Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường eu - thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.15 KB, 36 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Lời mở đầu
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã mở ra một bớc ngoặt cho quá
trình đổi mới của Việt Nam. Đó là nền tảng rất quan trọng xác định hớng đi cho
các chơng trình đổi mới của Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện đợc rất nhiều chơng trình cải
cách nhằm thúc đẩy đất nớc công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Hiện nay, các nớc đang phát triển trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc luôn gặp phải rất nhiều khó khăn đặc biệt là về vốn, công
nghệ, kỹ thuật và Việt Nam cũng là một trong những nớc đang phát triển đó.
Công cuộc đổi mới kinh tế, CNH - HĐH đất nớc của Việt Nam diễn ra trong
lúc toàn cầu hoá và khu vực hoá trở thành một trong những xu thế phát triển tất
yếu. Do đó để đạt đợc mục tiêu của mình, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định mục
tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam là hớng vào xuất khẩu và thay thế hàng nhập
khẩu ở những trờng hợp thuận lợi.
Để đẩy mạnh mục tiêu này chúng ta phải phát triển nhanh, mạnh, vững chắc
các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt các ngành sử dụng ít
vốn, lao động rẻ để có thể thu hút nguồn lực bên ngoài và thâm nhập vào thị trờng
quốc tế.
Ngành dệt may của Việt Nam là một ngành truyền thống, lâu đời, thu hút
nhiều nhân công và là một ngành kinh tế mũi nhọn đóng vai trò to lớn cho sự đi lên
của kinh tế Việt Nam.Sản xuất tăng trởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu càng ngày
càng tăng, thị trờng luôn mở rộngtạo điều kiện cho kinh tế phát triển và đóng góp
càng nhiều cho ngân sách Nhà nớc.
Bên cạnh những thị trờng đã có trớc đây nh EU và Nhật Bản mới có thêm thị
trờng lớn là Mỹ. Tuy nhiên cần lu ý, EU là khu thơng mại lớn trên thế giới với
khoảng 375 triệu ngời tiêu dùng đã có quan hệ từ lâu. Vì vậy em đã chọn đề tài
Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU - Thực trạng và giải pháp phát
triển.
Kết cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận, chia thành 3 chơng.
Chơng 1. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu.


Chơng 2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU.
Chơng 3. Giải pháp nhằm thúc đẩy hàng dệt may sang thị trờng EU.
Măc dù có nhiều cố gắng song do trình độ nghiên cứu của em còn hạn chế nên
đề tài này của em còn nhiều thiếu sót và nhợc điểm. Vì vậy em kính mong đợc sự
chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để đề tài của em đợc hoàn thiện.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Trớc hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Phó hiệu trởng PGS - TS Trần
Văn Chu - chủ nhiệm Khoa thơng mại trờng Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội, ngời đã tận tình giúp đỡ và hớng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành bài
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn trờng Đại học Quản Lý và Kinh Doanh, với cách thức tổ chức
khoa học của th việnnhà trờng đã giúp em tìm kiếm đợc rất nhiều tài liệu bổ ích,
phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Oanh

Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Chơng 1
Một số vấn đề liên quan đến
hoạt động xuất khẩu.
I. KháI quát về hoạt động xuất khẩu.
1. Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong các hoạt động của ngoại thơng, trong đó hàng hoá và
dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm để thu ngoại tệ và lợi nhuận.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng trên thế giới. Nó có thể diễn ra
nhanh và cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của

một quốc gia hay nhiều quốc gia khác.
Khi nghiên cứu các hình thức kinh doanh quốc tế cần lu ý xuất khẩu là hoạt
động năng động của doanh nghiệp, có thể thu lợi nhuận và phát triển mạnh.
2. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đợc thực hiện qua nhiều hình thức
khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá, nguồn hàng xuất khẩu có thể
chia thành một số loại hình xuất khẩu sau.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc để xuất khẩu ra nớc ngoài
thông qua các tổ chức của mình, không dùng trung gian.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu đợc của các doanh nghiệp không
phải chi trả cho trung gian, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình bằng quy
cách phẩm chất hàng hoá, có thể tiếp cận trực tiếp thị trờng, nắm bắt đợc thị hiếu
ngời tiêu dùng, thu đợc thông tin về thị trờng và khách hàng.
2.2. Xuất khẩu nhận gia công uỷ thác.
Theo hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra
nhận nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của nớc ngoài để các doanh nghiệp gia
công, giao thành phẩm xuất khẩu cho nớc ngoài.
Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn nhiều mà thu đợc lợi nhuận, ít
rủi ro. Việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Bên cạnh đó hình thức
này đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu do đó cần có những cán bộ kinh doanh
có kinh nghiệp và thông thạo nghiệp vụ xuất khẩu, nhng lãi thu đợc bị giới hạn vì
nớc ngoài kinh doanh gia công thu lợi nhuận.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
2.3. Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng
vai trò trung gian làm thay cho các đơn vị sản xuất trong nớc. Doanh nghiệp xuất

khẩu đợc phép hoạt động thờng xuyên, dài ngày nhận uỷ thác của các đơn vị xuất
khâutrong nớc cha có kinh nghiệm kinh doanh với thị trờng nớc ngoài. Ngời nhận
uỷ thác không cần bỏ vốn ra để mua hàng giao việc bán hàng ra nớc ngoài, trả tiền
thanh toán cho ngời sản xuất theo cam kết hai bên.
2.4. Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi tơng đơng với l-
ợng hàng đã xuất.
Các loại hình buôn bán đối lu bao gồm: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua
đối lu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm.
2.5. Xuất khẩu tại chỗ.
Đây là hình thức mà hàng không vợt ra ngoài biên giới quốc gia nhng ý nghĩa
kinh tế của nó cũng giống nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá
cho các đoàn ngoại giao, khách du lịch quốc tế, cho ngời nớc ngoài đầu t vào nớc
ta.
Hoạt động này có thể đạt hiêu quả kinh tế cao do giảm bớt chi phí bao bì,
đóng gói, bảo quản chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
2.6. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức sản xuất và kinh doanh theo đặt hàng của nớc
ngoài, theo hợp đồng.
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động
Hình thức này đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn
nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc nhận gia công.
2.8. Tạm nhập, tái xuất
Hàng tạm nhập về, nhng không có mục đích sử dụng, mà xuất khẩu không chế
biến lại. Mục đích là thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá xuất khẩu và giá nhập
khẩu.
Ưu điểm của hình thúc này là doanh nghiệp có thể thu về một lợng ngoại tệ
lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu, không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng,

máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu nằm trong lĩnh vực lu thông, phân phối hàng hoá, có vai trò quan
trọng trong hoạt động của nền knh tế bao gồm:
- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc
- Xuất khẩu tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại và góp
phần quan trọng vào giải quyết các vấn đề sủ dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
* Đối với các doanh nghiệp.
Xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu giúp cho các công ty tồn tại và phát triển lâu dài hơn trên thị
trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu.
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là hoạt động rất quan trọng giúp chúng ta nhận biết đợc
hàng hoá thông qua sự biến đổi cung - cầu với giá hàng hoá đó trên thị trờng, và
giúp ta nắm vững đợc thị trờng ngoài nớc nh biết đợc phong tục tập quán, thị hiếu
tiêu dùng, kênh phân phối không những thế nghiên cứu thị trờng giúp cho doanh
nghiệp lựa chọn đợc thị trờng phù hợp, thời cơ tốt, chọn đợc phơng thức mua bán
và điều kiện giao dịch thích hợp.
* Nhận biết hàng hoá.
Hàng hoá mua phải đợc tìm hiểu kỹvề khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ giá
trị, công dụng, nắm đợc đặc tính của hàng hoá và những yêu cầu của hàng hoá.

