Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tìm hiểu công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai của huyện lâm thao, tỉnh phú thọ giai đoạn 1993-2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.16 KB, 80 trang )

Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai giữ một vị trí vô cùng quan trọng đối với đời sống vật chất, tinh
thần và sự tồn tại của con ngời. Vì vậy đất đai đợc coi là tài nguyên quốc gia,
là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng
sống, là địa bàn phân bố dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh
và quốc phòng.
Chính vì vậy, Hiến pháp năm 1992 tại điều 17 và 18 quy định:
"Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý, Nhà nớc
quản lý đất đai theo quy họach và pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đất
đúng mục đích và có hiệu quả."
Trong mọi thời đại, vấn đề đất đai luôn đợc đông đảo quần chúng nhân
dân trong xã hội quan tâm bởi nó luôn gắn liền vơi lợi ích và nhu cầu thiết
thực của đời sống xã hội con ngời. Vì vậy đất đai luôn đợc đặt trong các mối
quan hệ nhất định, đó là quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, sử dụng và cũng
vì thế ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và ở từng thời kỳ lịch sử cũng có chính
sách đất đai riêng, dựa trên quan hệ sản xuất với chế độ xã hội ở từng thời kỳ
lịch sử.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đã xác định những chủ trơng chính sách để quản lý chặt chẽ, khai
thác có hiệu quả quỹ đất đai và thị trờng bất động sản trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm và
đa ra nhiều chủ trơng chính sách pháp luật, đồng thời tổ chức, chỉ đạo thực
hiện để đa pháp luật đất đai đi vào thực tiễn trong quá trình quản lý và sử dụng
đất đai. Thông qua đó, chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựu quan trọng nh:
Khai thác, sử dụng có hiệu quả quỹ đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện sở hữu toàn dân về đất đai, từng bớc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, điều chỉnh các mối quan
hệ trong quản lý và sử dụng đất.
Tuy nhiên, thực tiễn việc quản lý Nhà nớc về đất đai hiện nay khi chuyển
sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Các mối quan hệ


về đất đai ngày càng phát triển đa dạng và phong phú. Đặc biệt khi đất đai đợc
xác định có giá làm căn cứ tính các loại thuế thì giá trị của đất đai ngày càng
tăng lên, phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp đất đai xảy ra thờng xuyên. Vì
vậy, để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nớc về đất đai thì cần làm tốt
công tác thanh tra địa chính để phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật đối
với đất đai, đồng thời làm tốt công tác giải quyết đơn th khiếu nại, tố cáo và
1
tranh chấp đất đai theo điều 13 và 37 luật đất đai 1993 nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện pháp luật về đất đai đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đợc
tốt hơn.
Xuất phát từ yêu cầu đó, đợc sự phân công của khoa Đất và Môi trờng -
Trờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội với sự hớng dẫn của thầy giáo, Tiến sĩ
Nguyễn Thanh Trà, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Tìm hiểu công tác thanh
tra, giải quyết tranh chấp đất đai của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 1993-2003.
2. Mục đích-yêu cầu
2.1. Mục đích
Tìm hiểu tình hình thanh tra đất đai và công tác giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất ở huyện Lâm
Thao.
Từ thực trạng đó, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác quản lý Nhà nớc về đất đai chặt chẽ và đúng pháp luật hơn trên địa
bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Yêu cầu
- Đảm bảo số liệu, tài liệu, vụ việc đầy đủ, chính xác và khách quan
- Phản ánh đúng thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai của địa phơng
- Đảm bảo những kiến nghị, đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp
với thực tế của địa phơng.
2

Phần I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận công tác thanh tra, giải quyết tranh
chấp đất đai
1.1. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nớc về đất đai
Hiến pháp năm 1980 nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, tại
Điều 20 quy định: "Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung,
nhằm đảm bảo đất đai đợc sử dụng hợp lý và tiết kiệm".
Hiến pháp năm 1992 tại Chơng II, Điều 17 và 18 quy định: "Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nớc giao đất cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài".
Cũng tại Điều 12, hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980 và năm 1992 quy định rằng: Nhà nớc quản lý xã hội theo pháp luật
và không ngừng tăng cờng pháp chế xã hội chủ nghĩa
"Để tăng cờng pháp chế XHCN trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
trong những năm qua Đảng và Nhà nớc đã ban hành hàng loạt các văn bản
pháp luật về đất đai. Đặc biệt sau khi Luật đất đai ra đời, đã có nhiều văn bản
Luật đợc ban hành để thi hành Luật đất đai"
Vì vậy ngoài Hiến pháp còn phải tuân theo những quy định của Luật đất
đai ban hành.
Pháp luật đất đai bao gồm những quy phạm pháp luật đất đai dới các hình
thức nh: Luật, thông t, chỉ thị, quyết định, nghị định do các cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh quan hệ đất đai. Trong đó, pháp luật
đất đai tập trung điều chỉnh các lĩnh vực về sở hữu, quản lý và sử dụng đất:
Quyết định số 201/CP của Chính phủ ban hành ngày 1/7/1980 về thống
nhất quản lý ruộng đất và tăng cờng công tác quản lý ruộng đất trong cả nớc
"Toàn bộ quỹ đất đai trong cả nớc đều do Nhà nớc thống nhất quản lý theo
quy hoạch và kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất đợc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm và đi lên theo hớng sản xuất lớn XHCN."
Chỉ thị 299/TTg của Thủ tớng Chính phủ ra ngày 10/11/1980 về công tác

đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất nhằm nắm
chắc diện tích, chất lợng, loại đất, phân hạng đất trong từng đơn vị sử dụng đất
và thực hiện thống nhất trong cả nớc.
Tiếp theo Luật đất đai 1988 ra đời ngày 8/1/1988 cùng một số văn bản h-
ớng dẫn thi hành.
3
Sau 5 năm thực hiện Luật đất đai 1988, nhận thấy nhiều điểm không phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, năm 1993 Luật đất
đai đợc sửa đổi, bổ sung và ban hành ngày 14/7/1993.
Chỉ thị 245/TTg ra ngày 22/4/1996 của Thủ tớng Chính phủ về tổ chức
thực hiện một số biệm pháp cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ
chức trong nớc đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất.
Nghị định 04/CP ra ngày 10/1/1997 về xử phạt hành chính trong quản lý
sử dụng đất.
Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung một số điều luật của Luật đất đai 1993 do
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 ngày 2/12/1998 và kỳ họp thứ 9 ngày
29/6/2001 thông qua, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2001 ra đời đã quy định 7 nội
dung quản lý Nhà nớc về đất đai.
Tại kỳ họp thứ 1- Quốc hội khoá XI quyết định thành lập Bộ Tài nguyên
và Môi trờng. Thông qua đó, Chính Phủ đã ban hành Nghi định 91/2002/NĐ-
CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, trong
đó xác định nhiêm vụ quan trọng về quản lý tài nguyên đất và đo đạc bản đồ.
Cũng tại Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21/7/2003. Uỷ
ban Thờng vụ Quốc hội đã họp và thông qua ý kiến của toàn thể nhân dân để
chỉnh lý dự thảo Luật (sửa đổi, bổ sung Luật đất đai 2001) sau khi lấy ý kiến
của toàn thể nhân dân, Luật đất đai 2003 ra đời quy định 13 nội dung quản lý
Nhà nớc về đất đai nh sau:
1- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đồ;
2- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính;
3- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4- Quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
5- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất;
7- Thống kê, kiểm kê đất đai;
8- Quản lý tài chính về đất đai;
4
9- Quản lý và phát triển thị trờng quyền sử dụng đất trong thị trờng bất
động sản;
10- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng
đất;
11- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13- Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
1.2. Chế độ sở hữu Nhà nớc về đất đai
Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định "Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý"
Cũng tại Điều 1- Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm
1998 và năm 2001 quy định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nớc thống
nhất quản lý "
Tại Điều 5 - khoản 1 Luật bổ sung năm 2003 quy định "Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, do Nhà nớc đại diện chủ sở hữu "
Nh vậy, chế độ sở hữu đất đai đợc sở hữu trên cơ sở chế độ sở hữu toàn
dân, Nhà nớc đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai để duy trì, bảo vệ quyền

sở hữu và lợi ích của toàn dân. Song Nhà nớc không trực tiếp sử dụng đất mà
thông qua Pháp luật để "giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình sử dụng ổn định lâu dài, quy định quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng
đất."
1.3. Tổ chức, chức năng hoạt động của Thanh tra Nhà nớc
* Hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nớc
Theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh thanh tra năm 1990, hệ thống
Thanh tra Nhà nớc bao gồm:
+ Thanh tra Nhà nớc
+ Thanh tra Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
+ Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp tơng đơng (gọi
chung là thanh tra tỉnh).
+Thanh tra sở
+Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là thanh
tra huyện)
5
Thanh tra Nhà nớc chịu sự chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ, các tổ chức
Thanh tra Nhà nớc khác chịu sự chỉ đạo của Thanh tra Nhà nớc cấp trên
Thanh tra chuyên ngành chỉ có ở cấp Bộ hoặc cấp sở, ở phòng chức năng
thanh tra chuyên ngành do phòng đảm nhận, ở cấp xã do UBND xã đảm nhận.
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống Thanh tra Nhà nớc
Thanh tra Nhà nớc là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nớc,
là phơng thức đảm bảo pháp chế, tăng cờng kỷ luật trong quản lý Nhà nớc,
thực hiện quyền dân chủ XHCN.
Thanh tra Nhà nớc có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo, hớng dẫn công tác tổ chức nghiệp vụ thanh tra đối với tổ chức
thanh tra các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp.
2- Xây dựng các dự án pháp luật về thanh tra và công tác xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
3- Hớng dẫn kiểm tra các cấp các ngành, các tổ chức Thanh tra thực hiện

Pháp luật về thanh tra và xét khiếu nại, tố cáo.
4- Đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghi quyết định
không đúng của thanh tra Nhà nớc cấp dới; yêu cầu Bộ trởng, thủ trởng, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
và cấp tơng đơng đình chỉ việc thi hành sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không
đúng về công tác thanh tra.
5- Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch
Nhà nớc của cấp Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng và cấp tơng đơng; Thanh tra việc liên quan đến trách nhiệm
của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp tơng đơng; thanh tra
việc do Thủ tớng Chính phủ giao. Khi cần thiết đợc điều động cán bộ thanh tra
ở các cấp, các ngành để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
6- Yêu cầu Bộ trỏng, Thủ trởng cơ quan thuộc Chính Phủ, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp tơng đơng tiến hành thanh
tra hoặc phúc tra những việc theo phạm vi trách nhiệm của mình.
7- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Bộ trỏng, thủ trởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc TƯ và cấp tơng đơng
khiếu nại, tố cáo mà Bộ trởng, thủ trởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải
quyết nhng đơng sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
6
Giải quyết những vấn đề cha nhất trí giữa thanh tra Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, giữa thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp tơng đ-
ơngvới thử trởng cùng cấp về công tác thanh tra. Bộ trởng, thủ trởng cơ quan
thuộc chính phủ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và cấp
tơng đơng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của thanh
tra Nhà nớc. Trong trờng hợp Bộ trởng, thủ trởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch UBND yêu cầu, kiến nghị, quyết định không đợc thực hiện thì Tổng
Thanh tra Nhà nớc có quyền kiến nghị với Thủ tớng Chính phủ.
8- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về công tác

thanh tra.
1.4. Tổ chức, chức năng hoạt động của Thanh tra địa chính
Thanh tra địa chính là một chức năng hoạt động thiết yếu của cơ quan
Nhà nớc về đất đai và đo đạc bản đồ, là phơng thức đảm bảo pháp chế, tăng c-
ờng quản lý Nhà nớc về đất đai và đo đạc bản đồ.
* Theo quy định chung, tổ chức Thanh tra địa chính có các cấp:
Thanh tra tổng cục và Thanh tra sở địa chính
Thanh tra tổng cục là cơ quan của Tổng cục do Tổng cục trởng trực tiếp
chỉ đạo toàn diện, đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác tổ chức, nghiệp vụ
Thanh tra của Tổng thanh tra Nhà nớc. Thanh tra tổng cục giúp Tổng cục tr-
ởng thực hiện quyền Thanh tra về đất đai và đo đạc bản đồ theo quy định
chung của pháp luật, quản lý công tác thanh tra đối với các cơ quan, đơn vị
trực thuộc, hớng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ Thanh tra địa chính cho Thanh tra sở.
Thanh tra sở là cơ quan của Sở địa chính do giám đốc sở trực tiếp chỉ
đạo, quản lý. Thanh tra nhà nớc chỉ đạo về công tác tổ chức và nhiệp vụ
chuyên ngành Thanh tra, Thanh tra Tổng cục chỉ đạo, hớng dẫn về nghiệp vụ
Thanh tra địa chính.
Phòng địa chính do trởng phòng làm chức năng thanh tra
Chức năng Thanh tra địa chính ở cấp xã do cán bộ địa chính xã giúp
UBND xã thực hiện.
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống Thanh tra địa chính
- Chức năng của Thanh tra địa chính:
Các tổ chức thanh tra, thanh tra viên và cán bộ thanh tra của các cơ quan
Địa chính phối hợp với các cơ quan chức năng cùng cấp để giúp chính quyền
mình thực nhiệm vụ thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
7
đất đai theo phân cấp, phối hợp với Thanh tra Nhà nớc và các cơ quan bảo vệ
pháp luật khác trong việc phòng ngừa, đấu tranh chống vi phạm pháp luật đất
đai.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra địa chính:

