Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

BC KT-XH 2018, KH 2019 (Vòng 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.76 KB, 36 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Số: 269 /BC-UBND

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Bình, ngày 27 tháng 11 năm 2018

BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018 VÀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Tỉnh ta triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2018 trong điều kiện cịn nhiều khó
khăn, thách thức do vẫn còn ảnh hưởng hậu quả của thiên tai, bão lũ của những
năm trước. Nhưng xác định năm 2018 là năm có ý nghĩa rất quan trọng để thực
hiện hồn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Ngay từ
đầu năm, với quyết tâm cao, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị triển khai và ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2018 để
chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
Cùng với sự đoàn kết, thống nhất cao, sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh và sự vào cuộc của cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp
nhân dân trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đề ra, năm 2018 tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Tăng trưởng kinh
tế đạt kế hoạch đề ra, thu ngân sách vượt kế hoạch đề ra; sản xuất nông nghiệp
được mùa, chăn nuôi phát triển toàn diện, sản lượng thuỷ sản tăng cao; hoạt động
du lịch có nhiều chuyển biến tích cực, lượt khách, doanh thu tăng cao; các hoạt
động quảng bá, xúc tiến đầu tư được triển khai có hiệu quả; cơ sở hạ tầng được
chú trọng đầu tư; lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ; cơng tác cải cách hành


chính chuyển biến tích cực; quốc phịng - an ninh được tăng cường, giữ vững;
công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống của nhân dân được nâng lên.
Tuy nhiên, do tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cùng với việc chưa
có các dự án động lực đi vào hoạt động nên có 03/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội
của tỉnh chưa đạt kế hoạch đề ra; du lịch có sự phát triển mạnh nhưng số ngày
lưu trú của khách du lịch vẫn cịn thấp; văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng
cịn chậm; tỷ lệ hộ nghèo cịn cao; tình hình vi phạm trật tự an tồn xã hội cịn
xảy ra ở một số địa phương.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 2018
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,03% (KH 7,0%, TH cùng kỳ 6,62%);
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,15% (KH 4,0%, TH
cùng kỳ 6,17%);
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,14% (KH 8,5%; TH cùng kỳ 8,17%);
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 6,72% (KH 7,5%; TH cùng kỳ 6,92%);
1 | 36


- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18,79%; công nghiệp - xây
dựng: 26,75%; dịch vụ: 54,46% (KH Nông, lâm, ngư nghiệp: 20%; Công
nghiệp - xây dựng: 27,2%; dịch vụ: 52,8%);
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng, vượt 14,3% so kế hoạch
(KH 3.500 tỷ đồng);
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 18.305 tỷ đồng, vượt 1,7% so kế hoạch
(KH 18.000 tỷ đồng);
- GRDP bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng, vượt 4,2% so kế hoạch
(KH 36 triệu đồng);
- Có thêm 10 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, vượt 01 xã (đạt 45,6% số xã).
2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Giải quyết việc làm cho 3,68 vạn lao động, vượt 2,2% so kế hoạch (KH

3,5-3,6 vạn lao động);
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5% so với năm 2017 (KH giảm 2%);
- Tốc độ tăng dân số 0,58%/năm (KH tăng 0,55%/năm);
- 99,72% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia (KH 99,67%);
- 85,5% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (KH 88,6%);
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 36,2 giường (KH 36 giường);
- 91,7% dân số tham gia bảo hiểm y tế (KH 90%);
- 71,07% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS mức độ III (KH
69,2%);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,5% (KH 63,5%); trong đó lao động qua
đào tạo nghề đạt 44,25% (KH 44%).
3. Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2% (KH 97,2%);
- Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 90,5%
(KH 90%);
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67,3% (KH 67%).
Có 18/21 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch, 03 chỉ tiêu không đạt kế
hoạch1. Trong bối cảnh đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, kết quả trên thể
hiện nỗ lực rất lớn của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tồn tỉnh.
1

(i) Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (đạt 8,14%/KH 8,5%), nguyên nhân là do trong năm 2018 chưa
có dự án công nghiệp lớn nào được đưa vào sản xuất, chỉ có một số dự án quy mơ nhỏ, đóng góp năng lực không
đáng kể; một số sản phẩm chủ yếu của tỉnh đạt thấp so với kế hoạch (bia, may, thanh nhôm, cao su...) đã ảnh
hưởng đến tăng trưởng GTSX công nghiệp. (ii) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (đạt
85,5%/KH 88,6%), nguyên nhân trong năm 2018, có thêm 09 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế; tuy nhiên, khi thẩm
định các xã đã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế (theo quy định 3 năm thẩm định lại), có 10 xã phúc tra lại khơng đạt
nên hiện nay chỉ có136 xã (85,5%) đạt Bộ tiêu chí. (iii) Giá trị sản xuất dịch vụ (đạt 6,72/7,5%), nguyên nhân,
Khu vực dịch vụ có 15 ngành ngành kinh tế cấp 1, tuy năm 2018 khách du lịch đến tỉnh tăng nhanh nhưng du lịch
chỉ chiếm khoảng khoảng 5% giá trị ngành dịch vụ; khối ngành sử dụng ngân sách nhà nước có đóng góp lớn

(15%) nhưng có mức tăng trưởng thấp từ 5-7%, do có tăng lương cơ bản nhưng cả nước đang trong quá trình thắt
chặt chi tiêu; một số ngành tăng trưởng thấp, như: kinh doanh bất động sản tăng 4,7%; Thông tin và truyền thông
tăng 6%; ngành giáo dục và đào tạo tăng 6,9%;ngành hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ tăng 6,4%....