* Nắm vững thị trờng ngoài nớc
Là những điều kiện chính trị, thơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn
bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, ngoài ra còn nắm vững những điều kiện liên
quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trờng, tập quán, thị hiếu ngời tiêu
dùng, kênh tiêu thụ
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
2. Tìm hiểu tiếp xúc với thơng nhân, khách hàng nhập khẩu về các mặt khả
năng tài chính, quan hệ với thị trờng, có mong muốn quan hệ lâu dài, tiêu
thụ lợng hàng lớn và lâu dài của ta, thái độ đúng mức.
3. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh với hàng xuất khẩu của ta những mặt
mạnh, mặt yếu của họ về chính sách, điều kiện kinh tế, tín nhiệm thị tr-
ờng, chất lợng hàng hoá, giá cả của đối thủ. Từ đó đa ra xử lý cạnh tranh
của ta để có lợi thế cạnh tranh ở thị trờng.
4. Lập phơng án kinh doanh.
Phơng án kinh doanh là kế hoạch hoật động của doanh nghiệp trong thời gian
tới với những mục tiêu xác định trong tơng lai. Việc xây dựng phơng án bao gồm:
Đánh giá tình hình thị trờng.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
Đề ra mục tiêu cụ thể: nh về khối lợng, giá bán, xâm nhập vào thị trờng
nào
Đề ra biện pháp thực hiện các mục tiêu cụ thể
* Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các các chỉ tiêu cụ thể
nh thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh thu, kim ngạch xuất khẩu
* Quảng cáo, xúc tiến xuất khẩu.
5. Lựa chọn đối tác.
Thờng là chon những đối tác xuất khẩu quen biết, có uy tín trong kinh doanh,
có thực lực tài chính, có thiện chí trong làm ăn, tạo quan hệ trớc mắt và lâu dài để
ổn định tiêu thụ hàng xuất khẩu của ta. Có lúc phải giảm giá chút ít đảm bảo cho

hàng xuất tiêu thụ mạnh và ta vẫn có lãi.
6. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các
doanh nghiệp xuất khẩu để đi đến ký kết hợp đồng.
Hoạt động này là một khâu quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hoá sang thị
trờng quốc tế. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn
đồng thời nó quyết định đến tính khả thi của các kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Đàm phán đạt kết quả tốt thể hiện là ký đợc hợp đồng hợp lý, tiêu thụ đợc
hàng.
Thông thờng các nhà kinh doanh thờng dùng các hình thức nh: đàm phán qua
th tín, qua điện thoại hoặc bằng cách gặp mặt trực tiếp.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Kỹ năng đàm phán phải đợc tôn trọng, thuần thục và giữ đợc khách hàng,
quan hệ với thị trờng.
7. Thực hiện hợp đồng.
- Nhận đợc th tín dụng và kiểm tra th tín dụng đúng với hợp đồng. Điều
chỉnh, sửa thu tín dụng để không bị khiếu nại nhau.
- Xin cấp giấy phép xuất khẩu (nếu phải có).
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
- Kiểm định hàng hoá.
- Thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tàu.
- Thanh toán, giải quyết tranh chấp.
III. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu hàng dệt
may và vị trí hàng dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế
Việt Nam.
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam.

Ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành sản xuất tác động nhiều
đến đời sống kinh tế, xã hội.
Hiệp hội Quốc tế các nớc xuất khẩu hàng dệt may ITCB kết nạp Việt Nam là
một thành viên chính thức từ năm 2001 là điều kiện thuận lợi để Việt Nam phát
triển ngành dệt may, cũng là sự lớn mạnh của ngành dệt may của Việt Nam trên th-
ơng trờng quốc tế.
1.1. Về lao động.
Ngành may mặc dùng nhiều lao động đơn giản, máy móc dệt mới cũng vẫn
nhiều nhân công hơn ngành tự động cao.
May mặc Việt Nam có tốc độ tăng trởng khá chiếm khoảng 15% tổng giá trị
xuất khẩu của cả nớc, tạo việc làm cho gần 50 vạn lao động, cha kể số lao dộng
trong các ngành dệt nh trồng bông, trồng dâu nuôi tằm.
Việt Nam chỉ với diện tích 330.991 km2 (Tổng cục địa chính, 1993) rất nhỏ
bé so với các nớc khác nhng dân số của Việt Nam thì đứng thứ 13 trên thế giới,
chính vì thế mà nguồn lao động của chúng ta so với nhiều nớc có rất nhiều lợi thế.
Lợi thế của ngành dệt may nớc ta, đặc biệt là ngành may xuất khẩu đang có
những lợi thế. So với các nớc ASEAN, Việt Nam có:
- Đội ngũ lao động có trình độ văn hoá khá có khả năng tiếp thu nhanh khoa
học kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
- Giá thuê nhân công rẻ nhất khu vực Châu á: lơng công nhân Việt Nam từ
0,16 - 0,35 USD/giờ so với 1,18 USD/giờ của Thái Lan, 0,32 USD/giờ của
Indonesia, 1,13 USD/giờ của Malaysia, 0,37USD/giờ của Pakistan, 0,58 USD/giờ
của ấn độ, 0,70 USD/giờ của Trung Quốc, 3,16 ISD/giờ của Singapore.
- Chi phí lao động dệt may ở nớc ta từ 40 - 100 USD/ngời/tháng, tuỳ theo
từng vùng và năng suất lao động.
- Con ngời Việt Nam vốn cần cù, chịu khó hay lam hay làm, khéo léo, có kỷ
luật.

Cho thấy các doanh nghiệp có khả năng tạo ra những yếu tố có khả năng cạnh
tranh cao cho hàng dệt may Việt Nam.
Bảng1: Hệ số lợi thế so sánh giữa các nớc ASEAN
Sợi, chỉ, vải dệt Quần áo
Indonesia 1,6 2,1
Malaisia 0,4 1,4
Philippines 0,4 4,4
Singapore 0,2 0,5
Thái Lan 1,2 2,2
Việt Nam 1,8 3,1
(Nguồn: Báo cáo của WB. Đánh giá tác động của Việt Nam gia nhập
AFTA)
Trong thời đại nền kinh tế thế giới đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì
lợi thế này càng có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam hiẹn tại và trong tơng lai.
Lao động có tay nghề cao, có chất lợng sẽ quyết định sự phát triển của công nghiệp
đất nớc và sẽ tạo lợi thế cạnh tranh. Do vậy cần bồi dỡng lao động có kỹ năng cao.
1.2. Về giá sản phẩm.
Hiện nay hàng dệt của Việt Nam có giá cao hơn 20 - 30 % so với các nớc cạnh
tranh. Tuy nhiên, so với nhiều nớc khác sản phẩm dệt may có thơng hiệu thì mặt
hàng dệt may của Việt Nam rẻ hơn rất nhiều.
2. Vị trí hàng dệt may với Việt Nam.
2.1. Góp phần công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Việt Nam phát triển từ một xuất phát điểm thấp, dân số lại đông, thu nhập đầu
ngời thấp, nếu không có một chiến lợc, chơng trình tiến hành công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đúng đắn và hiệu quả cao thì nguy cơ không phải là nhỏ. Tham gia vào
quá trình hội nhập và mở của thị trờng trong nớc tạo điều kiện cho các doanh
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
nghiệp xuất khẩu ra nớc ngoài cũng là một bớc tiến nhanh có hiệu quả rất tốt cho

