Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tổng quan về thị trường chứng khoán và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.64 KB, 24 trang )

§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới, thị trường chứng khoán đã ra đời cách đây hàng mấy thế
kỷ. Đây là kênh bổ sung các nguồn vốn dài hạn quan trọng cho Nhà nước
và các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất
và lưu thông hàng hoá - một yếu tố hạ tầng cơ sở quan trọng của nền kinh
tế thị trường. Chính vì vậy, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trường đều tồn tại một thị trường chứng khoán ổn định và
hiệu quả, nhất là ở những nước có lực lượng sản xuất phát triển nhất hiện
nay như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Anh, Thụy Sỹ…
Ở nước ta, sau hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết đổi mới do Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ VI do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng,
nền kinh tế đã có những bước phát triển vượt bậc. Nhưng cũng chính trong
quá trình phát triển đó đã đòi hỏi phải có thị trường chứng khoán để làm
cầu nối giữa một bên là các nhà đầu tư bao gồm các tổ chức kinh tế - xã hội
và đông đảo dân chúng có tiền nhàn rỗi với bên kia là các doanh nghiệp cần
vốn để kinh doanh và Nhà nước cần tiền để thoả mãn các nhu cầu chung
của nền kinh tế - xã hội. Điều này đã được khẳng định trong Nghị Quyết
Đại hội lần thứ VIII của Đảng : " phát triển Thị trường vốn, thu hút các
nguồn vốn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước xây dựng
Thị trường Chứng khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định
hướng phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước ".
Vào cuối tháng 07 năm 2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đầu
tiên của nước ta đã khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Sự kiện này đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong tiến
trình hội nhập của nước ta với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên,"với tuổi đời
vừa tròn bảy năm", thị trường chứng khoán vẫn còn là một phạm trù kinh tế
hết sức mới mẻ không những cả về lý thuyết và thực hành, không những
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
1
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng


đối với dân chúng mà đối với cả các cán bộ, viên chức và những nhà kinh
doanh. Vì vậy nhằm góp phần có một cái nhìn toàn diện hơn về thị trường
chứng khoán, sau một thời gian nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt
tình của giảng viên Lê Thị Thu em đã quyết định chọn đề tài: "Tổng quan
về thị trường chứng khoán và giải pháp phát triển thị trường chứng
khoán ở Việt Nam hiện nay" làm đề án môn học của mình. Đề án của em
được chia là hai phần:
Phần 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán
Phần 2: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam hiện
nay
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của giảng
viên Lê Thị Thu cùng các thầy cô giáo để đề án của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
2
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán.
Chứng khoán là một công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường
để tạo nên một lượng vốn tiền tệ khổng lồ, tài trợ dài hạn cho các mục đích
mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay các dự án đầu tư
của Nhà nước và tư nhân.
Chứng khoán bao gồm nhiều loại khác nhau như: cổ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ quỹ đầu tư, và các loại chứng khoán khác trong đó cổ phiếu và
trái phiếu là hai loại chứng khoán quan trọng và phổ biến nhất.
Từ khái niệm về chứng khoán có thể định nghĩa rằng: “thị trường
chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ nơi hoặc cơ chế giao dịch, mua
bán chứng khoán”. Như vậy, thị trường chứng khoán là một loại thị trường

trong đó hàng hoá là các loại chứng khoán. Có thể nói, thị trường chứng
khoán là loại thị trường điển hình thể hiện quyền năng của quan hệ cung –
cầu chi phối giá cả hàng hoá (chứng khoán).
1.2. Cơ cấu của thị trường chứng khoán
Có nhiều cách phân chia cơ cấu của thị trường chứng khoán dựa vào
các tiêu chí khác nhau nhưng chủ yếu có ba cách phân chia cơ bản sau:
1.2.1. Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành chứng khoán mà thị
trường chứng khoán có thể được chia làm hai cấp
1.2.1.1. Thị trường sơ cấp (Primary Market)
Thị trường chứng khoán sơ cấp còn gọi là thị trường phát hành hay thị
trường cấp một - đây là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán những
chứng khoán mới phát hành lần đầu ra thị trường của các doanh nghiệp, các
công ty cổ phần hay của nhà nước.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
3
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
1.2.1.2. Thị trường thứ cấp (Secondary Market)
Thị trường thứ cấp còn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu
hành, là nơi diễn ra hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ
hai, tức là việc mua bán sau lần đầu tiên. Việc mua bán chứng khoán trên
thị trường thứ cấp hoàn toàn không làm tăng nguồn vốn cho các chủ phát
hành ra nó.
1.2.2. Căn cứ vào phương tiện pháp lý, thị trường chứng khoán được
chia làm hai loại:
1.2.2.1. Thị trường chứng khoán chính thức
Thị trường chứng khoán chính thức còn được gọi là thị trường chứng
khoán tập trung hoạt động theo đúng các quy luật pháp định - là nơi mua
bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu (listd registeredseuritier).
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép bảo đảm và và bán qua trung gian các nơi và công ty môi giới.