Thanh tra địa chính đảm nhận thực hiện 2 trong 7 nội dung quản lý Nhà
nớc về đất đai. Hoạt động của Thanh tra địa chính nhằm phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý kịp thời và nghiêm minh các vi phạm về đất đai của các cơ quan quản
lý về đất đai và của ngời sử dụng đất góp phần thực hiện đúng pháp luật đất
đai đồng thời phát hiện các sơ hở, thiếu sót của chính sách pháp luật đất đai để
từ đó bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai
Tuy nhiên do chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan địa chính
mỗi cấp là khác nhau nên Thanh tra địa chính mỗi cấp đợc tổ chức và có địa vị
pháp lý khác nhau
+ Thanh tra Tổng cục địa chính (hiện nay là Bộ Tài nguyên và Môi tr-
ờng): Là tổ chức thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nớc, đợc tổ chức
theo quy định của Thanh tra bộ. Thanh tra Tổng cục địa chính bao gồm:
Chánh thanh tra. các phó chánh thanh tra và các thanh tra viên.
Bộ Tài nguyên và môi trờng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
thanh tra đất đai trong cả nớc.
+Thanh tra sở địa chính ( sở Tài nguyên và Môi trờng )
Là cơ quan của sở địa chính, đợc tổ chức theo quy định của thanh tra sở,
Thanh tra sở địa chính bao gồm: Chánh thanh tra, phó chánh thanh tra và
thanh tra viên.
Thanh tra sở địa chính có nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật, quy hoạch, kế hoạch của
nhà nớc về đất đai ở các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân
Thanh tra công tác đo đạc bản đồ
Xét giải quyết tranh chấp, khiếu tố về đất đai theo thẩm quyền
Kiến nghị giải quyết khiếu tố mà thủ trởng cơ quan trực thuộc sở đã giải
quyết nhng đơng sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có tình tiết mới.
Quản lý công tác Thanh tra địa chính
Hớng dẫn nghiệp vụ Thanh tra Địa chính cho cấp huyện và xã
+ Thanh tra địa chính cấp huyện do trởng phòng đảm nhận, có nhiệm vụ
chủ yếu sau:

8
Tổ chức thanh tra đất đai và đo đạc bản đồ trong đơn vị hành chính cấp
mình
Chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra đất đai và đo đạc bản đồ đối với các xã, ph-
ờng, thị trấn.
Kiến nghị với UBND cùng cấp về bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành các quyết
định không đúng pháp luật của UBND xã, phờng, thị trấn về quản lý và sử
dụng đất đai.
+ Thanh tra địa chính cấp xã do cán bộ địa chính xã trực tiếp giúp UBND
xã thực hiện, có nhiệm vụ sau
Thanh tra sử dụng đất, phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật đất đai,
đề xuất ý kiến giải quyết các vi phạm, tranh chấp, khiếu tố về đất đai.
Thanh tra việc bảo quản mốc giới, cột tiêu đo đạc, việc sử dụng tài liệu
đo đạc, đề xuất ý kiến đối với các vi phạm về bảo vệ mốc, tiêu đo đạc và
những thắc mắc liên quan đến công tác đo đạc bản đồ
2. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai
2.1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
Luật khiếu nại và tố cáo năm 1998 ra đời đã quy định quyền lợi, nghĩa vụ
của công dân khi khiếu nại tố cáo và thẩm quyền, trình tự giải quyết khiếu nại,
tố cáo
* Khiếu nại:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo
thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỉ luật công chức khi có căn cứ pháp lý cho rằng quyết định hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình
* Tố cáo: Là việc công dân theo thủ tục của Luật khiếu nại, tố cáo quyết
định báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ

gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích của công dân, cơ quan
và tổ chức
* Tranh chấp đất đai là tranh chấp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai. Nói cách khác tranh chấp đất đai là sự tranh giành nhau về quyền quản lý,
quyền sử dụng trên một khu đất mà các bên đều cho rằng mình đợc quyền đó.
9
2.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan địa chính trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
2.2.1. Xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Các khiếu nại tố cáo đối với nhân viên mà nội dung liên quan đến trách
nhiệm quản lý của cơ quan nào thì thủ trởng cơ quan đó giải quyết
- Khiếu nại đối với quyết định hoặc hành vi của thủ trởng cơ quan nào thì
do chính thủ trởng cơ quan đó giải quyết
- Tố cáo đối với nhân viên và nội dung liên quan đến trách nhiệm của cơ
quan nào thì cơ quan đó giải quyết
- Tố cáo đối với thủ trởng thì thủ trởng cấp trên trực tiếp giải quyết
- Các tổ chức thanh tra địa chính, thanh tra viên có trách nhiệm giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo
và kiến nghị với thủ trởng cơ quan mình giải quyết.
2.2.2. Giúp chính phủ và UBND các cấp trong việc giải quyết các khiếu
nại, tố cáo về đất đai trong thẩm quyền của cơ quan đó. Trong khi giải
quyết khiếu nại tố cáo các cơ quan địa chính có quyền:
Yêu cầu các bên có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết
Ra quyết định buộc ngời có hành vi trái pháp luật phải thi hành hoặc
kiến nghị với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo
2.3. Các hình thức tranh chấp và khiếu nại về đất đai thờng gặp
2.3.1. Những hình thức tranh chấp thờng gặp.
Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Mục đích là để tiện cho việc sản xuất, canh tác các hộ gia đình, cá

nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau
- Nguyên nhân gây tranh chấp: Do hai bên không viết hợp đồng hoặc có
viết nhng không rõ ràng, sau một thời gian thực hiện hợp đồng, một trong hai
bên thấy thiệt thòi cho mình nên dẫn đến tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhợng quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này khá phổ biến, do một số nguyên nhân:
- Do một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng những thoả thuận đã ghi
trong hợp đồng
10
- Hợp đồng đã đợc thoả thuận, ký kết nhng do một trong hai bên bị lừa
dối hoặc cảm thấy bị thiệt thòi nên rút lại hợp đồng
- Do không hiểu biết pháp luật, chuyển nhợng không đúng thủ tục quy
định
Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
Nguyên nhân: Do một trong hai bên vi phạm hợp đồng nên bên thuê
không trả tiền thuê đất, sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê hoặc bên
cho thuê đòi lại đất trớc thời hạn kết thúc họp đồng nên dẫn đến tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này thờng phát sinh sau khi kết thúc hợp đồng do bên có
nghĩa vụ không thực hiện xong nghĩa vụ hoặc trong thời hạn thế chấp việc
định giá đất không chính xác, từ đó khó có thể thơng lợng gây nên tranh chấp
Tranh chấp đất thừa kế
Do một số nguyên nhân: Ngời có quyền sử dụng đất chết không để lại di
chúc hoặc có di chúc nhng không rõ ràng về phân chia thừa kế
Ngời có quyền sử dụng đất chết có để lại di chúc nhng do không hiểu
biết pháp luật, di chúc không đúng quy định của pháp luật gây nên tranh chấp
Tranh chấp đất do ngời sử dụng đất bị ngời khác chiếm dụng
Loại tranh chấp này xảy ra khá phổ biến giữa những ngời sử dụng đất, th-
ờng là lấn chiếm ranh giới đất hoặc chiếm toàn bộ diện tích đất của ngời khác
hoặc do không nắm vững pháp luật về đất đai trớc đó đã cho hoặc cho mợn

nay đòi lại, dẫn đến tranh chấp.
Tranh chấp tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, vật kiến trúc khác, cây lâu năm
loại tranh chấp này (dới các hình thức nh: Tranh chấp sở hữu, thừa kế, mua
bán tài sản ) luôn gắn liền với việc công nhận việc sử dụng đất
Tranh chấp gây cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất
Loại tranh chấp này rất ít xảy ra nhng khá phức tạp do khu đất của một
hộ bên ở sâu hoặc xa mặt tiền, một bên do có thành kiến cá nhân nên cản trở
bên kia thực hiện quyền sử dụng đất
Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn
11
Loại tranh chấp này xảy ra khi hai vợ chồng ly hôn, nó liên quan đến
phân chia tài sản và quyền sử dụng đất. Cả hai bên khi ly hôn đều cho rằng
mình có quyền và lợi ích nhiều hơn về quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất công
Một trong các nguyên nhân của loại hình tranh chấp này là do cá nhân, tổ
chức và hộ gia đình tự ý chiếm dụng đất của Nhà nớc hoặc do hoàn cảnh lịch
sử để lại, việc sử dụng đất của nhân dân qua nhiều lần biến động, việc quản lý
đất trớc đây còn nhiều thiếu sót, sơ hở gây tự ý sử dụng đất, khi bị đòi lại đất
dẫn đến phát sinh tranh chấp
2.3.2. Các hình thức khiếu nại thờng gặp
Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do:
Sai họ tên chủ sử dụng đất, sơ đồ và diện tích thửa đất
Không có lý do chính đáng, thuyết phục về việc không cấp GCNQSD đất
Giải quyết hồ sơ chậm, gây nhiều thủ tục phiền hà trái pháp luật
Khiếu nại về quyết định giao đất, thu hồi đất, nguyên nhân:
Quyết định thu hồi đất không có căn cứ pháp lý, không đúng đối tợng,
sai thẩm quyền, sai diện tích Do không hiểu biết pháp luật
Khiếu nại quyết định hành chính về chế độ quản lý, sử dụng đất, do;
Ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, không có căn cứ, sai đối

tợng.
Mức phạt hành chính cha đúng quy định ( quá nặng hoặc quá nhẹ )
Khiếu nại về đăng ký đất, do:
Không cho đăng ký đất mà không có lý do chính đáng
Sổ đăng kí đất sai tên chủ sử dụng, diện tích, thời gian sử dụng
Khiếu nại về quyết định của UBND về giải quyết tranh chấp đất đai, lý do:
Không đồng ý với quyết định của UBND
Việc giải quyết tranh chấp không đúng thẩm quyền, sai pháp luật
Gây châm trễ (kéo dài thời gian giải quyết), đòi hỏi nhiều thủ tục hành
chính phiền hà gây khó khăn cho các bên
Khiếu nại về thu hoặc truy thuế, lệ phí đất đai
Mức thu, truy thuế, lệ phí đất đai trái với quy định, không hợp lý, sai
thẩm quyền
12
Thu thuế không theo thủ tục quy định (không lập sổ, ghi biên lai)
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế không đúng hoặc không thực hiện.
2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
2.4.1. Trình tự giải quyết khiếu nại
Bớc 1: Chuẩn bị thẩm tra
- Nghiên cứu đơn, các tài liệu chứng cứ nhằm làm rõ đúng, sai, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
- Lập kế hoạch thẩm tra: Nêu rõ mục đích, yêu cầu cần làm việc với tổ
chức, cá nhân nào ? Cần giám định những tài liệu chứng cứ gì ? Thời gian tiến
hành.
- Chuẩn bị các thủ tục hành chính: Quyết định thụ lý đơn, giấy giới thiệu,
công văn yêu cầu giải trình
B ớc 2: Tiến hành thẩm tra
- Mục đích: Xây dựng lại vụ việc một cách khách quan, lý giải các mâu
thuẫn, xác định chứng cứ đúng để có cơ sở giải quyết chính xác, đúng trình tự.
- Yêu cầu: Các tổ chức cá nhân bị khiếu nại có văn bản giải trình, đa ra