quá trình phát triển đất nớc.
Xuất khẩu là vấn đề rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá . Nó giúp cho Việt Nam có thể hội nhập vào nền kinh tế quốc tế và phát triển
đất nớc. Đặc biệt là đối với một nớc nghèo nh Việt Nam thì việc chọn công nghiệp
hoá là bớc đi tốt nhất để phát triển.
Ngành dệt may đã góp phần rất nhiều vào công cuộc phát triển đó. Hiện nay,
dệt may của Việt Nam đã xuất khẩu đi rất nhiều quốc gia nh Mỹ, Nhật Bản, EU
2.2 Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp để hớng tới xuất khẩu sẽ thu hút rất
nhiều lao động vào làm việc để có mức sống ổn định. Ngoài ra xuất khẩu còn tạo ra
nguồn vốn để nhập khẩu tiêu dùng thiết yếu để phục vụ đời sống và đáp ứng nhu
cầu ngời tiêu dùng.Hiện nay ngành dệt may xuất khẩu rất nhiều sang các thị trờng
khác nhau. Chính vì vậy mà ngành này đòi hỏi một lợng nhân công lớn để có thể
đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất này.
2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế đã đợc Đảng và Nhà nớc khẳng định tại nghị quyết
07 - NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong quá trình hội nhập, nớc ta đã mở rộng quan hệ
thơng mại với 150 nớc, tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực nh: ASEAN,
APEC Hội nhập kinh tế, mở rộng thị trờng (thông qua việc mở cửa của thơng
mại, đầu t, tài chính) tạo điều kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế so sánh, giảm
chi phí nhờ mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao vốn, công nghệ và kỹ năng tiên
tiến, phát triển nguồn nhân lực cho đất nớc đồng thời loại bỏ những hạn chế trong
phân bổ nguồn lực cuả thị trờng nội địa.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã mở ra những cơ hội
to lớn cho ngành ngoại thơng Việt Nam, đặc biệt là ngành dệt may.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho Viẹt Nam kkhắc phục tình trạng
phân biệt đối xử trong thơng mại quốc tế, góp phần mở rộng thị trờng, tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Việt Nam và tạo điều kiện khai thác tốt hơn các
cơ chế hợp tác kinh tế đa phơng, hơn nữa hội nhập kinh tế quốc tế góp phần nâng
cao sức hấp dẫn của môi trờng đầu t tại Việt Nam và thúc đẩy sự phát triển các

ngành công nghiệp, dịch vụ của Việt Nam.
Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng ở một số
thị trờng nh: xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ, Nhật, EU, ASEAN và Trung Quốc.
Điều này chứng tỏ rằng, khi Việt Nam hội nhập kinh tế với các nớc trên thế giới thì
ngành ngoại thơng Việt Nam sẽ chuyển sang một bớc tiến mới phát triển hơn đó là
nền kinh tế thị trờng.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Chơng 2
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trờng eu.
I. KháI quát chung về thị trờng eu
1. Liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam - Liên minh Châu Âu.
a. Vài nét chung về Liên minh Châu Âu.
Ngày 25 tháng 3 năm 1957, Liên minh Châu Âu (EU) ra đời với hiệp ớc thành
lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu EEC (European Economic Community) và Cộng
đồng Năng lợng Nguyên tử Châu Âu (Euratom) đợc ký tại Rome. Trụ sở của EU đ-
ợc đặt tại Bruxelles (thủ đô của Bỉ)
Liên minh Châu Âu (EU) là thị trờng hấp dẫn với tổng diện tích 3,3 triệu km2,
khoảng 375 triệu ngời tiêu dùng, tốc độ tăng trởng kinh tế cao với tổng GDP
khoảng 7000 tỷ USD. EU hiện là khu vực thơng mại lớn nhất thế giới, chiếm
khoảng 40% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu toàn cầu, bao gồm cả xuất - nhập
khẩu trong nội bộ EU.
Liên minh Châu Âu là một hệ thống thể chế đặc biệt bao gồm 15 quốc gia đ-
ợc hình thành trên cơ sở hiệp ớc xác định và quản lý hợp tác về kinh tế và chính trị
giữa các nớc thành viên. Liên minh Châu Âu còn có một đặc điểm riêng là có các
tổ chức lập pháp, hành pháp và t pháp chung. Đây không phải là liên minh chính trị
vì mặc dù 15 quốc gia này luôn duy trì sự hợp tác và hoà khí với nhau nhng mỗi
quốc gia này có chủ quyền riêng với Quốc hội, nền văn hoá, và truyền thống riêng

của mình.
Về Liên minh Kinh tế các nớc EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao lu vốn
giữa các nớc thành viên, thành lập Viện Tiền tệ Châu Âu năm 1994, thành lập Ngân
hàng Trung ơng Châu Âu năm 1998, và từ ngày 01/01/1999 đồng Euro đã chính
thức trở thành đồng tiền chung của 11 nớc trong 15 nớc thuộc EU.
Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền văn minh công nghiệp, là nơi khai sinh
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), hiện nay, EU vẫn đang đi tiên phong trong lĩnh vực
đầu t trực tiếp quốc tế.
Trong thời gian tới EU sẽ tăng thêm 10 nớc biến EU thành một thị trờng lớn.
b. Quan hệ Việt Nam - Liên minh Châu Âu.
Ngay từ thời kỳ 1975 - 1978, EU đã có những cuộc tiếp xúc chính trị với Việt
Nam, viện trợ kinh tế cho Việt Nam 108 triệu USD. Đặc biệt tại hội nghị ngoại tr-
ởng của EU tổ chức tại Luxembourg ngày 22/10/1980, các đại biểu đã thoả thuận
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
về việc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Đây là một sự kiện hết sức quan
trọng đánh dấu một bớc chuyển mới trong quan hệ Việt Nam - EU.
Việt Nam và Liên minh Châu Âu chỉ những năm gần đây mối quan hệ mới
phát triển rõ rệt đăc biệt là Hiệp định hàng dệt may 1992 - 1997. Liên minh Châu
Âu là khách hàng nhập các loại hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn
35% tổng số xuất khẩu của Việt Nam trong ngành hàng này trong các năm trớc
đây.
Sự kiện ngày 17/7/1995 ký Hiệp định hợp tác giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu đã đánh dấu quan hệ thơng mại giữa Việt Nam
và EU sang một giai đoạn phát triển mới . Hiệp định này sẽ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của Việt Nam giúp Việt Nam thực hiện tốt hơn quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
2. Đặc điểm của thị trờng EU.
Thị trờng EU là một thị trờng rộng với diện tích 3,3 triệu km2, bao gồm 15

quốc gia, 375 triệu ngời tiêu dùng. Thị trờng EU là thị trờng thống nhất cho phép
mọi ngời thuộc khối EU, hàng hoá đợc lu thông tự do.
2.1. Tập quán, thị hiếu ngời tiêu dùng.
Từ trớc tới nay, EU luôn ủng hộ thơng mại tự do. Mặc dù vậy, chính sách th-
ơng mại của EU luôn bị các nớc bên ngoài chỉ trích bởi các biện pháp bảo hộ.
Pháo đài Châu Âu là một trong những cái tên thờng đợc gán cho EU nhằm ám
chỉ sự khó khăn mà các nhà xuất khẩu sang EU thờng gặp phải trong việc tiếp cận
thị trờng này. Đặc biệt với hàng dệt may đang chuyển dần sang các nớc khác có giá
nhân công rẻ nên thị trờng này có xu hớng nhập khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và
may mặc.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi mà hàng hoá đều trong tình trạng
cung vợt quá cầu. Lúc đó, ngời tiêu dùng đợc đặt lên vị trí hàng đầu và thực hiện
nghiêm chỉnh phơng châm chiều khách để bán hàng. EU tích cực tham gia
chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu những mặt hàng đánh cắp bản
quyền và tìm những thị trờng có mặt hàng rẻ, đẹp song cũng phải đảm bảo chất l-
ợng.
Ngoài ra, ở khối EU vấn đề văn hoá là rất quan trọng và từng nớc có khác
nhau. Nó quyết định cách thức mua sắm và tiêu dùng của từng nơi. Tuy tập quán,
thị hiếu tiêu dùng của EU là của Châu Âu, nhng từng nớc EU cũng giữ những đặc
tính riêng của mình.Thời gian tới khi EU sẽ là 25 nớc, quan hệ kinh tế với Việt
Nam sẽ có cẩ thuận lợi và khó khăn. Với 15 thành viên cũ thì tập quán tiêu dùng có
phần khác với 10 thành viên mới, trớc hết, do các thành viên cũ có trình độ phát
triển cao hơn (nh Đức, Pháp, ý ) trong khi đó ở các nớc thành viên mời thì phát
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
triển kinh tế thấp hơn. 15 nớc thành viên cũ có tập quán tiêu dùng chặt chẽ, khắt
khe hơn.
Cần lu ý là khi đã thành khối 25 nớc EU thống nhất không có biên giới hải
quan nên khi hàng nớc ngoài đã vào đợc một nớc thì tự do lu thông ở tất cả các nớc

