Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tài trợ xnk theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.08 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một thế giới đa cực, đa phơng và đan chéo lẫn nhau đã và đang hình
thành hàm chứa nhiều mâu thuẫn, các quốc gia đối nghịch nhau nhng lại phụ
thuộc nhau trong trào lu quốc tế hóa đời sống kinh tế. Tham gia vào thơng mại
quốc tế và trở thành một thành viên của thị trờng thế giới thống nhất là xu thế
tất yếu của mọi quốc gia đang hớng tới sự phát triển toàn diện. XNK trở thành
chiếc cầu nối quan trọng để một nớc tham gia, hội nhập vào đời sống đa dạng,
phong phú toàn cầu, tìm kiếm cho mình các nguồn nhân công, nguyên liệu dồi
dào với chi phí thấp, mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất,
tiêu dùng trong nớc, mang lại thu nhập cho các DN trong nớc, từ đó tăng tốc
độ phát triển kinh tế và vị thế của quốc gia trên trờng quốc tế. Việt Nam đã có
một bớc đột phá quan trọng từ sau đại hội Đảng VI, năm 1986, chuyển một
nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, phải đối
mặt với nhiều thách thức và cam go trớc mắt, cần có sự học hỏi và đúc rút
kinh nghiệm trong qua trình xây dựng đất nớc. Một thách thức lớn đó là làm
sao để tham gia hội nhập vào quan hệ mậu dịch quốc tế một cách ổn định và
bền vững. NHTM một định chế tài chính có năng lực về vốn và uy tín trong
xã hội sẽ đóng vai trò nh một cầu nối không thể tách rời trong sợi dây liên
hệ thiết lập giữa các đối tác tham gia vào hoạt động XNK. Nghiệp vụ tài trợ
XNK của NHTM trên thế giới đã phát triển qua nhiều hình thức, từ đơn giản
tới phức tạp, tuy nhiên ở các NHTM Việt Nam hoạt động này còn khá nhiều
bỡ ngỡ, mới chỉ tập trung vào một vài dạng đơn giản, do vậy hiệu quả tài trợ
và những lợi ích mà các bên nhận đợc cha cao. Đặc biệt là đối với những NH
còn khá non trẻ khi tham gia vào thanh toán quốc tế trực tiếp, chịu sự cạnh
tranh của các NH có bề dày trong lĩnh vực này, Chi nhánh NHCTHK là một
trong những NH nh vậy. Điều đó đặt ra không ít khó khăn cho Chi nhánh
trong việc thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK nói chung và tài trợ XNK theo ph-
ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
Xét thấy tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, tác giả chọn đề tài
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK theo phơng thức


Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm với
mong muốn góp phần giải quyết một số tồn tại và đa ra một số giải pháp để
thúc đẩy hơn nữa hoạt động tài trợ này tại Chi nhánh NHCTHK nói riêng và
các NHTM Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
1
Ngời viết muốn tìm hiểu về cơ chế và tác dụng, hệ thống hoá lý luận về
hoạt động tài trợ XNK nói chung và theo phơng thức thanh toán Tín dụng
chứng từ tại một NHTM cụ thể ở Việt Nam để rút ra những kết quả đạt đợc,
tồn tại, nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy
nghiệp vụ tài trợ XNK theo phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại đơn
vị.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phơng pháp nghiên cứu nh : thống kê, phân tích,
so sánh, tổng hợp Bên cạnh đó một số phơng pháp khác cũng đợc vận dụng
nh trừu tợng hoá khoa học, duy vật biện chứng
4. Kết cấu của Khoá luận
Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK
theo phơng thức Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCTHK
Ngoài lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khoá luận gồm 3 chơng
Chơng 1: Lý luận chung về tài trợ XNK theo phơng thức Tín dụng
chứng từ của NHTM
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tài trợ XNK theo phơng thức Tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh NHCTHK
Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK theo phơng thức
Tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCTHK
Chơng 1
Lý luận chung về tài trợ xuất nhập khẩu theo phơng
thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thơng mại

1.1. Khái niệm và vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm tài trợ XNK
Trớc hết chúng ta cần làm rõ vai trò của hoạt động XNK trong nền kinh
tế để có những hình dung nhất định về sự ra đời cũng nh bản chất hoạt động
tài trợ XNK của NHTM.
Nói đến một nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bền vững không thể
không nói đến nền kinh tế đang hớng vào XK và có chính sách NK hợp lý. Bởi
vì tất cả các quốc gia trên thế giới đều giống nhau về điều kiện tự nhiên, khí
hậu nguồn nhân lựcNếu chỉ dựa hoàn toàn vào sản xuất nội địa thì không
những không thể cung cấp đủ hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu sản xuát tiêu
dùng vô cùng phong phú và ngày càng cao của ngời dân, mà còn dẫn tới sự tụt
hậu về mọi mặt của quốc gia đó so với sự phát triển chung của các nớc trên
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
2
thế giới. Có phát triển đợc XK mới phát huy và khai thác đợc lợi thế so sánh từ
nội lực.
ở nhiều nớc phát triển, Chính phủ rất coi trọng XNK, coi XK là nguồn
thu chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chính phủ sẵn sàng can thiệp bằng các
chính sách u đãi để kích thích các DN tham gia xuất khẩu.
Trong hoạt động XNK cũng diễn ra quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá nh các ngành kinh tế khác với mục đích cuối cùng là thực hiện giá trị
hàng hoá, nhng có điểm khác biệt là chủ thể mua bán khác nhau , hàng hoá đ-
ợc vận chuyển từ nớc này sang nớc khác, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại
tệ. Quan hệ mua bán này đợc thể hiện dới hình thức một hợp đồng ngoại th-
ơng, trong đó chứa đựng các điều kiện thanh toán quốc tế về tiền tệ, địa điểm,
thời gian, phơng thức thanh toán. Do đặc điểm của hoạt động XNK, các chủ
thể mua bán rất cần tới sự tham gia hỗ trợ của các NH ở những nớc khác nhau.
Nh vậy, cơ sở để hình thành nghiệp vụ NH quốc tế của NHTM là hoạt động
ngoại thơng. Nói đến ngoại thơng là nói đến thanh toán quốc tế. Nếu thanh
toán quốc tế thực hiện tốt thì giá trị hàng hoá XNK mới đợc thực hiện tốt, từ

đó thúc đẩy ngoại thơng phát triển.
Thị trờng thơng mại ngày càng mở rộng không ngừng , tạo ra nhiều cơ
hội kinh doanh hơn. Nhu cầu về thị trờng tiêu thụ hàng hoá và thị trờng đầu t
đang trở nên cấp bách đối với các DN XNK. Do cách xa nhau bởi những đờng
biên giới, những hàng rào về ngôn ngữ học, phong tục, tập quán, sự hiểu biết
giữa các bên, hạn chế về khả năng tài chính, kinh nghiệm, thông tin các DN
rất cần tới sự trợ giúp của NH. Hoạt động dịch vụ tài trợ XNK của NH tất yếu
sẽ là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NH,
đồng thời qua đó NH sẽ thực hiện tài trợ dới hình thức cấp tín dụng hoặc bảo
lãnh cho các DN, giúp DN gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện thơng vụ
thành công.
Chúng ta sẽ phân tích hai khái niệm tín dụng và bảo lãnh trong hoạt
động tài trợ XNK của NH để hiểu đợc rõ hơn về bản chất của tài trợ XNK.
Hoạt động tín dụng ở đây là NH sẽ tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất
định trong tổng vốn cần thiết cho thơng vụ, phần còn lại phải là vốn của DN.
Hoặc cũng có thể là tín nhiệm tức là trờng hợp NH đòi hỏi ngời NK phỉa ký
quỹ 100% số tiền của th tín dụng, NH đã cho ngời NK vay sự tín nhiệm của
mình (cấp vốn vô hình). Đối tợng tài trợ là các dự án hoặc các thơng vụ vì vậy
mà chủ thể tham gia tài trợ chỉ có thể là các pháp nhân có đăng ký kinh doanh.
Đối tợng tham gia vào hoạt động tài trợ tín dụng là bên cho vay (NH) và bên
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
3
vay (DN). Tín dụng đợc cấp ngay khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu của
NH và đợc cấp dới hình thức giá trị (tiền tệ bút tệ ). KH ngay khi đợc cấp tín
dụng đã đợc sử dụng ngay khoản tín dụng đó.
Hoạt động bảo lãnh tài trợ XNK, NH thờng thực hiện nghiệp vụ này theo một
khuôn khổ quy tắc chuẩn mực quốc tế khá thống nhất, có tên gọi là Bank
Guarantee. Về bản chất, nghiệp vụ bảo lãnh cũng giống nh nghiệp vụ tín
dụng: hoàn trái, có mục đích và có đảm bảo. Đối tợng tham gia tối thiểu phải
có ba bên: bên bảo lãnh (NH), bên đợc bảo lãnh (DN có nghĩa vụ) và bên thụ