chứng cứ để chứng minh cho việc làm của mình, lập biên bản nội dung kiểm
tra, kết luận những điểm thống nhất và cha thống nhất
Nguyên đơn cung cấp đầy đủ chứng cứ và lý giải trung thực
Những việc còn mâu thuẫn trong lập luận của nguyên đơn, bị đơn thì tiến
hành đối chất trực tiếp, ghi nhận những nội dung thống nhất và cha thống
nhất
Viết báo cáo thẩm tra: Nội dung báo cáo cần thể hiện phơng pháp thẩm
tra, các điều khoản của văn bản áp dụng, kết luận và kiến nghị giải quyết.
Thông báo kết luận với nguyên đơn, bị đơn có biên bản ghi ý kiến tiếp
thu, giải trình hoặc còn khiếu nại vấn đề gì, lý do ?
B ớc 3: Ra quyết định giải quyết
- Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải báo cáo bằng văn bản kết luận
qua thẩm định, kiểm tra, biện pháp xử lý, ý kiến với ngời ra quyết định. Thụ lý
đơn và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về kết luận của mình
- Quyết định giải quyết: Quyết định phải ghi rõ nội dung sự việc khiếu
nại đúng, sai việc giải dẫn điều khoản cụ thể của văn bản pháp luật đợc sử
dụng để đánh giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của khiếu nại, các đối t-
ợng và thời gian thi hành
13
Ngời ra quyết định giải quyết phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
quyết định này
Cơ quan ra quyết định, Thanh tra sở, phòng địa chính cấp huyện có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra thực hiện quyết định.
2.4.2. Trình tự giải quyết tố cáo
Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên đợc giao nhiệm vụ thụ lý đơn, có
trách nhiệm:
B ớc 1: Công tác chuẩn bị
- Nghiên cứu kỹ đơn, các tài liệu, chứng cứ mà ngời tố cáo đã cung cấp,
có thể liên hệ với ngời tố cáo để tìm hiểu thêm sự việc (đảm bảo giữ bí mật
cho ngời tố cáo)

- Lập kế hoạch thẩm tra
- Thu thập các tài liệu chứng cứ, các văn bản có liên quan
- Chuẩn bị thủ tục hành chính và những điều kiện vật chất đảm bảo cho
kế hoạch tiến hành thẩm tra
B ớc 2: Tiến hành thẩm tra
- Thông báo quyết định thụ lý đơn, yêu cầu đơn vị, cá nhân bị tố cáo có
văn bản giải trình, cung cấp tài liệu chứng cứ để tự bảo vệ
- Làm việc với ngời tố cáo, thông báo kết quả xác minh, nếu ngời tố cáo
không đa đợc chứng cứ nào khác thì có thể kết luận chính thức
- Viết báo cáo thẩm tra: Kết luận rõ ràng nội dung tố cáo đúng, sai, các
điều khoản của văn bản pháp luật đợc sử dụng làm căn cứ, rút ra những thiếu
sót, sai phạm, trách nhiệm cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
B ớc 3: Ra quyết định
- Nội dung quyết định cần ghi rõ những căn cứ áp dụng kết luận đúng,
sai, trách nhiệm của tổ chức cá nhân, biện pháp xử lý và thời hạn thi hành.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết định, thông báo cho ngời tố cáo (nếu
họ có yêu cầu) hoặc cơ quan biết kết quả. Hoàn chỉnh hồ sơ đa vào lu trữ.
- Trong quá trình thụ lý đơn nếu thấy cần thiết phải tổ chức cuộc thanh
tra thì trình tự tiền hành nh ở phần thứ nhất.
2.3.4. Hồ sơ lu trữ
Hồ sơ lu trữ gồm có:
1- Đơn khiếu nại tố cáo
2- Chứng lý của đơn sự cung cấp
14
3- Chứng lý giải trình của bên khiếu nại, tố cáo
4- Các biện pháp thẩm tra
5- Chứng lý khác thu thập đợc
6- Báo cáo, thẩm tra, kết luận
7- Trích văn bản pháp luật liên quan
8- Quyết định giải quyết

9- Báo cáo kết quả thực hiện quyết định
3. Kết quả thanh tra địa chính trong những năm qua
3.1. Kết quả Thanh tra địa chính của cả nớc
Kể từ khi Luật đất đai 1993 ra đời, công tác thanh tra, kiểm tra việc quản
lý sử dụng đất đã dần đi vào nề nếp. Những tồn tại bất cập trong chính sách
đất đai của ngời sử dụng đất luôn đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm giải quyết.
Hệ thống pháp luật về đất đai đã và đang từng bớc đợc hoàn thiện, trong đó
luôn đề cập đến việc thành lập các đoàn thanh tra về đất đai.
Cùng với Thanh tra, các cấp các ngành về Địa chính từ Trung ơng đến địa
phơng đã thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai.
Kể từ khi đất đai đợc xác định là có giá trị, làm căn cứ tính các loại thuế,
đặc biệt Luật đất đai 1993 ngời sử dụng đất có 6 quyền (quyền chuyển đổi,
chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn) thì giá trị của đất ngày
càng tăng, theo đó phát sinh nhiều mâu thuẫn gay gắt. Số lợng ngời đến khiếu
tố, tranh chấp về đất đai ngày một tăng lên.Theo đó năm 2002 Đảng và Nhà n-
ớc đã đổi mới phơng pháp làm việc, tập trung sự chỉ đạo, tăng cờng lực lợng
thanh tra, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành có liên quan, tăng cờng
công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai (thể hiện ở quyết
định 273/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ) nên số lợng đơn th vụ việc đã đợc
giải quyết nhiều nhất, số đơn tồn đọng giảm đáng kể, số vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đợc hạn chế.
Tuy nhiên có thể thấy rằng công tác thanh tra, giải quyết khiếu tố và
tranh chấp về đất đai hiện nay đang là khâu yếu nhất, công tác thanh tra cha
thực hiện đợc bao nhiêu. Chính vì vậy mà vi phạm về quản lý và sử dụng đất
đai đang là một hiện tợng phổ biến. Đất đai đang sử dụng hiện nay có nhiều
nguồn gốc khác nhau do lịch sử để lại, luôn có sự biến động lớn. Vì vậy khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai luôn là khâu phức tạp và khó giải quyết
15
nhất. Do đó việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai không thể

