Đại học Kinh tế Quốc dân
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nước ta đã mở cửa đón những luồng gió mới để tìm ra các cơ hội và sẵn
sàng đương đầu với những thách thức. Chúng ta đã có những thành công bước đầu,
tuy nhiên để hội nhập sâu và rộng thì cả đất nước nói chung và từng bộ phận nói
riêng cần tìm ra chiến lược phù hợp trong từng thời điểm để tồn tại và phát triển.
Với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trị quan trọng
trong việc lưu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân hàng
thương mại luôn được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Các ngân hàng
hiện nay đang đứng trước một thực tế là có cung trong tay nhưng cầu có khả năng
thanh tốn thì hạn chế và cùng với đó là cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân
hàng ngày càng gay gắt, vì thế đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng trên cơ sở chun
mơn hóa là một bước đi đúng của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
"Cho vay tiêu dùng" cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái
niệm "khá mới" đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam,
nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục
tiêu của nhiều TCTD, nhất là các TCTD ngoài nhà nước. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu
cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu
như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40%
đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam hiện chỉ chiếm tỷ
trọng < 10% trên tổng dự nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, với tốc độ phát triển kinh
tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82 triệu người đang mở ra thị trường
cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Với kiến thức đã học tại nhà trường cùng với một thời gian thực tập tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm và thấy được tiềm năng trong việc nên
phát triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng
Cơng thương Hồn Kiếm – TP. Hà Nội.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
-
Chương 1: Khái qt về Ngân hàng Cơng thương Hồn Kiếm.
-
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Cơng
thương Hồn Kiếm.
-
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm.
Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu có
hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong cơ quan thực tế,
các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn
Em xin cám ơn Thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên, đồng thời em xin chân thành
cảm ơn các anh chị: Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Dương Ánh Hiền, Phó
phịng Trịnh Hồng Hà, cán bộ tín dụng Phạm Gia Toản và các anh chị khác trong
phòng Khách hàng cá nhân cũng như trong chi nhánh đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Đoàn Xuân Hậu
Đại học Kinh tế Quốc dân
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Khái qt về Ngân hàng Cơng thương Hồn Kiếm.
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Cơng thương Việt Nam.
•
Ngân hàng cơng thương Việt Nam (NHCT VN) được thành lập từ năm
1988 sau khi được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN)
•
NHCT VN là một trong 5 ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam,
Inombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống
NHVN. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh
kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/ năm, đặc biệt có năm tăng 35% so
với năm trước.
•
Cùng với sự phát triển khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cơng thưong Việt Nam đã có
những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phịng rủi ro.
•
19 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT VN đã vượt qua nhiều khó
khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần
tích cực thực hiện đường lối, chính sách mới của Đảng và Nhà nước; không
ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định là một trong những NHTM hàng đầu ở
Việt Nam; có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu
to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng...
•
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước đến
năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hồn thiện hệ thống tài chính – ngân
hàng và đề án cơ cấu lại NHCT VN giai đoạn 2001-2010, mục tiêu phát triển
của NHCT VN đến năm 2010 là : Xây dựng NHCT VN thành một NHTM chủ
lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính
lành mạnh, có kỹ thuật cơng nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần
lớn ở Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng cơng thương
Hồn Kiếm
2.
•
Ngân hàng cơng thương Hồn Kiếm (NHCT HK) là chi nhánh của NHCT
VN,có trụ sở đặt tại 37 Hàng Bồ, Quận Hồn Kiếm – Tp Hà Nội.
•
Do NHCT HK là 1 chi nhánh của NHCT VN nên bên việc thực hiện đầy đủ
các chức năng của 1 chi nhánh thì ngồi ra NHCT HK còn thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một Ngân hàng thương mại.
•
NHCT HK là 1 đơn vị hạch tốn phụ thuộc vào NHCT VN, nhưng có quyền
tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại
NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước, kể từ khi thành lập
đến nay, NHCT HK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh
doanh, tự bù đắp và có lãi.
•
Trải qua q trình hoạt động trong những năm qua, NHCT HK đã hòa nhập
vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, NHCT HK khơng chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà cịn khơng
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao đồng thời đã chuẩn
bị để sẵn sàng đương đầu với những khó khăn và thách thức khi Việt Nam đã
là 1 thành viên của WTO.
Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCT HK:
NHCT HK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hồn Kiếm, là 1 quận thuộc
khu trung tâm thương mại lớn nhất của Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn
dân và diện tích là 425 km^2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm kinh tế - văn
Đại học Kinh tế Quốc dân
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa – xã hội của cả nước, NHCT HK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của mình.Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt
động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCT HK
là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh
đó, NHCT HK khơngtránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác
như VPBank, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng ngoại thương...và một
số chi nhánh ngân hàng nước ngoài như : CityBank, Bank of America, America
Express ( Mỹ), Anz ( Úc), Standard Chatered ( Anh).Hơn nữa, trên địa bàn quận
cịn có trụ sở chính của NHCT VN nên các cơ quan, các tổng công ty lớn của các
bộ, sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ lớn thường mở tài khoản và giao dịch tại
trụ sở chính này
1.3 Giới thiệu khái quát về NHCT HK:
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT HK.
Với bề dày hoạt động gần 20 năm, hiện nay NHCT HK hoạt động dưới sự chỉ
đạo của 1 Giám đốc là TS Hà Huy Hùng cùng với 4 Phó giám đốc là Phạm Thị
Tuyết Mai, Phạm Vân Như, Lê Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thanh Nga.
Các phòng của NHCT HK bao gồm:
Phịng thơng tin điện tốn.
Phịng tổ chức hành chính
Phịng tiền tệ kho quỹ
Phịng khách hàng cá nhân
Phịng kế tốn tài chính
Phịng thanh tốn xuất nhập
Phịng tổng hợp
Phịng quản lý rủi ro
Phịng kế tốn giao dịch
Phịng khách hàng doanh nghiệp
Tổ quản lý nợ có vấn đề.
lớn
Phịng khách hàng số
2(DNV&N)
khẩu.
1.3.2 Các dịch vụ ngân hàng tài chính tại NHCT HK:
Mở tài khoản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân.
Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Tín dụng.
Tài trợ thương mại.
Thanh toán trong nước và quốc tế.
Chuyển kiều hối.
Dịch vụ thẻ.
Mua bán ngoại tệ.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh.
Dịch vụ chi trả tiền lương.
Dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ bảo hiểm.
Dịch vụ tư vấn tài chính.
1.3.3 Mạng lưới giao dịch tại NHCTHK - Hà Nội
−Điểm giao dịch Khách hàng cá nhân 49 Hàng Bồ - Hồn Kiếm.
−Phịng Giao dịch Đồng Xn 19 – 21 Cầu Đơng.
−Điểm giao dịch số 5: 36 Hàng Mắm – Hồn Kiếm.
−Điểm giao dịch số 6: 92 Bà Triệu – Hoàn Kiếm.
−Điểm giao dịch số 14: 53 Hàng Gai – Hoàn Kiếm.
−Điểm giao dịch số 15: Số 7 Dã Tượng – Hoàn Kiếm.
Đại học Kinh tế Quốc dân
7
Chuyên đề tốt nghiệp
−Điểm giao dịch số 18: 30 Hai Bà Trưng – Hoàn Kiếm.
−Quỹ tiết kiệm số 1: 39 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm.
−Quỹ tiết kiệm số 2: 22 Lý Thái Tổ - HK.
−Quỹ tiết kiệm số 7: 19-21 Cầu Đông - HK.
−Quỹ tiết kiệm số 8: 64 Hàng Đường – HK.
−Quỹ tiết kiệm số 9: 84 Hàng Trống – HK.
−Quỹ tiết kiệm số 10: 46 Đường Thành – HK.
−Quỹ tiết kiệm số 11: 61 Hàng Ngang – HK.
−Quỹ tiết kiệm số 12: 91 Lê Duẩn – HK.
−Quỹ tiết kiệm số 13: 91 Mã Mây – HK.
−Quỹ tiết kiệm số 71: 11 Tông Đản – HK.
1.4Tình hình hoạt động của NHCT HK trong mộ số năm gần đây:
1.4.1 Tình hình huy động vốn
Vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những giá trị tiền tệ được
NHTM tạo lập và huy động để sử dụng cho kinh doanh nhằm đạt được các mục
tiêu khác nhau.
Nghiệp vụ tạo vốn là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn
là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngồi vốn ban
đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường
xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo
vốn qua huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
Với sự cạnh tranh mãnh mẽ của các NHTM trên địa bàn cả về điểm giao
dịch lẫn lãi xuất huy động vốn và các hình thức khuếch trương, khuyến mại đã đặt
công tác huy động vốn của Chi nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên,
Chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của các khách hàng truyền
thống, lập thêm quĩ tiết kiệm tại các khu vực tiềm năng nên nguồn vốn huy động
của Chi nhánh không ngừng được tăng lên, cơ cấu vốn được cải thiện theo hướng
tích cực, thơng qua bảng :
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm2003
Năm 2004
Năm2005
Năm2006
2,218,750
2,485,000
2,733,500
2,761,000
4,546,800
1,647,200
doanh nghiệp
2
Tiền gửi dân cư 571,550
Tiền gửi không
3
510,313
kỳ hạn
Tiền gửi có
4
1,708,438
kỳ hạn
( Nguồn : Phịng tổng hợp )
1,690,000
1,922,600
1,826,000
2,259,000
795,000
810,900
935,000
953,700
521,850
820,050
423,000
836,700
1,963,150
1,913,450
2,338,000
2,276,800
Nguồn vốn
Tiền gửi
1
Bảng trên cho thấy tình hình huy động vốn của NHCT HK qua các năm gần
đây :
-
Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm và đặc biệt là năm 2006
vừa qua tốc độ huy động vốn tăng 64,679 % so với năm 2005.