1.2.2.2. Thị trường chứng khoán phi chính thức (thị trường OTC).
Thị trường chứng khoán phi chính thức còn gọi là thị trường chứng
khoán phi tập trung - là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán bên
ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập trung, không có giờ
giao dịch cụ thể hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận giữa người mua
và người bán Các chứng khoán giao dịch trên thị trường không chính thức
là các chứng khoán chưa được niêm yết, vì vậy mà hiện nay chưa có sự
kiểm soát của hội đồng chứng khoán đối với thị trường này.
1.2.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch thị trường chứng khoán được
chia làm hai loại.
1.2.3.1. Thị trường giao ngay (Spot Market)
Thị trường giao ngay còn gọi là thị trường thời điểm - đây là thị
trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày giao dịch nhưng việc thanh
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
4
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày theo một quy định
1.2.3.2. Thị trường tương lai (Future Market).
Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại
hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch, nhưng
việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định ở tương
lai.
Ngoài những tiêu thức đã nêu trên, nếu căn cứ vào đặc điểm các loại
sản phẩm lưu hành trên thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán
được chia làm ba loại:
- Thị trường cổ phiếu.
- Thị trường trái phiếu.
- Thị trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán.
1.3. Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế
Thị trường chứng khoán ngày càng có vai trò quan trọng trong quá

trình vận hành của nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như trong hệ thống kinh
tế toàn cầu, cụ thể như sau:
1.3.1. Thị trường chứng khoán tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Vai trò quan trọng đầu tiên của thị trường chứng khoán là thu hút tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, khuyến khích dân chúng tiết
kiệm để hình thành các nguồn vốn khổng lồ có khả năng tài trợ cho các dự
án đầu tư phát triển kinh tế dài hạn cũng như tài trợ cho các nhu cầu tăng
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Có thể khẳng định thị trường chứng
khoán là công cụ huy động vốn hết sức hữu hiệu không những trong nước
mà cả nước ngoài.
Qua tìm hiểu hoạt động của một số thị trường chứng khoán, chúng ta
thấy bản thân thị trường này đã huy động được một số vốn đáng kể. Đối
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
5
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
với những thị trường chứng khoán kỳ cựu như New York, London,
Tokyo… số vốn huy động có thể lên tới hàng ngàn tỷ USD. Còn đối với
những thị trường chứng khoán trong khu vực tuy chỉ mới hoạt động cách
đây 20-30 năm nhưng cũng huy động được số vốn đáng kể như Đài Bắc
119 tỷ USD, Seoul 114 tỷ USD, KualaLumpur 58 tỷ USD, Singapore 41 tỷ
USD, Bangkok 27 tỷ USD.
Sự phát triển “nóng” của thị trường chứng khoán Việt Nam cuối năm
2006 đầu năm 2007 đã thu hút được một lượng vốn rất lớn trong dân chúng
khiến các nhà hoạch định chính sách cũng phải ngạc nhiên. Lần đầu tiên,
lượng kiều hối của kiều bào nước ngoài gửi về đầu tư đạt mức cao nhất từ
trước tới nay và chiếm phần lớn tỷ trọng lượng ngoại tệ vào Việt Nam.
Theo dự báo, trong năm 2007 thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ thu hút
trên 2 tỷ USD tiền đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, trong
bối cảnh một loạt các doanh nghiệp nhà nước lớn như Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàn Đầu tư và Phát triển… đang trong tiến trình

phát hành cổ phiếu lần đầu tiên ra công chúng chắc chắn lượng vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam sẽ còn tăng cao hơn nữa. Với đặc thù chi tiêu chủ
yếu dùng tiền mặt như Việt Nam (chiếm 95%), lượng vốn tiềm tàng trong
nhân dân chưa được đưa vào sản xuất kinh doanh còn rất nhiều thì việc
phát triển thị trường chứng khoán song hành với sự ra đời của các công ty
cổ phần là một chiến lược phát triển kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
1.3.2. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử
dụng vốn linh hoạt hơn, có hiệu quả hơn.
Đối với các nhà đầu tư, lợi ích việc đầu tư vốn vào các giá trị động sản
phải dựa vào khả năng linh động tức thì của chứng khoán (tức là tính thanh
khoản) kể cả lúc mua cũng như lúc bán. Điều này khác với đầu tư theo lối
cổ điển, theo đó vốn bị đọng trong một thời gian đôi khi là khá dài.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
6
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
Thị trường chứng khoán giúp doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và
tối ưu: khi một doanh nghiệp cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất thì
doanh nghiệp đó có thể phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để
huy động vốn.
Mặt khác, khi các doanh nghiệp chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp có thể dự trữ chứng khoán như một tài sản kinh doanh và
các chứng khoán đó sẽ được chuyển thành tiền khi cần thiết thông qua thị
trường chứng khoán. Hơn nữa thị trường chứng khoán còn giúp các doanh
nghiệp xâm nhập lẫn nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu. Việc sáp
nhập, mở rộng hoạt động các doanh nghiệp đều có thể thực hiện thông qua
thị trường chứng khoán.
1.3.3. Thị trường chứng khoán là công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự
đoán tương lai.
Các doanh nghiệp tham yết giá tại các sở giao dịch hoặc các trung tâm
giao dịch chứng khoán bắt buộc phải cung cấp đều đặn các thông tin về