còn lại trong khối. Quan hệ của Việt nam với các nớc Đông Âu nh Ba Lan, Cộng
hoà Séc, Slovakia đã hình thành và quen biết từ lâu nên hàng của Việt Nam có thể
vào EU qua các cửa hải quan đó dễ hơn các nớc khác.
Mặt khó khăn với Việt Nam là EU vẫn áp dụng các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp
(trợ cấp) nên hàng noong nghiệp Việt Nam vẫn bị gián tiếp phân biệt đối xử.
2.2. Chính sách thơng mại nội khối.
Hàng hoá của nhiều nớc đang phát triển xuất khẩu vào EU đang bị ràng buộc
bởi nhiều hiệp định thơng mại khác nhau, nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, các quy định, quy chế cũng nh các yêu cầu của thị trờng này về chất lợng, y
tế, an toàn và môi trờng.
Về thuế nhập khẩu: một khi hàng hoá đã đợc đa vào EU thì không còn có bất
kỳ thủ tục thông quan nào nữa tại biên giới nội bộ EU.
Nhờ có hệ thống u đãi thuế phổ cập(GSP) hay các hiệp định thơng mại khác,
hàng xuất khẩu từ các nớc đang phát triển nh Việt Nam có thể đợc giảm thuế hoặc
miễn thuế nhập khẩu.
II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của việt nam sang EU.
1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.
Xuất khẩu của Việt Nam chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói
chung và hoạt động ngoại thơng nói riêng. Trong những năm qua kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam không ngừng tăng. Đến nay, dệt may là một
trong những ngành xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Quan hệ buôn bán thơng mại Việt Nam - EU phát riển rất khả quan, trong 10
năm t năm 1990 - 1999 với quy mô tăng lên 12 lần và tốc độ tăng bình quân mỗi
năm là 32%. Năm 1999 tổng kim ngạch xuất khẩu hai chiều đạt gần 4500 triệu
USD, trong đó, Việt Nam xuất khẩu hơn 3300 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2000,
Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt khoảng 1400 triệu USD. Năm 2001 kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may đạt 2 tỷ USD gấp 16,9 lần so với năm 1990 và chiếm tỷ
trọng 13,25% trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.
Việt Nam và EU đã dành cho nhau chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và EC
( cộng đồng Châu Âu) cam kết dành cho hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam chế độ u đãi

phổ cập (GSP), gia hạn và tăng hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Mặc dù là trong quý I năm 2003 ngành dệt may tăng nhng ở thị trờng Nhật và đặc
biệt là ở thị trờng EU bị giảm sút do Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và Canada
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Kết thúc quý I/2003 hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đạt đợc những kết quả
đáng mừng, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4,667 tỷ USD (bình quân mỗi tháng
đạt 1,555 tỷ USD). Đặc biệt là sự tăng vọt kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may
(tăng 90,6%)so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảng 2: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị:
Triệu
USDNăm
Kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may
Tổng kim ngạch
xuất khẩu
Tỉ trọng dệt
may/tổng kim
ngạch xuất khẩu
1992 211 2.581 8,1%
1993 350 2.985
11,7%
1994 550 4.054
13,6%
1995 750 5.200
14,4%
1996 1150 7.255
15,2%

1997 1349 8.759
15,4%
1998 1351 9.361
14,4%
1999 1682 11.532
14,6%
2000 1892 14.455
13,08%
2001 2200 15.100
13,25%
2002 2710 16.530
16,4%
(Nguồn: Bộ Thơng mại và tổng công ty Vinatex)
Các đặc điểm về thị trờng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
* Thị trờng Mỹ.
Thị trờng Mỹ là một thị trờng rộng lớn khá hấp dẫn đối với ngành dệt may của
Việt Nam. Tuy nhiên việc tham gia đợc vào thị trờng nay là một vấn đề hết sức khó
khăn buộc bởi phải chịu mức thuế nhập khẩu cao từ 40% đến 90%. Không những
thế, các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào đợc thị trờng này cũng phải cạnh tranh
gay gắt với nhiều công ty khác.
Trong những năm qua, do cha có quy chế tối huệ quốc (MFN) nên hàng dệt
may của Việt Nam vẫn còn chịu thuế xuất nhập khẩu cao.
Bảng 3: Thuế nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ.
Thuế suất %
Thuế MFN Thuế phi MFN
Sản phẩm may mặc 13,4% 68,5%
Sản phẩm dệt 10,3% 55,1%
(Nguồn: Bộ thơng mại Mỹ)
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
13

Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
* Thị trờng Nhật Bản.
Hiện nay, Nhật Bản là một thị trờng mở quy mô lớn đối với các nhà đầu t lớn
và hàng hoá nớc ngoài với khoảng 125,9 triệu dân có mức sống khá cao và là ngời
tiêu dùng có tính khắt khe nhất. Ngời Nhật Bản trung bình hàng tháng chi 160 USD
cho viêc mua sắm chiếm 5,8% thu nhập.
Theo thống kê của hiệp hội dệt may Việt Nam, trong tổng số 1,892 tỷ USD
kim ngạch xuất khẩu năm 2000 thì kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản
chiếm tỷ trọng lớn gần 620 triệu USD. Song Nhật Bản là một thị trờng rất khó tính
về chất lợng và giá cả vì thế nên khả năng chiếm lĩnh thị phần ở Nhật Bản vẫn còn
nhiều hạn chế nhng hiện nay, Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng và là bạn hàng
số một của Việt Nam.
* Thị trờng Châu úc, Nam Mỹ, Đông Âu hàng dệt may củâ Việt Nam khó
cạnh tranh đợc với hàng Trung Quốc về giá tại các thị trờng truyền thống này.
* Thị trờng các nớc trong khu vực.
Hàng năm, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sản
phẩm sang các nớc trong khu vực nh: Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Hàn
Quốc, Trung Quốc Đặc biệt Trung Quốc vẫn là đối thủ cạnh tranh lớn của n-
ớc ta, hơn nữa Trung Quốc còn là thành viên của tổ chức WTO.
2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU.
Giai đoạn trớc 1990.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hết sức nhỏ bé do quan hệ giữa hai bên
cha đợc bình thờng hoá. Về cơ cấu mặt hàng trong giai đoạn này không có nhiều
chuyển biến. Từ năm 1980 Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang một số nớc
thành viên EU nh Đức, Pháp, Anh song kim ngạch xuất khẩu còn nhiều hạn chế.
Chỉ sau hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam - EU đợc ký ngày
15/12/1992 thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam mới đặc biệt phát triển.
Giai đoạn 1991 đến nay.
Kể từ khi Việt Nam bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với EU vào ngày
22/12/1990 ký tắt hiệp định buôn bán dệt may ngày 15/12/1992 thì quan hệ Việt