dừng lại ở hệ thống pháp luật đất đai mới. Để giải quyết những vấn đề phức
tạp do lịch sử để lại và sự bất cập của hiện tại đa tới thì việc giải quyết cần lấy
dân làm gốc, không nên dựa quá vào pháp luật mà chỉ đa lại những kết quả
phiến diện, cứng nhắc. Mặt khác cần giải quyết tốt những vụ tồn đọng nhng
không để phát sinh những vụ việc mới và các trờng hợp tái khiếu, tái tố về đất
đai của nhân dân
3.2. Kết quả Thanh tra địa chính của tỉnh Phú Thọ
Công tác thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý Nhà nớc
về đất đai là chức năng không thể thiếu đợc trong công tác quản lý Nhà nớc về
đất đai. ở tỉnh Phú Thọ, nhiệm vụ này giao cho ngành Địa chính thực hiện.
Hàng năm Sở địa chính đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện,
phối hợp với các cơ quan thuế, tài chính, xây dựng, Thanh tra tổ chức thanh
tra theo 7 nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai, thanh tra đột xuất theo yêu cầu
của UBND tỉnh, của Tổng cục Địa chính và Chính phủ. Hớng dẫn cơ quan Địa
chính cấp huyện tổ chức thanh tra.
Tổng hợp riêng số liệu của Thanh tra Sở địa chính từ năm 1997 đến 2002
đã tiến hành 58 cuộc thanh tra tại 135 điểm, phát hiện 4091 trờng hợp giao đất
trái thẩm quyền với 20,61ha, kiến nghị thu hồi 4,33ha, truy thu 1470 triệu
đồng tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền với số tiền là 297,85 triệu đồng, kiến nghị xử lý kỷ luật một
số cá nhân, trong đó có cả lãnh đạo UBND huyện, xã do vi phạm.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý, sử dụng
đất đã đợc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt, không
để tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai trở thành điểm nóng ở tỉnh. UBND
tỉnh thờng trực tiếp tiếp dân vào ngày 10 hàng tháng.
Theo thống kê của Thanh tra tỉnh, hàng năm chính quyền và các cơ quan
chức năng nhận khoảng 7000 đơn khiếu nại tố cáo, trong đó có từ 50% đến
60% thuộc đơn khiếu nại tố cáo về đất đai. Riêng ngành Địa chính từ năm
1997 đến hết năm 2003 đã tiếp 1685 lợt ngời đến khiếu nại tố cáo, nhận và xử
lý 1495 đơn, trong đó có 987 đơn chiếm 87,4% đơn phải giải quyết. Qua công

tác tiếp dân, công dân đã đợc giải đáp đúng, giải thích đúng chính sách pháp
luật. Do đó số vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đang có xu hớng
giảm dần. Những đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết đều đợc hớng dẫn
16
chuyển đến đúng cơ quan, ngời có thẩm quyền giải quyết. Nội dung đơn của
công dân chủ yếu đề nghị giải quyết về ranh giới sử dụng đất, tranh chấp về
quyền sử dụng đất, việc bồi thờng khi Nhà nớc thu hồi đất.
Nhìn chung các tranh chấp về đất đai đã đợc hoà giải theo đúng quy
định, các trờng hợp tái khiếu tái tố giảm rõ rệt. Đạt đợc kết quả trên là do có
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp Đảng uỷ, sự tích cực tăng cờng công tác
thanh tra, sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ngay từ khi mới xảy ra
vụ việc và do bám sát các chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nớc; giải quyết đúng trình tự, thẩm quyền và dứt điểm từng vụ việc.
17
Phần II: Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận của công tác Thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.1. Những cơ sở pháp lý về quản lý Nhà nớc về đất đai
1.1.2. Chế độ sở hữu nhà nớc về đất đai
1.1.3. Tổ chức, chức năng hoạt động của thanh tra nhà nớc
1.1.4. Tổ chức, chức năng hoạt động của thanh tra địa chính
1.1.5. Cơ sở pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
1.1.6. Kết quả thanh tra địa chính trong những năm qua
1.2. Cơ sở pháp lý của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao
1.4. Kết quả hoạt động Địa chính của huyện Lâm Thao trong những năm qua
1.5. Kết quả thanh tra địa chính của huyện Lâm Thao
1.6. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
2. Phơng pháp nghiên cứu
2.1. Phơng pháp phân tích thống kê và tổng hợp số liệu:

Phơng pháp này nhằm nhóm toàn bộ các đối tợng điều tra có cùng một
chỉ tiêu, phân tích tơng quan giữa các yếu tố.
2.2. Điều tra, khảo sát thực địa
Phơng pháp này đợc ứng dụng để điều tra, thu thập các số liệu, sự kiện,
thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
2.3. Nghiên cứu điểm
Thờng đợc áp dụng bổ sung cho phơng pháp thống kê
2.4. Nghiên cứu mẫu
Chọn những mẫu đại diện cho từng sự kiện, hiện tợng để nghiên cứu
2.5. Phơng pháp so sánh
So sánh giữa lý luận và thực tế, lấy quy định của đất đai làm cơ sở đánh
giá thực tế công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai.
18
Phần III: kết quả nghiên cứu
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trờng
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Lâm Thao là một huyện đồng bằng xen lẫn đồi núi thấp của tỉnh Phú
Thọ, mới đợc tái lập ( tách ra từ huyện Phong Châu) và bắt đầu đi vào hoạt
động từ 1/9/1999. Trung tâm huyện là thị trấn Lâm Thao cách thành phố Việt
Trì 10km về phía Tây. Toạ độ địa lý huyện từ 21
0
15'-21
0
26' vĩ độ Bắc và từ
105
0
14'-105
0

21' kinh độ Đông. Địa giới hành chính của huyện:
- Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh
- Phía Đông giáp thành phố Việt Trì
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông
- Phía Tây giáp thị xã Phú Thọ
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 12.060,81 ha, với 16 đơn vị hành
chính, bao gồm 1 thị trấn và 15 xã ( có 6 xã là miền núi)
Trên địa bàn huyện hình thành các khu dân c tập trung theo thôn xóm và
ven các nhà máy lớn nh công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, nhà
máy Pin ác quy Vĩnh Phú, các trờng dạy nghề, các công ty trách nhiệm hữu
hạn, các trờng phổ thông và các cơ sở kinh tế - xã hội của tỉnh và của huyện.
Mặt khác Lâm Thao còn có di tích lịch sử văn hoá đền Hùng - cội nguồn của
dân tộc, có quốc lộ 2, 32c và đờng tỉnh lộ 308, 309, 310, 320, đờng sắt Hà
Nội-Lào Cai chạy qua. Với vị trí nh vậy Lâm Thao có nhiều thuận lợi trong
việc đi lại, vận chuyển hàng hoá và đặc biệt trong khai thác sử dụng đất.
1.2. Địa hình
Địa hình Lâm Thao tơng đối đa dạng, tiêu biểu của một vùng bán sơn
địa, có: Đồi núi, ruộng đồng của 6 xã miền núi và 10 xã, thị trấn đồng bằng.
Nhìn chung địa hình của huyện tơng đối thấp, với độ cao trung bình từ 30 đến
40m, cao nhất là 159m (núi Nghĩa lĩnh) so với mặt nớc biển).
Độ dốc dới 3
0
tập trung ở tất cả các xã trong huyện, độ dốc cấp 3 (từ 8-
15
0
) ở Hy Cơng, độ dốc cấp 4 hơn 25
0
cũng ở Hy Cơng.
19
1.3. Khí hậu