hoạt động của mình để làm cơ sở cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết
định. Điều này đã định hướng cho các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm
toán thường xuyên, công khai tài chính chứ không còn hiện tượng lãi giả lỗ
thật như trong các năm trước đây.
Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp trên thị
trường chứng khoán đã bao hàm sự đánh giá thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp đó trong hiện tại và dự đoán trong tương lai. Thường thì
những cổ phiếu có cổ tức cao thường có giá trị thị trường cao vì chỉ có
những doanh nghiệp làm ăn tốt mới có khả năng trả lợi tức cổ phần cao và
chỉ doanh nghiệp có ban quản lý tốt mới có khả năng ăn nên làm ra. Tuy
nhiên, cũng có những cổ phiếu chỉ có cổ tức khiêm tốn, nhưng vẫn có giá trị
thị trường cao vì đó là những doanh nghiệp có tiến bộ khoa học kỹ thuật và
hứa hẹn nhiều lãi trong tương lai, những doanh nghiệp này phát triển nhanh
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
7
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
đòi hỏi vốn lớn và vì thế phần lớn lợi nhuận hàng năm được giữ lại làm vốn
kinh doanh, phần lợi nhuận để trả cổ tức sẽ thấp hơn các doanh nghiệp khác.
1.3.4. Thị trường chứng khoán là "phong vũ biểu" của nền kinh tế.
Ngoài công cụ đánh giá doanh nghiệp, thị trường chứng khoán còn là
"phong vũ biểu" của nền kinh tế. Với phương pháp chỉ số hoá thị giá các
loại chứng khoán chủ yếu trong nền kinh tế và việc nghiên cứu phân tích
một cách khoa học, có hệ thống chỉ số giá chứng khoán trên các thị trường
chứng khoán ở từng nước trong mối quan hệ với thị trường thế giới cho
phép dự đoán trước được sự biến động kinh tế, dự đoán được tương lai kinh
tế của một hoặc hàng loạt các nước trên thế giới.
1.3.5. Thị trường chứng khoán là công cụ giúp Nhà nước thực hiện
chương trình phát triển kinh tế - xã hội
Về mặt kinh tế, việc Nhà nước vay tiền của dân để thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế xã hội là thiết thực và lành mạnh vì Chính

phủ không phải thông qua ngân hàng để phát hành thêm tiền giấy vào lưu
thông, tạo sức ép lạm phát. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia, Chính phủ đều
thực hiện phát hành trái phiếu chính phủ thông qua thị trường chứng khoán
để vay tiền của nhân dân vì đây là biện pháp thường xuyên và có kỹ thuật
tiên tiến.
1.3.6. Thị trường chứng khoán là điều kiện tiền đề cho quá trình cổ phần
hoá
Kết quả cuối cùng của cổ phần hoá là chuyển từ một doanh nghiệp
thuộc sở hữu Nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước thành
một công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Quá trình cổ phần
hoá doanh nghiệp cần thiết phải có thị trường chứng khoán bởi vì với
những nguyên tắc hoạt động của mình (trung gian, đấu giá và công khai),
thị trường chứng khoán sẽ là cơ sở, là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần
hoá đi đúng trật tự của luật pháp và phù hợp với tâm lý của nhà đầu tư. Chỉ
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
8
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
có thông qua thị trường chứng khoán thì Nhà nước mới có thể thực hiện
được cổ phần hoá đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào vì thị trường
chứng khoán là nơi tập trung được toàn bộ cung cầu về vốn, là nơi tập
trung các nhà đầu tư.
1.4. Những hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh trong thị trường chứng
khoán
Như đã nêu trên, thị trường chứng khoán có vai trò rất tích cực trong
việc huy động vốn đầu tư. Hầu hết các quốc gia theo cơ chế thị trường đều
có thị trường chứng khoán, kể cả quốc gia đang phát triển, đang chuyển đổi
kinh tế như nước ta. Nhưng bên cạnh đó, thị trường chứng khoán cũng có
nhiều mặt tiêu cực cần phải phòng tránh để hạn chế thấp nhất những rủi ro,
tạo điều kiện cho nó phát huy hết vai trò của nó.
1.4.1. Hiện tượng bán khống

Bán khống là thuật ngữ dùng để chỉ việc các nhà đầu tư bán chứng
khoán mà họ chưa có quyền sở hữu. Trong thực tế việc bán khống đem lại
lợi nhuận rất cao cho các nhà đầu tư nếu họ tiên đoán đúng xu hướng của
thị trường. Nhưng đây là một hành vi lũng đoạn thị trường tạo ra nhu cầu
giả tạo về chứng khoán.
1.4.2. Hiện tượng mua bán nội gián
Mua bán nội gián là hành vi của những kẻ lợi dụng quyền hành hay sự
ưu tiên trong việc nắm giữ những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế
có phát hành chứng khoán ra thị trường để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn
vị đó một cách không bình thường nhằm thu lợi cho mình, gây ảnh hưởng
đến giá cả cổ phiếu trên thị trường và phương hại đến các nhà đầu tư khác.
Mua bán nội gián được xem như là phi đạo đức về mặt thương mại và đi
ngược lại nguyên tắc: mọi nhà đầu tư đều phải có cơ hội như nhau.
1.4.3. Hiện tượng thông tin sai sự thật.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
9
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
Đây là một hành vi thiếu đạo đức nhằm mục đích làm cho giá cổ phiếu
của công ty khác sụt giảm hoặc giá cổ phiếu công ty mình được tăng cao do
việc phao tin đồn thất thiệt trên thị trường. Người phao tin đồn thất thiệt có
thể được hưởng lợi do việc mua với giá thấp cổ phiếu của công ty khác để
khống chế công ty và sau đó chờ khi thông tin được kiểm chứng sẽ bán ra
với giá cao hơn.
1.4.4. Hiện tượng đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thị trường
Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những người chấp nhận rủi ro.
Họ có thể mua cổ phiếu với hy vọng là giá sẽ tăng trong tương lai để thu
được lợi nhuận trong từng thương vụ. Trên thị trường chứng khoán, các
nhà đầu tư có quyền ngang bằng nhau trong việc lựa chọn thời cơ mua và
bán chứng khoán nhằm đem lại lợi ích cho bản thân họ. Hoạt động đầu tư
làm tăng doanh số giao dịch thị trường, tăng tính thanh khoản của chứng