Nam không ngừng phát triển. Đây chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng Việt Nam (tốc độ tăng trởng xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam là
18,4% (1991-2000) nhanh hơn tốc độ tăng trởng của GDP 2,6 lần.) và các sản
phẩm dệt may của Việt Nam (năm 1999, riêng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trờng EU đã lên đến 590 triệu USD, tăng 30 triệu so với năm 1998,năm
2000 kim ngạch xuất khẩu là 1,815 tỷ USD, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ
USD).
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Từ ngày 25/2/2002, ngừng cấp giấy phép xuất khẩu tự động đối với một số
cat nóng (4,6,7,15,78) do đã thực hiệ trên 50% hạn ngạch. Một số cat thực hiện
đợc khoảng 20 - 30% hạn ngạch là sơ mi nam, bộ quần áo ngủ, áo lót
Trong các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang EU thì kim ngạch lớn nhất là áo
jacket đạt trên 20 triệu, thứ hai là sơ mi nam đạt trên 14 triệu ( bảng 4 phần phụ
lục)
Tình hình chung về chất lợng .giá cả, mẫu mã sản phẩm.
Mặc dù chất lợng, giá cả, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu sang EU đợc đánh giá
khá tốt, nhng không vì thế mà hàng dệt may của Việt Nam có thể thống lĩnh đợc thị
trờng này. Cụ thể là chất lợng của sản phẩm vẫn cha đạt dợc đúng tiêu chuẩn của
khách hàng, điều này ảnh hởng rất lớn đến khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các công ty trong việc nâng cao uy tín mở rộng thị trờng. Tuy nhiên, thị trờng
EU tiêu dùng theo tầng lớp nên sản phẩm dệt may Việt Nam thờng thích hợp, thoả
mãn với nhu cầu của tầng lớp trung lu nghĩa là đa có sự chấp nhận mặt hàng này
hơn là chất lợng cũng nh giá cả vừa với mức thu nhập của họ.
* Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự cải tiến và hoàn thiện dần dần.
Năm 1991 hàng nguyên liệu thô chiếm trên 92% tổng kim ngạch xuất khẩu,
đến nay chỉ còn khoảng 60%.
Với thị trờng EU luôn đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đợc đổi mới liên tục nh-
ng phải thừa nhận rằng lợng hàng dệt may xuất khẩu sang EU còn quá ít. Vì vậy

điều quan trọng hiện nay để thâm nhập vào thị trờng EU là phải nâng cao chất lợng
và đổi mới sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc nhằm cạnh tranh với các n-
ớc khác để tồn tại trên thị trờng này.
Hiện tại, EU mở rộng sang phía Đông kết nạp thêm 10 thành viên, do đó,
chúng ta càng khó khăn hơn khi xuất khẩu sang thịi trờng này.
3. Đánh giá kết quả đạt đợc của dệt may Việt Nam sang EU.
3.1. Kết quả đạt đợc.
Ngành công nghiệp dệt may ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, vì nó không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngời mà còn là
ngành giải quyết đợc nhiều công ăn việc làm cho lao động xã hội, có thế mạnh
trong xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triểnvà đóng góp ngày càng
nhiều cho ngân sách Nhà nớc.
Thật vậy trong 10 năm trở lại đây, ngành dệt may đã chứng tỏ là một ngành
công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế, có những bớc tiến vợt bậc trong lĩnh vực
xuất khẩuvới tốc độ tăng trởng bình quân 24,8 %/năm, vơn lên vị trí thứ 2 trong cả
nớc về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí.
* Kim ngạch xuất khẩu luôn tăng.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Kể từ khi hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam - EU có hiệu lực
(1/1/1993) kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU ngày càng tăng . Năm 2001
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 2 tỷ USD gấp 16,9 lần so với năm 1990 và
chiếm tỷ trọng 13,25 % trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.
* Tăng uy tín, mở rộng khả năng thâm nhập thị trờng.
Việc EU tăng hạn ngạch cho Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2002 cũng
chứng tỏ uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trờng EU. Vì vậy từ đâykhả
năng tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào từng nớc trong thị trờng này
ngày càng nhiều và hiệu quả hơn. Cụ thể các nớc này đánh giá cao quan hệ làm ăn,
ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và độ tin cậy cao về độ

giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lợng, mẫu mã, do vậy hàng dệt may Việt Nam
dần chiếm tỷ trọng nhập vào EU nhiều hơn và mở rộng thêm thị trờng nhiều hơn.
* Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ và phát triển kinh tế.
Mặc dù giá trị ngoại tệ thực tế thu đợc chỉ chiếm 22,4 % tổng giá trị xuất khẩu
song đây là nguồn thu nhập ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán
cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại tệ, tăng khả năng nhập máy móc, công nghệ
tiên tiến để phát triển đất nớc.
* Sử dụng nhiều lao động giải quyết công ăn việc làm
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, mấy năm qua ngành dệt may đã có
những bớc tiến quan trọng, tạo công ăn viêc làm cho hàng triệu lao động giúp cải
thiện đợc đời sống cho nhân dân và là một trong những mũi nhọn xuất khẩu của
kinh tế cả nớc.
3.2. Tồn tại.
* Trong những năm qua, cho dù kim ngạch xuất khẩu dệt may cao nhng lợi
nhuận đem lại thấp. Trong tổng giá trị hàng hoá, có trên 80% nguyên liệu phụ liệu
phải nhập ngoại.
* Quy mô của ngành dệt may xuất khẩu sang EU quá nhỏ bé so với tiềm năng
kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của EU.
Do bị hạn chế bởi hạn ngạch và chịu thuế suất cao, hơn nữa là những đòi hỏi
khắt khe của ngời tiêu dùng về mẫu mã, chất lợng nên tỷ trọng xuất khẩu của
hàng dệt may Việt Nam vào EU hiện nay chiếm khoảng 25% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu của ta.
* Hàng dệt may của Việt Nam có giá thành cao hơn các nớc trong khu vực.
Do nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may nớc ta chủ yếu vẫn phụ thuộc
vào nguồn nhập khẩu nên luôn thiếu sự chủ động trong đầu vào.
* Khả năng tiếp thị và trình độ marketing trên thị trờng EU còn yếu.
Cụ thể là khi thực hiện một dự án hợp tácthì phía doanh nghiệp Việt Nam
không muốn tham gia tích cực vào phần bán hàng và làm nhiệm vụ marketing quốc
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
16

Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
tế, vì thế Việt Nam sẽ mất dần tính chủ động trên thị trờng quốc tế, cũng nh nắm đ-
ợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng, giá cả và các thông tin khác.
* Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may sang EU vẫn còn nhiều bất cập, hình thức
xuất khẩu giản đơn.
Đó là so với ngành may thì công nghiệp dệt của Việt Nam còn rất nhiều hạn
chế bởi hệ thống máy móc thiết bị cha hiện đại và đồng bộ nên cha đủ khả năng
phục vụ chính ngành may trong nớc.
* Giá cả, chất lợng hàng hoá cha đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Chất lợng nguyên phụ liệu sản xuất trong nớc còn kém so với các nớc trong
khu vực, giá thành lại cao và số lợng không đáp ứng đủ nhu cầu ngành may xuất
khẩu, tỷ lệ vải trong nớc có chất lợng chỉ mới đáp ứng đợc 12,15% nhu cầu của
ngành may.
Bên cạnh những kết quả đáng mừng của ngành dệt may Việt Nam thì chúng ta
vẫn phải đề cập tới những vấn đề còn tồn tại của ngành dệt may vì nếu chúng ta
biết và khác phục đợc những điều này thì dệt may của Việt Nam ngày càng phát
triển hơn.
4. Chuyển từ gia công là chủ yếu sang xuất khẩu trực tiếp.
Hàng dệt may của Việt Nam trớc đây xuất khẩu sang EU chủ yếu theo phơng
thức gia công (chiếm tỷ trọng 80%) vì do thiếu máy móc, công nghệ hiện đại và do
đội ngũ lao động cha đợc tiếp xúc với các công nghệ chính vì vậy hiệu quả thực tế
là rất nhỏ. Hiện có tới 70% hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU
thông qua các thị trờng thứ ba nh thị trờng Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan các
thị trờng này thờng là nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công rồi tái xuất sang thị
trờng EU. Chính điều này đã tạo nên sự bất cập đối với các công ty Việt Nam bởi
nh vậy họ không tự khẳng định đợc vị thế của mình trên thị trờng mà ẩn sau nhãn
mác của một hãng nớc ngoài, họ không có khả năng cũng nh luôn bị thụ động
trong việc thực hiệ hoạt động sản xuất của mình về mẫu mã, chủnh loại. Nhng hiện
nay, do quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, Việt Nam đã và đang ký
kết với rất nhiều nớc khác nhau trên thế giới nên việc chuyển từ gia công là chủ yếu

sang xuất khẩu trực tiếp là rất có lợi cho Việt Nam vì công việc này giúp cho ngành
dệt may Việt Nam đáp ứng đợc nhu cầu của các đơn đặt hàng của các nớc khác
nhiều hơn, hơn thế nữa còn tăng kim ngạch xuất khẩu cho Việt Nam.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Chơng 3
GiảI pháp nhằm thúc đẩy hàng
dệt may việt nam sang eu.
I. triển vọng phát triển hàng dệt may của việt nam.
Trong những năm qua, ngành dệt may của Việt Nam có cơ hội phát triển rất
lớn nhng bên cạnh đó cũng có rất nhiều nhân tố tác động quá trình phát triển này.
1.Những nhân tố phát sinh từ Việt Nam.
* Quá trình đổi mới nền kinh tế của Việt Nam.
Việt Nam đang trong giai đoạn quốc tế hoá về thơng mại, vốn và sản xuất dới
dạng tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Việc chuyển hớng này giúp cho tổng công ty dệt may Việt Nam nâng cao chất
lợng, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng và thâm nhập thị trờng ngày càng đợc tốt
hơn.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng về xuất khẩu.
Đây là sự chuyển dịch với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm và nhiều loại sản
phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới nói chung và thị trờng EU nói
riêng. Sự chuyển dịch này sẽ tạo điều kiện cho khoa học công nghệ phát triển,
tGăng năng xuất lao động, đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể
cải thiện đợc chất lợng, mẫu mã để có thể đáp ứng đợc nhu cầu khắt khe của thị
trờng EU.
2. Những khó khăn khi xuất khẩu sang thị trờng EU.
Thứ nhất, EU thơng lợng với các nớc khác nh một thể đồng nhất trong vấn
đề thơng mại toàn cầu và trở thành tiếng nói chung của Châu Âu trong các cuộc
thảo luận quốc tế. Các doanh nghiệp làm ăn ở Châu Âu tất nhiên phải tuân theo các

quy tắc, hớng dẫn và chịu sự giám sát của Uỷ ban Châu Âu (EC). EC đã ban hành
và củng cố các quy tắc cạnh tranh và cấu trúc tổ chức liên quan đến những hoạt
động nh sát nhập, chống độc quyền và đánh thuế. Thậm chí còn quyết định cả việc
định giá, quảng cáo và các hoạt động hàng ngày khác. Tuy đã có một hoạt động
chung nh vậy, nhng thực tế đến nay cha có hiệu lực hoàn toàn, nên có nhiều công ty
nớc ngoài đang hoạt động với sự hiểu lầm thị trờng chung Châu Âu có nhiều mặt
đồng nhất, cho nên đã phải chịu nhiều thất bại.
Thứ hai, những điểm khác biệt về văn hoá giữa các nớc thành viên. Mặc dù
EU là một bức tranh hợp tác kinh tế đẹp nhng đối với các công ty nớc ngoài thì vẫn
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
là những cách giải quyết đối với 15 nớc khác nhauvề các hệ thống pháp lý. Trên
thực tế đã có những dấu hiệu cho ngời ta thấy tinh thần dân tộc của các nớc thành
viên của EU đang khuếch đại những sụ khác nhau giữa các nớc. Ví dụ, Pháp rất
quan tâm đến tính đồng nhất và đã thông qua một số điều lệ đăc biệt băt buộc phải
sử dụng tiếng Pháp trên tất cả các sản phẩm, trong tất cả các tờ rơi quảng cáo, các
sổ tay hớng dẫn, giấy bảo hành và các thông tin khác của sản phẩm. Đồng thời
nhân danh ngời tiêu dùng, EU đã phát triển một chơng trình trách nhiệm sản phẩm
(nếu sản phẩm làm ra có những khuyết tật gây nguy hiểm cho ngời sử dụng thì ngời
sản xuất phải có trách nhiệm đối với sản phẩm của họ). Có thể nhận thấy, thị trờng
EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trong thực tế là nhóm thị trờng quốc gia và
khu vực, mỗi nớc có một bản sắc và đăc trng riêng mà các nhà xuất khẩu tại các n-
ớc đang phát triển thờng không hay để ý tới. Các nớc thành viên tạo ra những cơ
hội khác nhau và yêu cầu của họ cũng khác nhau.
Thứ ba, EU là một thành viên của tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) có
chế độ quản lý nhập khẩu chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt
hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều, nhng lại sử dụng khá nhiều biện pháp
phi thuế quan. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so các cờng quốc kinh tế lớn và
có xu hớng giảm, nhng EU vẫn là thị trờng bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi thuế

quan (rào cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt. Do vậy, hàng xuất khẩu của ta muốn vào
đợc thị trờng này thì phải vợt qua rào cản kỹ thuật của EU. Rào cản kỹ thuật chính
là quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng của
EU, đợc cụ thể hoá ở tiêu chuẩn của sản phẩm.
Đối với tiêu chuẩn chất lợng:Hệ thổng quản lý chất lợng ISO 9000 gần nh là
yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trờng
EU thuộc cấc nớc đang phát triển.
Đối với tiêu chuẩn an toàn cho ngời sử dụng: ký mã hiệu trở nên quan trọng
nhất trong viêc lu thông hàng hoá trên thị trờngEU.
Thứ t, việc t hoá về thơng mại và đầu t trên thế giới cũng nh cải cách về
chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của EU đang có xu hớng ngày càng đ-
ợc nới lỏng, các nhà xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới chắc chắn sẽ
phải đơng đầu với những thử thách và cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng này.Thị tr-
ờng EU có đặc tính cạnh tranh mạnh mẽ nh vậy nên bắt buộc các doanh nghiệp
Việt Nam phải tạo ra lợi thế cạnh hơn so với các đối thủ khác. Có nghĩa là chất l-
ợng của sản phẩm luôn đợc cải thiện, mẫu mã và kiểu dáng phải đợc đổi mới nhanh
hởntớc đây. Chu trình sống của sản phẩm sẽ ngắn hơn, giá thành sẽ rẻ hơn và phơng
thức phục vụ tốt hơn. Các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể dựa vào chi phí để cạnh
tranh.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Thứ năm, kênh phân phối của EU rất phức tạp. nhng cho tới nay các doanh
ngghiệp Việt Nam vẫn cha tiếp cận đợc kênh phân phối này. Muốn tiếp cận đợc
kênh phânn phối EU, các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc đặc điểm của kênh phân
phối để từ đó có những biện pháp cụ thể xâm nhập vào. Nhiều khi hàng xuất khẩu
của Việt Nam vào thị trờng EU chỉ theo một kênh phân phối. Việc này đã hạn chế
khả năng đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao giá trị bán của
doanh nghiệp.
Thứ sáu, chính sách thơng mại và đấu t của EU bấy lâu nay chủ yếu nhằm

