Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ NGHIÊN cứu tác ĐỘNG của các NHÂN tố QUẢN TRỊ CÔNG TY đến HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG của các DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP NIÊM yết TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.12 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

NGUYỄN NGỌC THẠCH

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ
QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CƠNG NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thạch


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................
5. Bố cục luận văn.........................................................................................


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY...........................................................................................................
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY................................................5
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty (Corporate Governance)........................5
1.1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam và trên thế giới..........5
1.1.3. Các yếu tố của quản trị cơng ty.........................................................8
1.1.4. Vai trị quản trị công ty....................................................................11
1.1.5. Khác biệt giữa quản trị công ty sản xuất và công ty thương mại
11
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY..........................................16
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty................................16
1.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của công ty...........................................
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.............................18
1.3. CÁC NHÂN TỐ THUỘC QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.................................................16
1.3.1. Các lý thuyết nền tảng.....................................................................16
1.3.2. Tác động của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến hiệu quả


hoạt động của cơng ty..........................................................................................
TĨM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................27
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......................................................
2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................28
2.1.1. Quy mô của Hội đồng quản trị........................................................28
2.1.2. Sự độc lập của Hội đồng quản trị....................................................28
2.1.3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban Giám đốc.........................................29
2.1.4. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
Giám đốc.........................................................................................................30

2.1.5. Ban kiểm soát..................................................................................29
2.2. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN..........................................................................33
2.2.1. Biến phụ thuộc.................................................................................33
2.2.2. Biến độc lập.....................................................................................33
2.2.3. Biến kiểm sốt.................................................................................34
2.3. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................34
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU..................................................................34
TĨM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH CÔNG NGHIỆP...............................................................................37
3.1.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động công ty qua chỉ tiêu ROA.................37
3.1.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động công ty qua chỉ tiêu ROE.................37
3.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ QUẢN TRỊ ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠNG TY........................................37
3.2.1. Thống kê mơ tả các biến độc lập và biến kiểm sốt........................37
3.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố quản trị công ty đến chỉ tiêu
ROA.................................................................................................................38


3.2.3. Phân tích tác động của các nhân tố quản trị công ty đến chỉ tiêu
ROE.....................................................................................................................
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................39
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY......................................................................................
4.1.1. Điều chỉnh hợp lý về mức độ độc lập của Hội đồng quản trị và
Ban Giám đốc......................................................................................................
4.1.2. Về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý công ty......................................
4.1.3. Vê sự kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc
Công ty................................................................................................................

4.1.4. Liên quan đến quy mô công ty............................................................
4.1.5. Liên quan đến số năm hoạt động của công ty.....................................
4.1.6. Các kiến nghị khác liên quan đến quản trị công ty nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.....................................................................
4.2. KẾT LUẬN..................................................................................................
4.2.1. Kết quả đạt được.................................................................................
4.2.2. Hạn chế của luận văn...........................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 4..................................................................................39
KẾT LUẬN....................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1.
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.


Tên bảng

Trang

Sự khác biệt giữa hoạt động công ty sản xuất và công ty
thương mại
Bảng tóm tắt cách đo lường các biến trong mơ hình
Hiệu quả hoạt động của các công ty sản xuất năm 2020
thông qua chỉ tiêu ROA và ROE
Thống kê mô tả các biến độc lập và biến kiểm soát
34
Kết quả hồi quy OLS mơ hình theo biến ROA
Hệ số tương quan cặp của các biến độc lập
Kiểm định hiện tượng tự tương quan của mơ hình theo
ROA
Kết quả kiểm định phương sai khơng đồng nhất ở mơ
hình ROA
Kết quả phân tích các biến động
Kết quả hồi quy OLS mơ hình theo biến ROE
Kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình theo
ROE
Kết quả kiểm định phương sai khơng đồng nhất ở mơ
hình ROE


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ
Trang

biểu đồ
Cơ cấu quan trị công ty của một công ty cổ phần
2.1.
ROA của các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực công
3.1.
nghiệp năm 2020
ROE của các công ty niêm yết thuộc lĩnh vực công
3.2.
nghiệp năm 2020


