Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.81 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Để hoàn thành tốt luận văn này, trớc tiên cho em đợc gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Thơng mại - Trờng Đại Học Quản Lý và
Kinh Doanh Hà Nội, những ngời đã dìu dắt em trong suốt 4 năm học qua, tạo
điều kiện cho em trởng thành nh ngày hôm nay.
Đặc biệt em xin đợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Chu, thầy
đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ phòng xuất nhập khẩu I và phòng Kế hoạch
Thị trờng công ty AGREXPORT Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong
thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè những ngời đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng nh hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn!
Nguyễn Thu Huyền
1
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Các thuật ngữ viết tắt
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
VND : Việt Nam đồng
EU : Liên minh Châu Âu
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
L/C : Th tín dụng
CBNS : Chế biến nông sản
TN : Thu nhập


th : Tháng
Lời mở đầu
Ngày nay dới tác động mạnh mẽ của xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế
và toàn cầu hoá kinh tế, các quốc gia ngày càng tham gia tích cực hơn vào các
quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng hơn. Kinh doanh
quốc tế với các hình thức đa dạng và phong phú đang trở thành một trong những
nội dung quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hình thức xuất khẩu luôn đợc
2
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
coi là "chiếc chìa khoá" mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho các quốc gia,
đồng thời tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc khi tham gia vào các
hoạt động kinh tế quốc tế. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trong định hớng phát triển kinh tế xã hội Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng
định "Chiến lợc phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hớng về xuất
khẩu thay thế nhập khẩu". Xuất khẩu luôn đợc coi nh một chính sách cơ cấu có
tầm chiến lợc nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Thời gian qua cùng với các doanh nghiệp khác, Công ty xuất nhập khẩu
nông sản và thực phẩm Hà nội đã có những nỗ lực hoạt động kinh doanh và đóng
góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung của đất nớc. Mặt hàng nông sản
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị hàng xuất khẩu của công ty. Xuất khẩu
nông sản giúp Công ty thu đợc một lợng ngoại tệ để tạo tiền đề cho việc đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình cũng nh tạo công ăn việc làm và
ổn định đời sống cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu ấy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty cũng còn gặp nhiều khó
khăn cần giải quyết. Chất lợng hàng xuất khẩu cha cao, giá trị hàng cha phản ánh
đúng giá thị trờng. Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu mặt hàng này cha ổn định và

thờng xuyên bị đe doạ bởi các đối thủ cạnh tranh. Công tác thu mua và tìm kiếm
thị trờng, bạn hàng, đối tác kinh doanh còn yếu kém, Bởi thế, để công ty có thể
phát huy hết tiềm năng, xứng đáng với vị trí là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì việc nhìn nhận lại thực trạng kinh
doanh xuất khẩu nông sản để có những đánh giá xác thực về thành công cũng
nh hạn chế, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu nông sản của công ty là một yêu cầu thiết yếu hiện nay.
Với lý do đó mà sau một thời gian thực tập ở công ty AGREXPORT Hà
Nội em đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp đại học: " Thực trạng và
giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty Xuất nhập
khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội ". Nhằm đóng góp một vài ý kiến của
mình vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty đạt
hiệu quả cao.
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận chia làm 3 chơng:
3
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Chơng I: Nội dung và các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu nông
sản ở Công ty xuất khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty xuất
nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản tại Công ty Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và trình độ nghiên cứu còn
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong đợc sự
chỉ bảo của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Nội dung và các yếu tố ảnh hởng đến hoạt

động xuất khẩu nông sản ở công ty xuất nhập
khẩu nông sản và thực phẩm Hà Nội
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vợt qua đờng biên giới quốc gia,
trên cơ sơ dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hoặc đối với cả hai quốc gia. Cũng có thể đổi hàng khi hai bên
mua bán thoả thuận.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu ở tầm vĩ mô là khai thác đợc lợi thế so
sánh của quốc gia so với các nớc khác.
2. Vai trò hoạt động xuất khẩu:
ở tầm doanh nghiệp nói chung, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
và nó góp phần quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó
4
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
thu lợi nhuận xuất khẩu. Nếu không hoạt động xuất khẩu đợc hoặc không thu đ-
ợc lợi nhuận thì Công ty sẽ không tồn tại đợc.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên tr-
ờng quốc tế. Nó cho phép doanh nghiệp thiết lập đợc các mối quan hệ với nhiều
bạn hàng ở các nớc khác nhau và sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp nếu duy trì và tái
tạo đợc nhu cầu của họ.
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh, do vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện các công tác quản lý sản xuất, kinh
doanh, sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao.
Kết quả của hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp tự đánh giá
chính mình về đờng lối chính sách, các cách thức thực hiện để có những điều

chỉnh phù hợp.
ở Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm Hà nội, hàng nông sản là
một trong những nhóm mặt hàng xuất khẩu quan trọng, chiếm 92% kim ngạch
xuất khẩu của Công ty. Vì vậy kết quả xuất khẩu hàng nông sản có ảnh hởng
rất lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty.
II. Các hình thức xuất khẩu nông sản chủ yếu của công ty
AGREXPORT Hà Nội hiện nay
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu diễn ra trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán về
mọi quan hệ: hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch Những nội dung này đợc
thảo luận một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc, việc
mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
2. Xuất khẩu qua trung gian (gián tiếp)
Theo hình thức này mọi việc kiến lập quan hệ giữa ngời xuất và nhập khẩu
phải qua một ngời thứ ba. Ngời thứ ba này thờng là các đại lí và môi giới. Hình
thức xuất khẩu gián tiếp có nhợc điểm là ngời xuất khẩu không đợc đàm phán
trực tiếp với ngời mua hàng và do vậy không nắm bắt đợc thông tin phản hồi từ
ngời mua hàng.
3. Buôn bán đối lu
Đây là phơng thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, giá trị trao đổi là tơng đơng. Trong hình thức
5
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
này các bên luôn quan tâm đến sự cân bằng về trao đổi hàng hoá: về giá trị, chất l-
ợng cũng nh về các điều kiện giao dịch.
4. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là việc Công ty đứng ra đảm nhận các công việc giao
dịch, đàm phán, kí kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ thác.

Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác chính Công ty là ngời đóng vai trò trung gian
cho những đơn vị có nhu cầu xuất khẩu nông sản ở trong nớc với bạn hàng nớc
ngoài.
5. Xuất khẩu tự doanh
Là hoạt động độc lập của công ty. Công ty trực tiếp giao dịch, ký kết hợp
đồng trên cơ sở nghiên cứu chính sách luật pháp, nghiên cứu thị trờng trong và
ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là hình thức kinh
doanh chủ yếu trong những năm qua, nó chiếm tỷ trong lớn trong kim ngạch
xuất nhập khẩu của Công ty.
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu nông sản ở Công ty
AGREXPORT Hà Nội
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu:
1.1. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
Việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc lựa chọn
thị trờng trong nớc. Do vậy khi nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp cần chú ý đến
các vấn đề sau:
- Thông tin về qui mô, cơ cấu, sự vận động của thị trờng và các nhân tố làm
thay đổi dung lợng thị trờng.
- Nắm vững thông tin về biến động giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới
cũng nh giá nguồn hàng cung cấp trong nớc.
1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để xác định những mặt
hàng kinh doanh phù hợp với năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời
nó cũng đáp ứng nhu cầu của thị trờng, từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Chọn hàng xuất khẩu cần theo định hớng bán hàng nào mà thị tr-
ờng cần, chứ không phải bán cái gì có.
6
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền

1.3. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Trong lĩnh vực xuất khẩu khách hàng là những ngời hoặc những tổ chức có
quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc
các loại hình dịch vụ. Việc lựa chọn các đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là
điều rất quan trọng để thực hiện thắng lợi hợp đồng xuất khẩu. Các căn cứ để lựa
chọn thờng là các nhân tố sau:
Một là: Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác trong lĩnh vực và phạm
vi kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên để đa ra quyết
định liên kết, liên doanh hay đặt hàng sản xuất.
Hai là: Khả năng về tài chính, khả năng thanh toán của họ trong ngắn hạn,
dài hạn để đảm bảo hợp đồng đợc thanh toán đúng thời hạn.
Ba là: Thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác trên thị trờng trong n-
ớc cũng nh trên thị trờng quốc tế.
Có thể đi đến kết luận rằng trong nền kinh tế thị trờng ngày nay công tác
nghiên cứu thị trờng là khâu đầu tiên then chốt quyết định đến thành bại của hoạt
động kinh doanh.
2. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch xuất khẩu
2.1. Chiến lợc xuất khẩu
Chiến lợc xuất khẩu là việc doanh nghiệp xác định hệ thống các mục tiêu
xuất khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện
các việc đã đề ra. Chiến lợc có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành bại của một
sự nghiệp kinh doanh. Trong xây dựng chiến lợc cần phải nắm đợc những xu thế
biến động của thị trờng, triển vọng của doanh nghiệp trong tơng lai, từ đó gắn
kết mọi nỗ lực để đạt đợc mục tiêu chiến lợc.
2.2. Kế hoạch xuất khẩu
Doanh nghiệp cần đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ nhất
định và thống nhất với mục tiêu chiến lợc. Mục tiêu cần phải rõ ràng, cụ thể đối
với toàn doanh nghiệp và đối với từng bộ phận.
Đối với mặt hàng nông sản, do tính chất thời vụ và những biến động thất th-
ờng về thời tiết ảnh hởng tới sản lợng, việc xây dựng chiến lợc xuất khẩu và xây

dựng các kế hoạch để thực hiện xuất khẩu là công việc rất cần thiết và luôn kịp
7
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
thời ứng phó với tình huống. Nó giúp doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội, giảm
thiểu những rủi ro và chủ động khi xảy ra trờng hợp bất trắc.
3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu nông sản
Những hình thức xuất khẩu nông sản đã trình bày ở phần II đều có những u
và nhợc điểm nhất định. Trong các hình thức đã nêu xuất khẩu trực tiếp là chủ
yếu của Agrexport Hà nội. Công ty cần cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu
trong điều kiện cụ thể sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác.
4. Các hoạt động marketing trong xuất khẩu hàng nông sản
4.1. Quảng cáo và xúc tiến.
Các công cụ này thờng đợc sử dụng nhằm gián tiếp hỗ trợ cho hoạt động
xuất khẩu thông qua việc tạo dựng hình ảnh, uy tín, sự hấp dẫn của doanh nghiệp
và uy tín của sản phẩm nông sản xuất khẩu.
Để quảng cáo và xúc tiến bán sản phẩm của mình doanh nghiệp có thể quảng
cáo qua mạng Internet, báo chí, áp phích, nhãn hiệu sản phẩm (nếu là chế biến bán
lẻ) hoặc doanh nghiệp có thể tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm
hàng nông sản với mục đích tạo dựng niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm
của doanh nghiệp.
4.2. Định giá và mục tiêu định giá hàng nông sản.
Trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp cần phải đa ra đợc
chính sách định giá đúng đắn. Chính sách định giá đúng đắn đòi hỏi vừa đảm
bảo yêu cầu cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp vừa thực hiện đợc mục tiêu
đề ra. Mục tiêu định giá bao gồm các mục tiêu sau: định giá nhằm đảm bảo mức
thu nhập định trớc; định giá nhằm mục tiêu doanh số xuất khẩu; định giá nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận xuất khẩu; định giá nhằm mục tiêu phát triển các
phân đoạn thị trờng Hàng nông sản của Công ty Agrexport Hà nội thờng bán