khoán. Nhưng nếu những nhà đầu tư cấu kết với nhau để mua hoặc bán
chứng khoán với số lượng lớn gây nên cung hay cầu giả tạo, làm giả cổ
phiếu tăng đột biến, lũng đoạn thị trường thì đây lại là hành vi tiêu cực cần
phải ngăn cấm.
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán trên thế
giới với việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển một cách tự phát và rất sơ
khai, xuất phát từ một sự cần thiết đơn lẻ của buổi ban đầu. Vào giữa thế kỷ
XV tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia
thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi việc mua bán và thương lượng
về các loại vật phẩm, hàng hóa, ngoại tệ và giá nông sản, khoáng sản, động
sản lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, dần dần sau đó tăng lên dần thành một
khu chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn, khu chợ
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
10
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
trở thành "thị trường" với việc thống nhất các quy ước thành những quy tắc
có giá trị bắt buộc chung đối vơí các thành viên tham gia “thị trường”.
Lịch sử phát triển các thị trường chứng khoán trên thế giới đã trải qua
một sự phát triển thăng trầm lúc lên lúc xuống. Vào những năm 1875-1913,
thị trường chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng
trưởng của nền kinh tế thế giới lúc đó. Tuy nhiên đến "ngày thứ năm đen
tối" - tức là ngày 29 - 10 - 1929 đã làm cho thị trường chứng khoán Tây,
Bắc Âu và Nhật Bản rơi vào tình trạng khủng hoảng và mất lòng tin. Đến
khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, các thị trường chứng khoán cũng
phục hồi dần dần và phát triển mạnh. Nhưng đến năm 1987, một lần nữa thị
trường chứng khoán thế giới lại bị điên đảo với "ngày thứ hai khủng
khiếp" do hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm đương được yêu cầu
của giao dịch, gây nên sự sụt giá ghê gớm của chứng khoán, mất lòng tin

của khách hàng kéo theo phản ứng dây chuyền mà hậu quả của nó còn nặng
nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929 – 1932.
Tháng 11 - 1997, thị trường chứng khoán thế giới lại chao đảo do
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á và Hồng Kông làm tăng lãi suất
khiến cho thị trường Chứng khoán ở tất cả các nước đã bị giảm giá trong
vòng từ 1 đến 2 ngày.
Cho đến nay, phần lớn các nước trên thế giới đã có khoảng gần 200 sở
giao dịch chứng khoán phân tán khắp ở tất cả các châu lục bao gồm cả các
nước trong khu vực Đông Nam Á được hình thành và phát triển vào những
năm 1960 - 1970, và ở các nước Đông Âu ( Balan, Hungary, Séc, Nga,) và
Châu Á ( Trung Quốc ) vào cuối những năm 1980 - đầu những năm 1990.
Tại Việt Nam, với việc ra đời Trung tâm giao dịch chứng khoán đầu
tiên tại thành phố Hồ Chí Minh đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong
tiến trình hội nhập kinh tế của nước ta. Nếu như lúc đầu chúng ta chỉ có ba
công ty chứng khoán là công ty chứng khoán Sài Gòn, công ty chứng
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
11
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
khoán Bảo Việt và công ty chứng khoán Hải Phòng thì hiện nay chúng ta
đã có trên 100 công ty chứng khoán với nhiều lĩnh vực được mở rộng. Đặc
biệt, với hai Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh chúng ta đã đưa được trên 200 mã chứng khoán lên sàn, đảm bảo
luồng huy động vốn cho các doanh nghiệp. Tháng 7 vừa qua, kỷ niệm “thị
trường chứng khoán Việt Nam lên 7 tuổi”, Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã được nâng cấp thành Sở giao dịch chứng
khoán và thực hiện khớp lệnh liên tục vào ngày 30-7 càng chứng tỏ quyết
tâm xây dựng một thị trường chứng khoán vững mạnh của Nhà nước ta.
Với lợi thế của một nước đi sau, Việt Nam đã rút ra bài học không để thị
trường chứng khoán rơi vào trạng thái phát triển “quá nóng” như ở Trung
Quốc dẫn đến hàng loạt các công ty chứng khoán phải phá sản. Vì vậy, việc