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, quản trị công ty đóng
vai trị to lớn đối với sự phát triển của cơng ty. Đã có nhiều nghiên cứu trên
thế giới cho thấy quản trị công ty tốt sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động của công
ty, khiến công ty hoạt động có năng suất cao, rủi ro tài chính thấp hơn và
ngược lại. “Khung quản trị công ty ở Việt Nam được đánh giá là phù hợp với
các yêu cầu và nguyên tắc quản trị phổ biến được thừa nhận trên thế giới. Tuy
nhiên, hoạt động quản trị công ty tại Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế và
yếu kém” (Đồn Duy Khương, 2017).
Đối với các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn, các cơng ty có
các tiêu chuẩn quản trị công ty tốt sẽ giúp cho các nhà đầu tư tin tưởng, tạo sự
an tâm để các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ đồng vốn của mình vào cơng ty. Thị
trường chứng khốn Việt Nam la kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư và
phát triển, phù hợp với mục tiêu xu thế phát triển của đất nước. Mối quan tâm
hàng đầu của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán là hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết. Vì thế, muốn thu hút các

nhà đầu tư, các công ty phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển nhanh chóng về số lượng công ty và
sự xuất hiện của các công ty lớn, vấn đề quản trị công ty đang ngày càng thu
hút sự quan tâm của cộng đồng công ty và các nhà xây dựng chính sách, pháp
luật về công ty. Tuy nhiên, hoạt động quản trị công ty tại Việt Nam vẫn còn bộ
lộ nhiều hạn chế và yếu kém, khái niệm quản trị cơng ty vẫn cịn rất mới mẻ,
nhiều lãnh đạo cơng ty vẫn cịn lẫn lộn giữa quản trị công ty và quản trị tác
nghiệp (quản lý điều hành công ty sản xuất, marketing, nhân sự…), cơng ty vẫn
cịn quản lý theo kiểu thuận tiện mà không theo nguyên tắc quản trị công ty tốt.
Với những bất cập và hạn chế của thực trạng quản trị công ty tại Việt


2

Nam, luận văn nghiên cứu để trả lời câu hỏi liệu rằng quản trị công ty tác
động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các công ty, đặc biệt là các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động
của các nhân tố quản trị công ty đến hiệu qua hoạt động của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là:
-Xác định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành cơng nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
-Xác định và phân tích các nhân tố thuộc quản trị công ty tác động đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
-Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị cơng ty tại Việt
Nam, góp phần thúc đẩy các công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tác động của các nhân tố quản trị công ty đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Một số nhân tố quản trị công ty được kể đến
như: quy mô của hội đồng quản trị, sự độc lập của hội đồng quản trị, tỷ lệ sở
hữu vốn của ban giám đốc, tính kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị và
tổng giám đốc, vai trị của ban kiểm sốt đến hiệu quả hoạt động của các công
ty.
Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được chọn từ các công ty thuộc
ngành công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu


3

- Thu thập thơng tin
- Xử lý và phân tích thơng tin
5. Bố cục đề tài
Ngồi phần danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục của luận
văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của quản trị công ty
đến hiệu quả hoạt động của công ty
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của công ty đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trước đây. Đa số các nghiên cứu tập
trung vào sự tác động của hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của cơng
ty.

Qua việc tổng qt hóa các nghiên cứu đi trước về quản trị công ty và
hiệu quả hoạt động của công ty tại Việt Nam và trên thế giới, tác giả nhận
thấy đa số các nghiên cứu tập trung nghiên cứu đặc điểm của hội đồng quản
trị tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty. Các nghiên cứu đã đưa ra rất
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, các biến được lựa chọn đưa vào
mơ hình cũng rất phong phú, kết quả nghiên cứu cũng có sự khác biệt khi kết
luận về sự tác động của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến hiệu quả hoạt
động của công ty.
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn sẽ điều
chỉnh và vận dụng phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp ngành công
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ những kết luận
của các nghiên cứu đi trước, luận văn chọn ra sáu nhân tố tiêu biểu đại diện