-
Cơ cấu vốn cũng thể hiện hình thức huy động vốn từ Ngân hàng đối với các
doanh nghiệp và hình thức tiền gửi có kỳ hạn vẫn thu hút được nhiều nguồn
vốn đối với hoạt động huy động vốn của NHCT HK.
Đại học Kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2 Hoạt động tín dụng
Tiếp tục quán triệt phương châm : Phát triển, an toàn và hiệu quả, thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của NHCT VN về việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng, dư
nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện,
nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách hàng có tình hình
tài chính lành mạnh , có tín nhiệm với Ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, yêu
cầu DNNN dùng tài sản cố định làm bảo đảm tiền vay, rút dần dư nợ, chấm dứt
quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua
lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp, chuyển
hướng đầu tư vào đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng
nhằm phân tán rủi ro...đồng thời NHCT HK đã nâng cao chất lượng thẩm định dự
án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành
và đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng1. 2 : Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT HK
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay
1
Cho vay Ngắn hạn
2
Cho vay trung dài hạn
3
Cho vay DNNN
4
Cho vay NQD
5
Cho vay VND
6
Cho vay ngoại tệ
7
Nợ quá hạn
8
Doanh số cho vay
9
Cho vay DNV&N
Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay
Dư nợ VND
Dư nợ ngoại tệ
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung dài hạn
( Nguồn : Phòng tổng hợp)
Năm 2002
858,000
300,300
577,700
643,500
214,500
617,760
240,240
17,160
880,000
Năm2003
900,000
360,000
540,000
630,000
270,000
657,000
243,000
9,000
950,000
Năm 2004
930,000
232,500
697,500
725,400
204,600
651,000
279,000
63
980,000
Năm2005
1,100,000
200,000
900,000
880,000
220,000
890,000
210,000
63
1,000,000
Năm2006
1,070,000
220,000
850,000
778,000
292,000
779,000
291,000
190,000
110,000
104,500
5,500
80,000
30,000
200,000
100,000
94,000
6,000
62,000
38,000
180,000
95,000
88,300
6,700
80,000
15,000
985,000
Theo số liệu trong bảng 1.2, ta thấy:
-
Dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm vừa qua, trong đó cơ cấu dư nợ
chuyển dịch theo chiều hướng trung và dài hạn.
-
Xét về cơ cấu dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp thì cho vay đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng chiếm tỷ trọng đáng kể và ngày càng
được ngân hàng trú trọng.
-
Tỷ trọng của hình thức cho vay bằng ngoại tệ/hình thức cho vay bằng VND
của năm 2006 so với năm 2005 có xu hướng tăng cho thấy NHCT HK đã và đang
chú trọng hơn về hình thức cho vay bằng ngoại tệ để đảm bảo hiệu quả trong cơ
cấu hình thức cho vay.
-
Xu hướng cho vay tín dụng đối với DNV&N trong các năm gần đây đã được
ngân hàng chú trọng.
1.4. 3 Hoạt động dịch vụ
Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức
kinh tế. Chính vì thế hoạt động dịch vụ sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu
nhập của các ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu
nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng
bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian
qua chi nhánh đã ln chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và đã đạt
được những kết quả:
Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động dịch vụ
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Đơn vị
DS TT XNK
Tr USD
DS mua bán ngoại tệ
Tr USD
DS dịch vụ ngoại hối Tr USD
DS TT trong nước
Tỷ VND
Thu dịch vụ
( Nguồn: Phòng tổng hợp)
2002
80
75
1
19,132
2,910
2003
66
80
1.6
24,283
3,200
2004
70
108
2.7
27,360
3,000
2005
50
100
6.0
32,600
3,000
2006
70
195
5.0
31,500
3,043
Đại học Kinh tế Quốc dân
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng 1.3 ta thấy :
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của năm 2006 tăng 40% so với năm 2005
tương ứng với mức tăng là 20 triệu USD.
- Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm ( 2002 – 2006 ), doanh số
mua bán ngoại tệ năm 2006 tăng 95% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng là
95 triệu USD.
