Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả, hãy vận dụng để nhận thức và giải quyết một vấn đề của thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 17 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHĨM
Mơn: TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
----------*----------

Chủ đề 02
Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
“nguyên nhân và kết quả”, hãy vận dụng để nhận thức và giải
quyết một vấn đề của thực tiễn
Nhóm 02
Lớp 4623
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2022


NHĨM 2
Lớp 4623
Chủ đề bài tập nhóm : Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp
phạm trù: “nguyên nhân và kết quả”, hãy vận dụng để nhận thức và giải
quyết một vấn đề của thực tiễn
1. KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA NHÓM
Thời gian
Nội dung
TUẦN 10
(27/12-2/1)

Họp xây dựng cách trình bày bài tập nhóm word, cách
làm việc, phân công nhiệm vụ; Cá nhân nghiên cứu,
thu thập thông tin về chủ đề.


TUẦN 11
(3/1-9/1)

Họp thống nhất BTN bản word hoàn chỉnh

TUẦN 12 (10/116/1)

NỘP BÀI TẬP NHÓM (BẢN WORD)

TUẦN 13
(17/1-23/1)
TUẦN 14
(24/1-30/1)

THUYẾT TRÌNH

2. BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM
GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Ngày: 12/01/2022
Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhóm: 02
Lớp: 4623
Tổng số sinh viên của nhóm: 08
+ Có mặt: 08
+ Vắng mặt: 0
Có lý do
Khơng lý do
Tên bài tập: Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
“nguyên nhân và kết quả”, hãy vận dụng để nhận thức và giải quyết một vấn
đề của thực tiễn



Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc
thực hiện bài tập nhóm.
Đánh giá
Đánh giá
của SV
của giáo viên
SV
STT
Mã SV
Họ và tên
Điểm Điểm G
ký tên
A B C
(số) (chữ)
t
1
462309 Vũ Quỳnh Anh
Anh
x
2

462310

Nguyễn Thị Ngọc Bảo

3

462311


Bùi Hà Minh Châu

4

462312

Nguyễn Mai Chi

5

462313

Trương Quế Chi

6

462314

Trần Chí Cường

7

462315

Phạm Ngọc Diệp

8

462317


Hoàng Trường Giang

x
x
x
x
x
x
x

Bảo
Châu
Chi
Chi
Cường
Diệp
Giang

Kết quả như sau:
- Kết quả điểm bài viết:
Hà Nội, ngày 12 tháng 1 năm 2022
+ Giáo viên chấm thứ
Nhóm trưởng
nhất:...............................
(Ký và ghi rõ họ tên)
+ Giáo viên chấm thứ
Chi
hai:.................................
Nguyễn Mai Chi

- Kết quả điểm thuyết
trình:..............................
- Giáo viên cho thuyết trình: .........................
- Điểm kết luận cuối cùng:
Giáo viên đánh giá cuối cùng: .......................

MỤC LỤC


A. LỜI MỞ ĐẦU

Trang
1

B. NỘI DUNG
I- Phạm trù là gì?
II- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: không cứng nhắc,
tĩnh tại
III- Ý nghĩa phương pháp luận
IV- Vận dụng nội dung và ý nghĩa cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để
nhận thức và giải quyết vấn đề xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
1. Nhận thức vấn đề
2. Mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
3. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết vấn đề

1
1
2


2
3
5
8

C. KẾT LUẬN

12

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

13


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình nhận thức, con người thâm nhập ngày càng sâu hơn
vào các đối tượng để nắm bắt và thể hiện thông qua các khái niệm những
thuộc tính và mối liên hệ chung, đó là vận động, khơng gian, thời gian, nhân
quả, tính quy luật, tất yếu, ngẫu nhiên, giống nhau, khác nhau, mâu thuẫn…
Chúng là những đặc trưng của các đối tượng vật chất, là những hình thức tồn
tại phổ biến của vật chất, cịn các khái niệm phản ánh chúng là những phạm
trù triết học. Các phạm trù đều phản ánh các hình thức tồn tại phổ biến, các
mặt và các mối liên hệ phổ biến của hiện thực khách quan. Đặc biệt là phạm
trù về nguyên nhân - kết quả, giữa chúng tồn tại mối liên hệ khách quan, phổ
biến và tất yếu.
Phê phán quan niệm sai lầm của triết học duy tâm về tính chất của mối
liên hệ nhân quả, Ph, Ăngghen nhấn mạnh: “Hoạt động của con người là hòn
đá thử vàng của tính nhân quả”. Để làm sáng tỏ nhận định trên cũng như kiểm
chứng mối quan hệ nhân quả khơng hề cứng nhắc, tĩnh tại, trong q trình vận
động nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau trong từng thời gian,