4

cho đặc điểm quản trị công ty bao gồm: quy mô hội đồng quản trị, sự độc lập
của hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu vốn của hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu cổ
phần của thành viên ban giám đốc, sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội
đồng quản trị và tổng giám đốc, số lượng thành viên ban kiểm soát để nghiên
cứu tác động của quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp ngành cơng nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN
TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY

1.1.1. Khái niệm quản trị công ty (Corporate Governance)
Quan niệm và nội dung của quản trị công ty ở các quốc gia khác nhau là
rất khác nhau do sự khác nhau về nguồn gốc thể chế luật pháp, đặc tính quốc
gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi nước; từ đó
ảnh hưởng đến quyền của cổ đông, quyền của chủ nợ và thực thi quyền tư
hữu.
Theo OECD, “Quản trị công ty là một loạt mối quan hệ giữa Ban Giám
đốc, HĐQT, các cổ đông và các bên có liên quan khác trong một doanh
nghiệp. Quản trị cơng ty cịn là một cơ chế để thơng qua đó xác định các mục
tiêu của doanh nghiệp, phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và theo dõi
kết quả thực hiện”.
Cần phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty. Quản trị công ty tập
trung vào các cơ cấu và các quy trình của cơng ty nhằm đảm bảo sự cơng
bằng, minh bạch, tính trách nhiệm và giải trình; trong khi đó, quản lý công ty
lại tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành doanh nghiệp. Như vậy,
quản trị công ty được đặt ở một tầm cao hơn nhằm đảm bảo rằng công ty sẽ
được quản lý một cách hiệu quả và phục vụ lợi ích của các cổ đơng.
Hoạt động quản trị cơng ty có các đặc điểm:
Thứ nhất, quản trị công ty được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản
lý và sở hữu doanh nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông,
…), nhưng để công ty tồn tại và phát triển thì cần có sự dẫn dắt của HĐQT, sự
điều hành của Ban Giám đốc, sự giám sát của Ban kiểm sốt và sự đóng góp


6

của người lao động. Những nhóm người ngày khơng phải lúc nào cũng có
chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà
đầu tư cũng như các cổ đơng có thể kiểm sốt được việc điều hành cơng ty
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

Thứ hai, quản trị công ty xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các
nhóm lợi ích, thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các cổ đơng,
HĐQT, Ban điều hành, Ban kiểm sốt và những người liên quan khác của
công ty như người lao động, nhà cung cấp. Đồng thời, quản trị công ty cũng
lập ra các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong cơng ty, qua đó,
ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên
quan đến hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan,
những xung đột lợi ích tiềm năng và từ việc khơng có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc
không tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch.
Những đặc điểm trên cho thấy, quản trị cơng ty có vai trị rất quan trọng đối
với sự thành công của một doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, những công ty
thực hiện tốt việc quản trị sẽ có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn
vốn giá rẻ và thường đạt hiệu quả cao hơn các cơng ty khác.
Vai trị của quản trị công ty được thể hiện ở những mặt sau:
– Giúp thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Theo Tổ chức
Tài chính quốc tế (IFC), quản trị cơng ty hiệu quả có thể giúp cải thiện, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc cải tiến cách thức quản trị công ty sẽ
mang lại một hệ thống giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các
vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý.
Bên cạnh đó, việc áp dụng những cách thức quản trị cơng ty có hiệu quả sẽ
góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả ra quyết định của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một hệ thống quản trị công ty hiệu quả cũng đảm bảo việc tuân thủ


7

pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chế, quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các đối
tượng liên quan.
– Giúp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn: Cách thức quản trị cơng ty
có thể quyết định việc cơng ty dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn nhiều hay ít.