hởng bảo lãnh (DN có quyền lợi) . Thời điểm NH phát hành th bảo lãnh sẽ
sớm hơn thời điểm NH phải thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, vì bảo lãnh chỉ là sự
cam kết trả thay trong tơng lai, nếu KH không thực hiên tốt nghĩa vụ của mình
thì khi đó tại NH mới phát sinh hình thức giá trị. Sự khác nhau về thời điểm
phát hành và thời điểm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đã tạo cho NH một lợi
thế là có thể phát hành nhiều th bảo lãnh với giá trị lớn hơn vốn lu động của
NH ngay một thời điểm.
Để xác định dịch vụ NH cung cấp cho khách hàng là tài trợ hay tài trợ
XNK phải căn cứ vào thơng vụ, mục đích của thơng vụ và đối tợng khách
hàng xin đợc tài trợ. Bởi vì mặc dù một số khoản cho vay cấp cho các DN
trong nớc áp dụng kỹ thuật tín dụng quốc tế, song chủ yếu chúng vẫn là các
khoản vay trong nớc nh các loại tài trợ cấp cho khách hàng trong nớc để nhập
khẩu hàng.
Từ những phân tích trên ta có thể đa ra khái niệm tài trợ XNK nh sau:
Tài trợ XNK là việc NH cung cấp vốn (hữu hình hay vô hình) dới các
hình thức khác nhau nhằm giúp các DN hoàn thành nghĩa vụ của mình khi
tham gia vào hoạt động XNK. Tài trợ XNK thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa
một bên là NH, bên đa ra trợ giúp và một bên là các DN XNK, bên cần trợ
giúp.
1.1.2. Vai trò của tài trợ XNK
Bất kể một loại hình hoạt động kinh doanh nào xuất hiện đều có những
tác động đến các chủ thể liên quan đến nó. Tài trợ XNK ra đời và phát triển
trên cơ sở sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá và mậu dịch quốc tế, quá
trình toàn cầu hoá. Và nó đang ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu
đối với nền kinh tế, NHTM và với các DN
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Trớc hết tài trợ XNK tạo điều kiện cho hàng hoá giữa các quốc gia đợc
lu thông. Đáp ứng đợc nhu cầu hàng hoá của các doanh nghiệp, tận dụng đợc
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
4

lợi thế so sánh. Tạo nguồn thu nhập cho chính phủ, nâng cao chất lợng tiêu
dùng, tiếp thu nhiều khoa học công nghệ cao. Giúp DN có điều kiện thay đổi
dây chuyền công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Sự phát triển của DN nói riêng đã tác động đến sự phát triển của nền kinh tế
nói chung.
1.1.2.2. Đối với NHTM
Tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thơng mại, mang lại hiệu
quả cao, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thơng vụ.
Thời gian thực hiện thơng vụ đối với ngời XK là thời gian kể từ lúc chuẩn bị
hàng xuất cho đến lúc nhận đợc tiền thanh toán của ngời mua. Đối với ngời
NK, thời gian này tính từ lúc nhận hàng cho đến khi bán đợc hàng và thu tiền
về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM th-
ờng là dới một năm. Điều này giúp NH tránh đợc rủi ro về thanh khoản.
Tài trợ XNK đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Vốn tài trợ gắn liền
với thơng vụ. Trong nhiều trờng hợp, vốn tài trợ đợc thanh toán thẳng cho bên
thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ nh thanh toán tiền hàng NK, thanh toán
tiền gom nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho ngời XK Rõ ràng việc
làm này tránh đợc tình trạng ngời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn
chế đợc rủi ro tín dụng.
Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Đối với ngời XK, khi NH chuyển bộ chứng từ giao
hàng để đòi tiền ngời NK nớc ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải
thông qua tài khoản của ngời XK mở tại NH. Đối với ngời NK, trong trờng
hợp có tài trợ, NH sẽ buộc ngời NK tập trung tiền bán hàng vào tài khoản, mở
tại NH. Do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ đợc NH quản lý hết sức chặt
chẽ, tránh đợc tình trạng xoay vốn của DN trong thời gian vốn tạm thời nhàn
rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Nghiệp vụ tài trợ XNK là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn
nhất trong hàng loạt dịch vụ kinh doanh đối ngoại của NH. Có nhiều loại lãi

suất và phí trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng
từ, lãi vay bắt buộc (bằng lãi quá hạn), phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác
nhận L/C
Ngoài ra, một lợi ích hết sức quan trọng là thông qua tài trợ XNK, NH
còn mở rộng đợc các quan hệ với các DN và NH nớc ngoài do xác lập và phát
triển mạng lới NH chi nhánh, NH đại lý, nhờ vậy gián tiếp gia tăng cơ hội
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
5
sinh lời cho NH, đồng thời nâng cao chất lợng dịch vụ cung cấp. Nhờ vậy uy
tín, vị thế cạnh tranh và khả năng phát triển của NH đợc nâng cao trên thị tr-
ờng trong nớc cũng nh trên trờng quốc tế.
1.1.2.3. Đối với DN
Tài trợ XNK của NH giúp DN thực hiện đợc những thơng vụ lớn. Trong
trờng hợp vốn lu động của DN không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh
toán tiền hàng, tài trợ XNK của NH là giải pháp giúp DN thực hiện đợc những
thơng vụ này.
Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp
đồng, thông qua tài trợ của NH, DN nhận đợc vốn để thực hiện thơng vụ. Đối
với DN XK vốn tài trợ giúp DN thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến
và giao hàng đúng thời điểm. Đối với DN NK, vốn tài trợ của NH giúp DN
mua đợc những lô hàng lớn, giá hạ. Cả hai trờng hợp đều giúp DN đạt hiệu
quả cao khi thực hiện thơng vụ.
NH tham gia tài trợ các dự án với quy mô nhỏ và vừa, thời gian thu hồi
vốn tài trợ không quá dài nh đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị đã tạo điều
kiện cho DN phát triển đợc quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
Tài trợ NH giúp DN nâng cao uy tín trên trờng quốc tế, thông qua tài
trợ NH, DN thực hiện đợc những thơng vụ lớn trôi chảy, quan hệ đợc với
khách hàng tầm cỡ thế giới, từ đó nâng cao uy tín của DN trên trờng quốc tế.
1.1.3. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ XNK

Hiện nay có nhiều tổ chức thực hiện hoạt động tài trợ XNK nh các NH
phát triển, NH XNK, các quỹ phát triển của Chính phủ, quỹ bảo lãnh của
Chính phủ với nguồn vốn Ngân sách nhà nớc, các NHTM. Tuy nhiên, so với
các tổ chức tài trợ khác, các NHTM có u thế hơn trong lĩnh vực tài trợ XNK
dựa vào khả năng huy động vốn, uy tín kinh doanh, pham vi kinh doanh và các
dịch vụ tiện ích mà NH cung cấp cho khách hàng.
Đáp ứng nhu cầu của ngời XNK, NH cung cấp những trợ giúp về uy
tín, kinh nghiệm, về tài chính và cả về kỹ thuật. Dựa vào mạng lới kinh doanh
rộng khắp, khả năng thu thập và nắm bắt thông tin nhanh nhạy, NH đa ra
những lời khuyên hữu ích giúp cho DN ký kết hợp đồng ngoại thơng. NH
cũng cung ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh uy tín để khách hàng duy trì sản
xuất kinh doanh, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Bảo lãnh cho khách hàng
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
6
về khả năng thanh toán để khách hàng có thể NK hàng hoá đúng thời điểm, hỗ
trợ cho khách hàng trong khâu tiêu thụ hàng hoá, nhanh chóng thu hồi vốn
Bằng những kinh nghiệm tài trợ XNK của các NHTM nhất là trong
khâu thanh toán sẽ giúp cho các DN giảm thiểu đợc những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình. Qua đó, thơng vụ đợc thực hiện suôn sẻ và hiệu
quả kinh tế của hoạt động XNK cũng tăng lên. Ngoài ra, NH cũng sử dụng
các nghiệp vụ chuyên biệt để giảm thấp rủi ro hối đoái nh Swap, Option,
Future, Forward
Những tiện ích mà NH mang lại đã giúp cho DN chống đỡ đợc rủi ro và
kinh doanh hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của
thơng mại quốc tế.
1.2. Tài trợ XNK theo phơng thức tín dụng chứng từ
1.2.1. Các hình thức tài trợ XNK theo phơng thức thanh toán
Phơng thức thanh toán là cách thức nhất định thông qua đó ngời mua
trả tiền, nhận hàng và ngời bán giao hàng, nhận tiền. Trong thơng mại quốc tế
hiện nay có những phơng thức thanh toán chủ yếu là: chuyển tiền, nhờ thu và