hồn cảnh nhất định, chúng ln tác động qua lại lẫn nhau chúng ta hãy cùng
nhau vận dụng vào nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù
nguyên nhân – kết quả để nhận thức và giải quyết vấn đề chưa hoàn thiện
được Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
B. NỘI DUNG
I- Phạm trù là gì?
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
gây nên những biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
II- Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: không cứng nhắc,
tĩnh tại
Trong quá trình vận động phát triển, ngun nhân có thể chuyển hóa
thành kết quả. Cái mà ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ này là nguyên nhân
thì ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả; còn kết quả lại trở

1


thành nguyên nhân, nhưng đã ở trong các quan hệ khác, thành nguyên nhân
loại khác: nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả cũng tác động lại nguyên nhân
- chúng cũng nằm trong sự tương tác biện chứng. Kết quả khơng thể là
ngun nhân của chính ngun nhân gây ra nó. Một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra.
III- Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do
nguyên nhân quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất
quyết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện; muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng nào
đó khơng cần thiết thì phải loại bỏ ngun nhân sinh ra nó.

Thứ hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi
tìm ngun nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật hiện tượng
mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện. Trong thời gian
hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì ngun nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho
nhau, chuyển hóa lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật,
hiện tượng và để xác định phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần
nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trị là kết
quả, cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh
ra những kết quả nhất định.
Thứ ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và
quyết định, nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó khơng vội kết luận về
nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích
trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với điều kiện,
hồn cảnh cụ thể chứ khơng nên rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số
các nguyên nhân sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu và
nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên
trong nhận thức và hành động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên
nhân bên trong.
IV- Vận dụng nội dung và ý nghĩa cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
để nhận thức và giải quyết vấn đề xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa
1. Nhận thức vấn đề
a. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là gì?

2


Nhận thức và giải quyết vấn đề xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay chính là xây dựng bộ máy nhà
nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy

mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
b. Nguyên nhân của việc chưa hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa
Đảng ta đã chỉ rõ: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có
mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước
trong tình hình mới”. Tuy nhiên trong thực tiễn, việc xây dựng và hoàn thiện
của nhà nước ta cũng đang bộc lộ nhiều yếu kém do:
- Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
chuyển đổi nền kinh tế là nhiệm vụ mới mẻ, hiểu biết của chúng ta cịn
ít, có nhiều việc phải vừa làm, vừa tìm tịi, rút kinh nghiệm.
- Bộ máy nhà nước ta chưa thật trong sạch, vững mạnh, sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp chưa rõ ràng; tình trạng tham nhũng, lãng phí.
Quản lý nhà nước chưa phát huy đầy đủ mặt tích cực và hạn chế được
tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị trường.
- Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất, chồng chéo
và thiếu tính thực tiễn.
- Phân bổ nguồn lực chưa hợp lý, đội ngũ cán bộ, viên chức chưa tinh
gọn; ở một bộ phận còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Hoạt động giám sát của các
cơ quan nhà nước chưa theo kịp thực tiễn, nhiều nội dung giám sát
chưa có tác động tích cực
- Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của nhà nước pháp quyền chưa được
nhận thức đầy đủ, sâu sắc
- Ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm, có lúc cịn bị xem nhẹ, xử lý
vi phạm pháp luật chưa kịp thời. Sự lãnh đạo của Đảng cịn bất cập,
tình trạng bao biện và bng lỏng vẫn cịn diễn ra.