2 | 36


II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP):
Dự ước tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2018 (theo giá so sánh năm
2010) tăng 7,03% so năm 2017, vượt kế hoạch đề ra. Trong đó, khu vực nơng,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,03%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
10,29%; khu vực dịch vụ tăng 6,68%.
Tuy tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ không đạt kế hoạch,
nhưng nhờ giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng cao (13,13%), kéo theo giá trị
tăng trưởng của khu vực công nghiệp, xây dựng tăng trưởng 10,29% nên tốc độ
tăng trường kinh tế (GRDP) vẫn vượt kế hoạch đề ra.
2. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị:
Công tác quy hoạch, quản lý đơ thị có nhiều tiến bộ, chất lượng quy hoạch
được nâng lên. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương tích cực phối hợp
với đơn vị tư vấn (Công ty TNHH McKinsey & Company Việt Nam) để triển
khai giai đoạn 2 dự án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nhiều nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch quan trọng đã được phê duyệt phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh2. Đẩy mạnh đầu tư nhà ở thương mại, khu đơ thị mới (theo hình thức xã hội
hóa) nhằm hồn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật đơ thị3.
Tuy vậy, tiến độ triển khai của đơn vị tư vấn (Cơng ty TNHH McKinsey &
Company Việt Nam) cịn chậm; việc xây dựng quy hoạch một số quy hoạch chưa
đảm tiến độ, chất lượng quy hoạch chưa đạt yêu cầu; công tác công khai, quản lý
và thực hiện quy hoạch của một số địa phương chưa kịp thời. Tiến độ thực hiện

một số dự án nhà ở thương mại còn chậm.
3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2018 (giá so sánh
năm 2010) đạt 8.439 tỷ đồng, tăng 4,15% so cùng kỳ và đạt 105% kế hoạch 4. Kết
quả từng lĩnh vực như sau:
3.1. Trồng trọt:
Thời tiết đầu các vụ không thuận lợi, nhưng sự chỉ đạo kịp thời của các cấp
các ngành, sự nỗ lực của bà con nông dân triển khai đồng bộ các giải pháp về
giống, thời vụ, tưới tiêu, biện pháp canh tác, phòng trừ sâu bệnh nên sản xuất cây
2

Điều chỉnh quy hoạch chi tiết quần thể Tượng đài Hồ Chí Minh, Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu cơng nghiệp
cửa ngõ phía Tây Khu cơng nghiệp Hịn La; điều chỉnh quy hoạch phân khu phía Nam xã Bảo Ninh; Quy hoạch
chi tiết hệ thống Zipline đa phương thức dài nhất thế giới và tổ hợp các sản phẩm du lịch đẳng cấp Quốc tế;
Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xã Phong Thuỷ, Liên Thuỷ thuộc đô thị Kiến Giang; điều chỉnh Quy hoạch chi tiết
Khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, thương mại và giải trí cao cấp FLC, tại xã Hải Ninh và xã Hồng Thuỷ của
Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC; Quy hoạch chi tiết điều chỉnh Khu Trung tâm hành chính tỉnh;...
3

Các dự án đã triển khai các năm trước đây đang triển khai thi công phần hạ tầng kỹ thuật của dự án, một số dự
án đã hoàn thiện (Khu nhà ở thương mại tại phường Đức Ninh Đông, khu NOTM Mỹ Cảnh, Khu NOTM Trường
Thịnh) và cơ bản hồn thiện (khu NOTM phía Bắc đường Trần Quang Khải); có dự án đang triển khai thi cơng hạ
tầng (Khu đô thị mới Phú Hải). Các dự án mới ký kết hợp đồng năm 2018, hầu hết đã bắt đầu triển khai thi công
phần hạ tầng kỹ thuật, một số dự án đã triển khai nhanh, tiến độ hoàn thiện đạt cao như 04 dự án NOTM ở huyện
Bố Trạch. Các dự án còn lại đang trong quá trình giải phóng mặt bằng, lập thiết kế dự án, lập ĐMT, …
4
Trong đó: Giá trị sản xuất nơng nghiệp 5.534 tỷ đồng, tăng 2,2% so với năm trước và đạt 100,7% kế hoạch; giá
trị sản xuất lâm nghiệp 574 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm trước và đạt 107,1% kế hoạch; giá trị sản xuất thuỷ
sản 2.331 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm trước và đạt 97,0% kế hoạch.


3 | 36


hàng năm cơ bản được mùa, sản lượng lương thực tăng so với năm trước và vượt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 85.755 ha,
giảm 2,0% so với năm trước5; năng suất nhiều loại cây trồng đạt cao và tăng so
cùng kỳ6. Sản lượng lương thực ước đạt 31 vạn tấn, bằng so cùng kỳ và đạt
108,9% kế hoạch7. Đã thực hiện chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng
khác có hiệu quả 2.291 ha, tăng 8,9% so cùng kỳ; hình thành một số vùng chuyển
đổi tập trung có thu nhập cao hơn so với trồng lúa. Tiếp tục tổ chức cho các
doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX, tổ hợp tác và người nông dân sản xuất
theo cánh đồng lớn8. Các quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường
được nhân rộng9.
Cây lâu năm đang được các doanh nghiệp và các hộ gia đình tiếp tục chăm
sóc, đầu tư cải tạo có hiệu quả kinh tế cao 10. Sản lượng hồ tiêu ước đạt 845 tấn,
tăng 8,7%; Sản lượng mủ cao su khai thác ước đạt 5.400 tấn, bằng 95,5% so năm
trước. Xây dựng đề án chuyển đổi cao su kém hiệu quả; rà soát quy hoạch vùng
trồng cao su theo hướng phát triển các loại cây trồng thích hợp với biến đổi khí
hậu vùng gị đồi11.
3.2. Chăn nuôi:
Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi, tổng đàn gia súc, gia cầm tăng và
chuyển dịch hợp lý theo hướng chăn nuôi trang trại, gia trại 12, từng bước khẳng
định vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp hàng hóa. Một số dự án chăn
ni chất lượng cao, quy mô lớn đã đi vào hoạt động 13; liên kết chăn nuôi theo
chuỗi bước đầu thành công. Hệ số xuất chuồng cao, sản lượng thịt hơi xuất
chuồng năm 2018 ước đạt 79.312 tấn, tăng 5,1% so năm trước 14, tỷ trọng chăn
nuôi chiếm 50,4%. Công tác thú y được thực hiện tốt, khơng có dịch bệnh lớn
xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm.
3.3. Lâm nghiệp:
5