thô ít chế biến.
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu hàng nông sản
5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một Công ty, của
một địa phơng hoặc của toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc. Tạo nguồn
hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động từ đầu t sản xuất kinh doanh đến các
nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết các hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ
8
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
chế, phân loại nhằm tạo ra hàng nông sản có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Công
tác thu mua tạo nguồn hàng nông sản bao gồm:
* Nghiên cứu nguồn hàng nông sản xuất khẩu: là nghiên cứu khả năng cung
cấp nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu trên thị trờng nh thế nào. Khả năng
cung cấp nguồn hàng đợc xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm
năng.
* Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu: hệ thống thu mua hàng
bao gồm hệ thống các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phơng, các khu vực có
mặt hàng nông sản cần thu mua. Chi phí thu mua thờng khá lớn đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có sự lựa chọn, cân nhắc khi xây dựng kho và lựa chọn các đại
lý.
* Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu: phần lớn khối lợng
hàng hoá đợc mua bán giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản hiện nay và
nơi cung cấp đều thông qua các hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công Dựa trên
những thoả thuận và tự nguyện của các bên ký hợp đồng là cơ sở vững chắc để
đảm bảo hoạt động kinh doanh của các bên.
* Xúc tiến nguồn hàng: sau khi ký kết hợp đồng thu mua, doanh nghiệp phải
lập kế hoạch thu mua, tiến hành xắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các
bộ phận thực hiện kế hoạch.

* Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu: các loại hàng nông sản
trớc khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số kho để bảo quản, phân loại,
đóng gói hoặc chờ làm thủ tục xuất khẩu. Doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt các kho
để tiếp nhận hàng hoá.
Bảo quản hàng nông sản cũng là một vấn đề hết sức khó khăn. Các doanh
nghiệp cần phải luôn luôn nâng cấp, trang bị các phơng tiện kỹ thuật để kho
hàng có đủ khả năng bảo quản hàng trong mọi điều kiện thời tiết. Cuối cùng là
công việc xuất kho hàng hoá. Nghiệp vụ này cần phải đợc thực hiện đúng thủ tục
qui định và phải có đủ giấy tờ hợp lệ.
5.2. Ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
a. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài.
Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Để một cuộc
đàm phán có hiệu quả ngời đàm phán cần phải kết hợp giữa sự nhạy bén và kiến
9
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
thức kinh nghiệm của mình. Đàm phán có thể đợc thực hiện thông qua th tín, qua
điện thoại hay gặp gỡ trực tiếp và đợc tiến hành qua các bớc sau:
+ Chào hàng: là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của mình
là lời đề nghị kí kết hợp đồng. Chào hàng cố định chỉ thực hiện khi chắc chắn
khách hàng mua và với một lô hàng chỉ chào cho một ngời.
+ Hoàn giá: khi nhận đựơc lời chào hàng và không chấp nhận giá chào hàng
đó đồng thời đa ra những đề nghị gọi là chào hoàn giá.
+ Xác nhận: là việc xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trớc
đó. Việc này đồng nghĩa với việc kí kết hợp đồng.
+ Chấp nhận: là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện chào hàng mà bên
kia đa ra.
Ký kết là bớc cuối cùng của quá trình đàm phán trong hoạt động xuất nhập

khẩu. Để đi đến ký kết, doanh nghiệp cần phải cân nhắc thật kỹ các vấn đề lợi
hại trong đàm phán, nhất là giá hàng. Ký kết là nhận trách nhiệm và nghĩa vụ
giao hàng, thực hiện hợp đồng nghiêm túc.
b. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký kết, doanh nghiệp cần tiến hành sắp xếp
các công việc phải làm và tổ chức thực hiện hợp đồng theo nội dung đã cam kết.
Việc thực hiện gồm các bớc sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá ( nếu loại hàng phải có giấy phép)
- Giục mở th tín dụng L/C và kiểm tra nội dung thớc khi đến thời hạn
giao hàng
- Chuẩn bị hàng giao hàng
- Thuê tàu chở hàng ( nếu bán theo CFR, CIF)
- Kiểm nghiệm hàng hoá
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng
- Mua bảo hiểm( nếu bán CIF)
- Nhận tiền thanh toán
- Giải quyết khiếu nại, trọng tài ( nếu có)
10
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu hàng nông sản
1. Nhân tố khách quan
1.1. Thuế quan.
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào từng đơn
vị hàng hoá xuất khẩu. Nh vậy, để đa ra một quyết định xuất khẩu mặt hàng gì?,
với số lợng bao nhiêu?, doanh nghiệp cần nắm vững chính sách thuế của Nhà n-
ớc đối với các mặt hàng nông sản mà Công ty kinh doanh.
1.2. Hạn ngạch xuất khẩu.