3



Chính vì những ngun nhân trên mà cơng cuộc xây dựng và hoàn thiện
bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cịn nhiều thiếu sót, bộc lộ
nhiều khuyết điểm và cần được đổi mới
c. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa hoàn thiện dẫn đến
những hậu quả:
- Ảnh hưởng đến năng lực, hiệu quả lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến uy tín của Đảng, niềm tin
của nhân dân đối với Đảng
- Các luật ban hành có tính khả thi thấp, người dân lúng túng và không
thể đảm bảo việc áp dụng pháp luật một cách xuyên suốt và thống nhất
- Hoạt động lập pháp chưa tạo được những bước đột phá thực sự về thể
chế để giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra một cách thiết
thực và cụ thể, pháp luật chưa bao phủ đến mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề thực tiễn cần giải quyết nhưng chưa được
vào pháp luật kịp thời để triển khai.
- Hiệu lực của cơ chế giám sát còn thấp. Tính chất “của dân, do dân, vì
dân” của nhà nước pháp quyền chưa được quan tâm nhiều và đảm bảo
thực hiện ở mức cao nhất có thể
- Hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước chưa cao, làm chậm q trình
phát triển của đất nước. Tình trạng suy thối đạo đức, tham nhũng, lãng
phí, quan liêu, sách nhiễu nhân dân chưa được khắc phục.
- Đổi mới chưa đồng bộ, phù hợp giữa kinh tế với chính trị, văn hố, xã
hội, giữa đổi mới kinh tế với đổi mới tổ chức. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng kinh tế xã hội chủ nghĩa chưa được vận hành thông
suốt, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch
5 năm đề ra, khoảng cách so với các nước trong khu vực còn lớn; khả
năng chống chịu của nền kinh tế ở một số thời điểm chưa vững chắc;
năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế còn hạn chế.

- Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế gặp nhiều khó
khăn, hiệu quả chưa cao. Sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương
thiếu chặt chẽ đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả của việc phân cấp

4


- Thực hiện, đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
các cơ quan nhà nước chưa đi vào thực chất. Giám sát, phản biện xã hội
trong xây dựng và thực thi pháp luật, chính sách hiệu quả chưa cao
- Hội nhập quốc tế chưa được triển khai đồng đều, hiệu quả tổng hợp
chưa cao
2. Mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
a. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan tức là
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
quy luật phát triển tất yếu của nhà nước Việt Nam. Tính tất yếu khách quan
của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất phát từ định hướng
xã hội chủ nghĩa "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Chúng ta ý thức sâu sắc rằng, để xây dựng được một chế độ xã hội có
tính mục tiêu như vậy thì cơng cụ, phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và một Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tính tất yếu
khách quan ấy cịn xuất phát từ nguyên nhân là đặc điểm của thời đại với xu
thế tồn cầu hố. Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sau khi nước ta trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới đòi hỏi chúng ta tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính Nhà nước, cải cách pháp luật, đảm bảo cho Nhà
nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lực để giải quyết có hiệu quả các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, thực hành dân chủ, giữ vững độc lập, tự
chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.

b. Nguyên nhân sinh ra kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên ngun nhân ln có trước kết
quả. Như vậy, việc hệ thống pháp luật còn chồng chéo, chưa đồng bộ (nguyên
nhân) có trước sinh ra tình trạng người dân lúng túng trong việc áp dụng pháp
luật (kết quả). Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, cùng một nguyên
nhân trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau sẽ gây nên những kết quả khác
nhau. Cụ thể, cùng một nguyên nhân do hiểu biết còn hạn chế nhưng trong
điều kiện đất nước chuyển đổi nền kinh tế thì việc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa cần rất nhiều thời gian nghiên cứu. Cịn trong hồn
cảnh nước ta đang trên đà phát triển ổn định, bền vững thì đây sẽ khơng cịn

5


là vấn đề mới, tốn ít thời gian hơn để học hỏi, nghiên cứu. Bên cạnh đó, kết
quả việc thực trạng đạo đức, lối sống xuống cấp không chỉ bởi nguyên nhân
do ý thức chấp hành của người dân chưa cao mà còn do các nguyên nhân khác
cùng lúc tác động như kỷ cương pháp luật còn bị xem nhẹ, việc xử lý và giám
sát còn lỏng lẻo, chưa kịp thời. Các nguyên nhân khác nhau này cùng lúc tác
động theo cùng một hướng, gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh tình
trạng như việc giới trẻ càng có xu hướng sống buông thả
Chúng ta cần phân loại để xác định được vai trị, tác dụng của từng
ngun nhân. Có thể thấy nguyên nhân chủ yếu ở đây là các hạn chế về tổ
chức, quản lý, lãnh đạo của Đảng và các cơ quan có thẩm quyền, nguyên nhân
thứ yếu ở đây là việc ở một số nơi còn xem nhẹ kỷ cương pháp luật, chưa có
biện pháp chế tài hợp lý. Nguyên nhân chủ quan là chất lượng nguồn nhân lực
còn yếu kém, nguyên nhân khách quan là các điều kiện như nền kinh tế và các
quan hệ xã hội vận động, phát sinh không ngừng dẫn đến việc hồn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cịn gặp nhiều khó khăn, chưa thể bắt kịp,..
c. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân

Sau khi xuất hiện, kết quả khơng giữ vai trị thụ động đối với nguyên
nhân, mà sẽ thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực), hoặc
cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).
Có thể thấy trong vấn đề trên, kết quả nhận được ảnh hưởng theo
hướng tiêu cực. Cụ thể, một trong những nguyên nhân đã nêu là hệ thống
pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất, thiếu tính thực tiễn. Sau khi
tác động, hệ thống pháp luật cịn nhiều thiếu sót với tư cách là kết quả đã tác
động ngược lại quá trình xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Khi hệ thống pháp luật Việt Nam còn chưa rõ
ràng, thiếu ổn định thì trong thực tế, quyền làm chủ của công dân sẽ không
thực sự được đảm bảo. Q trình lập pháp khơng đảm bảo sẽ khiến cho các
điều luật không rõ ràng, cần sửa đổi nhiều, dẫn đến hoạt động hành pháp và tư
pháp không hiệu quả theo. Khi phát sinh mâu thuẫn mới trong xã hội, Nhà
nước không bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của công dân một cách tối đa,
làm cho Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa không thực hiện được đúng
như bản chất và nguyên tắc đề ra ban đầu của nó, gây cản trở lớn cho việc xây

6


dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền. Khi nhà nước pháp quyền chưa
được hồn thiện thì nó lại càng đặt ra nhiều gánh nặng cho các cơ quan nhà
nước thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, khiến hệ thống pháp luật
càng cồng kềnh, dễ xa rời thực tiễn, khó áp dụng. Ngược lại, chất lượng của
hệ thống pháp luật được nâng cao là kết quả của việc xây dựng pháp luật cũng
như sự thống nhất trong các cơ quan một cách hiệu quả. Khi đó, luật pháp gần
gũi với thực tế, dễ hiểu, người dân dễ dàng áp dụng thì Nhà nước sẽ thể hiện
được rõ việc đảm bảo, đề cao quyền con người cho nhân dân. Quyền con
người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước, quyền con

người càng được đề cao cho thấy đặc trưng của một Nhà nước pháp quyền
càng rõ ràng, tạo điều kiện cho Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nổi bật
trong xã hội và việc xây dựng, hoàn thiện trở nên dễ dàng hơn.
d. Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
Trong quá trình vận động và phát triển, nguyên nhân có thể chuyển hóa
thành kết quả. Cái mà ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ này là nguyên nhân
thì ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả, còn kết quả lại trở
thành nguyên nhân.
Trong cơng cuộc xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, vấn đề đổi mới đồng bộ, phù hợp giữa kinh tế với chính trị, văn
hóa, xã hội; giữa đổi mới kinh tế với đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy
nhà nước còn nhiều bất cập. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
đã thẳng thắn chỉ rõ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt
chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và quản lý đất nước trong
tình hình mới. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là đội ngũ cán bộ, công chức
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều
yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ, năng lực, đạo đức và phẩm chất.
Việt Nam là một nước đang phát triển, quan hệ kinh tế, xã hội biến chuyển
khá năng động nhưng khả năng hoạch định chính sách của đội ngũ cán bộ,
cơng chức cịn hạn chế, thiếu tầm nhìn, khơng dự tính được những nhu cầu và
sự vận động của các quan hệ xã hội nên các quan điểm chiến lược cho sự phát
triển một số lĩnh vực kinh tế - xã hội không theo sát với thực tiễn.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy bản thân nguyên nhân này (đội ngũ cán bộ,
công chức kém chất lượng) khi sinh ra kết quả (xây dựng Nhà nước pháp

7


quyền xã hội chủ nghĩa chưa đem lại hiệu quả cao) lại đã là kết quả ở một mối
quan hệ nhân - quả trước đó. Tình trạng cán bộ, cơng chức trong bộ máy pháp