Trong đó: Diện tích vụ Đơng Xn 54.732 ha, giảm 0,7%; diện tích vụ Hè Thu 30.448 ha, giảm 4,2%; diện tích
vụ Mùa 576 ha, tăng 2,1% so cùng kỳ. Do vụ Đơng Xn có rét đậm, rét hại kéo dài, nhiều diện tích phải gieo
trồng lại; vụ Hè Thu nắng nóng kéo dài, nhiều diện tích xa nguồn nước khơng thể triển khai gieo trồng phải
chuyển đổi hoặc bỏ hoang nên diện tích gieo trồng cả hai vụ sản xuất đều giảm.
6
Dự ước cây lúa cả năm đạt 52,42 tạ/ha, tăng 2%; Cây ngô đạt 54,54 tạ/ha, tăng 5,7%; cây khoai lang đạt 73,94
tạ/ha, tăng 1,1%; cây lạc đạt 23,14 tạ/ha, tăng 7,1%; cây vừng đạt 6,61 tạ/ha, giảm 1,5%; cây rau các loại đạt
108,37 tạ/ha, tăng 1,8%;…
7
Trong đó sản lượng lúa đạt 284.584 tấn, giảm 0,01 so với năm trước, đạt 109,3% kế hoạch; sản lượng lương
thực khác đạt 25.922 tấn, tăng 2,0% so với năm trước, đạt 105,6% kế hoạch.
8
Với diện tích 6.659 ha (lúa 3.144 ha, sắn 3.310 ha, ngô 50ha, lạc 200 ha); khoảng 90% sản lượng được DN bao
tiêu, lợi nhuận tăng 16-21%.
9
Như: thâm canh lúa cải tiến SRI (5.375ha); sản xuất an toàn theo hướng VietGAP cho Dưa hấu Hàm Ninh; Rau
các loại ở Quảng Long, Tỏi Quảng Hòa; sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt công nghệ Israel cho trồng hồ tiêu, cây
ăn quả tiết kiệm nước, chống hạn trong mùa Hè; trồng cây trên giá thể...
10
Ước tính tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 19.992 ha, tăng 3,6% so năm trước.
11
Trong năm, đã chuyển đổi trên đất gò đồi 162,9 ha (Bố Trạch 55 ha; Minh Hóa 29,5 ha; Quảng Trạch 27 ha; Lệ
Thủy 26,4 ha, Quảng Ninh 25 ha), chủ yếu chuyển qua trồng cây ăn quả, hồ tiêu, cây dược liệu.
12

Ước tính đàn gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/10/2018: Đàn trâu 38.130 con, tăng 0,3%; đàn bò 108.200 con,
tăng 0,7%; đàn lợn 335.829 con, tăng 1,6%; đàn gia cầm 3.680 ngàn con, tăng 3,4%; trong đó đàn gà 2.920 ngàn
con, tăng 5,1% so cùng kỳ.
13


Dự án Chăn ni bị của Tập đồn Hịa Phát; Chăn ni của Quảng Bình Milk; Dự án ni bị Kobe Công ty
Lê Dũng Linh…
14
Cụ thể: Thịt trâu 2.070 tấn, tăng 0,1%; thịt bò 6.525 tấn, tăng 7,4%; thịt lợn 55.308 tấn, tăng 4,9%; thịt gia cầm
15.415 tấn, tăng 5,5% so cùng kỳ.

4 | 36


Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục phát triển. Công tác trồng rừng sản xuất, rừng
phịng hộ, chăm sóc rừng trồng được triển khai đúng kế hoạch. Cơng tác giao
khốn bảo vệ, phục hồi vốn rừng, làm giàu rừng được chú trọng. Khai thác gỗ
từ rừng trồng được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tiến độ. Dự ước năm 2018 sản
lượng gỗ khai thác từ rừng trồng 480.000 m3, tăng 9,1% so năm trước và đạt
192% kế hoạch15. Đã kêu gọi 04 dự án đầu tư chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng
trồng nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất lâm nghiệp 16.
Cơng tác rà sốt, điều chỉnh quy hoạch rừng kịp thời, đảm bảo có quỹ đất
cho phát triển kinh tế - xã hội. Các địa phương đã chủ động triển khai cơng tác
phịng chống cháy rừng theo phương châm “4 tại chỗ”, sẵn sàng ứng cứu kịp thời
khi có cháy rừng xảy ra. Đẩy mạnh kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường
hợp khai thác, buôn bán, vận chuyển gỗ, động vật hoang dã trái phép.
3.4. Thủy sản:
Ngành thủy sản năm 2018 có tốc độ tăng trưởng khá. Nhờ triển khai tốt các
chính sách hỗ trợ của nhà nước17 và nhận tiền đền bù sự cố môi trường biển,
nhiều ngư dân đã mạnh dạn đóng mới tàu có cơng suất lớn để chuyển đổi sang
khai thác xa bờ, làm tăng năng lực đánh bắt và hiệu quả khai thác 18, sản lượng
khai thác tăng cao; diện tích ni trồng được mở rộng, tiến bộ khoa học kỹ thuật
được ứng dụng rộng rãi trong nuôi trồng, các giống có năng suất, chất lượng cao
được sử dụng phổ biến. Dự ước sản lượng thủy sản năm 2018 đạt 76.505 tấn,

tăng 7,5% so cùng kỳ và đạt 107,8% kế hoạch19.
3.5. Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới:
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp theo kế hoạch đề ra. Rà
soát thực trạng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020 để xây dựng kế
hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí20. Xây dựng tiêu chí Khu dân cư kiểu
mẫu, Vườn mẫu trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ
bản Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trong năm 2018; Nhiều mơ
hình sản xuất ứng dụng để nâng cao thu nhập được thực hiện; nhiều địa phương
đã chủ động học tập kinh nghiệm của các tỉnh và tiên phong triển khai nhiều mơ
hình hay21. Năm 2018, có thêm 10 xã hồn thành 19/19 tiêu chí, nâng số xã đạt
nơng thơn mới trên tồn tỉnh lên 62 xã, chiếm 45,6% số xã.
15