Những công ty được quản trị tốt thường gây được thiện cảm đối với cổ đông
và các nhà đầu tư, tạo dựng được niềm tin lớn hơn của công chúng vào việc
cơng ty có khả năng sinh lời mà khơng xâm phạm tới quyền lợi của cổ đông.
– Giúp giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản: Chi phí vốn phụ thuộc vào
mức độ rủi ro của cơng ty theo cảm nhận của các nhà đầu tư, nghĩa là rủi ro
càng cao thì chi phí vốn càng cao. Vì vậy, việc áp dụng hệ thống quản trị cơng
ty tốt sẽ giúp công ty trả lãi suất thấp hơn và có được những khoản tín dụng
có kỳ hạn dài hơn.
– Giúp nâng cao uy tín của cơng ty: Những biện pháp quản trị cơng ty hiệu
quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của cơng ty. Lý do là để thực hiện
quản trị công ty tốt, các doanh nghiệp luôn phải tôn trọng quyền lợi của các
cổ đông và các chủ nợ và việc đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ được
xem như là một trong những yếu tố quan trọng trong việc giành được niềm tin
cho nhà đầu, từ đó nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu của doanh
nghiệp.
1.1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam và trên thế giới
*Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển
OECD
Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD được Hội đồng bộ trưởng
OECD phê chuẩn lần đầu vào năm 1999 và từ đó trở thành chuẩn mực quốc tế
cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, các cơng ty và các bên có lợi
ích liên quan khác trên tồn thế giới:
a. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ Quản trị Công ty Hiệu quả.


8

b.Quyền của Cổ đông và các Chức năng sở hữu cơ bản
c.Đối xử bình đẳng đối với cổ đơng
d.Vai trị của các Bên có Quyền lợi Liên quan trong Quản trị Cơng ty

e.Cơng bố Thơng tin và Tính minh bạch
f.Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị
*Nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam
Theo nghị định 71/2017/NĐ-CP ban hành ngày 06/06/2017 của Chính phủ,
hướng dẫn về Quản trị cơng ty áp dụng đối với công ty đại chúng, quản trị
công ty là hệ thống các nguyên tắc bao gồm:
a. Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý
b. Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, ban kiểm sốt
c. Đảm bảo quyền lợi của cổ đơng và những người có liên quan
d. Đảm bảo đối xử cơng bằng giữa các cổ đông
e. Công khai minh bạch mọi hoạt động của công ty
1.1.3. Các yếu tố của quản trị cơng ty
Cơng ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc; đối với Cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng
là cá nhân hoặc có cổ đơng là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của
cơng ty phải có Ban kiểm sốt.
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đơng họp
thường niên hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Đại hội đồng cổ
đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính. Đại hội đồng cổ đơng thường niên thảo luận và thông qua các vấn
đề: báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực


9

trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty; báo cáo của Ban kiểm sốt về
quản lý cơng ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; mức
cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại; các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.


b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có khơng ít hơn ba thành viên, không quá mười một
thành viên, nếu Điều lệ công ty khơng có quy định khác. Số thành viên Hội
đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm
kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng


10

quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu
lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế.
c. Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty khơng có
quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm sốt khơng q năm năm; thành viên
Ban kiểm sốt có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng
mặt trên 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác
theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
người đại diện theo pháp luật của cơng ty.
d. Kiểm tốn độc lập
Kiểm tốn độc lập là loại hình hoạt động dịch vụ kiểm tốn và tư vấn tài
chính kế tốn do các kiểm toán viên chuyên nghiệp của các tổ chức kiểm toán
độc lập thực hiện theo yêu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan.
Chức năng của các kiểm toán độc lập là kiểm tra, xác nhận tính đúng

đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết
toán của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi tắt là đơn vị) và
trên cơ sở kết quả kiểm toán đưa ra những kết luận đánh giá việc tuân thủ
pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế tốn và hiệu quả hoạt động của đơn
vị.
Các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị đã được
kiểm tra, xác nhận của kiểm toán độc lập, là căn cứ tin cậy đáp ứng yêu cầu
của đơn vị, của các cơ quan Nhà nước và của tất cả các tổ chức, cá nhân có
quan hệ và quan tâm tới hoạt động của đơn vị.