quyền hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu về cả năng lực, đạo đức, phẩm chất lẫn
uy tín là kết quả của nhiều nguyên nhân sinh ra. Đội ngũ cán bộ đông nhưng
chưa mạnh. Số lượng chun viên, chun gia đầu ngành cịn ít, chưa có
nhiều chuyên gia giỏi về nghiệp vụ, vững về chính trị, tinh thông về pháp luật,
nắm vững quan điểm, chủ trương của Đảng, am hiểu về kinh tế, xã hội, có
khả năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước những chính sách và hướng giải
quyết các vấn đề hiện nay. Chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn
chế. Một bộ phận cán bộ trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp yếu kém; làm
việc hời hợt, suy thối về tư tưởng chính trị; thiếu gương mẫu, uy tín thấp,
quan liêu, xa dân. Những vấn đề này lại là kết quả của những bất cập trong
công tác lãnh đạo, quản lý và chỉnh đốn cán bộ, đảng viên của Đảng. Trong
q trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, sự
lãnh đạo của Đảng đóng vai trị quan trọng và có ý nghĩa tiên quyết nhưng
trên thực tế sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước còn một vài hạn chế nhất
định, vai trò lãnh đạo, quản lý của Đảng chưa được phát huy có hiệu quả ở
một số lĩnh vực.
Mặt khác, kết quả (xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và quản lý
đất nước trong tình hình mới) với tư cách là kết quả được sinh ra từ tình trạng
đội ngũ cán bộ, công chức kém chất lượng nhưng bản thân kết quả đó khơng
dừng lại. Nó lại tiếp tục tác động, và sự tác động của nó lại gây ra những kết
quả khác như: cản trở tốc độ phát triển của kinh tế và sự phát triển của xã hội,
nền kinh tế thị trường không theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, dân chủ
xã hội chủ nghĩa…
3. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết vấn đề
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và kết quả, vấn đề
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đạt được
đến thành công cũng có rất nhiều nguyên nhân và do nguyên nhân quyết định,
để nhận thức một cách cụ thể vấn đề và đưa ra hướng giải quyết phù hợp cho
vấn đề này chúng ta cần phải biết rõ được nguyên nhân vì sao q trình xây

dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đạt được đến

8


thành công để khắc phục và loại bỏ. Chúng ta không nên vội kết luận rằng
nguyên nhân nào đã làm này sinh ra vấn đề chưa thành công này bởi, vấn đề
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa đạt được
đến thành do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ yếu, nguyên
nhân thứ yếu, nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
a. Vấn đề nhận thức, hành động xây dựng và hoàn Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân chưa thực sự
đúng đắn
Xác định rõ hơn vai trị, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp trên cơ sở nguyên tắc pháp quyền, bảo đảm quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân cơng rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát
quyền lực nhà nước
Xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả
thi, công khai, minh bạch, ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo
đảm yêu cầu phát triển nhanh, bền vững”. Giải pháp này cũng xuất phát từ
thực tế việc xây dựng hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, thiếu kịp thời,
nhiều điều luật thiếu tính khả thi. Tổng kết việc xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã
đánh giá: “Hệ thống pháp luật còn một số quy định chưa thống nhất, chưa đáp
ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn”. Rõ ràng, nếu thiếu cơ sở pháp lý, thiếu hệ
thống pháp luật thì hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế,
xã hội sẽ khó khăn, khơng hiệu quả.

b. Cơ chế kiểm sốt quyền lực chưa hồn thiện; vai trị giám sát của nhân
dân cịn có những mặt hạn chế.
Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp
quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy đầy đủ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất, tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy

9


hoạch, kế hoạch; tăng cường năng lực dự báo, phân tích và đề xuất chính sách
dựa trên luận cứ khoa học và thực tiễn trong tình hình mới
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, xác định rõ trách nhiệm giữa Chính
phủ với các bộ, ban, ngành; giữa Trung ương với địa phương; khắc phục triệt
để tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm quản lý
nhà nước tập trung, thống nhất.
Tập trung cải cách tiền lương, chế độ, chính sách; xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức, viên chức tinh, gọn, mạnh, có đủ phẩm chất, năng lực, uy
tín, đổi mới sáng tạo, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
c. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương một số nơi chưa đổi
mới mạnh mẽ; chức năng, nhiệm vụ, phân cấp, phân quyền chưa rõ ràng;
hiệu lực, hiệu quả chưa cao.
Tiếp tục hồn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định.
- Thứ nhất, thực hiện và tổng kết việc thí điểm chính quyền đô thị nhằm
xây dựng và vận hành các mô hình quản trị chính quyền đơ thị theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Thứ hai, gắn kết và đổi mới tổ chức, bộ máy và cơ chế hoạt động của

Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp.
- Thứ ba, cải cách phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng phân định rõ
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, bảo đảm vai trò chủ đạo
của ngân sách Trung ương, nâng cao tính chủ động, tự chủ của ngân
sách địa phương.
d. Ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm; kỷ cương phép nước có nơi,
có lúc cịn bị xem nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế tài xử lý
chưa đủ sức răn đe. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng
đầy đủ yêu cầu phát triển đất nước.
Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật”.
Để thực hiện tốt giải pháp này, cần thực hiện ba biện pháp cụ thể sau:
- Thứ nhất, tập trung chỉ đạo quyết liệt, đầu tư hợp lý nguồn lực và các
điều kiện để thực hiện tốt các nhiệm vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ
chức thi hành pháp luật, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.