Trồng rừng tập trung 5.500 ha, tăng 10,0% so năm trước và đạt 110% kế hoạch; chăm sóc rừng trồng 18.300
ha, tăng 0,8% so năm trước và đạt 115% kế hoạch
16
Gồm: Nhà máy sản xuất gỗ OKAL, OSB và gỗ ván thanh; Nhà máy sản xuất ván ép công nghiệp; Nhà máy sản
xuất gỗ ván ép Sơn Kim; Nhà máy SX gỗ ván ép, gỗ ván sợi MDF, Gỗ ván ghép thanh Quảng Bình.
17

Về thực hiện QĐ 48/2010/QĐ-TTg: Lũy kế từ khi thực hiện đến nay có 1.201 tàu lắp đặt đài tàu, 1.196 tàu đã
tham gia khai thác vùng biển xa, đã thẩm định 1.383 tỷ đồng, giải ngân 1.213,4 tỷ đồng . Đến nay, cơ bản các địa
phương đã hồn thành cơng tác bồi thường sự cố môi trường biển, đã chi trả 2.742 tỷ đồng, góp phần phục hồi sản
xuất, ổn định đời sống cho ngư dân ven biển.
18
Năm 2018, số lượng tàu, thuyền khai thác thủy sản có động cơ 7.537 chiếc, tăng 0,8% so năm trước. Trong đó,
tàu có công suất từ 20 CV trở lên 2.353 chiếc, tăng 0,4% so năm trước.
19
Trong đó: Dự ước sản lượng khai thác đạt 64.301 tấn, tăng 8,1% so cùng kỳ, đạt 109% kế hoạch; Sản lượng
nuôi trồng đạt 12.203 tấn, tăng 4,5% so năm trước và đạt 101,7% kế hoạch.

20
Toàn tỉnh có 36 xã bị sụt giảm tiêu chí (23 xã đã đạt chuẩn NTM); tổng tiêu chí bị sụt giảm là 62 tiêu chí, nhất
là tiêu chí số 13. Đến nay có 29 xã đạt chuẩn NTM theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2016- 2020; số xã 15-18 tiêu
chí: 47 xã; số xã 10-14 tiêu chí: 38 xã; số xã 5-9 tiêu chí: 22 xã; khơng cịn xã dưới 5 tiêu chí.
21
Như bộ máy Văn phịng Điều phối; phong trào “mơ hình mẫu” gồm xã nơng thơn mới kiểu mẫu, khu dân cư kiểu
mẫu, vườn mẫu, đoạn đường tự quản kiểu mẫu và phong trào “ Ngày nông thôn mới” của huyện Lệ Thủy

5 | 36


Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp chưa tạo được chuyển biến rõ nét; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị,
cánh đồng lớn, công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ cịn hạn
chế. Ni trồng thủy sản phát triển chưa bền vững, hiệu quả chưa cao. Năng suất,
chất lượng khai thác gỗ từ rừng còn thấp. Xúc tiến thương mại, xây dựng thương
hiệu sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ thị trường hạn chế; chất lượng nông, lâm,
thủy sản chưa đáp ứng thị trường, đặc biệt thị trường xuất khẩu.
4. Cơng nghiệp:
Tích cực triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, duy trì sản xuất kinh
doanh cho các cơ sở công nghiệp; tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án công nghiệp, đặc biệt là dự án Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch,
dự án điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa. Các doanh nghiệp sản xuất gạch không
nung, gạch lát ceramic, nhôm thanh, điện sản xuất, dăm gỗ, áo sơ mi … duy trì tốt
hoạt động và có mức tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so
sánh 2010) năm 2018 tăng 8,14% so năm trước (kế hoạch tăng 8,5%)22. Chỉ số
sản xuất công nghiệp năm 2018 ước tăng 7,2% so cùng kỳ với năm 2017. Tiểu
thủ công nghiệp từng bước phát triển, giải quyết nhiều việc làm, tạo thu nhập cho
người lao động. Nhiều cơ sở đã đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công
nghệ, thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm 23. Nhiều sản phẩm sản xuất chủ yếu

ngành công nghiệp năm 2018 vượt cao so với kế hoạch đề ra24.
Tuy vậy, sản xuất công nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn, khơng đạt kế hoạch đề
ra, ngun nhân do chưa có dự án cơng nghiệp mới có giá trị cao đi vào hoạt động,
một số dự án hoàn thành đưa vào hoạt động nhưng phát huy hiệu quả chưa cao 25.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn (bia,
chế biến cao su, gạch không nung...).
5. Các ngành dịch vụ:
5.1. Hoạt động thương mại nội địa:
Tình hình cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Mạng lưới
dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển, các mặt hàng thiết yếu được cung ứng đầy
đủ, kịp thời cho sản xuất, đời sống. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2018 ước đạt
19.884 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ. Công tác quản lý thị trường, giá cả,
chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại tiếp tục tăng cường; thực hiện tốt
cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường, xử lý vi phạm, thực hiện niêm yết giá và

