng. Tóm lại, sự tự do tham gia kinh doanh của
kinh tế t nhân, chủ yếu là các doanh nghiệp, vào bất kỳ lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và dịch vụ nào (trừ các lĩnh vực mà pháp luật không cho phép)
cũng là cơ sở của cơ chế thị trờng ở đó có sự cạnh tranh.
Kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay bao gồm: Kinh tế cá thể, tiểu chủ và các
loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân.
* Vai trò, vị trí của hộ kinh doanh cá thể.
+ Hộ kinh doanh cá thể đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ. Hộ là
một đơn vị cơ bản tham gia vào quá trình sản xuất và cung ứng những sản
phẩm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội và xuất khẩu.
+ Góp phần tích cực vào việc tăng trởng kinh tế của đất nớc.
+ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, hộ kinh doanh cá thể
phát triển dới nhiều hình thức (hộ gia đình, trang trại gia đình ) phong phú,
đa dạng về ngành nghề đã tạo ra nhiều cơ hội để các hộ và cá nhân tham gia
vào quá trình phân công lao động xã hội.
+ Thu hút nhiều lao động ở nông thôn cũng nh thành thị, đặc biệt là lao
động nông nhàn ở ngay tại các địa phơng tham gia vào sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống và ổn định chính trị xã hội.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
6
Đề án kinh tế chính trị
* Vai trò của các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân

+ Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân là mô hình tổ
chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hoá.
+ Với hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp, năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất tăng lên nhiều, trình độ xã hội hoá cũng đợc phát triển
nhanh chóng.
+ Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời cho đến nay, đó là mô
hình tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhất, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
lực lợng sản xuất. Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mô hình tổ chức doanh
nghiệp đã, đang và còn tiếp tục là một mô hình tổ chức kinh tế có hiệu quả,
phù hợp với cơ chế thị trờng hiện đại.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
7
Đề án kinh tế chính trị
Chơng 2
Thực trạng và các giải pháp pháp triển kinh tế t nhân
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1 Thực trạng khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1 Tiến trình phát triển
2.1.1.1 Trớc đổi mới
- Thời kì 1945-1954:
Kinh tế, về nguyên tắc căn bản là tự do kinh doanh.Trong hoàn cảnh hiện
tại, nguyên tắc ấy lại càng cần đợc tôn trọng và những hoạt động kinh doanh t
nhân đang giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hoà, phân phối giữa các
vùng. Nh vậy, trong thời kì cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng và Nhà nớc ta
chủ trơng tiếp tục duy trì và phát triển kinh tế t nhân, coi kinh tế t nhân là một
bộ phận quan trọng để xây dựng nền kinh tế kháng chiến.
- Thời kì 1955-1986:
+ Kinh tế t nhân thời kì phục hồi kinh tế 1955-1957:
Thời kì này, lực lợng kinh tế quốc doanh còn nhỏ, kinh tế hợp tác cha
phát triển, tham gia lợng sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội chủ yếu là kinh tế

t nhân, kinh tế cá thể. Nhờ có những chính sách đúng đắn,sau 3 năm khôi
phục và phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, đồng thời củng cố và khôi
phục các cơ sở công nghiệp nặng cần thiết, các ngành và các lĩnh vực kinh
tế-xã hội miền Bắc đều đạt đợc những kết quả quan trọng.
+ Kinh tế t nhân thời kì cải tạo xã hội nền kinh tế 1958-1976:
Nội dung chủ yếu của công cuộc cải tạo XHCN đặt ra trong thời kì này là
biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế XHCN.Nền kinh tế
XHCN gồm hai hình thức sở hữu chủ yếu là quốc doanh và tập thể. Kinh tế cá
thể và kinh tế t bản kinh doanh là đối tợng trực tiếp của công cuộc cải tạo này.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
8
Đề án kinh tế chính trị
+ Kinh tế t nhân thời kì 1976-1985:
Đất nớc thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế vàI cải tạo quan hệ sản
xuất đợc thực hiện trên phạm vi cả nớc. Kế hoạch 5 năm 1976-1980 có nhiệm
vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam theo
mô hình kinh tế miền Bắc, tiếp tục cải tạo XHCN đối những ngời sản xuất nhỏ
ở miền Bắc, đồng thời triển khai mạnh mẽ ở miền Nam. Thế nhng, kinh tế t
nhân vẫn tồn tại.Từ các giai đoạn trên cho thấy sức sống của kinh tế cá thể rất
bền bỉ, sự hiện diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài nh
một tất yếu khách quan, cần phải biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho
dân giàu nớc mạnh.
2.1.1.2 Thời kì đổi mới
Nhờ có chính sách đổi mới, kinh tế t nhân đợcc thừa nhận và tạo điều
kiện phát triển, đóng góp tích cực vào phát triển của kinh tế đất nớc.Trong
công nghiệp, t nhân đã đầu t thêm tiền vốn để mở rộng các cơ sở hiện có, hoặc
xây dựng thêm cơ sở mới.Trong thơng nghiệp, lao động của thành phần kinh
tế t nhân phát triển nhanh chóng.Tỉ trọng doanh số bán hàng hoá và dịch vụ
của t nhân trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ngày
càng lớn.