- Đặc biệt, nhận rõ ưu thế của vị trí kinh doanh nằm trên địa bàn trung tâm thương
mại, du lịch của Hà Nội, Chi nhánh đã mạnh dạn đẩy mạnh các dịch vụ ngoại hối
như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch... tại các quỹ tiết kiệm và các điểm
giao dịch vì thế đã thu được các kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ của chi nhánh trong giai đoạn đầu ra nhập WTO. Trong năm doanh số
từ dịch vụ ngoại hối đạt 5 triệu USD.
- Bằng việc hoàn thiện hệ thống quản lý trên máy, hạch tốn chính xác, xử lý giao
dịch kịp thời, nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào sử dụng như dịch vụ chuyển
tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM...vì thế đảm bảo an tồn và mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng. Do đó doanh số thanh tốn trong nước đạt 31,500 tỷ
VNĐ.
1.4.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ
Công tác Ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu
quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm
khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm, bộ phận kiểm ngân đã thu
giữ hơn 16 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng với 113 món tổng
số tiền 207 triệu đồng và 1200 USD.Việc này làm khách hàng rất yên tâm và chi
nhánh trở thành điểm đên tin cậy cho các doanh nghiệp.
1.4.5 Cơng tác thơng tin, điện tốn
Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và
trình độ cán bộ điện tốn.Nhờ vậy, mạng thơng tin điện tốn tại chi nhánh ln đáp
ứng nhanh, hiệu quả u cầu của cơng việc, góp phần quan trọng đưa chương trình
hiện đại hóa INCAS của NHCT đi vào cuộc sống. Đồng thời, chi nhánh cũng mạnh
dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian
xử lý chứng từ.
1.4.6 Các hoạt động khác.
Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kì hoặc
đơtj xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các
nghiệp vụ. Cán bộ phòng kiểm tra đã cố gắng làm việc tích cực bằng khả năng của
mình để hồn thành nhiệm vụ. Đặc biệt trong năm vừa qua, phòng kiểm tra đã tiến
hành kiểm tra 100% hồ sơ khách hàng vay vốn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán, tiết
kiệm và kiểm tra tình hình chi tiêu nội bộ.Cơng tác kiểm tra góp phần đưa các hoạt
động thực hiện đúng chế độ, an tồn.
Cơng tác tổ chức nhân sự, tiền lương đã đi trước một bước trong bố trí sắp
xếp cán bộ hợp lý, phân nhiệm vụ theo đúng qui định của ngành, phân chia cơng
bằng lợi ích…tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh phát triển có hiệu
quả. Trong năm, chi nhánh đã thực hiện tốt việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt
động kinh doanh theo mô hình mới, các phịng ban được chia tách đã nhanh chóng
ồn định và đi vào hoạt động bình thường.Cơng tác bổ nhiệm cán bộ thực hiện theo
đúng qui định, tạo được niềm tin vớiCBCNV.
Cơng tác hạch tốn thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng
qui chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của NHNN, NHCTVN, Chi cục thuế Hà
Nội, chi nhánh luôn được đánh giá là đơn vị chấp hành tốt chế độ hạch toán kế
toán của Nhà nước.
Đại học Kinh tế Quốc dân
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện chương trình hiện đại hóa: Là một trong số ít những chi nhánh
được NHCT VN lựa chọn hình thức thực hiện thí điểm dự án hiện đại hóa,
CBCNV chi nhánh khơng quản ngày đêm, vượt qua gian khổ, khó khăn để hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, vừa đảm bảo tiến độ của dự án mà không làm ảnh hưởng
đến khách hàng, đảm bảo an tồn cao trong q trình chuyển đổi hệ thống.
Tổ chức nghiên cứu khoa học: Trong năm chi nhánh đã tổ chức nghiên cứu
ba đề tài cấp sở, bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện để mở
rộng nghiên cứu các đề tài mới, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của đội ngũ
cán bộ có trình độ chun mơn sậu
1.4.7 Hiệu quả kinh doanh
Lợi nhuận hàng năm phản ánh khá rõ hiệu quả kinh doanh của một ngân
hàng, chính vì thế Chi nhánh NHCT HK ln có một hiệu quả kinh doanh tốt trong
các năm gần đây thông qua bảng 4:
Bảng 1. 4 : Lợi nhuận trong các năm gần đây
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Năm 2002
35,000
Năm2003
41,000
Năm 2004
50,000
Năm2005
68,000
Năm2006
69,000
Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của NHCT HK qua các năm ( 2002-2006)
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Cơng thương Hồn Kiếm.