22

Trong đó: ngành khai khống thực hiện 439 tỷ đồng; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thực hiện 10.713 tỷ
đồng; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng khí thực hiện 185 tỷ
đồng; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải thực hiện 97 tỷ đồng.
23
Một số địa phương du nhập phát triển nghề mới, hình thành các doanh nghiệp đầu mối cung cấp nguyên liệu và
thu mua sản phẩm cho người lao động. Điển hình là các ngành nghề: Mây tre đan xuất khẩu, Nón lá; mộc mỹ
nghệ, sản xuất rượu, nước tinh khiết, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa...
24
Đá xây dựng đạt 3,0 triệu m3, tăng 7,4%; mực đông lạnh đạt 900 tấn, tăng 18,6%; áo sơ mi đạt 14 triệu cái, tăng
14,0%; gạch lát nền đạt 3,96 triệu viên, tăng 25,2%; gạch xây dựng đạt 251 triệu viên, tăng 5,5%; clinker thành
phẩm đạt 3,1 triệu tấn, tăng 1,7%; xi măng đạt 1,5 triệu tấn, tăng 3,3%; điện thương phẩm đạt 980 triệu Kwh, tăng
6,9% so cùng kỳ.
25

nhà máy May S&D Quảng Bình giai đoạn 2 và may Lệ Thủy thiếu lao động; nhà máy nhôm của công ty TNHH
New Asia và các nhà máy gạch không nung chỉ phát huy 30-40% công suất...

6 | 36


bán theo giá niêm yết trên địa bàn26. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
5.2. Hoạt động du lịch:
Trong năm 2018, hoạt động du lịch của tỉnh có nhiều khởi sắc. Cơng tác
tun truyền, giới thiệu, quảng bá và xúc tiến du lịch được thực hiện với nhiều
phương thức đa dạng, nội dung phong phú trên phạm vi rộng từ tỉnh đến quốc
gia, khu vực và quốc tế27. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ du lịch, đưa vào khai thác thử nghiệm nhiều tour du lịch hang
động mới nhằm đa dạng hóa thêm sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu thưởng
ngoạn, khám phá và trải nghiệm của du khách 28. Các thế mạnh du lịch văn hóa,
tâm linh, du lịch cộng đồng của tỉnh được khai thác tốt, mang lại hiệu quả… 29.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch 30; Khuyến khích đầu tư
xây dựng hạ tầng, các dự án phát triển ngành du lịch 31; Chất lượng phục vụ từng
bước được nâng lên đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Từng bước xây dựng
được thương hiệu du lịch Quảng Bình. Năm 2018, tổng số lượt khách du lịch đến
Quảng Bình ước đạt 3,9 triệu lượt, tăng 18,2% so cùng kỳ32.
5.3. Hoạt động dịch vụ khác:
Hoạt động vận tải đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của
nhân dân, đặc biệt là vận tải biển, cảng biển và hàng khơng. Các loại hình dịch
vụ khác như bưu chính, viễn thơng, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khám chữa
bệnh, tư vấn pháp luật tiếp tục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.
Tuy vậy, còn tồn tại trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm sốt an tồn thực
phẩm, hàng giả, hàng nhái; sản phẩm du lịch cịn ít so với tiềm năng; hoạt động
kinh doanh lữ hành còn yếu; còn thiếu các khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng

cao cấp và các dịch vụ hỗ trợ phục vụ khách; tỷ lệ khách lưu trú tại tỉnh còn thấp;
đội ngũ nhân lực du lịch cịn thiếu lực lượng có chun mơn, tay nghề cao.
26

Năm 2018, lực lượng quản lý thị trường Quảng Bình đã kiểm tra 1.022 trường hợp, phát hiện và xử lý 669 vụ
vi phạm (764 hành vi vi phạm), trong đó: phạt tiền 708 hành vi, phạt cảnh cáo 04 hành vi, tịch thu hàng hóa
khơng xác định người vi phạm 52 hành vi. Tổng số tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán hàng tịch thu, trị giá
hơn 7,6 tỷ đồng. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước: hơn 4 tỷ đồng.
27
Tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong khuôn khổ Hội chợ du lịch quốc tế TP. Hồ Chí Minh lần
thứ 14. Phối hợp với Tổng cục Du lịch tham gia quảng bá và xúc tiến du lịch tại hội chợ du lịch lớn nhất thế giới
ITB Berlin. Tổ chức chương trình trao đổi, liên kết hợp tác phát triển du lịch với tỉnh Bến Tre và các tỉnh phía
đơng khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tổ chức Hội nghị kết nối du lịch Quảng Bình - Nakon Phanom (Thái
Lan). Tham gia chương trình giới thiệu, quảng bá du lịch các tỉnh Bắc miền Trung tại Thủ đô Viêng Chăn
(CHDCND Lào) và Udonthani (Thái Lan)…
28
Thử nghiệm các tuyến du lịch khám phá thiên nhiên và tìm hiểu văn hóa cộng đồng người Arem - Ma Coong,
tuyến du lịch khám phá hang Đại Ả, hang Over, hang Pygmy; sản phẩm du lịch khám phá thiên nhiên và tìm hiểu
văn hố cộng đồng người Vân Kiều ở huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ, sản phẩm du lịch khám phá hang Ơ Rơ –
hang Hồn Mỹ, đề án mở rộng Điểm du lịch sinh thái và diễn giải Vườn Thực Vật. Tour du lịch khám phá hang
Va, hang Nước Nứt - Những trải nghiệm khác biệt”;…
29
Đã tổ chức thành công Hội thi Cá trắm và đua thuyền sơng Son; xây dựng cung đường bích họa ở làng biển
Cảnh Dương; tổ chức Lễ hội cầu ngư ở Cảnh Dương;… thu hút đơng đảo du khách.
30