2.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế t nhân ở Việt Nam
Khu vực kinh tế t nhân đang thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ cho
sự phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới
kinh tế, kinh tế t nhân ở nớc ta đã thực sự đợc hồi sinh và phát triển mạnh mẽ
cả về quy mô, phạm vi và lĩnh vực hoạt động.
2.1.2.1 Những mặt tích cực trong việc phát triển kinh tế t nhân ở Việt
Nam.
*Sự phát triển về số lợng của khu vực kinh tế t nhân.
-Về hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ
Hộ kinh doanh cá thể có số lợng lớn và tăng nhanh. Tính đến cuối năm
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
9
Đề án kinh tế chính trị
2003, cả nớc có 2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể công thơng nghiệp, 130.000
trang trại và trên 10 triệu hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Nếu tính ở thời điểm
năm 2000, thì số hộ kinh doanh thơng mại, dịch vụ chiếm 51,89%, số hộ sản
xuất công nghiệp chiếm 30,21%, giao thông vận tải chiếm 11,63%, xây dựng
chiếm 0,81%, các hoạt động khác chiếm 5,64%.
-Về doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân.
Năm 1991 cả nớc chỉ có 414 doanh nghiệp thì đến năm 1992 có 5189
doanh nghiệp, năm 1995 có 15276 doanh nghiệp, năm 1999 có 28700 doanh
nghiệp. Trong giai đoạn 1991 1999, bình quân mỗi năm tăng thêm 5000
doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2000 là một khâu đột phá thúc
đẩy sự phát triển vợt bậc của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân. Sau
gần 4 năm thực thi Luật doanh nghiệp, đến cuối năm 2003 đã có gần 73 nghìn
doanh nghiệp mới đăng ký, đa tổng số doanh nghiệp đăng ký lên gần 120.000
doanh nghiệp.
* Về quy mô vốn và lĩnh vực, địa bàn kinh doanh
Cho đến nay, khu vực kinh tế t nhân đã thu hút một lợng lớn vốn đầu t xã

hội. Vốn đầu t các doanh nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể đang trở
thành nguồn vốn đầu t chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phơng.
Tỷ trọng đầu t của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp dân doanh
trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội đã tăng từ 20% năm 2000 lên 23% năm
2001 và 28,8% năm 2002
2
.
Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp cũng có xu hớng tăng lên.
Theo báo cáo tổng kết 4 năm thi hành Luật doanh nghiệp, thời kỳ 1991
1999 vốn đăng ký bình quân/doanh nghiệp là gần 0,57 tỷ đồng, năm 2000 là
0,96 tỷ đồng, năm 2002 là 2,8 tỷ đồng, 3 tháng đầu năm 2003 là 2,6 tỷ đồng.
Tính chung mức vốn đăng ký trung bình của doanh nghiệp là khoảng 1,25 tỷ
đồng.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
10
Đề án kinh tế chính trị
2. Tỷ trọng vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc năm 2003 là 17.8%.
Bảng 1: Lợng vốn đầu t phát triển và tốc độ gia tăng
STT Năm
Toàn nền kinh tế Khu vực Nhà nớc
Khu vực ngoài
quốc doanh
Khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài
Tỷ
đồng
%
tăng
Tỷ đồng
%