Hạn ngạch xuất khẩu nh một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan
và có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá. Hạn ngạch là qui định của
chính phủ về số lợng tối đa đợc phép xuất khẩu của một mặt hàng hay một nhóm
hàng từ thị trờng nội địa trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp
giấy phép. Ngày nay hàng nông sản hầu nh không có hạn ngạch xuất khẩu (trừ
gạo)
1.3. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái.
Có thể nói tỷ giá hối đoái là "chiếc gậy vô hình" điều khiển hoạt động xuất
khẩu. Khi giá trị đồng tiền bản tệ giảm thì hàng xuất khẩu nội địa có xu hớng
tăng do tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu tăng và ngợc lại. Do vậy để đảm bảo
hiệu quả xuất khẩu doanh nghiệp cần nắm vững chính sách tỷ giá hối đoái của
Nhà nớc đồng thời phải luôn quan tâm theo dõi biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trờng để đa ra những chiến lợc xuất khẩu thích hợp.
1.4. Nhân tố chính trị, pháp luật.
Đây là yếu tố hoàn toàn khách quan đối với doanh nghiệp, nó thể hiện ý chí
chủ quan của nhà lãnh đạo. Các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải
tuân theo các qui định của chính phủ liên quan: tập quán và luật pháp quốc gia,
quốc tế hiện hành Các quy định, luật lệ, hải quan, các quy chế về kỹ thuật, chất
lợng của thị trờng nhập khẩu rất đa dạng, khác nhau và luôn biến động, nhất là
xuất khẩu vào một số thị trờng riêng biệt (nh Hoa kỳ). Thí dụ ở một số thị trờng
đặc biệt ngay việc đóng gói bao bì mà không đúng quy chế, luật pháp họ không
nhận hàng mà trả lại, vừa tốn kém vừa mất uy tín( nh đóng gói chèn lót bằng
rơm, vỏ bào, trấu, cỏ khô ở thị trờng Hoa kỳ, Tân Tây Lan)
11
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
2. Các nhân tố chủ quan.
2.1. Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh sức mạnh của

doanh nghiệp thông qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào
kinh doanh. Hiện nay, sức mạnh về vốn có tầm đặc biệt quan trọng trong việc
cạnh tranh nguồn hàng xuất khẩu. Đối với lĩnh vực xuất khẩu nông sản việc thu
mua theo thời vụ đòi hỏi phải luôn có nguồn vốn để thu mua hàng đúng lúc, tập
trung, có khi phải ứng tiền trớc mùa thu hoạch.
2.2. Khả năng về công nghệ.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật làm tăng hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu nông sản và tăng cạnh tranh. Chúng ta đều biết rằng một số hàng
nông sản Việt Nam tuy có phẩm chất tốt không kém hàng nớc ngoài nhng phải
xuất khẩu với giá thấp hơn do kỹ thuật chế biến còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc
mạnh dạn đầu t các công nghệ hiện đại vào lĩnh vực chế biến nông sản về lâu dài
sẽ đẩy mạnh đợc hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.3. Nhân tố con ngời.
Trình độ và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong Công ty là yếu tố
quyết định sự thành công trong kinh doanh. Nguồn vốn con ngời bao giờ cũng là
nguồn vốn quí giá nhất. Doanh nghiệp cần phải có chính sách tuyển dụng và đào
tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời
đại. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần kết hợp khéo léo giữa những cán bộ có kinh
nghiệm với những ngời mới đến có nhiệt tình, tham vọng cao để tạo nên một
nguồn sức mạnh tổng hợp.
2.4. Khả năng tổ chức của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề tổ chức hợp lý là rất quan trọng. Một
doanh nghiệp biết tổ chức là doanh nghiệp có thể kết hợp những ngời có năng
lực bình thờng thành một tập thể xuất xắc. Ngợc lại có những doanh nghiệp
không thể kết hợp những cá nhân xuất sắc thành một tập thể mạnh. Do vậy vấn
đề tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp cần đợc xem nh một nhân tố quyết định
trong kinh doanh.
2.5. Mối quan hệ doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện đại, hình ảnh về doanh nghiệp trong con mắt bạn
hàng là yếu tố rất quan trọng. Ngời ta thờng nói " một sự bất tín, vạn sự bất tin",

12
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
câu nói này càng đúng trong hoạt động kinh doanh ngày nay. Doanh nghiệp phải
luôn củng có và mở rộng các mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nớc
trên cơ sở lấy chữ "tín" làm đầu.
13
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của
Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực
phẩm hà nội
I. Lịch sử hình thành, tổ chức bộ máy và đặc điểm kinh
doanh của Công ty
1. Vài nét về sự hình thành, chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tổng công ty xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm Hà Nội (tên giao
dịch đối ngoại là: AGREXPORT Hà Nội có trụ sở đặt tại số 6 Tràng Tiền
Hoàn Kiếm - Hà Nội ) là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng Mại.
Công ty đợc thành lập từ năm 1963 theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
Đến năm 1985 đợc chuyển sang cho Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp Thực
phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/1/1985. Và đến năm 1994
Tổng công ty XNK nông sản đợc đổi tên thành Công ty XNK nông sản Hà Nội,
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn theo quyết định số 90 TTg
ngày 7/1/1994 của Thủ tớng Chính phủ và công văn hớng dẫn của Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nớc số 04/ UBKH ngày 5/5/1994.
Qua gần 40 năm hình thành và phát triển với những biến cố lớn lao của đất n-