Tồn ngành du lịch có khoảng 4.500 lao động trực tiếp và 8.800 lao động gián tiếp.
Về lưu trú du lịch: đến nay, tồn ngành có 297 cơ sở lưu trú du lịch trong đó có 1 khách sạn đạt tiêu chuẩn 5
sao, 5 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, 8 khách sạn 3 sao, 29 khách sạn 2 sao, 36 khách sạn 1 sao, với khoảng
5.100 buồng, khoảng 10.000 giường. Về lữ hành: tồn tỉnh hiện có 40 đơn vị lữ hành đăng ký hoạt động, trong đó

có 14 đơn vị lữ hành quốc tế và 26 đơn vị lữ hành nội địa.
32
trong đó khách quốc tế ước đạt 180.000 lượt, tăng 38,5% so cùng kỳ; Tổng doanh thu du lịch ước đạt 4.255 tỷ
đồng, tăng 12,1% so cùng kỳ; Nộp ngân sách ước đạt: 158,7 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ
31

7 | 36


6. Tài chính – Ngân hàng:
6.1. Tài chính:
UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương triển khai đồng
bộ, quyết liệt các giải pháp để tăng thu, đôn đốc thu nộp ngân sách kịp thời, đúng
tiến độ nên thu ngân sách năm 2018 vượt kế hoạch đề ra, ước đạt 4.000 tỷ
đồng33, bằng 114,3% dự toán địa phương, tăng 5,3% so cùng kỳ. Việc quản lý,
điều hành chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, đáp ứng kịp thời các nhiệm
vụ phát triển KT-XH, tăng cường quốc phòng an ninh và những nhiệm vụ quan
trọng, đột xuất khác. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2018 ước thực hiện
10.882.510 triệu đồng, đạt 104,18% dự toán địa phương giao34.
6.2. Ngân hàng:
Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn và cho vay phát triển
kinh tế địa phương. Tổng số vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến cuối
năm 2018 ước đạt 36.510 tỷ đồng, tăng 12,6% so đầu năm. Tổng dư nợ cho vay
cuối năm 2018 ước đạt 46.950 tỷ đồng, tăng 17,9% so đầu năm. Hệ thống ngân
hàng, tổ chức tín dụng đã thực hiện tốt các chương trình tín dụng hỗ trợ doanh
nghiệp, tập trung vốn vay cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
Tuy vậy, thu ngân sách chưa bền vững, do tình sản xuất kinh doanh cịn
khó khăn nên một số khoản thu khơng đạt dự tốn và thấp so cùng kỳ 35; nợ đọng
thuế vẫn còn cao, một số đơn vị gặp khó khăn trong q trình sản xuất kinh
doanh dẫn đến nợ thuế, một số đơn vị cịn cố tình chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế.

7. Quản lý đầu tư xây dựng:
7.1. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 ước thực hiện 18.305 tỷ đồng,
đạt 101,7% kế hoạch, tăng 10,7% so cùng kỳ, trong đó, vốn khu vực Nhà nước
thực hiện 4.021 tỷ đồng, tăng 9,7% so cùng kỳ; vốn khu vực ngoài nhà nước
thực hiện 14.279 tỷ đồng, tăng 11,0% so cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện 4,6 tỷ đồng, tăng 228,3% so cùng kỳ36.
7.2. Đầu tư từ ngân sách: Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
được quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh triển khai các
cơng trình trọng điểm, cấp bách của tỉnh để sớm đi vào khai thác sử dụng 37. Đã
triển khai thực hiện tốt các quy trình thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự
án, kế hoạch đấu thầu theo quy định; chỉ đạo xây dựng lộ trình thực hiện đấu
thầu qua mạng đến năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ 38.
33

Thu nội địa ước 3.850.000 triệu đồng, đạt 114,2% so dự toán; thu thuế xuất nhập khẩu ước 150.000 triệu đồng,
đạt 115,3% dự toán giao.
34

Chi đầu tư phát triển 3.918.257 triệu đồng; chi thường xuyên 6.656.113 triệu đồng....
Thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương , thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương, thu từ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh...
36
Nguyên nhân tăng cao do thay đổi hình thức sở hữu vốn của 2 Nhà máy Xi măng Sông Gianh và Xi măng Văn
Hố thuộc Tập đồn Siam Cement Group của Thái Lan.
37
Gồm: Trụ sở làm việc Thành ủy Đồng Hới Trụ sở làm việc HĐND và UBND Thành phố Đồng Hới;... khánh
thành đưa vào hoạt động Trung tâm văn hóa tỉnh.
35

38


Giai đoạn 2018-2019: 100% các thơng tin trong q trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng được đăng tải
công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Thực hiện tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh
tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.

8 | 36


Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công năm 2018. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển đến 30/11 đạt 64%.
Các dự án ODA, NGO: Tiếp tục giải quyết vướng mắc39, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân các dự án ODA theo kế hoạch; đăng ký bổ sung kế hoạch
vốn đầu tư công trung hạn các dự án đã được ký Hiệp định 40. Công tác vận động
thu hút và tiếp nhận nguồn viện trợ NGO được triển khai tích cực41.
Hợp tác cơng - tư (PPP) đã được chú trọng, các dự án BT được tập trung chỉ
đạo và triển khai thực hiện theo đúng tiến độ, năm 2018 có 02 dự án đã phê duyệt
kết quả đấu thầu, đàm phán ký kết hợp hợp đồng và đang triển khai thực hiện 42; 03
dự án đang lập đề xuất dự dự án43; 04 dự án nhà đầu tư đang quan tâm nghiên cứu
đề xuất dự án.
7.3. Đầu tư từ ngoài ngân sách:
Các dự án của nhà đầu tư: Trong 10 tháng đầu năm, đã phê duyệt chủ
trương đầu tư 75 dự án với tổng mức đầu tư hơn 10.038 tỷ đồng, nâng tổng số
dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư đến nay là 354 dự án 44 với tổng vốn
đăng ký 48.000 tỷ đồng. Các chủ đầu tư đã tích cực thực hiện các thủ tục để
triển khai dự án theo tiến độ đề ra. Đã chỉ đạo rà sốt, đơn đốc tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư 45, qua đó tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu
tư. Ban hành quy định suất đầu tư đối với các dự án nhà đầu tư tại khu vực
Phong Nha và các trục đường chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới; danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2018.