vào các thị trờng truyền thống có tính chiến lợc là Châu Âu và Châu Mỹ còn đối
với Châu á trong đó có Việt Nam, chính sách thơng mại của EU mới hình thành
gần đây, đang trong quá trình xem xét, thử nghiệm và khai thác. Hơn nữa chính
sách thơng mại của EU đối với Việt Nam thời gian qua chủ yếu dựa trên cơ sở xếp
Việt Nam vào danh sách những nớc không phải là nền kinh tế thị trờng, gần nh
không đợc hởng chế độ u đãi của EU dành cho các nớc đang phát triển.
Tóm lại, EU là thị trờng đòi hỏi chất lợng cao, điều kiện thơng mại nghiêm
ngặt và đợc bảo hộ đăc biệt. Vì thế, chúng ta phải vợt qua những khó khăn đó để
tiến vào thị trờng EU.
3. Triển vọng xuất khẩu dệt may của Việt Nam đến 2010.
Với cơ cấu kinh tế hoàn toàn bổ sung cho nhau, môi trờng kinh tế thuận lợi,
xu thế tự do hoá thơng mại, khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh tế, hoạt động xuất khẩu
dệt may Việt Nam vào thị trờng EU sẽ có bớc chuyển biến vợt bậc và phát triển
mạnh mẽ.
Ngày 23/4/2001, Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt chiến lợc phát triển ngành
dệt may Việt Nam đến năm 2010 với các cơ chế, chính sách cởi mở cho ngành dệt
may phát triển.
Theo thơng vụ của Việt Nam tại EU, từ năm 2003, nhu cầu nhập khẩu của
toàn bộ khu vực EU đối với hàng dệt may 69,8 tỷ Euro, trong đó cần nhập khẩu
51,4 tỷ euro. Mặc dù hàng dệt may bị giới hạn bởi hạn ngạch, nhng việc ký Hiệp
định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU tại Hà Nội mới đây là một thuận
lợi để hàng dệt may của Việt Nam vào EU tăng.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Bảng 5: Các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2010
Chỉ tiêu Đtv Đến 2005 Đến 2010
1. Sản xuất
- Bông sơ Tấn 30.000 80.000
- Xơ sợi tổng hợp Tấn 60.000 120.000

- Sợi các loại Tấn 150.000 300.000
- Vải lụa thành phẩm Triệu m2 800 1.400
- Dệt kim Triệu sp 300 500
- May mặc Triệu sp 780 1.500
2. Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 4.000-5.000 8.000-9.000
3. Sử dụng lao động Triệu ngời 2,5-3 4-4,5
4. Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên
phụ liệu nội địa trên sản phẩm
may xuất khẩu
% >50 >75
5. Nhu cầu vốn đầu t phát triển Tỷ đồng 35.000 30.000
- Vốn đầu t mở rộng Tỷ đồng 23.200 20.000
- Vốn đầu t chiều sâu Tỷ đồng 11.800 10.000
Trong đó: Vinatex Tỷ đồng 12.500 9.500
6. Vốn đầu t phát triển trồng
bông
Tỷ đồng 1.500
(Nguồn : VINATEX)
Tiềm năng của may mặc Việt Nam trong lĩnh vực may mặc dệt kim là rất lớn.
Do EU kiểm soát việc nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam bằng mức quota nhập
khẩu thấp trong khuôn khổ các hiệp định không u đãi về dệt may của EU (do cha
gia nhập WTO). Nếu các hiệp định hàng dệt may của EU có tính u đãi hơn thì việc
xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào EU sẽ còn tăng lên nhiều.
Kể từ năm 2005 chế độ hạn ngạch bị bãi bỏ nhng đồng thời Việt Nam cũng
không đợc hởng các hạn ngạch về thuế quan. Vì vậy đòi hỏi hàng dệt may của Việt
Nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh để duy trì vị trí trên thị trờng này.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Bảng 6: Triển vọng các thị trờng may mặc của Việt Nam trong thời gian tới

(Đơn vị: triệu sản phẩm)
Thị trờng xuất khẩu Năm 2000 Năm 2005
1. SNG 30 34
2. EU 41 30
3. Nhật Bản 25 70

4. Mỹ và Bắc Mỹ 80 130

5. Canada 4 6
6. Các nớc khác 20 30
Tổng 200 300
Kim ngạch 1200 1250
(Nguồn: Tổng công ty may Việt Nam)
II. GiảI pháp kiến nghị.
1. Chiến lợc cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
1.1. Cạnh tranh bằng giá.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tợng giá cao là do các loại chi phí
cho một sản phẩm cao hơn từ 15 - 20% nên giá thành của các loại dệt may cha
cạnh tranh đợc với các nớc đặc biệt là Trung Quốc và năng suất lao động của ngành
dệt may Việt Nam nhìn chung chỉ bằng 2/3 so với mức bình quân của các nớc
ASEAN là do hoạt động kỹ năng của con ngời không đồng đều nên dẫn đến năng
suất lao động thấp. Các chi phí đều cao do công nghệ lạc hậu, mức tiêu hao lớn, hệ
thống cung cấp đầu vào cha chạt chẽ, chi phí trung gian cao nên giá thành cao làm
giảm đi khả năng cạnh tranh của Việt Nam.
Chính vì vậy, ngành dệt may của Việt Nam muốn cạnh tranh đợc phải khắc
phục những điểm trên thì mới có thể đẩy đợc các đối thủ của mình đợc.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
1.2. Cạnh tranh bằng chất lợng.

So với các nớc trong khu vực thì chất lợng của nguyên phụ liệu sản xuất trong
nớc còn kém. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tăng cờng giải pháp
phát triển các nguyên phụ liệu thiên nhiên của mình để đáp ứng đợc nhu cầu chất
lợng của ngời tiêu dùng. Bất kỳ nớc nào cũng vậy, ngời tiêu dùng luôn đòi hỏi chất
lợng của sản phẩm là hàng đầu mà đặc biệt là thị trờng EU.
1.3. Cạnh tranh bằng quan hệ thị trờng và khách hàng.
Trong bối cảnh kinh tế thơng mại và khu vực hiện nay, việc thâm nhập vào
một thị trờng và giữ vững đợc vị trí trong thị trờng là một khó khăn lớn cho ngành
dệt may của Việt Nam, không những một thị trờng Việt Nam còn phải thâm nhập
vào nhiều thị trờng cùng một lúc nên đã khó khăn càng khó khăn hơn.
Vì thế mà mỗi doanh nghiệp khi thâm nhập vào một thị trờng nào đó hay
nhiều thị trờng cùng một lúc thì cũng cần phải tìm hiểu kỹ xem thị trờng đó nh thế
nào,nhu cầu của ngời dân thích những mặt hàng gì
Về khách hàng để giữ đợc khách hàng quen của mình các doanh nghiệp cần sử
dụng nhiều chiến lợc marketing nh khuyến mại để thu hút và giữ đợc khách hàng.
Điều đặc biệt lu ý là giữ uy tín của công ty và sản phẩm nếu khách hàng có tín
nhiệm thì tiêu thụ sẽ tăng và ổn định.
1.4. Cạnh tranh bằng thơng hiệu.
Hiện tại, ngành dệt may của Việt Nam về xuất khẩu sang các nớc vẫn cha có
vị trí vì thờng là sản phẩm xuất khẩu qua nớc thứ ba rồi sau đó mới đợc xuất khẩu
sang EU. Nên hàng hoá của Việt Nam chỉ tồn tại qua thơng hiệu của một nớc khác.
Để giải quyết tình trạng này, các doanh nghiệp của Việt Nam phải có chiến l-
ợc nhất định làm cho sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trờng Châu Âu. Cũng
nh ở Việt Nam các doanh nghiệp nh công ty May 10, dệt Minh Khai, vải Thái
Tuấn các doanh nghiệp đó đã có chiến lợc cụ thể nh quảng cáo để tạo chỗ đứng
cho mình trong lòng của mỗi khách hàng.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam muốn có đợc chỗ đứng của mình trên thị
trờng EU thì phải tìm hiểu đợc nhu cầu của thị trờng EU, khách hàng cần những
mặt hàng nh thế nào, giá cả chất lợng của mặt hàng làm sao để phù hợp với khả
năng tài chính của họ, và đặc biệt là quảng cáo các doanh nghiệp phải có chiến