tăng
Tỷ đồng
%
tăng
Tỷ đồng
%
tăng
1 1995 72447 - 30447 - 20000 - 22000 -
2 1996 87394 20,63 42894 40,88 21800 9 22700 3,18
3 1997 108370 24 53570 24,89 24500 12,39 30300 33,48
4 1998 117134 8,09 65034 21,4 27800 13,47 24300 - 19,8
5 1999 131170 11,98 76958,1 18,34 31542 13,46 22670,8 - 6,7
6 2000 145333 10,8 83567,5 8,59 34593,7 9,68 27171,8 19,85
7 2001 163500 12,2 95000 13,4 38500 11,00 30000 10,1
8 2002 183800 10,1 103300 6,5 46500 18,3 34000 11
9 2003 217600 18,4 123000 19,1 58100 25 36500 7,2
Nguồn: thời báo kinh tế Việt Nam, kinh tế 2002-2003, Việt Nam và thế
giới, trang 53.
Tổng cục thống kê: Kinh tế xã hội Việt Nam 3 năm 2001-2003, NXB
Thống kê, 2003, trang 12-13.
Bảng 1 cho thấy, trong khi khu vực kinh tế Nhà nớc và khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài có tốc độ tăng trởng đầu t không ổn định, thì thời gian từ sau
năm 2000 đến nay (tức là từ sau khi thi hành Luật doanh nghiệp), khu vực
ngoài quốc doanh liên tục tăng trởng về đầu t. Đây chính là kết quả của chính
sách khuyến khích đầu t và huy động nội lực của Đảng và Nhà nớc và điều
này cũng cho thấy tiềm lực của khu vực ngoài quốc doanh còn khá lớn.
Khu vực kinh tế t nhân, chủ yếu là các doanh nghiệp đã mở rộng các hoạt
động kinh doanh trong hầu hết các ngành và lĩnh vực mà pháp luật không
cấm. Kinh tế t nhân không còn chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, th-
ơng mại, mà đã mở rộng hoạt động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ cao

cấp nh công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất, chế biến, công nghệ thông tin,
ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, t vấn
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
11
Đề án kinh tế chính trị
*Sự lớn mạnh về quy mô lao động và đóng góp trong việc giải quyết việc
làm
Số lao động làm việc trong khu vực kinh tế t nhân ngày càng tăng và
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động, đặc biệt trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Năm 2002, số lao động thuộc khu vực kinh tế t nhân là 9,616733 triệu
ngời, chiếm hơn 79,89% tổng số lao động. Theo số liệu thống kê, năm 2003
khu vực nhà nớc có 3,858 triệu lao động chiếm gần 10% lực lợng lao động xã
hội, và theo chủ trơng tinh giản biên chế, cải cách hành chính thì tỷ lệ này sẽ
có xu hớng giảm. Nh vậy hơn 90% lực lợng lao động đang làm việc trong khu
vực t nhân, do cơ cấu dân số trẻ hàng năm bổ xung trên 1,5 triệu lao động
mới, gần 6% tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian nông nhàn trên 26% sẽ
tạo sức ép lớn đối với vấn đề tạo việc làm nói chung trong đó có khu vực kinh
tế t nhân.
Bảng 2: Số lợng và quy mô về lao động của các khu vực kinh tế ( tính đến
ngày 1-7-2002).
Loại hình cơ sở kinh doanh
Số cơ sở
(cơ sở)
Số lao động
(ngời)
Bình quân lao
động/1 cơ sở
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
12
Đề án kinh tế chính trị

(ngời)
1. Doanh nghiệp 56.737 3.840.142 67,7
1.1.Doanh nghiệp có vốn trong
nớc
54.723 3.244.126 59,3
-Doanh nghiệp nhà nớc 5.231 1.846.209 352,9
-Doanh nghiệp tập thể 3.853 140.770 36,5
-Doanh nghiệp t nhân 24.903 304.785 12,2
-Công ty hợp danh 14 397 28,4
-Công ty trách nhiệm hữu hạn 18.733 722.187 38,6
-Công ty cổ phần 1.989 229.778 115,5
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài
2.014 596.575 295,9
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh 2.625.744 7.379.152 1,7
Nguồn: Tổng điều tra cơ sở kinh tế 2002,Thời báo Kinh tế Việt Nam,
Kinh tế Việt Nam & thế giới 2002 2003.
Qua đó ta thấy đợc đóng góp lớn và quan trọng của khu vực kinh tế t
nhân trong việc tạo công ăn việc làm đặc biệt là trong điều kiện ở nớc ta hiện
nay vấn đề lao động và việc làm đang là vấn đề kinh tế xã hội cấp bách. So
sánh về sức đầu t cho một chỗ làm ở doanh nghiệp t nhân là 35 triệu VND; ở
công ty trách nhiệm hữu hạn là 45 triệu VND và ở doanh nghiệp nhà nớc là
87,5 triệu VND chứng tỏ u thế tơng đối trong tạo việc làm ở khu vực kinh tế t
nhân. Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể ( phi nông nghiệp ) đã sử
dụng khoảng 16% lực lợng lao động xã hội với khoảng hơn 6 triệu ngời. Hầu
hết các doanh nghiệp cũng góp phần chủ yếu đào tạo và nâng cao tay nghề
cho ngời lao động và phát triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao động
nông nghiệp đã đợc thu hút vào các doanh nghiệp và thích ứng với phơng thức
sản xuất công nghiệp. Sự phát triển cuả kinh tế t nhân không chỉ góp phần tạo
việc làm, mà còn có tác dụng thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu lao động,