39

Dự án thốt nước và vệ sinh môi trường đô thị Ba Đồn; Dự án cung cấp điện bằng năng lượng mặt trời cho các
bản của những xã điện lưới quốc gia không đến được.
40

Đối với các dự án khởi công mới và đang vận động: Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dự liệu đất đai
(WB); Dự án Môi trường bền vững các thành phố duyên hải tiểu dự án Thành phố Đồng Hới (WB), Dự án hạ tầng
cơ bản cho tăng trưởng toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị (ADB); Đã ký kết hiệp định,
đang thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án phù hợp: Dư án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính
chống chịu vùng ven biển (WB); Đang làm thủ tục phục vụ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu
tư: Dự án cấp nước sinh hoạt huyện Quảng Trạch giai đoạn 2.
41
Trong năm 2018, đã tiếp nhận được 10 dự án, với tổng số vốn cam kết 1,08 triệu USD, giúp người dân giảm
nghèo bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
42
Đối với dự án Hạ tầng kỹ thuật khu vui chơi giải trí thuộc khu cơng viên Cầu Rào: Hiện nay, dự án đang triển
khai giải phóng mặt bằng; Đối với dự án Chợ thủy sản - Cầu tàu phường Quảng Phúc thị xã Ba Đồn: Hiện nay
đang triển khai thi công dự án tiến độ thi công đảm bảo theo hợp đồng ký kết.
43
Trung tâm thể dục thể thao huyện Lệ Thủy; Tuyến đường 27m từ đường Tây Hồ đi đường Nguyễn Tất Thành
(Tỉnh lộ 565); Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Tả ngạn sông Kiến Giang, huyện Lệ Thủy.
44
Trong đó: 19 dự án FDI, 335 dự án nhà đầu tư trong nước
45

Dự án Trung tâm thương mại Vincom đã đi vào hoạt động. Dự án của Tập đoàn FLC: Các sở, ngành, đơn vị,
địa phương đã tích cực phối hợp, hỗ trợ Tập đồn FLC triển khai thực hiện Dự án theo phân công nhiệm vụ được
giao. Dự án Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch I: Tập đồn Điện lực Việt Nam đang tích cực phối hợp với UBND tỉnh thực
hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Dự án Nhiệt điện Quảng Trạch II: Đã thực hiện lựa chọn nhà thầu tư vấn

và đang chuẩn bị tiến hành công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Các Dự án điện mặt trời và điện
gió: Dự án điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa, đang thực hiện thu xếp vốn; Dự án điện mặt trời của Cơng ty
TNHH Tập đồn Sơn Hải đã trình Bộ Cơng Thương thẩm định, phê duyệt bổ sung vào quy hoạch phát triển điện
lực của tỉnh; Dự án điện gió của Cơng ty B&T đang rà sốt lại vị trí khảo sát đầu tư dự án; Dự án điện gió của
Cơng ty Tân Hồn Cầu đang thực hiện đo gió tại Bãi Dinh.

9 | 36


Các dự án FDI: tiếp tục triển khai thực hiện theo tiến độ. Trong năm, đã
thực hiện cấp mới 4 dự án với tổng số vốn đăng ký 17,22 triệu USD46 và cấp
điều chỉnh 5 dự án47, thu hồi 2 dự án với số tiền đăng ký 10 triệu USD.
Tuy vậy, tỷ lệ giải ngân một số chương trình, dự án cịn đạt thấp 48; cơng tác
thanh quyết tốn vốn của các chủ đầu tư chậm so tiến độ. Một số dự án ODA gặp
khó khăn về vốn đối ứng, chưa được bổ sung kế hoạch trung hạn giai đoạn 20162020 nên chưa có cơ sở để triển khai. Một số dự án của nhà đầu tư được cấp chủ
trương đầu tư triển khai còn chậm so với cam kết, chủ yếu là do gặp khó khăn,
vướng mắc trong thực hiện các thủ tục đầu tư49.
8. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư:
8.1. Công tác ngoại vụ:
Chú trọng, đẩy mạnh tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước,
các tổ chức quốc tế. Việc quản lý đoàn vào, đoàn ra đã được thực hiện chặt chẽ,
đúng quy định50. Năm 2018, có 152 đồn ra với 770 lượt người xuất cảnh đi
nước ngồi với mục đích tham dự hội nghị, hội thảo, xúc tiến du lịch, học tập,
tham dự đua thuyền, trao tiền ủng hộ lũ lụt, đi việc riêng... Có 89 đồn vào với
745 lượt người đến làm việc tại tỉnh với mục đích hoạt động dự án, tham dự hội
nghị, xúc tiến đầu tư, thăm trẻ bảo trợ, hoạt động báo chí và làm việc với các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
8.2. Công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng

lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong thực hiện Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Xây dựng Bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh Sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng
Bình. Đã trực tiếp làm việc với nhiều doanh nghiệp trong và ngồi nước đến tìm
hiểu hợp tác đầu tư tại tỉnh 51. Hướng dẫn các thủ tục cho nhà đầu tư để hưởng
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư của tỉnh52.
46