2.1. Xu hướng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam:
2.1.1. Môi trường cạnh tranh và cấu trúc ngành ngân hàng tại Việt Nam
Tác động mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân
hàng đưa đến cạnh tranh mạnh mẽ hơn, khơng chỉ giữa các tổ chức tín dụng
(TCTD) trong nước và các TCTD nước ngoài mà ngay giữa các TCTD với nhau.
Các TCTD nước ngoài về cơ bản sẽ theo đuổi chiến lược cạnh tranh về chất lượng
dịch vụ và dịch vụ ngân hàng mới thay vì cạnh tranh bằng giá với các TCTD Việt
Nam. Chính sự thay đổi này đã dẫn đến cấu trúc của ngành ngân hàng đã thay đổi
trong năm vừa qua:
- Thị phần (huy động vốn và cho vay) của các NHTMNN mặc dù vẫn giữ thị
phần chi phối khoảng 70% trong hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2006, song
thị phần của khối NHTMNN đã giảm gần 10% so với năm 2000 và chủ yếu bị
giành bởi khối NHTMCP.
- Trong khi đó, nhóm các ngân hàng nước ngồi chiếm tỷ trọng hơn 12% thị
phần tín dụng.
( Nguồn : Ngân hàng nhà nước)
Vậy tại sao lại vậy? Đó có phải thể hiện xu hướng trong cấu trúc ngành ngân
hàng trong thời gian tới? Để trả lời ta đi vào phân tích:
Thứ nhất, hiện nay các NHTMNN là nhóm ngân hàng chiếm thị phần
huy động vốn và cho vay lớn nhất trong hệ thống NHVN là do yếu tố lịch sử và
vừa qua nhóm ngân hàng này đã có được sự cải thiện về năng lực tài chính ( tăng
vốn điều lệ, nâng cao chất lượng tài sản có), hiện đại hóa cơng nghệ và mở rộng
mạng lưới kênh phân phối. Nhìn chung, các NHTMNN có những lợi thế cạnh tranh
Đại học Kinh tế Quốc dân
15
Chuyên đề tốt nghiệp
quan trọng như khả năng cung cấp dịch vụ với mức chênh lệch lãi suất thấp, có
mạng lưới phát triển rộng khắp, chưa phải tuân thủ các qui định về an toàn vốn và
được Chính phủ bảo đảm hồn tồn về khả năng thanh tốn.Vì vậy, mặc dù giữ vai
trị chi phối trong hệ thống ngân hàng nhưng chính những yếu kém về quản trị điều
hành, chất lượng tài sản, hiệu quả kinh doanh, quản lý chi phí và mức độ an tồn
đã khiến các ngân hàng thương mại trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
nhất và có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến an toàn hệ thống ngân hàng trong bối
cảnh thực hiện các cam kết WTO.
Thứ hai, nhóm các NHTMCP đang nổi lên nhanh chóng thơng qua
tăng vốn điều lệ ( mức tối thiểu 1000 tỷ đồng đến năm 2008 và 3000 tỷ đồng
( tương đương với NHTMNN) đến năm 2010), tăng cường mở rộng chi nhánh để
chiếm lĩnh thị trường và khách hàng trước khi các TCTD nước ngoài ồ ạt thâm
nhập theo thỏa thuân WTO. Đây là nhóm ngân hàng rất năng động trong phát triển
sản phẩm, khả năng thích ứng nhanh và điều chỉnh chiến lược kinh doanh linh hoạt
theo thay đổi thị trường.
Thứ ba, nhóm chi nhánh của các TCTD nước ngồi thâm nhập vào thị
trường Việt Nam với những ưu thế về vốn, cơng nghệ, sản phẩm và dịch vụ vì thế
có thể thâm nhập sâu vào thị trường. Tuy nhiên trong thời gian một vài năm tới thì
vẫn cịn một số hạn chế làm khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các TCTD
nước ngoài là:
o
Hạn chế về huy động vốn VND
o Hạn chế về mở chi nhánh và điểm giao dịch kể cả đặt máy ATM ngoài trụ sở
chi nhánh đối với NH nước ngoài.
o Hạn chế về nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với NH nước ngồi.
o Hạn chế tỷ lệ vốn góp hoặc mua cổ phần trong các TCTD của Việt Nam.
o Hạn chế về chưa hiểu nhiều về phong tục tập quán thói quen tiêu dùng của
người dân Việt Nam.
Thứ tư, có một thực tế là đến năm 2010 theo khuôn khổ cam kết WTO, Việt
Nam mở cửa về cơ bản đối với khu vực ngân hàng. Ngay từ 1/4/2007, ngân hàng
100% vốn nước ngồi có thể được phép hoạt động tại Việt Nam. Như vậy áp lực
cạnh tranh sẽ gia tăng và mạnh trong năm 2007.