tín dụng chứng từ. Nghiệp vụ tài trợ XNK của NH thờng thực hiện trên cơ sở
hai phơng thức Nhờ thu và Tín dụng chứng từ.
Tài trợ theo phơng thức thanh toán
Tài trợ của NH trong phơng thức Nhờ thu kèm chứng từ đợc thể hiện
qua hai trờng hợp:
- Thanh toán hàng NK
NH tiếp nhận chứng từ từ NH nớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền
nhà NK. Nếu nhà NK không đủ khả năng thanh toán thì cần phải có sự tài trợ
của NH nh cho vay thanh toán hàng NK.
- Thanh toán hàng XK
Trên cơ sở phơng thức thanh toán Nhờ thu, NH có thể tài trợ cho nhà
XK thông qua hình thức chiết khấu bộ chứng từ Nhờ thu. ở đây, nhà XK xuất
trình bộ chứng từ nhờ thu cho NH của mình , nhng thay vì lập một chỉ thị nhờ
thu, anh ta sẽ lập một yêu cầu tài trợ chiết khấu. Nội dung văn bản yêu cầu tài
trợ chiết khấu là trao quyền để NH của nhà XK xử lí bộ chứng từ nhờ thu theo
bất kỳ cách thức nào thích hợp nhằm đảm bảo đợc thanh toán. Về thực chất,
khi thực hiện chiết khấu, NH đã mua lại hối phiếu và bộ chứng từ nhờ thu của
nhà XK và do đó sẽ tiến hành thu tiền hàng theo danh tính của NH. Thông th-
ờng, NH tài trợ sẽ thanh toán cho nhà XK toàn bộ giá trị của bộ chứng từ nhờ
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
7
thu với điều kiện có truy đòi. Tiếp theo, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu
nợ tiền hàng từ nhà NK thông qua NH thu hộ.
+Tài trợ theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Tại điều 2 của bản Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng
chứng từ, ấn phẩm số 500 của Phòng thơng mại quốc tế (The uniform
customs and practice for documentary credit UCP No 500 ICC 1993)
định nghĩa Tín dụng chứng từ đợc trình bày nh sau: những thuật ngữ Tín
dụng chứng từ và Tín dụng dự phòng (dới đây gọi là tín dụng) có nghĩa là bất
cứ một sự thoả thuận nào, dù đợc gọi hoặc mô tả nh thế nào, mà theo đó một

NH (NH phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách
hàng (ngời yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh chính mình:
(i). Phải tiến hành việc trả tiền theo lệnh của một ngời thứ ba (ngời h-
ởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do ngời hởng lợi ký
phát, hoặc
(ii). Uỷ quyền cho một NH khác tiến hành thanh toán nh thế hoặc chấp
nhận và trả cho các hối phiếu đó, hoặc
(iii). Cho phép NH khác chiết khấu bộ chứng từ qui định trong tín dụng
th với điều kiện chứng từ phù hợp với tất cả các điều kiện và điều khoản của
tín dụng th
Từ định nghĩa đầy đủ mang tính pháp lí về tín dụng chứng từ nêu trên,
có thể khái quát nh sau: Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ là một sự
thỏa thuận, mà trong đó một NH (NH mở th tín dụng) đáp ứng những yêu cầu
của khách hàng (ngời xin mở th tín dụng) cam kết hay cho phép một NH khác
(NH ở nớc ngời XK) chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của nhà XK theo
đúng những điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với th tín dụng.
Nhìn chung, ở một mức độ cơ bản nhất, tất cả những nhà kinh doanh
XNK có chung một mục đích: nhà XK muốn thu đợc số tiền về hàng hoá, dịch
vụ mà mình đã bán cho ngời NK còn ngời NK muốn nhận đợc lợng hàng hoá
tơng xứng với số tiền mình bỏ ra tiền. Thế nhng trong thực tế cho thấy trong
quan hệ thơng mại quốc tế , có rất nhiều rủi ro, bất trắc bởi các lý do về địa lý,
ngôn ngữ bất đồng, do chế độ thuế quan và pháp luật mỗi nớc khác nhau, do
tình hình kinh tế, chính trị, tài chính tại các nớc có liên quan
Làm thế nào để sau một quá trình sản xuất và lu thông, hàng hoá thực
hiện đợc giá trị ở khâu thanh toán, để cả đôi bên, nhà XK cũng nh nhà NK,
thu hồi đợc vốn, lãi và tiếp tục một chu kỳ tái sản xuất mới, là một vấn đề mà
ngời có liên quan đến hoạt động kinh doanh đối ngoại đều quan tâm.
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
8
Tín dụng chứng từ đáp ứng đợc các yêu cầu của cả hai bên với t cách là

phơng thức thanh toán giao dịch thơng mại.Th tín dụng còn là một công cụ tín
dụng. Thực vậy, căn cứ vào những đảm bảo mà nó mang lại cho mỗi bên, bảo
đảm giao hàng đối với nhà NK, bảo đảm thanh toán đối với nhà XK, nên các
bên có thể xin vay vốn của NH phục vụ họ.
Nh vậy, sự can thiệp của các NH ở hai đầu của giao dịch, một đầu cho
ngời NK và đầu kia cho nhà XK, đem lại cho các DN liên quan một sự an toàn
lớn hơn. Trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, NH không chỉ là ng-
ời trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là ngời đại diện bên NK thanh toán tiền
hàng cho bên XK, bảo đảm cho bên XK nhận đợc khoản tiền tơng ứng với
hàng hoá mà họ đã cung ứng, đồng thời bảo đảm cho bên NK nhận đợc số l-
ợng hàng hoá có chất lợng tơng ứng với số tiền mình phải thanh toán. Nh vậy
bản thân các hoạt động này đã không chỉ chức năng thanh toán mà còn làm
phát sinh chức năng tài trợ của NH đối với các bên XNK.
Hiện nay, tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán phổ biến và đợc
sử dụng rộng rãi nhất trong giao dịch thơng mại quốc tế nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Tài trợ XNK trên cơ sở phơng thức tín dụng chứng từ là một
mảng hoạt động sôi nổi và quan trọng trong hệ thống dịch vụ mà NH cung cấp
cho khách hàng của mình.
1.2.2. Các hình thức tài trợ XNK theo phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ của NHTM
1.2.2.1. Những vấn đề cơ bản về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Khái niệm
Theo quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP No
500), định nghĩa về tín dụng chứng từ có thể diễn đạt nh sau:
Phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, mà
trong đó một NH (NH mở th tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng
(ngời xin mở th tín dụng) cam kết hay cho phép một NH khác (NH ở nớc ngời
XK) chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của nhà XK theo đúng những điều
kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với th tín dụng.
Ta thấy xuất hiện khái niệm th tín dụng (L/C), vậy L/C là gì ? L/C là

một chứng th (điện hoặc th), trong đó NH mở L/C cam kết trả tiền cho ngời
XK nếu họ xuất trình đợc một bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C. L/C
đợc coi là một phơng tiện quan trọng của phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ hay là linh hồn của phơng thức thanh toán này.
- Các thành phần tham gia thanh toán tín dụng chứng từ
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
9
+Ngời yêu cầu phát hành th tín dụng (the Applicant): là ngời làm đơn
để yêu cầu NH phát hành L/C, thông thờng là ngời NK
+NH phát hành ( Issuing Bank): là NH phục vụ ngời NK, NH mở th tín
dụng.
+Ngời thụ hởng ( Beneficiary): là ngời thụ hởng L/C, thờng là ngời XK
+NH thông báo ( Advising Bank): là NH phục vụ ngời XK. Đây có thể
là NH đại lý hoặc chi nhánh của NH phát hành ở nớc của ngời XK.
Ngoài các thành phần tham gia thanh toán nêu trên , trong thực tế tuỳ
thuộc vào từng loại th tín dụng có thể xuất hiện thêm một số NH khác:
+NH xác nhận ( Confirming Bank ): là NH đợc chỉ định trong tín dụng
chứng từ , thực hiện xác nhận (đảm bảo) tín dụng chứng từ theo yêu
cầu của NH phát hành.
+NH đợc chỉ định ( Nominated Bank ): là NH đợc chỉ định trong th tín
dụng. Tùy theo từng loại th tín dụng mà NH này thực hiện một trong
các nghiệp vụ sau:
a. NH chỉ định thanh toán (Nominated Paying Bank).
b. NH chỉ định chấp nhận (Nominated Accepting Bank).
c. NH chỉ định chiết khấu (Nominated Negotiating Bank).
+NH bồi hoàn (Reimbursing Bank): là NH đợc NH phát hành uỷ nhiệm
thanh toán gia trị tín dụng th cho NH đợc chỉ định thanh toán hoặc
chiết khấu. NH bồi hoàn thờng tham gia trong trờng hợp giữa NH phát
hành và NH đợc chỉ định không có tài khoản với nhau.
+Trình tự thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ đợc thể hiện

ở sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ



Trong đó:
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
10
NH thông báo
(Advising Bank)
NH phát hành
(Issuing Bank)
Ngời yêu cầu mở
L/C
(Applicant)
(1)
Ngời thụ hởng
(Beneficiary)
(9)(10)
(2)
(7)
(8)
(3) (5) (6)
(4)
HĐTM
(1) Ngời NK căn cứ vào hợp đồng thơng mại, viết đơn đề nghị mở tín
dụng th cho ngời XK hởng, gửi tới NH phục vụ mình.
(2) NH phục vụ ngời NK căn cứ vào đơn xin mở th tín dụng, nếu đáp
ứng đợc các yêu cầu, NH sẽ phát hành th tín dụng và thông qua NH phục vụ
ngời XK để thông báo tới ngời thụ hởng.