ớc AGREXPORT Hà Nội đã không ngừng phát triển về quy mô và đóng góp một
phần đáng kể vào ngân sách Nhà nớc, nâng cao mức sống của ngời lao động.
Thời kỳ đầu từ năm 1963- 1975: Đây là chặng đờng đầu tiên của Công
ty, do đó phơng châm của công ty lúc này là: đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ
nhập khẩu. Tổng Công ty đã thành lập hàng loạt trạm thu mua từ Cao Bằng,
Lạng Sơn tới Nghệ An để thu gom hàng phục vụ cho XK
Thời kỳ từ 1975 - 1985: Thời kỳ này, Tổng công ty đợc độc quyền
trong kinh doanh hàng nông sản nên có địa bàn hoạt động rộng trên cả nớc. Do
vậy tổng kim ngạch XK đạt: 411,2 triệu USD và tổng kim ngạch NK vẫn tăng đạt
1360 triệu USD, Khối lợng nhập khẩu chủ yếu vẫn là lơng thực từ Liên Xô cũ và
đờng từ Cu Ba.
14
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Thời kỳ từ 1986 1990 : Nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch xuất nhập
khẩu của Tổng công ty vẫn là thực hiện nghị định của ta và các nớc xã hội chủ
nghĩa nh Liên Xô cũ, Cộng hoà dân chủ Đức cũ và Ba Lan
Trong thời kỳ này thực hiện chủ trơng của Nhà nớc và Bộ, Tổng công ty đã
giao một số mặt hàng cho các đơn vị quản lý chuyên nghành. Năm 1987, Công
ty chuyển mặt hàng đậu nành sang Bộ Thơng nghiệp. Năm 1989, Công ty
chuyển bộ phận cà phê sang Liên Hiệp xuất nhập khẩu cà phê Việt Nam .
Thời kỳ 1991 - 1994 Tổng công ty là một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín
trong nớc và quốc tế nhng đứng trớc sự chuyển hớng của cơ chế thị trờng Tổng
công ty đã trải qua những khó khăn phức tạp. Đặc biệt là trong kinh doanh XNK,
mặc dù bớc đầu đã chuyển sang phi xã hội chủ nghĩa nhng việc cân đối tài chính
vẫn do Nhà nớc trợ giúp. Song đến năm 1994 thì Tổng công ty hoàn toàn phải tự
cân đối tài chính trong kinh doanh bao gồm: đời sống cán bộ công nhân viên, phải
trả khấu hao tài sản, thuế vốn và các khoản phải nộp ngân sách.
Thời kỳ 1995 đến nay: Năm 1995 Tổng công ty XNK nông sản đợc đổi

tên thành Công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội. Ngay từ đầu, công ty đã có
dự kiến kế hoạch xuất nhập khẩu cho thời gian tới và trong thực tế công ty đã
hoàn thành vợt mức kế hoạch, đạt 111,2% đây là một kết quả đáng mừng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
AGREXPORT Hà Nội là đơn vị kinh doanh dới sự chỉ đạo và quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh
tế độc lập, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng
để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm đợc quy định. Là đơn vị chuyên kinh
doanh các mặt hàng nông sản, AGREXPORT Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ
đợc quy định cụ thể nh sau:
- Tổ chức, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm về mua bán, chế
biến vận chuyển, bảo quản và xuât nhập khẩu hàng nông sản thực phẩm.
- Tổ chức trực tiếp thu mua nông sản thực phẩm và một số mặt hàng khác
theo nhu cầu của xuất khẩu.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của Nhà nớc, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn giao, cũng nh đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp và các
nghành khai thác trong cả nớc.
15
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
- Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nớc, của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn để liên doanh, liên kết với các cơ sở, đơn vị trong và ngoài
nớc, bảo đảm tự hạch toán kinh doanh, bảo toàn vốn và có lãi.
-Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ trong nghành đồng thời hớng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện những kế hoạch về nhiệm vụ cần thiết khác.
2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty AGREXPORT Hà Nội với 135 cán bộ công nhân viên bao gồm:
- Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc.

- Các phòng ban quản lý: Phòng tổ chức hành chính,
Phòng tài chính kế toán ,
Phòng kế hoạch thị trờng,
Ban đề án thanh toán công nợ .
- Các phòng nghiệp vụ: Phòng XNK I Phòng XNK VI.
- Các chi nhánh: Chi nhánh XNK nông sản thực phẩm Hải Phòng
Chi nhánh XNK nông sản TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh XNK nông sản Đà Nẵng
Xí nghiệp chế biến Nông lâm sản Vĩnh Hoà
Nhà máy chế biến hoa quả XK Bắc Giang
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:



16
Phó giám
đốc
Các phòng
nghiệp vụ
Các chi nhánh
Các phòng ban
quản lý
Tại TPHCM
TạI Đà NẵNG
TạI HảI pHòNG
Phòng
XNK I
Phòng
XNK II
Phòng

XNK III
Phòng
XNK IV
Phòng
XNK V
Phòng
XNK VI
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch thị
tr ờng
Phòng tài
chính kế
toán
Ban đề án
thanh
toán nợ
Xí nghiệp cbns
vĩnh hoà
Nhà máy cbns
bắc giang
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền





2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
chịu trách nhiệm với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vốn, nhân sự và
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc: Gồm 2 ngời, trong đó một ngời kiêm giám đốc chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh. Họ làm nhiệm vụ điều hành mảng hoạt động mà
ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc quản lý, điều hành các
công việc khi đợc giám đốc uỷ quyền.
* Các phòng nghiệp vụ: Thực hiện các hoạt động kinh doanh XNK theo sự
chỉ đạo của ban giám đốc, đợc phép kinh doanh tất cả các mặt hàng nông sản
thực phẩm theo giấy phép kinh doanh của Công ty đợc Uỷ ban Kế hoạch thành
phố cho phép và Bộ Thơng Mại cấp, không phân biệt nhóm hàng, mặt hàng cho
các phòng ban nghiệp vụ khác nhau.
* Các phòng quản lý tổng hợp: Làm chức năng, nhiệm vụ tham mu cho
giám đốc trong công tác quản lý hành chính, không trực tiếp tham gia vào các
hoạt động kinh doanh XNK .
* Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu: Trực tiếp XK các mặt hàng của
công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh. Ngoài ra còn làm đại lý tiêu thụ các
mặt hàng mà Nhà nớc cho phép. Khai thác mặt hàng trong cả nớc, xây dựng các
phơng án thu mua nông sản - thực phẩm và tổ chức XK theo yêu cầu của khách
hàng. Đợc phép liên doanh liên kết XNK với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nớc trên cơ sở đợc sự đồng ý của Sở Kế hoạch, của Bộ Thơng mại và chính đề
nghị của ban giám đốc công ty .
17
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý nguồn vốn của Công ty,
kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, thực hiện thu chi