11

e. Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo & tư vấn mang tính độc lập &
khách quan liên quan tới các công việc quản trị, quản lý rủi ro, và kiểm soát
trong doanh nghiệp, theo đó góp phần giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu của
mình. Để bảo đảm tính độc lập và khách quan, Kiểm toán nội bộ thường phải
trực thuộc cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp (gồm các thành viên độc
lập và khơng điều hành). Tùy thuộc vào mơ hình tổ chức cụ thể, cấp lãnh đạo
cao nhất để phê duyệt và làm việc với kiểm tốn nội bộ có thể là: Ban Kiểm
Sốt (thuộc Đại hội đồng cổ đơng), Ủy ban Kiểm tốn (thuộc Hội đồng quản
trị, có các thành viên độc lập và không điều hành), Hội đồng thành viên,….
Kiểm toán nội bộ phải làm gia tăng giá trị cho doanh nghiệp (lợi ích đem
lại khi thực hiện kiểm tốn nội bộ phải nhiều hơn những chi phí bỏ ra để triển
khai nó) và cải thiện các hoạt động của doanh nghiệp (hiệu lực và hiệu quả
được nâng cao).
Kiểm tốn nội bộ có tính ngun tắc và hệ thống cao. Các quy trình làm
việc, chương trình thực hiện, những đánh giá và kết luận của kiểm toán nội bộ
đều phải được liên kết chặt chẽ và hợp lý với nhau.

1.1.4. Vai trị quản trị cơng ty
Quan niệm và nội dung của quản trị công ty ở các quốc gia khác nhau là
rất khác nhau do sự khác nhau về nguồn gốc thể chế luật pháp, đặc tính quốc
gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi nước; từ đó
ảnh hưởng đến quyền của cổ đông, quyền của chủ nợ và thực thi quyền tư
hữu.
Theo OECD, “Quản trị công ty là một loạt mối quan hệ giữa Ban Giám
đốc, HĐQT, các cổ đông và các bên có liên quan khác trong một doanh
nghiệp. Quản trị cơng ty cịn là một cơ chế để thơng qua đó xác định các mục


12

tiêu của doanh nghiệp, phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và theo dõi
kết quả thực hiện”.
Cần phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty. Quản trị công ty tập
trung vào các cơ cấu và các quy trình của cơng ty nhằm đảm bảo sự cơng
bằng, minh bạch, tính trách nhiệm và giải trình; trong khi đó, quản lý cơng ty
lại tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành doanh nghiệp. Như vậy,
quản trị công ty được đặt ở một tầm cao hơn nhằm đảm bảo rằng công ty sẽ
được quản lý một cách hiệu quả và phục vụ lợi ích của các cổ đơng.
Hoạt động quản trị cơng ty có các đặc điểm:
Thứ nhất, quản trị công ty được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản
lý và sở hữu doanh nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông,
…), nhưng để công ty tồn tại và phát triển thì cần có sự dẫn dắt của HĐQT, sự
điều hành của Ban Giám đốc, sự giám sát của Ban kiểm sốt và sự đóng góp
của người lao động. Những nhóm người ngày khơng phải lúc nào cũng có
chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà
đầu tư cũng như các cổ đơng có thể kiểm sốt được việc điều hành công ty
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

Thứ hai, quản trị công ty xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các
nhóm lợi ích, thành viên khác nhau trong công ty, bao gồm các cổ đông,
HĐQT, Ban điều hành, Ban kiểm soát và những người liên quan khác của
công ty như người lao động, nhà cung cấp. Đồng thời, quản trị công ty cũng
lập ra các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra quyết định trong cơng ty, qua đó,
ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên
quan đến hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan,
những xung đột lợi ích tiềm năng và từ việc khơng có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc
khơng tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch.