Qui mô và cấu trúc hệ thống ngân hàng là kết quả tương tác của nhiều biến
số khác nhau, trong đó bao gồm cả hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, nhưng
quan trọng nhất vẫn là tác động của lựa chọn chính sách hay nói cách khác là mức
độ cải cách của ngành ngân hàng. Việc lựa chọn chính sách khác nhau tạo ra mức
độ thuận lợi khác nhau về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả chính
sách phân biệt đối xử (ưu đãi) các NHTMNN và buộc tất cả các loại hình TCTD
phải hoạt động trên cơ sở thương mại và trên một sân chơi bình đẳng. Nói tóm lại,
gia nhập WTO mới chỉ là điều kiện cần và chính sách cải cách bên trong mà trọng
tâm là qui chế tạo sân chơi bình đẳng và cơ cấu lại hệ thống NHTMNN là điều
kiện đủ để xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, bình đẳng và
mang tính cạnh tranh cao hơn.
Vậy cấu trúc ngành ngân hàng được dự báo như thế nào? Để trả lời câu hỏi
này ta xem một nhóm các chuyên gia nước ngoài thực hiện năm 2005 để dự báo về
cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020 thông qua bảng sau
Bảng 2.1: Dự báo về cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020.
Kịch bản 1: Cải Kịch bản 2: Cải Kịch bản 3: Tư nhân hóa
Thị phần
cách hạn chế các cách tồn diện các nhanh chóng và tồn diện
NHTMNN
NHTMNN
các NHTMNN
NHTMNN
59%
35%
0%
NHTMCP
27%
45%
50%
NH nước ngoài
14%
20%
50%
Đại học Kinh tế Quốc dân
17
Chuyên đề tốt nghiệp
100%
100%
100%
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1 – tháng 1- năm 2007 ( trang 23))
Cũng theo kết quả điều tra của nhóm tư vấn trên đến năm 2010 thì thị phần của các
NHTMNN dự kiến 40-50%, NHTMCP khoảng 30% và phần còn lại thuộc về các
ngân hàng nước ngoài và liên doanh. (Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1 – tháng 1năm 2007 ( trang 23)).
Như vậy, cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng thời gian tới sẽ ngày
càng gay gắt và cho vay tiêu dùng cũng sẽ là tâm điểm của sự cạnh tranh này.
2.1.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, song đồng thời đó cũng là chiến lược, là
mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Có thể nói trong hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát
triển với tốc độ rất cao, cao nhất khu vực Đông Nam á. Trong 5 năm (2001 – 2005)
GDP đạt bình quân 7,5%, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng dần, từ 415
USD năm 2001 lên 638 USD năm 2005 vì thế đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện mạnh mẽ. Sự thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh tế vĩ mô ( bảng 2.2)
đã tạo ra nhiều biến chuyển về chất lượng tiêu dùng và khả năng tích luỹ của dân
chúng.
Bảng 2.2: Tình hình kinh tế vĩ mô
GDP (%)
CPI ( %)
GDP/ đầu người
M2 ( %)
Tăng trưởng huy động vốn ( %)
Tăng trưởng tín dụng (%)
2002
7,04
4,0
439
17,7
19,4
22,2
2003
7,34
3,0
481
24,94
25,8
8,41
2004
7,69
9,5
514
30,39
33,2
41,65
2005
8,4
8,4
638
20,04
23,1
19,0
( Nguồn : trang 28 -Tạp chí ngân hàng số 21 - tháng 11năm 2006 ).
Bên cạnh đó GDP đạt 8,17% và cùng với mục tiêu về tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng 8,2 – 8,5 % trong năm 2007 và với dân số trên 82 triệu người sẽ
tạo cho Việt Nam có điều kiện trở thành thị trường "khổng lồ" cho lĩnh vực cho
vay tiêu dùng phát triển.
Vừa qua các tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài như Metro cash Carry,
Visa international … đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng
của người Việt Nam hiện tại và dự đoán trong tương lai. Có thể nói đó là bức tranh
tương đối tồn cảnh của người tiêu dùng Việt Nam. Theo kết quả điều tra nghiên
cứu của tập đoàn AC Nielsen (thời báo Sài Gịn số 31-2006 ngày 28/7/2006) thì tỷ
lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng một tháng ở khu vực thành thị tại 36
thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 sẽ tăng > 50% vào năm
2007. Đồng thời mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo, nếu như cách đây
khoảng 3 năm, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng tháng trên 1 triệu đồng là
15,9% thì hiện nay đã tăng lên 40%. Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực
cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Thời gian tới các ngân hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tín dụng tiêu dùng
để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro, kích
thích nền sản suất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần
Đại học Kinh tế Quốc dân
19
Chun đề tốt nghiệp
xố đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Trước mắt, cần tập trung đầu tư vào
một số lĩnh vực:
Một là, cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Do đặc điểm của người á
đơng nói chung, người Việt Nam nói riêng, việc mua đất, xây hoặc sửa chữa nhà là
công việc trọng đại trong đời người. Do vậy, để chuẩn bị làm các việc trên họ cần
một khoảng thời gian nhất định có thể hàng chục năm để tích luỹ nguồn tài chính
và các điều kiện khác, trường hợp nếu họ cịn thiếu nguồn tài chính thì chủ yếu là
vay của người thân hoặc bạn bè rất ít vay tiền từ ngân hàng. Vần đề này xuất phát
từ thói quen ngại vay mượn của người Việt Nam, song cũng một phần do thị
trường tài chính chưa phát triển đã làm hạn chế mục đích vay tiền của nhân dân.
Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã phát triển với tốc độ
khá cao, đã tạo điều kiện cho người dân rễ ràng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn
từ ngân hàng để hoạt động sản suất kinh doanh cũng như nhu cầu cải thiện cuộc
sống. Các ngân hàng đang hướng tới cung cấp dịch bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của
cá nhân và các hộ gia đình. Trong đó việc cho vay với mục đích mua, xây dựng
hoặc sửa chữa lớn nhà ở đã có rất nhiều ngân hàng triển khai thực hiện như ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank), ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), ngân hàng thương mại cổ phần á
Châu (ACB), ngân hàng Nhà Hà Nội (HabuBank), ngân hàng Nhà TP HCM
(HHB), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SacomBank), ngân hàng kỹ thương
(TechcomBank)…và một số ngân hàng thương mại lớn đang chuẩn bị bước vào
lĩnh vực này như ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VietcomBank), ngân hàng
công thương Việt Nam (IncomBank)… Tuy nhiên, các khoản cho vay để mua, xây
dựng hoặc sửa chữa lớn về nhà ở trong thời gian vừa qua chủ yếu là triển khai thực
hiện chính sách của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, riêng AgriBank đã chiếm khoảng
86% các khoản vay liên quan đến nhà ở. Vì vậy, thị trường cho vay có liên quan
đến nhà ở cịn rất lớn, trong đó nhu cầu về nhà ở khu vực đô thị là rất cấp bách.
Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đơ thị đến năm 2020 thì dân số
đơ thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở càng lớn,
nhất là 2 thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để mở rộng
cho vay lĩnh vực này, các ngân hàng thương mại cần tổ chức các cuộc điều tra xã
hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược
khách hàng và đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay về lĩnh vực nhà ở.
Hai là, cho vay qua thẻ: Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ có
thể nói là "chóng mặt". Tính đến nay có khoảng trên 20 Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tổng số tài khoản cá
nhân là khoảng 1 triệu tài khoản, trong đó, tài khoản chủ thẻ trên toàn quốc là trên
600.000, với trên 600 máy ATM trong toàn quốc. Song, số lượng thẻ phát hành và
tỷ trọng thanh tốn qua thẻ (khơng dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ bé so với tiềm
năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, là một nước
đang phát triển, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu cầu về học
tập, chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp
dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Với mức thu nhập trong dân cư ngày càng cao thì
nhu cầu tiêu dùng cũng rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển thẻ
của ngân hàng, do tính an tồn và thuận lợi khi sử dụng, nhất là khi ra nước ngoài
để chữa bệnh, đi du lịch hay học tập. Như vậy, thị trường tiềm năng để các ngân
hàng thương mại thực hiện cho vay qua thẻ là rất lớn và thuận lợi do các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện chưa được phép phát hành thẻ,
song điều kiện thuận lợi này sẽ mất khi hoạt động ngân hàng Việt Nam hội nhập
với nền tài chính khu vực và quốc tế. Do vậy, ngay từ bây giờ các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần phải tận dụng triệt để các cơ hội, các điều kiện thuận lợi
để phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Đại học Kinh tế Quốc dân
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Ba là, cho vay tiêu dùng thông thường: Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân
là rất lớn như mua phương tiện phục vụ nhu cầu đi lại, mua tiện nghi sinh hoạt để
cải thiện cuộc sống … nhưng thời gian qua mới chỉ có một vài ngân hàng thực hiện
cho vay phục vụ các nhu cầu này của người dân, song chỉ tập chung ở các thành
phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phịng, Đà Nẵng…và cũng chỉ
chủ yếu là cho vay đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước với mức vay
tương đối thấp so với nhu cầu (mặc dù vừa qua một số ngân hàng đã nâng mức vay
lên đến 30 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, nhng số lượng người được cho
vay với mức này là rất ít) và thời hạn thường ngắn chủ yếu là từ 1 đến 3 năm, các
trường hợp được vay với thời hạn từ 5 năm trở lên không nhiều. Thực tế trong
những năm qua cho thấy, khi các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai cho
vay tiêu dùng, số lượng khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng để liên hệ vay đã
vượt mức dự đoán của các ngân hàng, hầu hết các ngân hàng đều quá tải. Song số
lượng khách hàng đó mới chủ yếu là cán bộ, cơng nhân viên chức nhà nước, các
đối tượng khách hàng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng, nhưng
đã vượt khả năng đáp ứng của ngân hàng. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển
loại hình tín dụng này là cực kỳ lớn, đang cần các ngân hàng có chiến lược và
chính sách cụ thể để đáp ứng với nhu cầu của nhân dân.