cho các phòng ban và các chi nhánh theo nhu cầu kế hoạch của Công ty.
* Phòng kế hoạch thị trờng: Tham mu cho giám đốc xây dựng chơng trình, kế
hoạch mục tiêu cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp giám đốc quản lý
công tác đối ngoại, chính sách thị trờng, thơng nhân nớc ngoài về công tác pháp lý,
tuyên truyền quảng cáo đối với khách hàng trong và ngoài nớc.
* Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, vận hành hoạt động bộ máy
công ty. Xử lý các vấn đề về tiền lơng, thởng, các chế độ chính sách, giải quyết
các công việc giấy tờ, th từ các quan hệ ngoài Công ty
* Ban đề án thanh toán công nợ: Giải quyết các khoản nợ trong và ngoài n-
ớc tồn đọng trớc đây. Duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác với khách hàng.
Tìm đối tác xây dựng các đề án liên doanh và các thủ tục liên quan đến đề án có
tính khả thi.
3. Nguồn lực của công ty:
o Nguồn nhân sự của công ty:
Công ty AGREXPORT Hà Nội hiện có 135 cán bộ công nhân viên, trong
đó lao động gián tiếp là 70 ngời ở công ty và các chi nhánh và các lao động trực
tiếp là 65 ngời tại xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu.
Trong tổng số lao động của công ty có:
8% cán bộ có trình độ trên đại học.
52% cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng .
40% cán bộ có trình độ trung cấp
o Về nguồn vốn:
AGREXPORT Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc nên có thuận lợi hơn
các doanh nghiệp khác là đợc Nhà nớc cấp vốn, đợc vay vốn với lãi xuất u đãi.
Bên cạnh đó công ty còn có thể thực hiện một số hợp đồng XNK lớn theo nghị
định của Nhà nớc với các nớc bạn láng giềng, nh trao đổi hàng hoá đối lu trả
nợ
o Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty.
18
Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thu Huyền
Trụ sở Công ty đặt tại số 6 Tràng Tiền - Hà nội với hệ thống trang thiết bị đầy
đủ và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh một cách thuận tiện.
Nhà làm việc có diện tích là 1500m
2
, kho tàng ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh với tổng diện tích 3000m
2
và hệ thống thông tin liên lạc bao gồm các máy
điện thoại, máy Fax, vi tính đến tất cả các phòng ban và chi nhánh, có thể liên lạc
trực tiếp với các đối tác trong và ngoài nớc, đảm bảo thông tin một cách kịp thời.
4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty .
4.1. Đặc điểm về thị trờng của Công ty.
Công ty AGREXPORT Hà Nội có địa bàn kinh doanh khá rộng lớn. ở nớc
ngoài, Công ty có quan hệ truyền thống với bạn hàng các nớc Đông Âu, Liên Xô
cũ, các nớc vùng Đông Nam á, Trung Quốc và Nhật Bản. Các thị trờng lớn tiêu
thụ sản phẩm của Công ty là các nớc: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài loan, Hàn
Quốc, Malayxia, Singapo
Hiện nay Công ty đang tìm cách mở rộng sang thị trờng EU và Mỹ, đây là
những thị trờng đầy tiềm năng, có nhu cầu lớn và khả năng thanh toán cao.
Đối với các bạn hàng trong nớc Công ty chủ trơng "bám địa phơng vì ngời
sản xuất mà phục vụ". Địa phơng là môi trờng sống, môi trờng tồn tại của Công
ty . Trong 17 tỉnh thành phía Bắc hiện nay có nhiều địa phơng đợc trực tiếp xuất
khẩu nhng vẫn uỷ thác qua Công ty, có địa phơng 100% mặt hàng xuất khẩu uỷ
thác qua Công ty. Ngoài 17 tỉnh thành phía Bắc có quan hệ ở cấp liên hiệp, còn
có 40 đơn vị quận huyện, cơ sở các ngành khác cũng là khách hàng của Công
ty Nhiều đơn vị nh Vĩnh Phú, Bắc thái, Bắc ninh, Hà tây Đã đợc Công ty giúp
đỡ rất nhiều về mặt vốn.
4.2. Đặc điểm về phơng thức kinh doanh của Công ty .

Trong những năm gần đây, Công ty thờng áp dụng những phơng thức kinh
doanh linh hoạt để gia tăng hiệu quả xuất nhập khẩu. Công ty thực hiện hai ph-
ơng thức kinh doanh chính, đó là:
- Xuất nhập khẩu tự doanh: Là hoạt động độc lập của công ty. Công ty trực
tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng trên cơ sở nghiên cứu chính sách luật pháp,
nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí hoạt động kinh
doanh. Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu trong những năm qua, nó chiếm tỷ
trong lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
19
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
- Xuất nhập khẩu uỷ thác: Đây là hình thức đang đợc công ty chú trọng
hơn. Công ty là bên nhận uỷ thác nên tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm
thủ tục xuất nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một tỷ lệ phần
trăm nhất định gọi là phí uỷ thác.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây.
Trong những năm 1999, 2000, 2001 tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty diễn ra khá thuận lợi, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu
đều tăng qua các năm và đều hoàn thành vợt mức kế hoạch. Để làm rõ hơn vấn đề
này, ta hãy đi vào xem xét một số chỉ tiêu của Công ty trong ba năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: 1000đ và USD (theo cột)
Chỉ tiêu
Năm 1999
(1)
Năm 2000
(2)
Năm 2001
(3)