(3) NH thông báo khi nhận đợc th tín dụng sẽ khẩn trơng thông báo,
chuyển giao th tín dụng này cho ngời XK.
(4) Ngời XK nếu chấp nhận nội dung th tín dụng đã mở thì tiến hành
giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng ngời XK lập bộ chứng từ
thanh toán theo th tín dụng, gửi tới NH phục vụ mình đề nghị thanh toán.
(6) NH này khi đợc chỉ định là NH thanh toán tiến hành kiểm tra bộ
chứng từ, nếu thấy phù hợp với các điều khoản của th tín dụng thì tiến hành
thanh toán cho ngời XK ( trả tiền ngay, chấp nhận, hoặc chiết khấu).
(7) Sau khi đã thanh toán, NH chuyển bộ chứng từ sang NH phát hành
đòi tiền.
(8) NH phát hành kiểm tra lại bộ chứng từ, nếu đáp ứng các điều kiện
của th tín dụng thì hoàn lại tiền cho NH thanh toán.
(9) NH phát hành tiến hành thông báo cho ngời NK biết bộ chứng từ đã
đến đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Ngời NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả tiền
hoặc chấp nhận, NH sẽ trao bộ chứng từ để họ đi nhận hàng.
1.2.2.2. Các hình thức tài trợ XNK theo phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ.
Tài trợ NK
Trên cơ sở phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, NH cung cấp các
hình thức tài trợ nh sau đối với nhà NK:
- Tài trợ giai đoạn chuẩn bị vốn nhập hàng
Nhà XK và nhà NK cùng ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, trong
đó thoả thuận phơng thức thanh toán là tín dụng chứng từ, nhà NK sẽ phải mở
một th tín dụng (L/C) cho ngời thụ hởng là nhà XK. Trên thực tế, không phải
nhà NK nào cũng có đủ vốn ngay để mở L/C, vì vậy, NH có thể giúp đỡ họ
bằng cách cấp một khoản vay ngắn hạn. Với số vốn vay này, nhà NK sẽ sử
dụng để yêu cầu phát hành L/C tại chính NH cho vay hoặc một NH khác.
- Tài trợ giai đoạn nhập hàng

Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
11
Không phải cứ dồi dào về vốn là bất cứ nhà NK nào cũng mua đợc
hàng từ một ngời bán hàng ở nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh, về bản chất đã
chứa đựng nhiều rủi ro, nếu nó diễn ra giữa các đối tác ở cách xa nhau và có
nhiều điểm khác biệt về môi trờng kinh tế, chính trị, pháp lý, ngôn ngữ, văn
hoá thì độ rủi ro lại càng tăng. Để thuyết phục nhà XK tin tởng thực hiện
giao hàng, nhà NK phải tìm kiếm giải pháp nâng cao uy tín và khả năng thanh
toán của mình. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ra đời đã đáp ứng yêu
cầu đó. Đây là một dạng thức thanh toán quốc tế an toàn, chặt chẽ nhất hiện
nay, đồng thời theo đó, NH dành cho nhà NK những trợ giúp rất có giá trị sau
đây:
+ Tài trợ phát hành L/C
Th tín dụng ( L/C) là một chứng th (điện hoặc th), trong đó NH mở L/C
cam kết trả tiền cho ngời XK nếu họ xuất trình đợc một bộ chứng từ phù hợp
với nội dung của L/C. L/C là một công cụ quan trọng của phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ. Thật vậy, nếu không mở đợc L/C thì phơng thức thanh
toán này cũng không thể đợc xác lập và ngời XK sẽ không giao hàng cho ngời
NK.
Đối với nhà NK, mở L/C đợc xem là hình thức tài trợ của NH. Khi NH
đồng ý mở L/C theo đề nghị của nhà NK có nghĩa là NH cam kết thanh toán
cho ngời hởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hoàn hảo. Nh vậy, với việc chấp nhận
mở L/C, NH không chỉ tài trợ uy tín mà còn có thể cấp tín dụng cho nhà
NK. Cùng với hình thức tài trợ phát hành L/C, có thể kể tới một số dạng hỗ trợ
tài chính khác nữa của NH ở dới đây:
a.Tài trợ theo hạn mức tín dụng chứng từ: Theo dạng này, NH cho phép
nhà NK đợc tài trợ L/C (thờng là L/C trả ngay) trong khuôn khổ hạn mức tín
dụng. Hạn mức này do NH xét cấp cho khách hàng theo từng năm dựa trên
việc phân tích kế hoạch NK của họ. Loại hình đảm bảo tín dụng thờng áp
dụng là chính lô hàng NK, hoặc là một mức kí quỹ nhất định theo hạn mức đ-

ợc duyệt hoặc theo giá trị L/C phát hành.
b.Cho vay ký quỹ L/C: trong thanh toán quốc tế, khách hàng thờng phải
thực hiện kí quỹ khi đề nghị NH phát hành L/C, xác nhận L/C Đối với trờng
hợp phải kí quỹ với giá trị lớn mà khả năng nhà NK không đáp ứng đợc hoặc
chỉ đáp ứng đợc một phần thì sẽ gây trở ngại cho anh ta vì nhà NK không đợc
sử dụng tiền ký quỹ trong suốt thời gian đợc NH bảo lãnh, dẫn đến vốn lu
động của ngời đó bị thu hẹp. Khi đó căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu
quả của thơng vụ hoặc trên tài sản đảm bảo, NH có thể xét cho vay kí quỹ .
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
12
+Tài trợ xác nhận L/C
Trong thực tế, có khi uy tín của NH phát hành vẫn cha đủ cho nhà XK
tin tởng vào việc thanh toán tiền hàng, hoặc cũng có khi nhà XK cảm thấy lo
ngại về rủi ro quốc gia của nhà NK và NH phát hành. Khi ấy, nhà XK có thể
yêu cầu có thêm một cam kết thanh toán của một NH khác (thờng là một NH
có uy tín cao ở nớc của nhà XK). Có hiệu lực pháp lý tơng đơng với cam kết
thanh toán của NH phát hành L/C. Cam kết thanh toán thứ hai dựa theo L/C
phát hành này biểu hiện trong thực tế qua nghiệp vụ tài trợ xác nhận L/C ở nớc
XK.
Về thực chất, tài trợ xác nhận L/C là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín
thanh toán của NH phát hành, hay sâu xa hơn là của nhà NK. Theo đó NH xác
nhận đã đảm nhận trớc nhà XK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng
thanh toán của nhà NK, của NH phát hành và rủi ro quốc gia NK, nhờ vậy khi
giúp nhà XK tin tởng về tính an toàn trong thanh toán tiền hàng khi thực hiện
đúng các quy định của L/C phát hành và việc mua hàng của nhà NK cũng trở
nên thuận lợi hơn.
+Tài trợ bằng L/C tuần hoàn ( Revolving L/C)
L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi sử dụng hết giá trị của nó hoặc
hết thời hạn hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại nh cũ và tiếp tục tuần hoàn
trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.

Th tín dụng tuần hoàn theo ba cách:
Cách thứ nhất là tuần hoàn tự động: ở đây L/C sau khi tự động có giá trị
nh cũ mà không cần có sự thông báo của NH mở L/C cho ngời XK biết.
Cách thứ hai là tuần hoàn bán tự động: Sau khi L/C trớc sử dụng xong
hoặc hết hạn hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà NH mở L/C không có ý kiến
gì về L/C kế tiếp và thông báo cho ngời hởng lợi L/C thì nó lại tự động có giá
trị nh cũ.
Cách thứ ba là tuần hoàn hạn chế : trong trờng hợp này, chỉ khi nào NH
mở L/C thông báo cho ngời XK biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn đợc áp dụng trong trờng hợp hai bên mua bán những mặt
hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thờng xuyên,
giao nhiều lần trong năm với số lợng đều dặn. NH đồng ý mở L/C tuần hoàn
là tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán. Sự u đãi này thể hiện ở chỗ
cho phép nhà NK không bị đọng vốn, đồng thời không tính phí mở L/C nhiều
lần.
+Tài trợ bằng L/C dự phòng
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
13
Việc NH mở L/C đứng ra thanh toán tiền hàng cho ngời XK là thuộc
khái niệm trớc đây về tín dụng chứng từ, nhng trong thời đại ngày nay không
loại trừ khả năng ngời XK nhận đợc L/C rồi nhng không có khả năng giao
hàng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho ngời NK, NH mở L/C dự phòng sẽ
cam kết với ngời NK sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ngời XK không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đề ra. L/C dự phòng đợc áp dụng phổ
biến trong quan hệ một bên là ngời đặt hàng( ngời mua) và một bên là ngời
sản xuất (ngời bán). Các khoản tiền mà ngời đặt hàng đã chi ra nh tiền kí quỹ,
tiền ứng trớc, phí mở L/C chiếm tỷ trọng 10-15% trị giá của đơn đặt hàng.
Việc bảo đảm hoàn lại số tiền đó cho ngời đặt hàng khi ngời sản xuất không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng có ý nghĩa quan trọng trong thơng mại quốc tế.
- Tài trợ giai đoạn nhận hàng