13

Những đặc điểm trên cho thấy, quản trị công ty có vai trị rất quan trọng
đối với sự thành cơng của một doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, những công ty
thực hiện tốt việc quản trị sẽ có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn
vốn giá rẻ và thường đạt hiệu quả cao hơn các công ty khác.
Vai trị của quản trị cơng ty được thể hiện ở những mặt sau:
– Giúp thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh: Theo Tổ chức
Tài chính quốc tế (IFC), quản trị cơng ty hiệu quả có thể giúp cải thiện, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc cải tiến cách thức quản trị công ty sẽ
mang lại một hệ thống giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các
vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý.
Bên cạnh đó, việc áp dụng những cách thức quản trị cơng ty có hiệu quả sẽ
góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả ra quyết định của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một hệ thống quản trị công ty hiệu quả cũng đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chế, quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các đối
tượng liên quan.
– Giúp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn: Cách thức quản trị cơng ty
có thể quyết định việc cơng ty dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn nhiều hay ít.

Những công ty được quản trị tốt thường gây được thiện cảm đối với cổ đông
và các nhà đầu tư, tạo dựng được niềm tin lớn hơn của công chúng vào việc
cơng ty có khả năng sinh lời mà khơng xâm phạm tới quyền lợi của cổ đông.
– Giúp giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản: Chi phí vốn phụ thuộc vào
mức độ rủi ro của công ty theo cảm nhận của các nhà đầu tư, nghĩa là rủi ro
càng cao thì chi phí vốn càng cao. Vì vậy, việc áp dụng hệ thống quản trị công
ty tốt sẽ giúp công ty trả lãi suất thấp hơn và có được những khoản tín dụng
có kỳ hạn dài hơn.
– Giúp nâng cao uy tín của cơng ty: Những biện pháp quản trị cơng ty hiệu
quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của cơng ty. Lý do là để thực hiện


14

quản trị công ty tốt, các doanh nghiệp luôn phải tôn trọng quyền lợi của các
cổ đông và các chủ nợ và việc đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ được
xem như là một trong những yếu tố quan trọng trong việc giành được niềm tin
cho nhà đầu, từ đó nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu của doanh
nghiệp.
1.1.5. Khác biệt giữa quản trị công ty sản xuất và công ty thương
mại
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được sản xuất và thơng qua q
trình lưu thơng được đem bán trên thị trường. Q trình sản xuất cần có năng
suất cao và lưu thơng địi hỏi sự chun mơn hóa giúp nhà sản xuất bán được
hàng hóa nhanh chóng và dễ tiếp cận với người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản
xuất và doanh nghiệp thương mại ra đời để đảm bảo tính chun mơn hóa
này.
Doanh nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế hợp pháp. Một loại hình doanh
nghiệp được thành lập với mục đích sử dụng các nguồn lực cần thiết (nhân
lực – tài lực – vật lực) tạo ra các sản phẩm đem trao đổi trong thương mại,

đáp ứng nhu cầu sử dụng và tiêu dùng của con người.
Doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố bao gồm đầu tư tiền của, công sức
và tài năng... vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường
nhằm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất tạo
ra sản phẩm.
Điểm khác biệt trong hai loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại tuy có những chức
năng, xu hướng vận dụng khái niệm (sản xuất, thương mại) và phương pháp
quản trị tương đồng. Song đặc điểm hoạt động trong hai loại hình doanh
nghiệp này cũng có nhiều khác biệt.


15

Sự khác biệt giữa hoạt động doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
thương mại:

Quản trị doanh nghiệp sản xuất
Quản trị doanh nghiệp sản xuất quan trọng nhất ở quản lý quy trình sản
xuất. Quy trình này có sự tham gia của tất cả các bộ phận tại nhà máy (ban
giám đốc nhà máy và các phòng ban, bộ phận trực thuộc), với các công việc
tuần tự sau:
-

Bộ phận sản xuất kế thừa “kế hoạch sản xuất” từ bộ phận

kinh doanh và xây dựng các “kế hoạch sản xuất” chi tiết theo các công
đoạn sản xuất.
-


Dựa trên kế hoạch sản xuất, tồn kho nguyên liệu khả dụng sẽ

tiến hành dự trù nguyên liệu phục vụ sản xuất.
-

Kiểm tra và theo dõi thời gian dừng máy để dự trù vật tư sửa

chữa, bảo dưỡng.
-

Lập các đề nghị mua vật tư, đề nghị xuất/lĩnh vật tư chuyển

bộ phận kỹ thuật kiểm tra và gửi về phòng mua hàng.
-

Dựa trên kế hoạch và nguồn lực phù hợp tiến hành lập các

“lệnh sản xuất” chuyển tới các phân xưởng, công đoạn sản xuất trong
nhà máy để tiến hành quá trình sản xuất.