10


- Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính, kiện toàn tổ chức, tinh giản hợp lý
đầu mối, bỏ cấp trung gian, tinh giản biên chế.
- Thứ ba, tích cực thúc đẩy xây dựng chính quyền điện tử, tăng cường
kết nối, trao đổi thơng tin thường xun giữa chính quyền các cấp, giữa
chính quyền với người dân và doanh nghiệp.
e. Đội ngũ cán bộ, viên chức chưa tinh gọn; phẩm chất, năng lực, uy tín ở
một bộ phận cịn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực,
uy tín, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Để thực hiện được
giải pháp này, cần thực hiện tốt ba biện pháp cụ thể sau:
- Thứ nhất, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải cách tiền lương,

chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo mơi trường, điều kiện làm việc để thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển.
- Thứ hai, có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài,
khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử
thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung.
- Thứ ba, có cơ chế sàng lọc thay thế kịp thời những người không hồn
thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức cơng vụ, đạo đức nghề
nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không cịn uy tín đối với Nhân dân
f. Vấn đề về sức mạnh tổng hợp sức mạnh của hệ thống chính trị, khối đại
đoàn kết dân tộc cũng như ngăn chặn âm mưu chống phá của các thế lực
thù địch chưa thực sự được quan tâm và đẩy mạnh
Bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng, chủ trương, đường lối của Đảng,
đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, xuyên tạc, thù địch về bản chất,
mơ hình, mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Ngăn chặn, đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực gắn với tăng cường rèn
luyện đạo đức, tác phong, lề lối làm việc, “tự soi, tự sửa”, “tự phê bình và phê
bình” của cán bộ, đảng viên.

11


j. Vấn đề mở rộng quan hệ quốc tế chưa được đẩy mạnh
Kiên trì đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ rộng mở theo ngun tắc
hồ nhập nhưng khơng hồ tan, mở cửa những khơng đánh mất mình, độc lập
nhưng khơng đóng cửa biệt lập, đa dạng đa phương nhưng khơng vơ ngun
tắc… nhằm góp phần vào sự nghiệp chung của nhân dân thế giới vì hồ bình

độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội
C. KẾT LUẬN
Như vậy, ta đã vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù
nguyên nhân-kết quả áp dụng vào thực tiễn để giải quyết vấn đề hoàn thiện
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trước hết, ta nhận thức
được nguyên nhân của việc chưa hoàn thiện nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
và hậu quả những nguyên nhân đó gây ra. Nhờ có phương pháp luận, mối
quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả được làm rõ, chúng có mối
liên hệ tất yếu khách quan và tác động qua lại lẫn nhau chứ không đơn thuần,
một chiều. Làm rõ được bản chất nên các biện pháp giải quyết đúng đắn đã
được đưa ra nhờ sự vận dụng khéo léo phương pháp luận. Cụ thể, ta đã đưa ra
được 7 giải pháp chính cho cơng cuộc hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa sau khi xem xét đủ các nguyên nhân bên trong, nguyên nhân
bên ngoài, nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là cả một quá trình dài của tất cả các cá nhân, tập thể, các tổ chức, cơ
quan và của nhà nước. Bên cạnh sự lãnh đạo sáng suốt của chính quyền, việc
vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù triết học nguyên nhânkết quả cũng đóng vai trị định hướng quan trọng giúp Đảng ta có những bước
đi đúng đắn, đất nước đi lên, xã hội phát triển.

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Giáo trình: Giáo trình Triết học Mác-Lênin (dành cho bậc đại học hệ
không chuyên lý luận chính trị)
* Tạp chí
1. Tạp chí cộng sản
- />- />2. Tạp chí tổ chức Nhà nước
/>3. Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11(2005)

/>4. Tạp chí khoa học pháp luật Việt Nam (Đại học Luật TPHCM)
/>oid=1d0ea84d-55db-4fba-932a-f3991d912515
* Văn kiện: Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XII (Tập II), Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia sự thật
* Trang thông tin điện tử khác
1. Trang thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương
/>2. Bảo đảm tính đại diện của quốc hội đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
/>mets_id=81&dmd_id=36041&locale=vi-VN

13



×