vốn đang rất mất cân đối ở nớc ta hiện nay.
* Khu vực kinh tế t nhân đã đóng góp quan trọng vào GDP và thúc đẩy tăng
trởng kinh tế.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
13
Đề án kinh tế chính trị
Khu vực kinh tế
1996 1998 2000 2002
Chung:
Nhà nớc
T nhân
100
39,9
60,1
100
40,0
60,0
100
38,5
61,5
100
38,3
61,7
1.Nông nghiệp:
1.1. Nhà nớc
1.2. T nhân
27,8
1,3
26,5
25,8

1,1
24,7
24,5
1,0
23,6
23,0
0,9
22,1
2.Công nghiệp và xây dựng cơ bản
2.1. Nhà nớc
2.2. T nhân
29,7
14,4
15,3
32,5
15,4
17,1
36,7
16,4
20,3
38,5
17,1
21,4
3.Dịch vụ
3.1. Nhà nớc
3.2. T nhân
42,5
24,3
18,3
41,7

23,5
18,2
38,7
21,2
16,7
38,5
20,3
18,2
Biểu: đóng góp của kinh tế t nhân trong GDP ở Việt Nam
Nguồn: IMF: country report No 03/327. December 2003.
Các số liệu ở biểu trên đã phản ánh tỷ trọng đóng góp trong GDP của
kinh tế t nhân và sự biến động trong thời kì 1998-2002, và có thể so sánh tơng
đối với khu vực nhà nớc. Tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế t nhân ở mức
60% GDP, trong đó khu vực nông nghiệp có tỷ lệ đóng góp cao nhất, trên
90% sau đó đến khu vực công nghiệp và xây dựng cơ bản (trên 55%) và cuối
cùng là dịch vụ (khoảng 48%).
Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế t nhân có tốc độ tăng trởng rất
nhanh, góp phần đáng kể vào sự tăng trởng kinh tế của đất nớc. Trong 4 năm (
2000- 2003), tốc độ tăng trởng kinh tế của khu vực kinh tế t nhân trong công
nghiệp đạt mức 20 %/ năm
3
. Trong nông nghiệp, khu vực kinh tế t nhân đã có
đóng góp đáng kể trong trồng trọt, chăn nuôi và đặc biệt là trong các ngành
chế biến, xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp đã có sự chuyển dịch quan trọng theo hớng sản xuất hàng hoá,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
14
Đề án kinh tế chính trị
* Phát triển trong trong lĩnh vực xuất khẩu