Trong giai đoạn này, Nh có thể cung cấp cho nhà NK những hình thức
tài trợ sau:
+Tài trợ chấp nhận hối phiếu theo L/C
Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết trả tiền của ngời có nghĩa vụ
trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Hành vi pháp lý này đợc thể
hiện bằng chữ ký của ngời đó ở mặt trớc, góc trái của hối phiếu.
Trong phơng thức thanh toán Tín dụng chứng từ, NH sẽ là ngời thực
hiện nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu tài trợ cho các DN XNK. Xét ở góc độ
nhà NK, đây có thể hiểu đó là hành vi NH cung ứng cho anh ta một khoản tín
dụng và khoản vay này chỉ là hình thức đảm bảo về tài chính, thực chất NH
cha xuất tiền ngay cho ngời vay. Tuy nhiên, khi đến hạn, nếu nhà NK không
có đủ khả năng thanh toán thì ngời cho vay (NH) - ngời đứng ra chấp nhận hối
phiếu, phải trả nợ thay.
Tài trợ chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trờng hợp bên XK thiếu tin t-
ởng vào khả năng thanh toán của bên NK nên có thể đề nghị bên NK yêu cầu
một NH đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên XK kí phát. Việc NH kí
chấp nhận vào hối phiếu là một dạng thoả thuận tài trợ bảo lãnh uy tín thanh
toán cho nhà NK. Nhờ vậy, nhà NK sẽ nhận đợc bộ chứng từ để có cơ sở tiếp
nhận hàng hoá.
+Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phơng án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
14
toán để đến thời điểm thanh toán có thể xác định khoản thiếu hụt cần NH tài
trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch cũng nh phơng án của khách
hàng, NH sẽ quyết định tài trợ và xác định mức NH chấp nhận tài trợ. Tất cả
các công đoạn này phải đợc thực hiện trớc khi bộ chứng từ giao hàng của ngời
XK về đến NH đứng ra tài trợ. Trờng hợp bộ chứng từ giao hàng đã về đến nơi

rồi khách hàng mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị NH từ chối rất lớn vì
NH ít có thời gian xem xét bộ chứng từ cũng nh đánh giá khả năng hoàn vốn
của khách hàng cho khoản tiền mà NH tài trợ. Khi hàng hoá, bộ chứng từ về
đến nơi, nhà NK có thể đợc NH giúp đỡ thông qua hình thức vay thanh toán
L/C (trong trờng hợp L/C trả chậm) nh đã nêu ở trên.
+Cho vay bắt buộc
Đối với nhà NK, khi hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho NH để thanh
toán cho nhà XK thì mới nhận đợc chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu
hồi vốn. Tuy nhiên, trong trờng hợp ngời mua không thanh toán hoặc không
tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng thì sẽ phát sinh tình
trạng vay bắt buộc. NH khi đó sẽ cho nhà NK vay trên giá trị tiền hàng còn
thiếu để thanh toán đúng hạn cho NH nớc ngoài. Nhà NK nên tránh tình trạng
nợ vay bắt buộc vì họ sẽ chịu lãi suất vay cho khoản này tơng ứng lãi suất vay
ngắn hạn. Hơn nữa , thời gian vay bắt buộc thờng không quá 30 ngày kể từ
ngày NH trả thay, vì vậy áp lực thanh toán nợ vay cho NH sẽ rất lớn.
+Bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là một hình thức tài trợ của NH nhằm giúp cho ng-
ời NK có thể lấy đợc hàng. Bảo lãnh nhận hàng áp dụng trong trờng hợp hàng
hoá đến trớc bộ chứng từ, đặc biệt là khi cha có vận đơn gốc. Khi đó, nếu
không có sự can thiệp của NH, ngời NK chắc chắn sẽ không có quyền tiếp
nhận hàng hoá. Hàng hoá sẽ phải để ở cảng một thời gian nhất định, có thể bị
giảm phẩm chất hoặc ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của nhà NK,
đồng thời phải chịu phí lu kho, lu bãi rất lớn. Để tránh tình trạng này, theo yêu
cầu của nhà NK, NH sẽ ký hậu vận đơn, phát hành bảo lãnh nhận hàng cho
hãng tàu hởng lợi, theo đó, hãng tàu sẽ giao hàng cho nhà NK mà không cần
anh ta phải xuất trình vận đơn gốc.
+Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Nhà NK có thể gặp rủi ro về việc bên bán không hoàn thành nghĩa vụ
hợp đồng, chẳng hạn nh không giao hàng, giao hàng thiếu hoặc giao hàng
kém chất lợng, không đáp ứng những qui định về quy cách, phẩm chất đã thoả

Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
15
thuận trong hợp đồng Để tránh tình trạng này, ngời mua yêu cầu ngời bán
phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Bond-P/B). Thực chất, ngời
bán bị ràng buộc về tài chính để đảm bảo cho việc tuân thủ các thoả thuận
trong hợp đồng. Nếu vi phạm, nhà XK phải chịu phạt. Mức phạt này thờng có
giá trị bằng 10% giá trị hợp đồng thơng mại.
Trên đây là một số hình thức tài trợ của NH dành cho nhà NK. Phần
tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu nhà XK nhận đợc tài trợ của NH nh thế nào.
Tài trợ XK
Theo trình tự thời gian thực hiện hợp đồng ngoại thơng của nhà XK,
NH sẽ có các hình thức tài trợ phổ biến sau:
- Tài trợ vốn trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
ở hình thức này, NH tài trợ vốn lu động để thu mua , chế biến , sản
xuất hàng XK theo đúng L/C qui định, hoặc hợp đồng ngoại thơng đã ký kết,
hoặc đơn đặt hàng.
Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm : thu mua nguyên vật liệu và gia
công, chế biến nguyên vật liệu tạo thành sản phẩm. Với những hợp đồng lớn,
thời gian tạo thành sản phẩm dài, ngời XK thờng không đủ vốn lu động để
chuẩn bị trọn lô hàng XK. Do vậy, họ phải nhờ vào sự tài trợ của NH trong
giai đoạn này. NH cho vay thờng là NH thông báo L/C hoặc NH thanh toán
L/C.
Trên thực tế, khi nhận L/C do NH mở L/C phát hành theo yêu cầu của
nhà NK, thì nhà XK đợc đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu anh ta
xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C. Nhà XK
còn có thể dựa vào đó để nhờ NH phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để
thực hiện sản xuất. Họ sẽ đến NH và xuất trình các chứng từ thể hiện mục
đích sử dụng vốn tài trợ nh hợp đồng ngoại thơng, L/C, tài sản thế chấp NH
sẽ giữ L/C bản gốc và cho ngời XK vay, rồi thu nợ từ tiền thanh toán chứng từ
giao hàng dới L/C đó. Trong quá trình tài trợ, rủi ro có thể xảy ra đối với NH,

nếu nh sau khi đợc tài trợ, DN không xuất đợc hàng hoặc xuất đợc hàng nhng
lại gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không
dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng nh đã cam kết với NH. Thông thờng,
NH không bao giờ tài trợ 100% giá trị lô hàng XK mà yêu cầu ngời XK phải
tham gia một phần vốn tự có (khoảng 70% trị giá lô hàng XK) trong giai đoạn
chuẩn bị hàng xuất nhằm tăng cờng trách nhiệm của họ.
- Tài trợ giai đoạn xuất hàng
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
16
Trong giai đoạn này, NH có thể cung cấp cho nhà XK hình thức tài trợ
bằng các L/C đặc biệt: L/C điều khoản đỏ, L/C giáp lng, L/C chuyển nhợng.
+Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ( Red Clause L/C )
L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể huỷ
ngang, đợc phát hành với một điều khoản có nội dung cho phép NH thông báo
ứng trớc cho nhà XK một phần hoặc toàn bộ trị giá L/C theo các điều khoản
đỏ đợc gọi tên theo lịch sử hình thành bởi vì ban đầu điều khoản nói trên viết
bằng mực đỏ để lu ý tính chất riêng cho loại tín dụng này.
Xét về bản chất sâu xa, L/C điều khoản đỏ là một dạng tài trợ trớc khi
giao hàng của nhà NK cấp cho nhà XK. Khoản ứng trớc đợc trao cho nhà XK
đổi lấy văn bản cam kết rằng nhà XK sử dụng khoản ứng trớc vào việc thu
gom hàng hoá để xuất giao và trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của
L/C. Cần lu ý rằng, ở đây, nhà NK đã cấp một khoản cho vay không đảm bảo
cho nhà XK và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc bồi hoàn khoản tài trợ nều
nh việc giao hàng không đợc thực hiện theo quy định của L/C, hoặc nếu nhà
XK không hoàn trả khoản tài trợ đó. Nh vậy, trớc khi đồng ý thực hiện L/C
điều khoản đỏ, bên mua cần tin tởng chắc chắn vào uy tín và năng lực kinh
doanh của bên bán.
Theo L/C điều khoản đỏ, với sự uỷ quyền nhận đợc, NH phát hành, NH
thông báo (hoặc NH xác nhận) sẽ ứng tiền trớc khi giao hàng cho nhà XK. ở
đây, trách nhiệm tài trợ thuộc về NH phát hành hay nói cách khác, trên cơ sở