Như vậy, cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một vũ khí để các ngân hàng
thương mại trong thời gian tới nên sử dụng để chiếm lĩnh thị trường trước sự thâm
nhập ồ ạt của các TCTD theo lộ trình cam kết thực hiện khi vào WTO đồng thời để
phân tán rủi ro trong kinh doanh. Vì thế cho vay tiêu dùng là một xu hướng mà rất
nhiều NHTM sẽ theo đuổi trong thời gian tới.
2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng:
2.2.1. Điều kiện vay vốn:
a) Cho vay có bảo đảm:
Những quy định chung:
-
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời
hạn cho vay.
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30%
tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là có cầm cố giấy
tờ có giá.
Có nguồn thu và phương án vay - trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi
và phí trong thời gian vay cam kết.
Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
NHNN VN và hướng dẫn của NHCTVN.
Những điều kiện riêng: Ngoài những điều khoản ở trên, khách hàng phải đáp
-
ứng thêm những điều kiện riêng với những phương án vay mà Ngân hàng cho
vay qui định.
b)
Cho vay khơng có bảo đảm:
Ngồi các điều kiện chung đối với cho vay có bảo đảm thì khách hàng phải đáp
ứng thêm những điều kiện :
Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng
bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp động lao
động không xác định thời hạn tại:
− Cơ quan Nhà nước (hành chính và sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân
và công an nhân dân;
− Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà
nước;
Đại học Kinh tế Quốc dân
23
Chuyên đề tốt nghiệp
− Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược
phát triển lâu dài, bao gồm:
o
Cơng ty Nhà nước,
o
Cơng ty cổ phần có vốn Nhà nước,
o
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước,
o
Cơng ty liên doanh với nước ngồi có vốn Nhà nước,
o
Doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phịng,
o
Doanh nghiệp cơng ích.
−
Cơ quan quản lý lao động ( Trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi
trả lương cho người lao động) có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành
phố với Ngân hàng cho vay (NHCV);
−
Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở
lên;
−
Cam kết sẽ thông báo với NHCV về việc thay đổi nơi làm việc;
−
Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và khơng thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu
cầu của NHCV.
2.2.2. Thể loại cho vay
−
Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
−
Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng.
−
Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
2.2.3. Thời hạn cho vay
Căn cứ xác định thời hạn cho vay:
-
Nhu cầu vay vốn
-
Khả năng trả nợ
-
Thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo
Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa
- Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở; xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm.
Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm.
Thời hạn cho vay mua đất ở :10 năm.
Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở :05 năm.
- Thời hạn cho vay mua ô tô và động sản khác.
Thời hạn cho vay mua ô tô mới : 5 năm
Thời hạn cho vay mua ô tô đã qua sử dụng : 4 năm nhưng
khơng vượt q niên hạn sử dụng cịn lại của xe theo quy định của
Chính phủ.
Thời hạn cho vay mua động sản khác : 3 năm.
- Thời hạn vay vốn hỗ trợ du học:
Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí bằng thời gian học
cộng 3 năm
Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc vào nhu cầu chứng
minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn thẻ tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số
dư trên tài khoản.
2.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vay
a) Lãi suất cho vay
Lãi suất áp dụng cho món vay khơng thấp hơn sàn lãi suât( nếu có)
của NHCTVN trong từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn
cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ,
Đại học Kinh tế Quốc dân
25
Chuyên đề tốt nghiệp
biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…,đảm bảo
trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phịng
rủi ro và có lãi.
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức
và/hoặc cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn.
b) Phí cho vay:
NHCV và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng hai loại phí sau,
cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp hướng dẫn của NHCTVN.
-
Phí gia hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ;
-
Phí điều chỉnh kỳ hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ.
2.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ
a) Phương thức cho vay
NHCV và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay :
-
Phương thức cho vay từng lần:
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau.
Kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả một lần
vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
-
Phương thức cho vay trả góp
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc
và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 1