Theo số liệu thống kê của Bộ Thơng mại, đến năm 2002, khu vực kinh tế
t nhân trong nớc đóng góp khoảng 48% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Kinh tế t nhân là nguồn lực chủ yếu phát triển các mặt hàng mới, mở
rộng thị trờng xuất khẩu. Một số doanh nghiệp đã vơn lên chiếm lĩnh thị trờng
xuất khẩu về một số mặt hàng quan trọng. ở một số địa phơng, kinh tế t nhân
là khu vực đóng góp chủ yếu về xuất khẩu (Hà Giang: 60%, Bình Thuận:
45%, Quảng Ngãi: 34%).
* Đóng góp vào ngân sách nhà nớc
Đóng góp của các doanh nghiệp dân doanh vào ngân sách nhà nớc đang
có xu hớng tăng nhanh, từ khoảng 6,4% năm 2001 lên hơn 7% năm 2002
4
.
Thu từ thuế công thơng nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh năm 2002 đạt
103,6% kế hoạch và tăng 13% so với năm 2001. Ngoài ra, khu vực kinh tế t
nhân còn góp phần tăng nguồn thu ngân sách từ thuế môn bài, VAT trong
nhập khẩu và các khoản phí khác.
* Đóng góp trong việc tạo môi trờng kinh doanh
Khu vực kinh tế t nhân góp phần quan trọng tạo môi trờng kinh doanh,
thúc đẩy phát triển cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, xoá đói giảm nghèo.
2.1.2.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong khu vực
kinh tế t nhân.
* Khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng:
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp t nhân nói chung đều thiếu
vốn sản xuất.Theo báo cáo của các địa phơng, khu vực kinh tế t nhân thiếu
vốn phải vay ở thị trờng không chính thức với lãi xuất cao và thời hạn ngắn,
rất khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thơng mại, nhất là
nguồn vốn u đãi của Nhà nớc. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp t
nhân còn non trẻ nên tài sản sẵn có còn ít, không đủ thế chấp cho các khoản
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B

15
Đề án kinh tế chính trị
vay cần thiết, mặt khác cha đủ uy tín để vay mà không cần thế chấp; nhiều
doanh nghiệp t nhân cha biết lập dự án đầu t. Hơn nữa thờng bị các tổ chức tín
dụng cho là các khách hàng nhỏ, với kiểu hoạt động tạm thời,
*Khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh:
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất t nhân đợc thành lập và phát triển từ
khi có chủ trơng đổi mới và tăng nhanh sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực
thi hành.
Nhiều doanh nghiệp t nhân phải sử dụng nhà ở, đất ở của gia đình trong
khu dân c làm nơi sản xuất, kinh doanh nên chật hẹp, gây ô nhiễm môi trờng,
ảnh hởng tới sinh hoạt của dân c trong khu vực, gây ra những khiếu kiện, khó
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra,doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thiệt thòi trong việc chuyển
mục đích sử dụng đất hoặc phả trả tiền thuê đất cho chính mảnh đất mà mình
đã sử dụng trớc đó của mình, đã phải bỏ tiền ra đền bù hoặc mua lại.
*.Khó khăn về môi trờng pháp lí, tâm lí xã hội:
Về môi trờng pháp lí, trở ngại lớn đối với khu vực kinh tế t nhân là môi
trờng pháp lí cha đồng bộ, cha hoàn thiện, còn nhiều qui định cha đầy đủ, cha
rõ ràng, thiếu nhất quán, thay đổi phức tạp và chồng chéo, dẫn tới tình trạng
các cơ quan thừa hành và các doanh nghiệp lúng tong trong việc chấp
hànhpháp luật. Môi trờng tâm lí xã hội có ảnh hởng rât lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khu vực kinh tế t nhân. Thực trạng đang nổi lên nhiều vấn
đề bức xúc.
Tuy môi trờng pháp lí, môi trờng tâm lí xã hội sau khi luật doanh nghiệp
ra đời đã tạo thuận lợi hơn trớc nhiều, song trong hoạt động thực tiễn, khu vực
kinh tế t nhân còn gặp nhiều khó khăn hơn các loại hình doanh nghiệp khác,
khiến nhiều ngời e ngại không dám đầu t phát triển, chỉ phát triển ở mức độ
hoặc cầm cự để tồn tại.
*Khó khăn của bản thân khu vực kinh tế t nhân:

SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
16
Đề án kinh tế chính trị
Nhìn chung khu vực kinh tế t nhân còn gặp nhiều khó khăn trong duy trì
hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong khoảng thời gian dài và đảm bảo sức cạnh
tranh cần thiết, nhất là khả năng cạnh trạnh trên thị trờng quốc tế, do:
-Khu vực kinh tế t nhân của ta mới còn ở trình độ thấp của sự phát triển,
tổ chức theo hình thức kinh tế hộ gia đình cá thể còn chiếm đại đa số.
-Khả năng tích tụ vốn cũng nh huy động nguồn vốn xã hội cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh còn thấp, trình độ công nghiệp thấp.
-Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết mới thoát thân từ cơ chế
bao cấp nên còn chịu ảnh hởng của t tởng mong chờ sự giúp đỡ,che chở của
Nhà nớc
*Nhiều qui định của Nhà nớc cha đợc thực hiện tốt trong khu vực kinh tế
t nhân:
Việc triển khai luật doanh nghiệp trong thời gian qua đã tạo môi trờng
kinh doanh thông thoáng cho các nhà đầu t. Tuy nhiên, trên thực tế còn nhiều
biểu hiện vi phạm, thực hiện không đúng qui định của pháp luật trong khu vực
kinh tế t nhân:
-Một số doanh nghiệp của t nhân lợi dụng sự cởi mở cú luật doanh nghiệp
để khai man.
-Vẫn còn tình trạng không đủ điều kiện về nhân thân bị cấm thành lập
doanh nghiệp cũng xin đăng kí kinh doanh, thành lập doanh nghiệp
2.2 .Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế t
nhân
Trớc hết, cần tạo lập môi trờng kinh doanh thuận lợi cho kinh tế t nhân
phát triển. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quan điểm, đờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng, Nhà nớc về phát triển kinh tế t nhân. Trong chiến lợc,
quy hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân, cũng nh từng ngành, từng địa ph-
ơng cần xác định rõ hớng phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó chú

trọng tới kinh tế t nhân. Gắn liền với chiến lợc, quy hoạch ấy cần có chính
sách, cơ chế kèm theo để tạo động lực hoặc có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
17
Đề án kinh tế chính trị
theo hớng phát triển đã định. Ngoài ra, cũng cần xây dựng và hoàn thiện đồng
bộ Luật pháp, chính sách bảo đảm tính nhất quán và ổn định.
Thứ hai, phải tạo lập sự bình đẳng thực sự giữa kinh tế t nhân với các
thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
môi trờng cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba, thúc đẩy nhanh việc hình thành các loại thị trờng, nhất là thị tr-
ờng bất động sản, thị trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng khoa học công
nghệ. Đi liền với các loại thị trờng là cơ chế, chính sách để các thị trờng hoạt
động đồng bộ. Xây dựng và thực hiện chính sách tài chính, tín dụng bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm để kinh tế t
nhân dễ dàng tiếp cận và đợc hởng các u đãi của Nhà nớc dành cho khu vực
này.
Thứ t, cần có chính sách hỗ trợ về cung cấp các thông tin thị trờng, xúc
tiến thơng mại, đăng kí thơng hiệu hàng hoá, đào tạo, bồi dỡng cho chủ doanh
nghiệp t nhân để đội ngũ doanh nhân của đất nớc càng lớn mạnh cả về kiến
thức pháp luật lẫn kĩ năng quản lý để đáp ứng đợc các yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
Thứ năm, cần thay đổi cách nghĩ, cách nhìn, xoá bỏ mặc cảm của xã hội
đối với khu vực kinh tế t nhân, trớc hết là trong nhận thức của chính đội ngũ
công chức nhà nớc.
Thứ sáu, cần tăng cờng năng lực nội tại của khu vực kinh tế t nhân.
- Trong lĩnh vực tài chính kế toán: nhằm tăng tiềm lực tài chính, ngoài
nguồn vốn truyền thống cần chú trọng đến các quỹ đầu t mạo hiểm, đến công
ty cho thuê tài chính, thị trờng chứng khoán để có thể huy động sử dụng tối đa
mọi nguồn vốn. Bên cạnh đó có thể phấn đấu đủ điều kiện phát hành trái

phiếu, cổ phiếu, liên kết với hộ kinh doanh cá thể dới hai hình thức liên kết
theo thời gian hợp đồng và liên doanh (qua góp vốn ) hoặc đa hộ kinh doanh
cá thể trở thành thành viên chính thức của doanh nghiệp trong lu thông. Các
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
18
Đề án kinh tế chính trị
giám đốc doanh nghiệp t nhân và chủ hộ kinh doanh cá thể cần nắm trực tiếp
về tài chính, thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
- Trong lĩnh vực sản xuất. Trong lĩnh vực này cần cố gắng tối đa nắm bắt
các quy luật cung cầu bằng kinh nghiệm đã có và có thể học đợc, tính đợc
nhằm đa ra một kế hoạch sản xuất hợp lý nhất. Đặc biệt, phải chú ý tín hiệu
giá cả - nét đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng - để thông qua đó nắm bắt thị
trờng. Doanh nghiệp cần tăng sức mạnh cạnh tranh theo hớng hạ giá thành chi
phí sản xuất cá biệt. Theo đó, việc cải tiến, nâng cao thiết bị máy móc là điều
hết sức quan trọng.
- Bên cạnh đó trong lĩnh vực marketing cần có những giải pháp đồng bộ:
+ Cần đặc biệt chú trọng xây dựng thơng hiệu, nhãn mác hàng hoá.
+ Phát huy hình thức quảng cáo một cách hiệu quả
+ Nâng cao vai trò của công cụ tin học trong tìm kiếm thị trờng, từng bớc
tiếp cận thơng mại điện tử.
+ Các doanh nghiệp t nhân nên có chính sách về thị trờng, phải chú ý cả
thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
+ Để làm tốt thơng mại quốc tế, bên cạnh việc tìm tòi ở trung tâm t vấn,
công ty môi giới thơng mại, các doanh nghiệp t nhân cần phải tiếp xúc trực
tiếp với các cơ quan t vấn kinh doanh của chính phủ về phát triển thị trờng
ngoài nớc.
+ Phải phát triển và hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thông
qua bộ phận t vấn khách hàng hoặc bộ phận chăm sóc khách hàng hay dịch vụ
sau bán hàng một cách tốt hơn.