L/C điều khoản đỏ, NH này sẽ bảo lãnh khoản ứng trớc cho nhà XK. NH phát
hành sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc hoàn trả nợ vay ứng trớc và lãi
vay cho NH thông báo (NH xác nhận) bất kể kết quả thực hiện hợp đồng th-
ơng mại của nhà XK là nh thế nào. Sau đó, NH phát hành L/C điều khoản đỏ
sẽ thực hiện việc thu hồi từ nhà NK khoản tài trợ đã ứng ra ở trên.
+Tài trợ bằng L/C giáp lng (Back-to-back L/C)
Sau khi nhận đợc L/C do ngời NK mở cho mình hởng, ngời XK dùng
L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho ngời hởng lợi khác với nội dung
gần giống nh L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lng. L/C giáp lng thuộc
loại không thể huỷ ngang, đợc sử dụng phổ biến trong các thơng vụ tay ba,
trong đó ngời hởng L/C gốc đóng vai trò trung gian thơng mại giữa nhà cung
ứng thực sự và ngời mua có nhu cầu NK mặt hàng đó.
Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lng giống nhau, tuy nhiên cũng có
một số điểm cần phân biệt giữa chúng nh:
(i) Số chứng từ của L/C giáp lng phải nhiều hơn L/C gốc
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
17
(ii) Kim ngạch L/C giáp lng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh
lệch này do ngời XK trung gian hởng dùng để chi phí mở L/C
giáp lng và phần hoa hồng của họ
(iii) Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc
Có thể nói , đây là một hình thức tài trợ đặc biệt mà NH dành cho nhà
XK trung gian - những ngời do khả năng tài chính hạn hẹp nên phải sử dụng
L/C gốc làm điểm tựa để nhờ NH phát hành L/C thứ hai cho nhà cung ứng
hàng thực sự. Nhờ sự tài trợ này, ngời XK trung gian có thể tiến hành kinh
doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ra đồng vốn nào. Nhng nghiệp vụ kinh
doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ra đồng vốn nào. Nhng nghiệp vụ tài
trợ này phức tạp, nó đòi hỏi NH phát hành L/C giáp lng phải có sự kết hợp
khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc và L/C giáp lng , nếu không
bộ chứng từ NH chuyển giao sẽ bị ngời mua gốc từ chối. Nhìn chung, NH

phát hành L/C giáp lng sẽ phải đơng đầu với rủi ro liên quan đến sự phức tạp
của chứng từ xuất trình, cũng nh với uy tín thanh toán và năng lực kinh doanh
của nhà XK.
+Tài trợ bằng L/C chuyển nhợng (Tranferable L/C)
L/C chuyển nhợng thuộc loại không thể huỷ ngang, nó cho phép nhà
XK (ngời thụ hởng thứ nhất) đợc quyền yêu cầu chuyển nhợng thụ hởng một
phần hoặc toàn bộ cho một hay nhiều bên khác (những ngời thụ hởng thứ hai).
Ngời thụ hởng thứ nhất thờng yêu cầu mở L/C chuyển nhợng trong những tr-
ờng hợp sau:
Một là, khi ngời thụ hởng thứ nhất không đủ khả năng cung ứng một
phần hoặc toàn bộ hàng hoá trong L/C và vì vậy muốn chuyển nhợng một
phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ của mình cho ngời thụ hởng thứ hai.
Hai là, khi ngời thụ hởng thứ nhất không đợc NH phục vụ mình đồng ý
phát hành L/C giáp lng.
Ba là, khi ngời thụ hởng thứ nhất hoạt động với t cách là đại lý hoặc
ngời cung cấp chính đối với hàng hoá trong L/C cho nhà NK. Giá trị của
những L/C này thờng rất lớn và ngời thụ hởng thứ nhất chịu trách nhiệm phân
bổ nó cho các nhà cung cấp khác thông qua NH thông báo.
Sự chuyển nhợng phải đợc thực hiện theo các điều khoản của L/C. Một
số điều kiện của L/C gốc nh cảng xếp, cảng dỡ hàng, kho chuyển nhợng
không đợc phép thay đổi, nhng những yếu tố nh đơn giá, tổng kim ngạch, thời
hạn giai đoạn giao hàngvà thời hạn hiệu lực của L/C chuyển nhợng thì có thể
đợc giảm xuống hoặc rút ngắn. Việc chuyển nhợng L/C không có nghĩa là hợp
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
18
đồng mua bán cũng đợc chuyển nhợng. Ngời hởng lợi ban đầu vẫn là ngời
chịu trách nhiệm chính với ngời NK, đồng thời chịu các khoản thủ tục phí và
lệ phí chuyển nhợng.
L/C chuyển nhợng là một biện pháp hỗ trợ cho những nhà XK thiếu
vốn hoặc khả năng tài chính hạn hẹp vì ở đây anh ta không cần phải đi vay

hoặc dùng vốn của mình mua hàng từ nhà cung ứng. Anh ta không cần phải
yêu cầu NH cho vay đảm bảo thanh toán số tiền chuyển nhợng vì việc chuyển
nhợng đợc cho phép chính thức trong nội dung L/C và không cần một cam kết
nào của NH thực hiện chuyển nhợng. Nhng cần lu ý rằng một L/C chuyển nh-
ợng chỉ đợc phép chuyển nhợng một lần.
Nh vậy, tín dụng chuyển nhợng và tín dụng giáp lng cùng là phơng thức
thanh toán cho thơng vụ mua bán hàng qua trung gian. Tuy nhiên, chúng có
điểm khác biệt cơ bản và quan trọng: NH phát hành L/C giáp lng hoàn toàn
chịu trách nhiệm thanh toán chứng từ hợp lệ xuất trình, trong khi đó NH đợc
yêu cầu thực hiện việc chuyển nhợng không chịu trách nhiệm bắt buộc nào
phải thực hiện chuyển nhợng đó cả (trừ phi nó là NH xác nhận L/C), đồng thời
không bị ràng buộc về việc thanh toán, chấp nhận hay chiết khấu chứng từ của
ngời thứ hai xuất trình tại nó.
- Tài trợ giai đoạn thu tiền hàng
Nếu xét về bản chất của thơng mại thì sự rủi ro chính là trong giai đoạn
này, giai đoạn phải đối mặt với rủi ro thanh toán, bên mua có thể chậm thanh
toán, mất khả năng thanh toán , hoặc không muốn thanh toán ngay khi nhận
đợc hàng vào thời điểm thoả thuận trong hợp đồng. Mức độ rủi ro cao hay
thấp phụ thuộc phần lớn vào kỳ hạn tín dụng mà nhà XK cho bên mua đợc h-
ởng, vào bản chất và tình hình kinh doanh của bên mua và năng lực tài chính
của ngời này. Nhằm hạn chế rủi ro thanh toán, đồng thời bảo đảm vốn cho sản
xuất kinh doanh liên tục, nhà XK có thể trông cậy vào một số hình thức tài trợ
sau từ NH:
+Tài trợ xác nhận L/C
Nghiệp vụ này không chỉ đem lại thuận lợi cho nhà NK mà cho cả bên
XK, bởi vì nó giúp họ hoàn toàn tin tởng về tính an toàn trong thanh toán tiền
hàng khi thực hiện đúng các điều kiện của L/C. NH thực hiện loại tài trợ này
đợc gọi là NH xác nhận, đó thờng là một NH có uy tín cao ở nớc của bên
bán.Cam kết thanh toán của NH xác nhận có hiệu lực pháp lý tơng đơng nh
của NH phát hành L/C. Vì vậy, khi xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo theo quy

Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
19
định của L/C, nhà XK sẽ đợc NH xác nhận thanh toán giá trị L/C. Còn NH
này sau đó sẽ đợc NH phát hành thực hiện thanh toán bồi hoàn bộ giá trị L/C.
+Tài trợ chấp nhận và chiết khấu hối phiếu theo L/C
Khi nhà XK đồng ý bán hàng trả chậm cho ngời mua ở nớc ngoài theo
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngời mua sẽ yêu cầu NH phát hành
của mình phát hành một L/C chấp nhận. Theo đó, khi xuất trình bộ chứng từ
hoàn hảo, trong đó có hối phiếu trả chậm kí phát cho NH phát hành, nhà XK
sẽ đợc NH đồng ý chấp nhận vào hối phiếu, hay nói cách khác là anh ta nhận
đợc chấp phiếu NH.
Nh vậy, chấp phiếu này có chữ ký chấp nhận thanh toán giá trị hối
phiếu vào ngày đến hạn của NH phát hành hoặc NH chỉ định chấp nhận (th-
ờng ở nớc XK). Nhờ đó, nhà XK có thể tin tởng chắc chắn hơn vào khả năng
thu đợc tiền hàng từ ngời NK.
Ngoài ra, với vị thế tài chính và uy tín thanh toán vững chắc của NH
chấp nhận hối phiếu, nhà XK có thể dễ dàng đợc tài trợ chiết khấu chấp phiếu
đó với điều kiện u đãi (ví dụ u đãi về lãi suất chiết khấu). Nhờ vậy, nhà XK có
thể nhanh chóng bổ sung vốn kinh doanh dù chấp phiếu cha đến hạn thanh
toán.
+Tài trợ vốn trong thanh toán hàng XK
Hình thức tài trợ này đợc tiến hành sau khi giao hàng, từ lúc giao hàng
và nộp bộ chứng từ vào NH thông báo L/C, cho đến khi đợc ghi có trên tài
khoản phải trải qua một thời gian nhất định để xử lý và luân chuyển chứng từ.
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà XK có thể thơng lợng với NH thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ hoặc ứng trớc tiền hàng tại NH đã đợc chỉ định rõ trong L/C
hoặc ở bất kì NH nào. Để đảm bảo việc thu hồi nợ đợc dễ dàng, nhanh chóng,
NHTM thờng yêu cầu các L/C xuất của khách hàng phải đợc thông báo qua
NH, NH tài trợ vừa là NH thông báo hoặc vừa là NH thanh toán L/C.
a.Chiết khấu bộ chứng từ XK:

Đây là hình thức NH tài trợ nhà XK thông qua việc mua lại hoặc cho
vay căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá. Hoạt động này của NH nhằm tài trợ vốn
lu động cho ngời XK để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián
đoạn trong thời gian chờ ngời NK nớc ngoài thanh toán tiền hàng.
Khi chiết khấu, bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian
qui định. NH mở L/C phải có uy tín trên thị trờng quốc tế và có quan hệ giao
dịch thờng xuyên với NH chiết khấu. Đơn vị vay vốn phải có tình hình sản
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
20
xuất kinh doanh và tình hình tài chính ổn định, có khả năng thanh toán, có uy
tín với NH.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng, NH thẩm định về mục
đích vay, tình hình tài chính, khả năng thanh toán kiểm tra tính hợp lệ và sự
phù hợp trên bề mặt chứng từ với các điều khoản đã ghi trong L/C để có căn
cứ chính xác trớc khi quyết định chiết khấu. Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc mỗi
NH nhng thờng không quá 90% giá trị hối phiếu.
Có hai hình thức chiết khấu:
Hình thức thứ nhất là chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): NH
mua bộ chứng từ hoàn hảo của bên bán. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng
từ, do NH tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi
tiền ngời NK nớc ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có trách nhiệm hoàn
trả.Trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu đợc hoàn toàn thuộc về
NH. NH sau khi thanh toán tiền cho nhà XK không có quyền truy đòi nhà XK
nếu bộ chứng từ không đợc thanh toán.
Hình thức thứ hai là chiết khấu có truy đòi (chiết khấu mở): NH thực
hiện việc cho vay trên cơ sở ngời XK xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời
gian cho vay tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền ngời NK nớc
ngoài. Khi đó trách nhiệm của ngời XK vẫn còn cho đến khi NH đòi đợc tiền
từ ngời NK. Phí chiết khấu đợc tính dới hình thức lãi chiết khấu, tính theo
ngày và mức phí dĩ nhiên thấp hơn với trờng hợp chiết khấu miễn truy đòi vì

rủi ro NH phải chịu thấp hơn. Hiện nay đa số các NH thực hiện chiết khấu có
truy đòi.
b.ứng trớc tiền thanh toán tiền hàng XK
Trờng hợp bộ chứng từ không hội đủ điều kiện chiết khấu, nh có những
sai sót nhất định nào đó, NH không đồng ý cho chiết khấu thì nhà XK có đề
nghị NH ứng trớc tiền hàng. Thông thờng tỉ lệ ứng trớc thờng khoảng 50-60%
giá trị hàng xuất.
NH thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nớc ngoài để đòi nợ. Trong
vòng 60 ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà không nhận đợc báo có của
NH nớc ngoài thì NH tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ tiền, trong 7 ngày làm việc,
NH sẽ chuyển số tiền ứng trớc sang nợ quá hạn.
Trên đây là những giới thiệu về hoạt động tài trợ XNK nói chung và tài
trợ XNK theo phơng thức tín dụng chứng từ nói riêng của NHTM. Có thể nói,
hoạt động này là một mảng không thể thiếu của bất cứ quốc gia nào khi xây
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
21
dựng mô hình kinh tế hớng ngoại, bởi nó thực sự đóng vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của ngoại thơng. Cùng với thời gian, nghiệp vụ tài
trợ XNK của NH càng trở lên đa dạng và phong phú. Hình thức đầu tiên của
hoạt động này là cho vay ngắn hạn trực tiếp để bổ sung vốn lu động hay thanh
toán hàng hoá, rồi tiếp đó, NH mở rộng cho vay trung dài hạn để mau sắm
máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ. Đến nay, NH còn thực hiện cho vay gián
tiếp với nhiều hình thức phong phú và có tính tiện ích cao nh bảo lãnh , bao
thanh toán với mục đích cuối cùng là phục vụ tích cực và có hiệu quả cho
hoạt động XNK.
1.3.Các nhân tố tác động đến hoạt động tài trợ XNK theo phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ.
Hoạt động tài trợ XNK chịu tác động của rất nhiều các nhân tố khách
quan cũng nh chủ quan, có những nhân tố trong nớc cũng nh các nhân tố ở n-

ớc ngoài, chính vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố này là không thể thiếu, nó
sẽ giúp cho các DN cũng nh NH có thể thích ứng và có những điều chỉnh để
tận dụng và phát huy những nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực,
rủi ro có thể xảy đến nhằm mục tiêu đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho
cả DN và NH.
1.3.1. Nhân tố về phía khách hàng
Để hoạt động tài trợ XNK của NH có thể giúp cho việc kinh doanh của
DN diễn ra suôn sẻ và tốt đẹp thì các vấn đề về trình độ, đạo đức kinh doanh
và năng lực tài chính của DN XNK giữ một vai trò quyết định.
Đối với ngời NK, họ có trách nhiệm yêu cầu NH phục vụ mình mở L/C
cho ngời XK hởng và thực hiện thanh toán vào ngày đến hạn. Ngoài ra ngời
NK còn thực hiện công việc khác nh nhận hàng thuê tàu Nếu trình độ kinh
doanh của ngời NK hạn chế dẫn đến sai sót thì sẽ gây khó khăn cho việc thanh
toán tiền hàng cho phía ngời XK. Ngợc lại, nếu ngời NK khả năng thanh toán
không đợc đảm bảo, hoặc họ không tin tởng vào ngời XK thì họ có thể trì
hoãn bằng cách yêu cầu NH mở L/C báo lỗi trong vòng 7 ngày, hoặc khi phát
hiện lỗi trong bộ chứng từ sẽ từ chối thanh toán để ép ngời XK phải giảm giá
hàng hoá, trờng hợp trì hoãn thanh toán thì đẩy NH có thể rơi vào tình trạng bị
động về vốn do đã ứng trớc trả cho ngời XK.
Trong trờng hợp ngời NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản,
thiệt hại lớn sẽ xảy ra cho NH mở L/C nếu bộ chứng từ là hoàn hảo và NH
buộc phải thanh toán cho ngời XK trong khi không thể thu hồi vốn từ ngời
NK. Nguyên nhân là do NH đã không thực hiện tố quy trình nghiệp vụ tín
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
22
dụng đối với ngời NK nên không nắm rõ tình hình tài chính của anh ta. Mặt
khác, nếu NH phát hiện đợc lỗi trong bộ chứng từ NH có thể từ chối thanh
toán và thiệt hại sẽ do ngời XK và NH chiết khấu gánh chịu.
Nh vậy vai trò của các bên tham gia trong hoạt động thơng mại quốc tế
là vô cùng quan trọng. Về phía ngời XK, năng lực pháp lý , kinh tế và hành vi