So sánh
(2)/(1)
So sánh
(3)/(2)
Vốn kinh doanh
(1000đ)
13.100.690 13.257.699 13.310.031 101,1% 100,4%
Tổng kim ngạch
XNK (USD)
15.042.325 20.223.982 24.202.372 134,4% 119,6%
Xuất khẩu
(USD)
2.930.579 9.157.368 15.054.705 312,4% 164,4%
Nhập khẩu
(USD)
12.111.746 11.066.614 9.147.667 91,3% 82,6%
Doanh thu
(1000đ)
100.400.120 104.403.164 139.201.813 104,0% 133,3%
Doanh thu XK
(1000đ)
20.508.865 27.202.083 42.006.562 132,6% 154,4%
Doanh thu NK
(1000đ)
72.834.473 70.636.817 89.250.807 96,9% 126,3%
Doanh thu khác
(1000đ)
7.056.782 6.564.264 7.944.444 93,0% 121,0%
Lãi(1000đ) 500.790 600.210 800.500 119,8% 133,3%
TN/ngời/th(1000đ) 398 600 820 150,7% 136,6%

( Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của công ty)
20
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
- Về kim ngạch: Qua ba năm 1999, 2000, 2001 kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty đều tăng. Hoạt động xuất khẩu có tốc độ tăng, ban đầu hoạt động nhập
khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhng nó lại giảm
đáng kể so với những năm sau, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công ty nói
riêng và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung. Năm 2000 kim ngạch xuất nhập khẩu
đạt 20.223.982 USD, tăng 34,4% so với năm 1999. Sang năm 2001 đạt 24.202.372
tăng 19,6% so với 2000.
- Về doanh thu: Năm 2000, doanh thu của Công ty tăng nhẹ so với năm
1999 là 4,0 %. Nh vậy, mặc dù khó khăn về vấn đề thị trờng nhng công ty vẫn
đảm bảo đợc mức tăng về doanh thu. Sang năm 2001, doanh thu của công ty tiếp
tục tăng so với năm 2000 là 33,3% và đạt 139.201.813.
- Về vốn kinh doanh: của Công ty tăng đều trong 3 năm, tuy đây cha phải là
mức tăng lý tởng nhng so với tình hình thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt thì
đây là điều đáng mừng.
- Về lãi: lãi của công ty tăng đều trong 3 năm 99, 2000, 2001. Năm 2000,
lãi của Công ty đạt 600.210 đồng, tăng 19,8% so với 1999. Năm 2001 đạt
800.500 tiếp tục tăng so với năm 2000 là 33,3%.
- Về thu nhập: Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập của công nhân viên
công ty đợc đảm bảo, ổn định, tiền lơng bình quân năm 2001 tăng gấp 2,06 lần
so năm 1999 đạt 820.000 VND/ ngời/ tháng là khá cao so với nhiều doanh
nghiệp nhà nớc.
Nhận định chung.
Trong những năm gần đây mặc dù gặp khó khăn do sự biến động của thị tr-
ờng, Công ty XNK nông sản và thực phẩm Hà Nội đã phấn đấu vợt qua khó khăn
trở ngại để hoàn thành các mục tiêu đề ra về kim ngạch xuất nhập khẩu cũng nh

về hiệu quả kinh doanh.
Các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh đều nỗ lực trong việc tìm kiếm đơn
đặt hàng, khai thác hiệu quả các nguồn hàng xuất nhập khẩu, và bằng nhiều biện
pháp khác để hoàn thành các chỉ tiêu đợc giao.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty nhìn chung đã hớng vào thực hiện
chính sách công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Các hoạt động này cũng thể
hiện rõ sự thích ứng nhanh với sự biến động thị trờng của Công ty, Công ty đã
thu hút đợc một số lợng lớn khách hàng với phơng thức kinh doanh linh hoạt,
21
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
phù hợp với các đối tợng khách hàng, phù hợp với chủng loại hàng hoá và theo
yêu cầu của thị trờng .
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, các cơ chế quản lý, giao dịch, phơng án
ký kết và thanh toán, quyết toán của Công ty đợc thực hiện nề nếp, có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ và phòng quản lý. Do vậy công việc diễn
ra an toàn, hiệu quả, không phát sinh những hàng tồn mới, nợ mới mà còn cơ bản
giải quyết đợc số hàng tồn từ năm trớc chuyển sang.
II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản tại
Công ty Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm hà nội
1. Đặc điểm các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú.
Lạc, hạt tiêu, cao su, hoa hồi, chè, quế, hạt điều là những mặt hàng mà Công ty
thờng xuyên kinh doanh với khối lợng lớn, đều đặn qua các năm. Ngoài ra Công
ty cũng kinh doanh những mặt hàng nông sản khác nh gạo, vừng, ý zĩ, hàng
khô Tuy nhiên những mặt hàng này có kim ngạch nhỏ và không ổn định. Trong
phạm vi đề tài này, em chỉ xin quan tâm đến những mặt hàng có giá trị xuất khẩu
lớn đã đề cập ở phần trên.
Giá cả các mặt hàng nông sản chịu ảnh hởng bởi điều kiện khí hậu, thời tiết

và nhu cầu trên thế giơí, mặt khác giá hàng nông sản cũng chịu ảnh hởng rất
nhiều bởi chất lợng chế biến. Sản phẩm nông sản của Công ty chủ yếu là sản
phẩm thô hoặc chủ yếu là mới qua sơ chế, chính vì thế mà giá cả hàng hoá của
Công ty thờng thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại của các nớc trên thế giới đợc
chế biến tốt hơn.
Chất lợng hàng nông sản nhìn chung vẫn còn thấp. Việc chế biến và bảo
quản nông sản cũng rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi có kỹ thuật chuyên ngành,
có hiểu biết về tính chất lý, hoá về sản phẩm. Chất lợng của hàng nông sản phụ
thuộc rất lớn vào công đoạn chế biến, đây là giai đoạn rất tốn kém về chi phí.
Mặt khác, ở Việt Nam các công nghệ chế biến hàng nông sản còn nhiều hạn chế
cũng ảnh hởng không tốt đến chất lợng hàng nông sản.
2. Kim ngạch và cơ cấu.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông
chính vì vậy các loại cây nông sản nh: lạc nhân, hoa hồi, hạt điều, quếLà
22
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong số những hàng xuất khẩu và mang lại
hiệu quả kinh tế tơng đối lớn cho công ty.
23
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Bảng 2: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu nông sản của
Công ty trong ba năm vừa qua.
Năm
Mặt hàng
Kim ngạch xuất khẩu
1999