Lâm Thao mang đặc điểm của khí hậu miền Bắc Việt Nam, là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh.
Mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc tháng10, với đặc điểm nhiệt độ cao,
chủ yếu là gió Đông nam, nhiệt độ trung bình ngày là 26,8
0
c, lợng ma trung
bình tháng là 197,7mm. Mùa lạnh bắt đầu tháng 11, kết thúc tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình ngày là 19
0
c, lợng ma trung bình tháng là 66,2mm.
1.4. Thuỷ văn
Huyện Lâm Thao có sông Hồng chảy qua 9 xã, bắt đầu từ xã Hà Thạch
đến xã Cao Xá, với tổng chiều dài chảy qua huyện là 31,2 km, chiều rộng
trung bình là 375m, diện tích chiếm đất khoảng11,7 km
2
.
Theo kết quả tính toán, lợng nơc chảy qua sông Hồng tại Lâm Thao tơng
đối lớn. Mùa khô lu lợng dòng chảy là 200m
3
/giây, Mùa ma lu lợng dòng chảy
là 1860m
3
/giây. Lợng nớc sông Hồng đảm bảo phần lớn việc tới tiêu nớc cho
sản xuất nông lâm nghiệp của huyện.
1.5. Thổ nhỡng
Theo kết quả tổng kiểm kê đất đến ngày 1/10/2003 cho thấy: Tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện Lâm Thao là 12.060,81 ha. Đất huyện Lâm Thao có
thể chia thành 2 vùng lớn:
Vùng 1: Đất đồng bằng trung du chiếm chủ yếu
Vùng 2: Đất đồi núi tập trung chủ yếu ở Hy Cơng

2. Các nguồn tài nguyên
2.1. Tài nguyên nớc
Tài nguyên nớc của huyện bao gồm các nguồn chủ yếu sau:
* Nớc sông ngòi
Trữ lợng khá lớn, là nguôn nớc chủ yếu để cung cấp cho đời sống nhân
dân, cho sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng và cho nhu cầu khác.
* Hồ đầm
Chiếm khoảng 35,40 ha, bao gồm đầm tự nhiên, đầm nhân tạo, trữ lợng t-
ơng đối lớn (khoảng 531.000m
3
). Đây là nguồn nớc quan trọng cho sản xuất
nông nghiệp, sinh hoạt
* Nớc ngầm
20
Đợc khai thác sử dụng cho công nghiệp, cho nhu cầu sinh hoạt của ngơì
dân. Nhìn chung nớc ngầm huyện dễ khai thác, chất lợng bảo đảm.
*Nớc ma
Lợng ma trung bình là 1715mm, tổng lợng ma hàng năm là 121.229m
3
n-
ớc. Là nguồn nớc lớn cho sản xuất nông lâm nghiệp, sinh hoạt, bổ sung cho
sông, ngòi, hồ đầm.
2.2. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của Lâm Thao đang đợc khôi phục dần dần, với tổng
diện tích rừng toàn huyện là 697,77ha, trong đó rừng tự nhiên là17,77ha, rừng
trồng là 680,0 ha. Rừng Lâm Thao chủ yếu là rừng sản xuất và một phần diện
tích là rừng đặc dụng ở khu di tích đền Hùng. Với diện tích rừng của Lâm
Thao đã góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái.
2.3. Tài nguyên nhân văn
Huyện Lâm Thao có di tích lịch sử đền Hùng, là niềm tự hào của ngời

dân Lâm Thao nói riêng và cả nớc nói chung. Bên cạnh đó đời sống, tinh thần
của ngời dân Lâm Thao cũng rất đa dạng và phong phú, trong đó phải kể đến
lễ hội đền Hùng đợc tổ chức vào 10/3 hàng năm. Ngoài ra còn nhiều lễ hội
khác gắn với di tích lịch sử dân tộc các xã.
Nhân dân Lâm Thao có truyền thống hiếu học với 2 trờng cấp 3 là Long
Châu Sa và Phong Châu, hàng năm đã đào tạo hàng ngàn học sinh có chất l-
ợng, tỷ lệ đỗ vào đại học, cao đẳng cao.
2.4. Tài nguyên khoáng sản
Lâm Thao có mỏ nớc khoáng Tiên Kiên hiện đang đợc khai thác nhng
quy mô nhỏ, mỏ than bùn và cao lanh có ở Xuân Lũng, nguồn này có thể đáp
ứng cho công nghệ sản xuất phân chua, phục vụ công ty giấy Bãi Bằng. Tuy
nhiên trữ lợng khoáng sản ở Lâm Thao nhỏ, chất lợng thấp, chỉ đủ đáp ứng
nhu cầu địa phơng.
3. Cảnh quan môi trờng
Sự kết hợp đan xen giữa đồng bằng và miền núi đã tạo cho phong cảnh
thiên nhiên huyện Lâm Thao thêm đa dạng và phong phú: có đồi núi hồ đầm,
cùng với di tích lịch sử văn hoá đền Hùng đã và đang đợc Nhà nớc tu sửa và cải
tạo. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển của công nghiệp Lâm Thao là nơi tập
21
trung nhiều nhà máy lớn, đã làm cho môi trờng xung quanh nhà máy đang có
nguy cơ bị ô nhiễm, ảnh hởng tới đời sống sản xuất của nhân dân. Song vấn đề
này đã và đang đợc nghiên cứu nhằm giải quyết và hạn chế tới mức thấp nhất sự
ô nhiễm của chất thải công nghiệp trên địa bàn huyện Lâm Thao.
II. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lâm Thao
1. Thực trạng phát triển kinh tế
1.1. Tăng trởng kinh tế
Lâm Thao là huyện mới đợc chia tách từ huyện Phong Châu, nhng nền
kinh tế huyện tơng đối phát triển so với các huyện khác.
Theo số liệu thống kê gần đây cho thấy:
Giá trị sản xuất đạt tăng trởng bình quân là:10,02%/năm, là mức tơng