thơng mại của họ cũng có ảnh hởng rất lớn đến việc thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng nh : kiểm tra th tín dụng. Giao hàng đúng hợp đồng , lập bộ chứng từ
hoàn hảo theo quy định của L/C Việc lập bộ chứng từ phải qua nhiều công
đoạn, thủ tục phức tạp nên ngời XK rất cần phải có trình độ hiểu biết nhất
định mới có thể hoàn thành tốt đợc, tránh tình trạng rủi ro trong khâu thanh
toán. Về phía ngời NK nếu uy tín với phía đối tác không cao, cần phải có sự
chấp nhận của NH để mở L/C thì cần phải cố gắng thực hiện và hoàn thành tốt
nghĩa vụ, ngoài ra phải chứng thực đợc tiềm năng tài chính của mình, có tài
sản bảo đảmChỉ khi nào tất cả các bên tham gia vào hoạt động thơng mại
quốc tế làm tròn nghĩa vụ của mình, và đặt đạo đức kinh doanh lên hàng đầu
thì giá trị hàng hoá mới đợc thực hiện. Về phía NH muốn đảm bảo cho hoạt
động tài trợ XNK diễn ra thông suốt NH cần phải đánh giá đúng năng lực,
trình độ, đạo đức kinh doanh của các bên tham gia hợp đồng thơng mại để
tránh rủi ro cho các bên và cho chính NH.
1.3.2. Nhân tố NH
NH chỉ có thể tài trợ cho DN khi bản thân họ có nguồn vốn dồi dào để
thực hiện nghiệp vụ này, cũng nh đảm bảo các hoạt động kinh doanh khác.
Nguồn vốn cũng tạo điều kiện cho NH nâng cao cơ sở hạ tàng vật chất kỹ
thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại, đặc biệt là việc tham gia vào
mạng thanh toán viễn thông liên NH quốc tế SWIFT đã tiết kiệm thời gian và
chi phí, đảm bảo an toàn thuận lợi cho việc thanh toán trong quá trình xuát
khẩu cho cả NH và DN.
NH không chỉ có vai trò tài trợ về vốn, mà còn tham gia vào việc thông
báo L/C cho ngời XK và tiếp nhận bộ chứng từ của họ. Coi trọng và tổ chức
thực hiện tốt việc lập chứng từ về hàng hoá xuất khẩu là nghiệp vụ kỹ thuật
quan trọng đảm bảo thu hồi ngoại tệ an toàn. Do vậy, NH đào tạo và phân
công cán bộ chuyên trách lập chứng từ hàng hoá cần thành thạo nghiệp vụ kỹ
thuật với từng loại giấy tờ, từng loại hàng hoá, từng thị trờng khác nhau. Làm
nh vậy mới mang lại kết quả tốt, tránh đợc mọi rủi ro. NH còn làm nhiệm vụ
thanh toán cho NH của ngời XK, chính vì vậy việc kiểm tra bộ chứng từ mà

bên NH của ngời NK là vô cùng quan trọng, nếu kiểm tra bộ chứng từ không
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
23
tốt mà chấp nhận thanh toán thì khi có sai sót trong chứng từ dẫn đến không
nhận đợc hàng thì NH của ngời mua sẽ chịu trách nhiệm, rủi ro thuộc về NH.
Theo thông lệ quốc tế, NH xử lý nghiệp vụ L/C chỉ căn cứ vào chứng từ,
không căn cứ vào hàng hoá. Bởi vậy, nếu công ty giao hàng hoá đúng quy định
mà lập chứng từ không phù hợp với L/C vẫn không nhận đợc tiền. Ngợc lại ,
có công ty không trung thực , giao hàng không đúng quy định của L/C song
lại lập chứng từ phù hợp với quy định của L/C thì vẫn rút đợc tiền của NH.
Đây là nghiệp vụ phức tạp và nhạy cảm nên các bên tham gia hợp đồng phải
hết sức chú ý và phối hợp kiểm tra để tránh rủi ro.
Bên cạnh đó, mối quan hệ và uy tín của NH phục vụ ngời XK đối với
NH của phía đối tác cũng ảnh hởng đến hoạt động tài trợ. Hoạt động này cũng
nh hoạt động XK của DN sẽ diễn ra thuận lợi hơn nếu NH có vị thế tốt và ng-
ợc lại.
Khi NH tham gia vào thanh toán và thực hiện tài trợ cho DN, mọi thành
phần của NH cùng tác động mạnh mẽ đến sự thành công hay thất bại của th-
ơng vụ. Đó là lý do vì sao các nhà XNK luôn muốn chọn cho mình NH có uy
tín, có năng lực kinh doanh để đợc hỗ trợ khi tham gia vào thị trờng quốc tế.
1.3.3. Nhân tố mặt hàng
Tính chất mặt hàng cũng tác động đến kết quả kinh doanh XNK . Đối
với những mặt hàng lâu bền, ít chịu tác động của môi trờng bên ngoài thì rủi
ro về hàng hoá sẽ đợc hạn chế hơn, tính chắc chắn của thơng vụ sẽ lớn hơn so
với những mặt hàng chất lợng dễ bị giảm sút. Ngoài ra , khi kinh doanh các
mặt hàng quý hiếm, doanh nghiệp dễ vấp phải trở ngại trong khâu thu mua,
gom hàng, gây khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Những hàng
hoá mang tính thiết yếu, nhu cầu thị trờng cao và ổn định cũng đảm bảo thành
công trong kinh doanh hơn so với những hàng hoá mà sức tiêu thụ không ổn
định.

1.3.4. Nhân tố thị trờng
Điểm khởi đầu của quá trình XNK là DN cần xác định thị trờng đầu
vào và thị trờng đầu ra cho sản phẩm. Trên thị trờng đầu vào, DN quan tâm
đến vấn đề giá cả, chất lợng và khối lợng hàng hoá cung ứng. Nếu các yếu tố
đó phù hợp với phơng án sản xuất kinh doanh của DN thì quá trình xuất khẩu
sẽ thuận lợi hơn. Sau khi gom đủ hàng hoặc sản xuất xong theo hợp đồng, DN
xuất khẩu thực hiện việc giao hàng. Lúc này các nhân tố trên thị trờng tiêu thụ
có tác động đến quyết định của ngời NK là hàng hoá đó có phù hợp với giá cả
và sức mua trên thị trờng tiêu thụ hay không. Việc thanh toán nhanh hay chậm
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
24
, tài trợ xuất khẩu đem lại hay không đem lại lợi ích cho NH và DN phần nào
phụ thuộc vào sự phân tích và đánh giá, cũng nh năng lực và trình độ đạo đức,
khả năng tài chính của ngời NK.
1.3.5. Nhân tố tỷ giá hối đoái
Do bản chất của hoạt động thơng mại quốc tế là hoạt động mua bán,
trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia, nên việc thanh toán phải đợc
diễn ra trên thị trờng ngoại hối và chịu tác động của tỷ giá hối đoái.
Vì không lờng trớc đợc tốc độ trợt giá của đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ mạnh nên khi nhập hàng về, tỷ giá bị trợt mạnh , đối với những mặt
hàng giá bán cạnh tranh không tăng đợc thì ngời NK sẽ không muốn nhận
hàng về do sợ lỗ. Ngợc lại, nếu đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ mạnh
và giá trị của hợp đồng đợc thanh toán bằng ngoại tệ thì ngời XK sẽ bị lỗ.
Trong trờng hợp tỷ giá đợc quy định rõ trong hợp đồng để đảm bảo quyền lợi
của ngời XK và ngời NK thì sẽ gây ra rủi ro cho NH.
Nh vậy, nhân tố tỷ giá trên thị trờng ngoại hối cũng ảnh hởng đến kết
quả kinh doanh của DN và NH, tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động tài
trợ XNK.
1.3.6. Nhân tố cơ chế chính sách của Nhà nớc
Hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung, cũng nh

các DN xuất khẩu nói riêng chịu ảnh hởng sâu sắc của những cơ chế chính
sách do nhà nớc ban hành. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về khung pháp lý,
chính sách tiền tệ , chính sách tài khoá sẽ ảnh hởng tới thủ tục yêu cầu tài trợ,
quy trình thực hiện tài trợ của NH, tác động tới lãi suất và giá cả hàng hoá.
Đối với mỗi DN, trong từng trờng hợp cụ thể thì những biến động này có thể
đóng vai trò tích cực, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài trợ hoặc ng-
ợc lại. Sẽ gây khó khăn cho DN thực hiện thơng vụ của mình.
1.3.7. Các nhân tố bất khả kháng
Những nhân tố bất khả kháng bao gồm các sự kiện về thiên tai, nổi
loạn, bạo động, chiến tranh, đảo chính, đình công, bế xởng, đóng của hoạt
động của các NH do khủng hoảng kinh tếđều gây thiệt hại cho ngời XK và
NK, làm chậm quá trình thanh toán và giảm thấp hoạt động tài trợ của NH.
Nếu ngày xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực của L/C rơi vào ngày
các sự kiện trên xảy ra, UCP cho phép NH mở đợc miễn trách nhiệm thanh
toán khi ngời XK đã giao hàng và NH đã chiết khấu bộ chứng từ, nghĩa là rủi
ro thuộc về ngời XK và NH chiết khấu.
Phạm Thị Thùy Dơng Lớp 3032
25

×