( USD)
2000
( USD)
2001
( USD)
Tỷlệ%
2000/99
Tỷ lệ%
2001/2000
Lạc nhân 237.487 716.302 823.028 300,3% 115,3%
Hoa hồi 264.334 329.098 694.028,13 124,5% 210,8%
Hạt tiêu 46.139 70.200 75.561 152,1% 107,6%
Cao su 510.871 802.945 656.705,6 157,1% 81,7%
Chè 58.796 212.069 145.853 361,6% 68,6%
Quế 321.876 161.007,19 108.814,45 50,0% 67,6%
Hạt điều 694.028 1.096.971,6 1.590.656 158,1% 148,7%
Tổng kim ngạch 2.930.579 9.157.368 15.054.705 312,4% 164,4%
Đơn vị tính: USD và % (theo cột)
(Nguồn: báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
a
grexport)
Qua bảng 2 ta thấy mặt hàng lạc nhân năm 2000 có bớc nhảy vọt tăng
200,3% so với 1999 nhng sang năm 2001 chỉ tăng 15,3% và đạt 823.028 USD
so với năm 2000.
Mặt hàng hoa hồi và hạt tiêu đều tăng trong 3 năm, nhng mặt hàng hoa hồi
có mức tăng cao hơn mặt hàng hạt tiêu. Năm 2001 so với 2000 là 110,8% và
7,6%. Đây là mức tăng tiêu biểu cho hai mặt hàng này trong thời gian gần đây.
Điều này phản ánh một thực tế là tuy Công ty vẫn giữ đợc sự ổn định của nhóm
mặt hàng nông sản chủ lực nhng thị trờng của nhóm mặt hàng này trong những
năm gần đây vẫn cha đợc mở rộng.

Các mặt hàng xuất khẩu là cao su và chè đều tăng mạnh vào năm 2000 nh-
ng lại giảm đáng kể trong năm 2001. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
cao su tăng 57,1% so với năm 1999 tức là từ 501.871 USD đến 802.945 USD .
Mặt hàng chè năm 2000 đạt 212.069 USD tăng 261,6% so với năm 1999 là
58.796 USD, nhng sang năm 2001 lại giảm xuống còn 145.853 USD.
Hạt điều là một trong những mặt hàng nông sản có kim ngạch tăng mạnh
trong 3 năm vừa qua. Năm 2000, giá trị hạt điều xuất khẩu đạt 58,1% so với năm
1999. Năm 2001 giá trị xuất khẩu của mặt hàng này tiếp tục tăng đạt 1.590.656
USD so với 1.096.971,6 USD năm 2000 tức là đạt 48,7% so với năm 2000.
24
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thu Huyền
Qua kết quả trên cho ta thấy rằng mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty qua
các năm có sự biến đổi, không ổn định. Nh vậy trong thời gian tới để có đợc mặt
hàng nông sản xuất khẩu ổn định mang lại hiệu quả cao, công ty cần nghiên cứu đa
ra kế hoạch dài hạn có tính chiến lợc để thoát khỏi tình trạng nh hiện nay.
3. Thị trờng xuất khẩu hàng nông sản của Công ty.
Hoà chung với quá trình đa dạng hoá và đa phơng hoá các mối quan hệ kinh
tế của đất nớc, trong những năm qua, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trờng
xuất khẩu của mình.
Bảng 3: Thị trờng xuất khẩu nông sản của Công ty (năm 1999-2001)

Đơn vị tính: USD và % (theo cột)
Thị trờng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng
(USD)
Tỷ trọng
(%)

Tổng
(USD)
Tỷtrọng
(%)
Tổng
(USD)
Tỷtrọng
(%)
ấn độ 43.673 1,49 233.837 2,5 411.562,4 2,7
Đài Loan 26.564 0,9 871.920,6 9,5 357.605 2,4
Trung Quốc 191.167 6,5 6.844.098 74 12.121.191 80
Nhật 137.222 4,68 201.600 2,2 502.897 3,3
Hồng Kông 13.728 0,7 54.950 0,6 489.473,6 3,2
Hàn Quốc 80.973 2,76 121.023,17 1,25 41.965,25 0,28
Inđônêxia 0 84.510 0,92 165.000 1,0
Malayxia 875.358 29,8 57.691,4 0,62 16.028 0,1
Singapore 540.436 18,4 56.744,4 0,61 45.650 0,3
Thuỵ Sĩ 0 0 337.404 2,2
Đức 127.982 4,3 137.809 1,5 146.299 0,9
Nga 0 0 121.960 0,8
Tổng KNXK
2.930.579 9.157.368 15.054.705
(Nguồn: báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty Agrexport)
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng ấn Độ không
ngừng tăng trong 3 năm, cụ thể năm 2000 kim ngạch xuất sang nớc này đạt
233.837 chiếm 2,5% so với năm 1999 là 43.673 USD chiếm 1,49%, năm 2001
vẫn tiếp tục tăng đạt 411.562 USD chiếm 2,7% đây là một cố gắng lỗ lực của
Công ty trong tìm kiếm và phát triển thị trờng.
25

×