thị trường chứng khoán nước ta “giảm nhiệt” trong thời gian vừa qua được
coi là sự điều chỉnh tất yếu và có lợi, đồng thời được coi là cơ hội vàng cho
các nhà đầu tư chiến lược lâu dài. Vấn đề đặt ra cho thị trường chứng
khoán Việt Nam là phát triển cân đối trong mối quan hệ với cung cầu vốn
của nền kinh tế, giảm tính “bong bóng” và sự phụ thuộc của thị trường vào
những tin đồn thất thiệt.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
12
Đề án Học viện Ngân hàng
PHN 2:GII PHP PHT TRIN TH TRNG CHNG
KHON VIT NAM HIN NAY
2.1. Cỏc mc tiờu phỏt trin ca th trng chng khoỏn Vit Nam.
Ngh quyt i hi ng ton quc ln th IX ó xỏc nh: Tip
tc to lp ng b cỏc yu t th trng bao gm th trng hng hoỏ v
dch v, th trng lao ng, th trng vn, th trng chng khoỏn, th
trng tin t" k c trong nc v ngoi nc.
Trờn c s ú U ban chng khoỏn Nh nc xõy dng chin lc
phỏt trin vi mc tiờu tng quỏt l: Cng c, phỏt trin th trng chng
khoỏn Vit Nam, bao gm c th trng tp trung v th trng khụng tp
trung, hon chnh mụi trng phỏp lý, mụi trng u t thun li, nhm
thu hỳt cỏc ngun vn trong xó hi phc v cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ,
gúp phn thỳc y tin trỡnh c phn hoỏ doanh nghip Nh nc, y
nhanh tc c chu chuyn vn trong nn kinh t, gúp phn n nh iu
ho lu thụng tin t".
Cn c vo mc tiờu chin lc trờn, trong giai on ti ng v Nh
nc ó xỏc nh cỏc mc tiờu phỏt trin c th ca th trng chng khoỏn
Vit Nam nh sau:
- y nhanh tin trỡnh c phn hoỏ cỏc doanh nghip Nh nc. Th
tng Chớnh ph Nguyn Tn Dng ó thụng qua l trỡnh n nm 2008
phi c bn c phn hoỏ xong tt c cỏc doanh nghip.

- Thu hỳt cỏc nh u t trong nc v nc ngoi tham gia th
trng chng khoỏn, m rng mụi trng u t cú t chc, thu hp th
trng t do, lnh mnh hoỏ th trng chng khoỏn Vit Nam.
- H tr, to iu kin cho cỏc cụng ty chng khoỏn m rng phm
vi v quy mụ hot ng, phỏt huy vai trũ ca cỏc cụng ty chng khoỏn
trong th trng vi t cỏch l trung gian ti chớnh.
Bựi Th Hũa Lp K33C
13
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
- Hoàn thiện đồng bộ khung pháp lý cho thị trường chứng khoán
Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên chứng khoán chuyên nghiệp đáp ứng đủ
nhu cầu của thị trường.
Để đạt được những mục tiêu nói trên, đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như các cơ quan
chức năng có liên quan phải có nỗ lực cao trong việc hoạch định và thực thi
các chính sách phù hợp quy luật của thị trường vốn, thị trường chứng
khoán, thị trường đầu tư… trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của Việt Nam.
2.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của thị trường chứng
khoán Việt Nam
2.2.1. Số lượng và chủng loại hàng hoá trên thị trường còn ít chưa phản
ánh đúng bản chất của nền kinh tế
Ngay từ khi đi vào hoạt động, với đặc điểm của thị trường chứng
khoán Việt Nam là quy mô quá nhỏ, dễ dàng bị tác động bởi các nhà đầu tư
lớn cùng với sự hiểu biết về thị trường chứng khoán còn sơ khai và tâm lý
ban đầu là tham gia để biết nên trong 5 năm đầu (2000 – 2005), số loại cổ
phiếu niêm yết của chúng ta quá ít. Trong vòng 1 năm trở lại đây, số loại và
số lượng cổ phiếu tham gia yết giá có phần “khởi sắc” nhưng lại bị tâm lý
“ăn theo” nên có nhiều cổ phiếu có chất lượng không cao và thị giá cổ

phiếu không phản ảnh đúng giá trị của nó.
Mặc dù ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều các công ty được cổ phần
hoá song vấn đề nan giải là việc chậm cổ phần hoá lại xảy ra trong chính các
doanh nghiệp Nhà nước lớn, các Tổng công ty vốn đã quen với cơ chế bao
cấp, “xin cho”. Vậy đâu là nguyên nhân làm cho nhiều doanh nghiệp chưa
muốn cổ phần hoá, chưa muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán? Có thể
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
14
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
kể ra những nguyên nhân sau:
Một là, sức ỳ và thái độ sợ thay đổi “cơ chế” của chính các doanh
nghiệp Nhà nước lớn cùng với công tác tuyên truyền, giáo dục về lợi ích
của việc phát hành chứng khoán ra công chúng chưa được đẩy mạnh.
Hai là, các doanh nghiệp ngại phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông
tin hoạt động sản xuất kinh doanh, sợ đối thủ cạnh tranh biết và ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh cũng như thị phần của mình.
Ba là, theo kết quả kiểm toán 2006 của kiểm toán Nhà nước, phần lớn
các doanh nghiệp Nhà nước đều lỗ vì vậy khi cổ phần hoá, các doanh
nghiệp này sẽ không còn được Nhà nước bù lỗ mà phải tự trang trải. Do đó,
các doanh nghiệp Nhà nước thường có xu hướng làm chậm tiến trình cổ
phần hoá.
2.2.2. Khuôn khổ pháp lý hiện nay chưa đầy đủ và đồng bộ
Mặc dù Luật chứng khoán đã ra đời và có hiệu lực tuy nhiên vẫn còn
nhiều khía cạnh của chứng khoán chưa có văn bản quy định và đang gây
nhiều tranh cãi. Hơn nữa, để Luật chứng khoán thực sự phát huy tác dụng
và đi vào đời sống nhân dân thì cần phải có một loạt các thông tư hướng
dẫn đi kèm và phải tổ chức phổ biến sâu rộng đến đông đảo tầng lớp nhân dân.
2.2.3. Hệ thống giao dịch chứng khoán còn hạn chế
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Theo báo