đối cao so với các huyện khác trong tỉnh.
Trong cơ cấu sản xuất của huyện, giá trị sản xuất của ngành nông lâm
nghiệp giảm dần từ 75,06%( 1998) xuống còn 59,8% (2003) giữ vai trò chủ
yếu trong phát triển kinh tế huyện.
1.2. Thực trạng phát triển các ngành
Theo số liệu thống kê 2002 và 2003 cho thấy, tốc độ tăng trởng bình
quân trong 2 năm là:
+ Nông lâm thuỷ sản: 4,90%
+ Công nghiệp - Xây dựng:14,10%
+ Thơng mại Dịch vụ: 10,04%
* Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp trong một vài năm qua, cho thấy:
Ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn ( gần 70%) tổng giá trị sản xuất.
Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 7.307,12 ha, chiếm 60,58%
diên tích tự nhiên.
Trong một vài năm gần đây, do sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cùng với sự chỉ đạo của UBND huyện đã tạo ra
sự phát triển khá nhanh trong nông nghiệp, xứng đáng là vựa lúa của tỉnh Phú
Thọ.Nổi bật trong sản xuất nông nghiệp là đa nhanh giông lúa có năng suất
cao,ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng diện tích cây ngô
đông và rau màu khác, kết hợp phát triển kinh tế trang trại theo hơng sản xuất
22
hàng hoá đã góp phần tăng nhanh thu nhập,chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hớng tích cực, xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn. Kết quả trong năm
2003 cho thấy trong tổng giá trị sản xuất là 447.062,5 triệu đồng, thì nông lâm
thuỷ sản đạt 208785,2 triệu đồng.
* Thực trạng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện trong vài năm gần
đây phát triển tơng đối mạnh, trên địa bàn huyện tập trung một số nhà máy
lớn nh: Công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao do Trung ơng quản lý,
Công ty ắc quy pin Vĩnh Phú và một số Công ty trách nhiệm hữu hạn khác.

Ngoài nhà máy công nghiệp của Trung ơng thì công nghiệp của Lâm Thao chủ
yếu một số ngành nh: Dệt, chế biến giấy, công nghệ sản xuất thực phẩm, đồ
uống, chế biến gỗ sản xuất vật liệu và khai thác khoáng sản.
Tuy nhiên ngành công nghiệp của huyện vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, hầu
hết tập trung ở thị trấn Lâm Thao.
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh là: 120123,5 triệu đồng,
trong đó:
Kinh tế tập thể đạt 35426,5 triệu đồng, chiếm 29.5% giá trị sản lợng toàn
ngành.
Kinh tế t nhân đạt 47870,7 triệu đồng chiếm 39,84% giá trị sản lợng toàn
ngành.
Kinh tế hỗn hợp đạt 36.826,7 triệu đồng chiếm 30,66% giá trị sản lợng
toàn ngành.
Trong một vài năm gần đây công nghiệp huyện tiếp tục phát triển với tốc
độ nhanh, đã thu hút đợc các nhà đầu t vào sản xuất kinh doanh, một số mặt
hàng truyền thống vẫn đợc duy trì nh sản xuất bao bì, vải bảo hộ, chế biến
giấy, nông sản thực phẩm trên cơ sở dựa vào thế mạnh của công nghiệp Trung
ơng.
23
Thơng mại dịch vụ
Lâm Thao là cửa ngõ của thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, nên đợc
xác định là huyện có tiềm năng phát triển các ngành dịch vụ thơng mại. Đặc
biệt Lâm Thao có khu di tích lịch sử Đền Hùng, là cội nguồn dân tộc, hiện nay
các công trình cơ sở hạ tầng xung quanh Đền Hùng đã và đang đợc nâng cấp,
làm mới phục vụ du khách đến thăm, đã thu hút không nhỏ lợng khách đến
thăm quan và thăm viếng.
2. Thực trạng dân số lao động, việc làm và mức sống
* Dân số theo số liệu thông kê tháng 12/2003 cho thấy:
Tổng dân số toàn huyện là: 115.826 ngời, trong đó: Dân số nông thôn là:
107966 ngời, chiếm 93,2 %, dân số thành thị là: 7860 ngời, chiếm 6,8%.

Tỷ lệ phát triển dân số là 0,84%.
Mật độ dân số: 1.041ngời/Km
2
.
* Lao động - việc làm
Tính đến ngày 31/12/2003 tổng số lao động toàn huyện là 56.726 lao
động, chiếm 48,97% tổng số dân, trong đó:
Lao động nông nghiệp: 48.236 lao động chiếm 85,03% tổng số lao động.
Nh vậy Lâm Thao là nơi tập trung đông dân c so với các huyện khác
trong tỉnh. Nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ dân trí tơng đối phát triển. Tuy
nhiên có sự phân bố cha đều giữa các xã, cha có sự khai thác hợp lý nguồn lao
động. Tình trạng nông nhàn sau vụ mùa vẫn là tình trạng chung của lao động
nông nghiệp, hầu nh các địa phơng không có ngành nghề phụ. Đây là vấn đề
cần đợc quan tâm của huyện nói riêng và của tỉnh Phú Thọ nói chung.
Thu nhập - mức sống
Theo số liệu tháng 12/2003, toàn huyện có tổng sản lợng lơng thực quy
thóc đạt 46.534 tấn, bình quân lơng thực trên khẩu là 4000,17kg/ngời/năm.
Tổng giá trị sản xuất trong năm 2003 là 447.062,5 triệu đồng.
Số hộ nghèo còn gần 8,1%.
Số hộ giầu khoảng 16,8%.
24
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
3.1. Giao thông
Lâm Thao là cửa ngõ quan trọng của thành phố Việt Trì và của các tỉnh
phía bắc. Do đó hệ thống giao thông đờng bộ, đờng sắt dày đặc và phát triển.
Trên địa bàn huyện có đủ các loại đờng từ đờng Quốc lộ đến thôn xóm, bao
gồm: Đờng Quốc lộ 32c khoảng 20km, đờng tỉnh lộ 308 và 310 đều dải nhựa
chất lợng tốt, đờng huyện lộ dài 8,9km, đờng liên xã đã và đang đợc bê tông
hoá.
Với hệ thống giao thông dày đặc và thuận tiện đã góp phần không nhỏ

cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn huyện.
3.2. Thuỷ lợi
Diện tích đất thuỷ lợi trong toàn huyện là 564,33ha, chiếm 4,29% tổng
diện tích tự nhiên và chiếm 29,16% tổng diện tích đất chuyên dùng, bao gồm
toàn bộ hệ thông kênh mơng, hồ đập chứa nớc.
Diện tích đất thuỷ lợi tơng đối lớn, tuy nhiên hiện nay mới chỉ cứng hoá
đợc một phần, khả năng phục vụ đạt 92,5% nhu cầu nớc tới, tiêu cho sản xuất
nông nghiệp. Trong đó diện tích tới chủ động là hơn 600ha, diện tích bị úng
cục bộ là 29ha, úng thờng xuyên là 350ha.
Lâm Thao là huyện có có tiềm năng về phát triển nông nghiệp, do đó
công tác thuỷ lợi cần đợc quan tâm, nâng cấp và cải tạo để đáp ứng nhu cầu n-
ớc tới, tiêu cho sản xuất nông nghiệp toàn huyện.
3.3. Công trình xây dựng
* Hệ thống trờng học bệnh viện, trạm xá, UBND xã, thị trấn
25

×