16

-

Theo dõi tiến độ, thống kê sản xuất chi tiết theo các kế hoạch

sản xuất.
-


Phối kết hợp, kiểm tra đánh giá chất lượng thành phẩm hoàn

thành.
Quản trị doanh nghiệp thương mại
Quản trị doanh nghiệp thương mại là gì? Đó là hoạt động quản trị các
bên: nhà cung cấp, bộ phận mua hàng, nhập kho, và các kênh phân phối…
Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện
để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại tồn tại và phát triển.
Tổ chức tốt việc mua hàng là cơ sở để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp thương mại.
Vì thế, tìm hiểu về quy trình quản doanh nghiệp thương mại, điều cần
thiết là tìm hiểu về hoạt động mua hàng của doanh nghiệp. Quản trị mua hàng
trong doanh nghiệp thương mại có sự tham gia của Bộ phận Kế hoạch – Mua
hàng, bộ phận Kế toán, Ban Lãnh đạo.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty
Hiệu quả hoạt động được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh
tế, chính trị, xã hội mà một cá nhân hay tổ chức đạt được trong quá trình hoạt
động của mình. Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có
các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau.
Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục
tiêu khác nhau, nhưng có thể nói rằng mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh với bất kỳ loại hình sở hữu nào đều có mục tiêu bao trùm lâu dài
là tối đa hố lợi nhuận. Khi đó, bên cạnh hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế là


17


tiêu chí chủ yếu được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động cần xem xét đến hiệu quả
kinh tế của một hiện tượng. “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu: “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt
ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ
ra để có kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu
quả càng cao”.
Như vậy, nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là
chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực. Hiệu quả hoạt động
được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường
hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã
chi ra để đạt được kết quả đó.
1.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của cơng ty
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân
ROA là hệ số cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lợi nhuận sau
thuế được tạo ra từ lượng vốn đầu tư, tức là cứ một đồng đầu tư vào tổng tài
sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tài sản của một doanh
nghiệp được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn này được sử


18


dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. ROA càng cao càng tốt
vì cho thấy doanh nghiệp đang kiếm được nhiều lợi nhuận từ tổng tài sản.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này thường được các nhà đầu
tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó
tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của cơng ty nào. Hầu hết các cổ đông
hoặc các nhà đầu tư rất quan tâm đến hệ số này bởi nó gắn với lợi nhuận mà
họ có thể nhận được. Nếu tỷ số ROE cao thì sẽ cho thấy hiệu quả sinh lời của
doanh nghiệp là tốt bởi vốn chủ sở hữu bỏ ra đã tạo ra được mức lợi nhuận
sau thuế tốt.
Các hệ số ROA và ROE là những chỉ báo hiệu quả cho kết quả sản xuất
kinh doanh và phản ánh khả năng lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được
trong các kỳ kế toán đã qua. Hai chỉ tiêu này là cách nhìn về quá khứ hoặc
đánh giá khả năng lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong khi đó, hệ số
Tobin’s Q có thể cho biết hiệu quả tương lai của doanh nghiệp bởi chúng phản
ánh được đánh giá của thị trường cả về tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp
trong tương lai (phản ánh vào giá thị trường của cổ phiếu).
Như vậy, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có thể được đánh giá
thơng qua các hệ số trên kết hợp lại. Mặc dù có thể có các cách tính khác
nhau,chủ yếu do cách xác định lợi nhuận trong tính tốn hệ số, sự kết hợp của
hai tỷ số này có thể đưa ra cho nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp, cổ đông
và thị trường những đánh giá bao quát về hiệu quả hoạt động trong quá khứ
cũng như tiềm năng lợi nhuận và tăng trưởng tương lai của doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị



×