cáo mới nhất, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chính Minh chỉ còn
khả năng tiếp nhận tối đa đại diện giao dịch của 6 công ty chứng khoán
nữa. Như vậy, điều này sẽ làm hạn chế sự phát triển của các tổ chức trung
gian và từ đó sẽ làm chậm tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Thời gian vừa qua, đã hai lần các nhà đầu tư phải chứng kiến hệ thống
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
15
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
giao dịch chứng khoán không thực hiện được (hiện tượng sập sàn), điều
này cảnh báo cho thị trường chứng khoán Việt Nam cần phải cải tiến kỹ
thuật và đổi mới công nghệ hơn nữa. Mặt khác, với việc Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện khớp lệnh liên tục vào
ngày 30-7-2007 càng đòi hỏi việc đầu tư và phát triển ứng dụng khoa học
trong giao dịch chứng khoán.
2.2.4. Các tổ chức trung gian tài chính hoạt động nhỏ lẻ, đơn điệu
Mặc dù số lượng các công ty chứng khoán hiện nay rất lớn nhưng hầu
hết đều là công ty chứng khoán mới thành lập, số vốn ít ỏi và hoạt động
không hiệu quả. Trong số các công ty chứng khoán của Việt Nam, công ty
chứng khoán Sài Gòn (SSI) được coi là công ty chứng khoán lớn nhất và
hoạt động hiệu quả nhất thì vốn điều lệ cũng chỉ đạt 800 tỷ đồng. Chính
điều này đã làm cho các công ty chứng khoán Việt Nam mất đi lợi thế về
quy mô so với các công ty chứng khoán nước ngoài, vì thế các công ty
chứng khoán Việt Nam thường không được chọn là nhà tư vấn cổ phần hoá
cho các tập đoàn, các tổng công ty lớn. Đây được gọi là hiện tượng “tự thua
trên sân nhà”. Nếu tình trạng này kéo dài trong thời gian tới, Việt Nam sẽ
rơi vào hoàn cảnh như Trung Quốc những năm 1990, hàng loạt các công ty
chứng khoán nhỏ lẻ phải giải thể nhường chỗ cho những công ty có đủ tiềm
lực về tài chính.
2.2.5. Nhân lực của thị trường chứng khoán quá yếu và quá thiếu

Theo thống kế đầu năm 2006, cả nước chỉ có 300 người có đủ chứng
chỉ hành nghề chứng khoán so với nhu cầu cần hàng nghìn nhân lực của
các công ty chứng khoán. Chính sự mất cân bằng cung cầu này đã làm cho
đội ngũ nhân viên chứng khoán Việt Nam mất đi tính chuyên nghiệp. Các
công ty chứng khoán bắt buộc phải chấp nhận hình thức vừa làm, vừa đào tạo.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
16
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
2.3. Giải pháp hoàn phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
hiện nay
2.3.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường chứng khoán
Với bất kỳ hoạt động nào đặc biệt là các hoạt động kinh tế đều cần có
cần có sự quy định chặt chẽ của pháp luật. Thị trường chứng khoán và hoạt
động của thị trường chứng khoán lại càng cần có một khuôn khổ pháp lý
đồng bộ hơn bất kỳ hoạt động kinh tế nào vì đây chính là “phong vũ biểu”
của cả nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, chúng ta đã có Luật chứng khoán tuy nhiên vẫn còn rất
nhiều vấn đề chưa có văn bản pháp luật nào quy định như vấn đề về đóng
thuế thu nhập với các khoản thu nhập từ chứng khoán, mức đóng thuế Để
có khuôn khổ pháp lý đồng bộ, trong quá trình xây dựng Luật và các văn
bản dưới Luật, các cơ quan có chức năng không nên dập khuôn máy móc
các luật của nước ngoài vào Việt Nam vì thực tiễn nền kinh tế Việt Nam
khác với nên kinh tế thế giới. Mặt khác, hệ thống pháp luật của Việt Nam
ra đời sau khi thực tế phát sinh nên thường bị lạc hậu, nhiều khi luật ra đời
để điều chỉnh cho một quan hệ kinh tế nhưng quan hệ kinh tế đó đã thay
đổi và phát triển sang một quan hệ kinh tế khác.
Để tạo một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ngoài việc hoàn thiện Luật
chứng khoán, chúng ta còn phải xây dựng và hoàn thiện các văn bản Luật
khác có liên quan trong đó quan trọng nhất là Luật đầu tư, Luật doanh
nghiệp, Luật kế toán