dịch quảng cáo ấn tợng và đẹp mắt để khi bất kỳ một khách hàng nào có nhu cầu
mua săm đều phải nghĩ đến thơng hiệu của Việt Nam.
1.4. Cạnh tranh bằng xúc tiến thơng mại.
Trớc hết là phải quan tâm đến quảng cáo. Để quảng cáo hiệu quả phải chú ý
sản xuất đúng theo thị hiếu và nhu cầu của ngời tiêu dùng EU. Ngày naythị trờng
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
EU quan tâm đến chất liệu của hàng may mặc nh hàng nguyên liệu tự nhiên nh bông
và tơ tằm của Việt Nam đợc a chuộng. Hàng hoá chất (polyeste )ngời tiêu dùng
không a chuộng. Khi sản xuất của ta chủ yếu là nguyên liệu tự nhiên thì phải thể hiện
ở quảng cáo và từ đó xúc tiến thơng mại, hớng dẫn ngời tiêu dùng.
Một điều cần lu ý là gày nay ngời tiêu dùng EU ít quan tâm về độ bền của sản
phẩm may mặc với trớc kia, mà quan tâm về mẫu mã, thời trang hơn. Do yêu cầu
đơn giản hơn nên giá cả cũng không chuộng nhiều hàng đắt tiền, mà dùng hàng giá
thấp, nhng chất bền vừa phải mẫu mã hợp thời trang. Đây cũng là đặc điểm của xúc
tiến thơng mại.
Vận dụng marketing trong xuất khẩu việc tiêu thụ hàng gắn với các bộ phận
marketing trớc hết là marketing Mix - chú ý 4P ( price - giá, product - sản phẩm,
place - phân phối và promotion - xúc tiến). Tuỳ thời điểm và từng nơi thích hợp cần
vận dụng để tranh thủ đạt mục đích.
2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp.
Trớc hết, doanh nghiệp phải nhận thức đựoc những cơ hội, thách thức trong
quá trình hội nhập, đăc biệt là áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi nớc ta mở
của thị trờng.
2.1. Nâng cao chất lợng sản phẩm - Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Bất cứ một sản phẩm nào muốn tồn tại và chiến thắng trên thị trờng cạnh tranh
đều phải đáp ứng đuực ba điều kiện cần thiêt: chất lợng cao, giá thành hạ và giao
hàng đúng thời hạn.
Riêng với sản phẩm dệt may, ba yếu tố này là rất cần thiết và quan trọng. Nhất

là trong tình hình hiện nay, khi mà giá nhân công của một số nớc trong khu vực
ngày càng hạ. Để đạt đợc điều này nhằm đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của EU,
các doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất sang thị trờng này cần thực hiện một số
giải pháp sau:
Đầu t máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại, áp dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Ngày nay để sản phẩm có thể cạnh tranh và thâm nhập vào thị trờng EU buộc
các doanh nghiệp phải áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhng để đạt đợc hiệu
quả cần phải có sự lựa chọn và định hớng phù hợp với điều kiện của từng công ty,
từng xí nghiệp và trình độ công nhân. Vì thế việc áp dụng một mô hình sản xuất
chuyên môn hoá cao nh các nớc phát triển là điều không dễ dàng mà cần lựa chọn
máy móc, công nghệ phù hợp với công nhân là điều quan trọng nhất.
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Khoa Thơng Mại - KTĐN
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề kỹ thuật cao nhăm đáp ứng
yêu cầu về sản phẩm, chủ động trong sản xuất.
Bất kỳ công ty nào dù có vốn, trang thiết bị hiện đại mà nguồn lực không đảm
bảo yêu cầu quản lý, kinh doanh, lao động sáng tạo thì không thể phát triển đợc.Do
vậy, nguồn nhân lực phải đợc đào tạo thờng xuyên và liên tục có nh vậy thì công ty
mới có những cơ hội tạo đợc những sản phẩm mới đáp ứng đợc với sự thay đổi của
thị trờng, của khách hàng.
Đối tợng đợc đào tạo là tất cả mọi thành phần của công ty, từ cấp trên cho
xuống cấp dới. Việc đào tạo này phải có chơng trình và phơng pháp đào tạo phù
hợp để không ảnh hởng tới hoạt động của công ty.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phấn đấu sản xuất nguyên liệu phụ
nội địa đảm bảo yêu cầu chất lợng, nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu phụ trong n-
ớc, tăng tỷ lệ vật liệu nội địa trong cơ cấu giá trị sản phẩm để hạ giá thành, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Khuyến khích đầu t cho sản xuất phụ liệu nh sản xuất vải đủ tiêu chuẩn xuất khẩu,
giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu phụ nhập ngoại, kết hợp với ngành sản xuất
hoá chất để cung cấp thuốc nhuộm và các hoá chất khác cho ngành dệt.
* Ngoài ra đối với doanh nghiệp phải tăng cờng vai trò của các hiệp hội ngành
hàng, củng cố tổ chức này ngang tầm với những đòi hỏi của doanh nghiệp trong bối
cảnh hội nhập. Các hiệp hội sẽ là ngời liên kết các doanh nghiệp tạo nên sức mạnh
tổng hợp trong cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài.
2.2. Sử dụng phơng thức thâm nhập thị trờng và nghiên cứu thị trờng xuất
khẩu, thị hiếu ngời tiêu dùng, kênh tiêu thụ hàng.
Sử dụng phơng thức thâm nhập thị trờng nh xuất khẩu trực tiếp, thực hiện
liên doanh, liên kết với các công ty, đầu t trực tiếp là con đờng chính để thâm nhập
vào thị trờng EU hiện nay. Và các công ty may Việt Nam cần tận dụng mọi cơ hội
nghiên cứu thị trờng để nắm đợc đặc điểm của thị trờng nh: nhu cầu, thị hiếu của
ngời tiêu dùngvà kênh phân phối của thị trơng EU để từ đó đa ra những giải pháp
thích hợp cải tiến, nâng cao và đa dạng hoá sản phẩm, tạo nguồn hàng thích hợp với
thị trờng EU nhằm đạt đợc mục đích là tăng khả năng xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trờng này. Đồng thời phải thu thập và nắm bắt, xử lý thông tin
kịp thời để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng.
2.3. Sử dụng chiến lợc Marketing.
Nói tới marketing chúng ta không thể bỏ qua một công cụ quan trọng là quảng
cáo. Nhiều ngời cho rằng, quảng cáo chính là nghệ thuật trong kinh doanh. Nếu
Nguyễn Thị Oanh - 402 KTĐN
25

×