-Về quản trị nhân sự: phải đợc coi là nhiệm vụ trung tâm, thờng xuyên.
Để đạt hiệu quả, cần phải có kế hoạch hợp lý từ khâu phân tích đến tuyển
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
19
Đề án kinh tế chính trị
dụng, bồi dỡng và sử dụng. Bên cạnh đó cần nâng cao khả năng sử dụng công
cụ tin học trong quản trị nhân sự.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
20
Đề án kinh tế chính trị
Kết luận
Sau 20 năm, bằng sự phát triển ngày càng nhanh mạnh và bền vững của
nền kinh tế đã chứng tỏ đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta là
hoàn toàn đúng đắn và sáng suốt. Cùng với khu vực kinh tế nhà nớc kinh tế t
nhân đã tự khẳng định đợc vai trò và vị trí của mình trong nhiều lĩnh vực đời
sống kinh tế- xã hội của đất nớc. Những thành tựu đạt đợc ngày càng lớn tuy
nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế sự phát triển kinh tế t nhân ở nớc ta cũng đang đặt ra
một số vấn đề cân nhắc để có những quyết sách mang tính toàn diện và khả
thi. Các vấn đề đó là: Sự công bằng xã hội, môi trờng, cạnh trạnh không lành
mạnh, tuân thủ luật pháp cha nghiêm, còn hạn chế về nguồn lực Tuy nhiên
chúng ta vẫn phải một lần nữa khẳng định lại vai trò và tầm quan trọng của
khu vực kinh tế t nhân trong việc phát triển kinh tế và sự tồn tại, phát triển của
khu vực kinh tế t nhân là tất yếu, khách quan và hoàn toàn phù hợp với xu thế
của thời đại.
Bản thân em qua bại viết này em tin tởng rằng trong tơng lai không xa
khu vực kinh tế t nhân ở nớc ta còn phát triển hơn nữa dới sự lãnh đạo tài tình
sáng suốt của Đảng, sự quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Nhà nớc
sẽ khuyến khích, thúc đẩy khu vực kinh tế này phát triển một cách nhanh
chóng và bền vững trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa kinh tế- xã hội môi tr-

ờng. Đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO sẽ mở ra một cơ hội lớn
thúc đẩy khu vực kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ góp phần đa nền kinh tế
Việt Nam phát triển, cạnh tranh đợc trên khu vực và thế giới, có thể sánh vai
với các cờng quốc trên thế giới nh Bác Hồ hằng mong đợi.
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
21
Đề án kinh tế chính trị
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Đảng Cộng sản Việt Nam: C ơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
2.Đảng Cộng sản Việt Nam: Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
3. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm ban chấp hành
Trung ơng khoá IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003
4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác LêNin , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004
5. Hồ Chí Minh : Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002,
6. GS-TS Nguyễn Văn Thờng( chủ biên): Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt
Nam thời kỳ đổi mới , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2004
7. GS-TS Lê Hữu Nghĩa TS Đinh Văn Ân : Phát triển kinh tế nhiều thành
phần ở Việt Nam lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004.
8. Nguyễn Văn Thức : Sở hữu lý luận và thực tiễn vận dụng ở Việt Nam ,
Nxb Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2004
SVTH: Nguyễn Đình Mạnh Lớp: Kinh tế Phát triển B
22

×