2.3.2. Tạo hàng hoá chất lượng cao cho thị trường chứng khoán
Trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, Nhà nước nên phân loại
các doanh nghiệp theo mức độ hoạt động hiệu quả, lựa chọn những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả để cổ phần hoá gắn với việc đăng ký niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Đối với những doanh nghiệp làm ăn không
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
17
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
hiệu quả, thua lỗ nhiều năm, Nhà nước nên cho giải thể hoặc sát nhập bởi
đây là xu thế tất yếu của thế giới.
Trong quá trình cổ phần hoá, Nhà nước cần cải tiến lại cơ chế xác
định giá trị doanh nghiệp, thống nhất tỷ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư nước
ngoài được mua cổ phiếu khi cổ phần hoá và tỷ lệ nắm giữ khi đầu tư trên
thị trường chứng khoán, thống nhất mẫu cổ phiếu, từng bước thực hiện phi
vật chất hoá cổ phiếu và quy định về đại lý chuyển nhượng cổ phiếu đối
với các công ty cổ phần.
Mặt khác, bản thân các doanh nghiệp cổ phần hoá cũng cần tăng
cường công tác quản trị công ty. Chính phủ cần ban hành Nghị định về
quản trị công ty, trên cơ sở đó Uỷ ban chứng khoán Nhà nước hướng dẫn
thông lệ tốt nhất về quản trị công ty cho các tổ chức phát hành và niêm yết.
Cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán nên
xem xét hoàn chỉnh quy trình xét duyệt hồ sơ phát hành, đăng ký niêm yết
để vừa đảm bảo quản lý chặt chẽ, vừa bảo đảm thuận tiện cho các doanh
nghiệp, giảm bớt thủ tục hành chính.
2.3.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các tổ chức tài chính trung gian
Thị trường chứng khoán phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều
vào hệ thống các tổ chức trung gian vì nguyên tắc hoạt động của thị trường
chứng khoán là thực hiện qua các tổ chức tài chính trung gian. Để phát
triển hệ thống này cần phải:
- Mở rộng phạm vi hoạt động của các công ty chứng khoán, cho phép

thành lập thêm công ty chứng khoán mới và cho phép mở chi nhánh ở các
tỉnh, thành phố lớn nhưng phải quy định về các điều kiện bắt buộc ở tầm
cao hơn (vốn điều lệ, nhân viên có chứng chỉ hành nghề…)
- Nâng cao chất lượng phục vụ của các công ty chứng khoán, tập trung
chủ yếu vào chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ hành nghề
chứng khoán. Đội ngũ này phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
18
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
đạo đức nghề nghiệp cao.
- Thành lập thêm các tổ chức tài chính trung gian khác như các công
ty quản lý quỹ, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, cho phép các công ty kiểm soát
nước ngoài được tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành niêm yết và
kiểm toán các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán.
- Hoàn chỉnh chế độ quản lý tài chính, kế toán đối với các tổ chức tài
chính trung gian và nghiên cứu khả năng tiếp tục thực hiện chính sách ưu
đãi về thuế cho các đối tượng này.
2.3.4. Xây dựng hệ thống giao dịch mới đáp ứng yêu cầu phát triển của
thị trường
Hệ thống giao dịch có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức vận
hành thị trường, hệ thống này phải đáp ứng được yêu cầu giao dịch liên
thông ở cả hai sàn Hà Nội và Hồ Chí Minh; đồng thời tăng cường các chức
năng khác của hệ thống giao dịch như: công bố thông tin, thanh toán bù trừ,
lưu ký và giám sát giao dịch.
Trên cơ sở thống nhất hoạt động của thị trường, từng bước nâng
cao vai trò độc lập của trung tâm giao dịch chứng khoán để nâng cấp thành
sở giao dịch chứng khoán khi hội đủ điều kiện. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc
thành lập một trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ thống nhất.
2.3.5. Tăng cường công tác quản lý giám sát về chứng khoán và thị
trường chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động thị trường an toàn,

hiệu quả
- Xác định vị thế của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý và giám sát
thị trường. Đối với Việt Nam hiện nay, chức năng này được giao cho Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước. Vì vậy cần củng cố bộ máy tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ để thực hiện nhiệm vụ này, kể cả việc phản ánh trách
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng và ban
hành các bản quy phạm pháp luật.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
19
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
- Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động thị trường theo các cấp độ khác
nhau: các công ty chứng khoán hướng dẫn các nhà đầu tư tuân thủ chế độ
quy định, trung tâm giao dịch chứng khoán giám sát các hoạt động giao
dịch trên địa bàn, quản lý các công ty niêm yết, quản lý các công ty thành
viên theo quy chế của trung tâm, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước quản lý
giám sát toàn bộ thị trường, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý vi
phạm. Bên cạnh đó còn có sự phối kết hợp với các cơ quan chức năng như
thanh tra tài chính, thanh tra Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác.
2.3.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, tăng
cường công tác tuyên truyền phổ cập kiến thức ra quần chúng
- Nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ, đánh giá sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cho phù hợp. Các cán bộ không
chỉ giỏi về nghiệp vụ chứng khoán mà còn phải hiểu các kiến thức về quản
lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, tín dụng và luật pháp. Đào tạo và đào tạo lại
cán bộ là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài đối với đất nước nói chung và
đối với ngành chứng khoán nói riêng.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán ra công chúng bằng nhiều hình thức khác nhau như:
gắn với chương trình đào tạo, các hoạt động thông tin đại chúng, xây dựng
mối liên hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nước với các nhà đầu tư để thu nhận

và xử lý thông tin hai chiều, tạo điều kiện cho việc định hướng và xây dựng
chính sách phù hợp.
- Nghiên cứu và soạn thảo nội dung đào tạo về chứng khoán và thị
trường chứng khoán phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam nhưng vẫn
mang tính hội nhập cao với khu vực cũng như quốc tế.
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
20
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
KẾT LUẬN
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là một trong những
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm từng bước hoàn chỉnh hệ
thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua hơn bảy năm
thực hiện, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước đi ban đầu
và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, chặng đường phía
trước còn nhiều khó khăn trở ngại - đó không chỉ là những khó khăn chung
của nền kinh tế như môi trường kinh tế xã hội, luật pháp… mà còn là
những bất cập trong công tác quản lý. Để phát triển thị trường chứng khoán
cần phải có những bước đi và giải pháp thích hợp đồng thời đòi hỏi sự
quyết tâm đồng sức đồng lòng của toàn Đảng và toàn dân ta nhằm hạn chế
những mặt tiêu cực và phát huy những mặt tích cực của thị trường chứng khoán.
Cùng với việc củng cố và hoàn thiện hệ thống thị trường hiện có, việc
nghiên cứu và xây dựng thị trường cho các chứng khoán chưa đủ điều kiện
niêm yết sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống thị trường chứng khoán Việt
Nam, củng cố thêm vị trí vai trò của thị trường chứng khoán trong nền kinh
tế quốc dân và góp phần tăng khả năng huy động vốn dài hạn cho đầu tư
phát triển, thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoàn
thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Hà Nội, tháng 8 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hoà

Bùi Thị Hòa Lớp K33C
21
Đề án Học viện Ngân hàng
TI LIU THAM KHO
1. Thị trờng chứng khoán và bớc đầu hình thành thị trờng chứng khoán tại
Việt Nam (PGS. Võ Thành Hiếu Thạc sỹ Bùi Kim Yến).
NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh 1998.
2. Tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính Frederic S Mishkin
NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1994.
3. Thị trờng chứng khoán PGS.TS. Lê Văn T - Lê Tùng Vân
NXB Thống kê - Hà Nội 1997.
4. Tạp chí chứng khoán Việt Nam các số:
Số 3 2006
Số 12 2007
Số 11 2007
Số 8 2007
5. Một số trang Web chính thức của các Ngân hàng:
- vcbs.com.vn
- hsc.com.vn
- sbsc.com.vn
- bsc.com.vn
Bựi Th Hũa Lp K33C
22
Đề án Học viện Ngân hàng
MC LC
Trang
LI NểI U 1
PHN 1: TNG QUAN V TH TRNG 3
CHNG KHON 3
1.1. Khỏi nim v th trng chng khoỏn 3

1.2. C cu ca th trng chng khoỏn 3
1.2.1. Cn c vo tớnh cht phỏt hnh hay lu hnh chng khoỏn m th trng
chng khoỏn cú th c chia lm hai cp 3
1.2.2. Cn c vo phng tin phỏp lý, th trng chng khoỏn c chia lm
hai loi: 4
1.2.3. Cn c vo phng thc giao dch th trng chng khoỏn c chia lm
hai loi 4
1.3. Vai trũ ca th trng chng khoỏn i vi nn kinh t 5
1.3.1. Th trng chng khoỏn to vn cho nn kinh t quc dõn 5
1.3.2. Th trng chng khoỏn to iu kin cho cỏc doanh nghip s dng vn
linh hot hn, cú hiu qu hn 6
1.3.3. Th trng chng khoỏn l cụng c ỏnh giỏ doanh nghip, d oỏn tng
lai 7
1.3.4. Th trng chng khoỏn l "phong v biu" ca nn kinh t 8
1.3.5. Th trng chng khoỏn l cụng c giỳp Nh nc thc hin chng trỡnh
phỏt trin kinh t - xó hi 8
1.3.6. Th trng chng khoỏn l iu kin tin cho quỏ trỡnh c phn hoỏ 8
1.4. Nhng hin tng tiờu cc cú th phỏt sinh trong th trng chng khoỏn 9
1.4.1. Hin tng bỏn khng 9
1.4.2. Hin tng mua bỏn ni giỏn 9
1.4.3. Hin tng thụng tin sai s tht 9
1.4.4. Hin tng u c chng khoỏn, lng on th trng 10
1.5. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin th trng chng khoỏn trờn th gii vi
vic hỡnh thnh v phỏt trin th trng chng khoỏn Vit Nam 10
PHN 2:GII PHP PHT TRIN TH TRNG CHNG KHON VIT
NAM HIN NAY 13
2.1. Cỏc mc tiờu phỏt trin ca th trng chng khoỏn Vit Nam 13
2.2. Nhng hn ch, tn ti v nguyờn nhõn ca th trng chng khoỏn Vit Nam
14
2.2.1. S lng v chng loi hng hoỏ trờn th trng cũn ớt cha phn ỏnh

ỳng bn cht ca nn kinh t 14
2.2.2. Khuụn kh phỏp lý hin nay cha y v ng b 15
2.2.3. H thng giao dch chng khoỏn cũn hn ch 15
2.2.4. Cỏc t chc trung gian ti chớnh hot ng nh l, n iu 16
2.2.5. Nhõn lc ca th trng chng khoỏn quỏ yu v quỏ thiu 16
2.3. Gii phỏp hon phỏt trin th trng chng khoỏn Vit Nam hin nay 17
2.3.1. Hon thin khuụn kh phỏp lý cho th trng chng khoỏn 17
2.3.2. To hng hoỏ cht lng cao cho th trng chng khoỏn 17
2.3.3. M rng v nõng cao cht lng cỏc t chc ti chớnh trung gian 18
2.3.4. Xõy dng h thng giao dch mi ỏp ng yờu cu phỏt trin ca th
trng 19
2.3.5. Tng cng cụng tỏc qun lý giỏm sỏt v chng khoỏn v th trng
chng khoỏn nhm m bo hot ng th trng an ton, hiu qu 19
Bựi Th Hũa Lp K33C
23
§Ò ¸n Häc viÖn Ng©n hµng
2.3.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, tăng cường công
tác tuyên truyền phổ cập kiến thức ra quần chúng 20
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
Bùi Thị Hòa Lớp K33C
24

×