Gồm: (Dự án Hệ thống thu hồi nhiệt thải phát điện của CTCP Xi măng Sông Gianh với vốn đầu tư 10,67 triệu
USD; Dự án LOTTECINEMA Đồng Hới với vốn đầu tư 2,4 triệu USD; Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị công
nghiệp, bồn áp lực, xây dựng và lắp đặt nhà tiền chế, cơng trình cơng nghiệp với số vốn đầu tư 3,5 triệu USD; Dự
án Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm với số vốn đầu tư 0,65 triệu USD.
47
Thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 05 dự án FDI, trong đó, có 02 dự án điều
chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 11,72 triệu USD.
48
Chương trình MTQG: thủ tục đầu tư các dự án theo hướng dẫn của TW còn kéo dài, thông báo kế hoạch vốn
chậm nên tỷ lệ giải ngân thấp; Vốn TP Chính phủ giao cho 01 cơng trình với hạn mức lớn nên khơng giải ngân hết...
49
Có 27 dự án chậm tiến độ (25 DA trong nước và 2 DA FDI), nguyên nhân chậm tiến độ:(i) Do hầu hết các dự án
không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất, nhà đầu tư phải tự thoả thuận bồi thường, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án nên kéo dài thời gian (ii) Một số dự án phải thực hiện điều chỉnh vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hàng năm (iii) Một số dự án thực hiện thủ tục tham vấn cộng đồng trong q trình thẩm định Báo
cáo Đánh giá tác động mơi trường gặp rất nhiều khó khăn do chưa nhận được sự đồng thuận của nhân dân.
50
Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời 03 vụ việc liên quan đến công dân của tỉnh xảy ra ở nước
ngoài và 08 vụ việc liên quan đến người nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh.
51


Tập đoàn SCG (Thái Lan) khảo sát, đầu tư nhà máy trộn bê tông tươi; Tập đoàn Pacific Healthcare nghiên cứu đầu tư
bệnh viện quốc tế; Đoàn các doanh nghiệp Nhật Bản khảo sát đầu tư nhà máy dăm gỗ, nhà máy may mặc; Làm việc
với Đồn khỏa sát thực địa kinderWorld; Cơng ty UPC Renewables Asia I Limited; Cơng ty CP Tồn cầu TMS,
Tập đoàn Southeast Aisa Capital...
52
Đã hỗ trợ 03 doanh nghiệp với số tiền 2,5 tỷ đồng.

10 | 36


Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Bình năm 2018
với chủ đề “Hợp tác và phát triển bền vững”. Hội nghị đã chứng kiến trao Giấy
Chứng nhận đăng ký đầu tư và ký thỏa thuận hợp tác đầu tư 66 dự án với tổng số
vốn đầu tư 168.869 tỷ đồng, tương đương 7,34 tỷ USD53; cam kết cấp tín dụng
giữa các Ngân hàng và doanh nghiệp với số tiền 33.497 tỷ đồng... Ngay sau hội
nghị, UBND tỉnh đã chỉ đạo phân công các Sở, ngành, địa phương hỗ trợ các nhà
đầu tư triển khai thủ tục đầu tư theo quy định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số Nhà đầu tư chưa tích cực đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án; còn vướng mắc trong xử lý tài sản công
theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ; Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đang ở thứ hạng thấp...
9. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế:
9.1. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp:
Sau thời gian chuyển đổi, sắp xếp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các
quy định của Chính phủ, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 09 doanh nghiệp do
UBND tỉnh Quảng Bình quản lý54. Có 03 Doanh nghiệp55 đã phê duyệt giá khởi
điểm (giá sàn) đối với phần vốn nhà nước thoái vốn theo Kế hoạch sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020 56. Các doanh
nghiệp có vốn nhà nước đã xây dựng phương án cơ cấu lại doanh nghiệp giai
đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 theo Quyết định 707/QĐ-TTg ngày 25/05/2017

của Thủ tướng Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt57.
UBND tỉnh đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đơn vị sự
nghiệp công lập tỉnh Quảng Bình chuyển thành cơng ty cổ phần theo Quyết định
số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 và Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày
17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ được triển khai thực hiện.
9.2. Cơng tác đăng ký kinh doanh: Trong năm 2018, đã cấp đăng ký thành
lập mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 686 doanh nghiệp (tăng
16,2% so cùng kỳ) với số vốn đăng ký 10.409 tỷ đồng (tăng 138% so cùng kỳ);
nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 5.732 doanh nghiệp, với tổng số
vốn đăng ký là 63.888 tỷ đồng58.
9.3. Kinh tế tập thể tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, các tổ chức kinh tế tập
thể hoạt động ổn định có hiệu quả. Các thành viên trong hợp tác xã đã tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ thành viên, tạo
53

Trong đó, trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 36 dự án của 23 nhà đầu tư với tổng vốn đầu tư 29.717 tỷ
đồng, tương đương 1,29 tỷ USD; trao thỏa thuận hợp tác đầu tư cho 30 dự án của 24 nhà đầu tư với tổng vốn đầu
tư 139.152 tỷ đồng, tương đương 6,05 tỷ USD.
54
Gồm: 04 công ty TNHH MTV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; 03 công ty cổ phần Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thực hiện hồn thành cổ phần hố trong giai đoạn 2011-2016; 02 cơng ty TNHH MTV đã
thực hiện cổ phần hố và chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ từ tháng 10/2017.
55
Theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục doanh
nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thối vốn giai đoạn 2017-2020
56
Có 02 doanh nghiệp đã bán cổ phần ra bên ngoài theo phương án đã phê duyệt gồm: Công ty Cổ phần Cấp
nước Quảng Bình và Cơng ty CP Mơi trường và Phát triển đơ thị Quảng Bình.
57

UBND tỉnh đã phê duyệt Phương án cơ cấu lại của Công ty TNHH MTV Xổ số Kiến thiết Quảng Bình; Cơng
ty TNHH MTV Khai thác Cơng trình thuỷ lợi.
58
Trong năm 2018, có 255 doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng hoạt động, 25 doanh nghiệp tiến
hành giải thể tự nguyện và 3 doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

11 | 36


cơng ăn việc làm cho người lao động, đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh59.
Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp của tỉnh cịn nhỏ, năng lực tài chính và sức
cạnh tranh thấp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, doanh nghiệp
dừng hoạt động thực tế cịn nhiều; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa rõ. Kinh
tế HTX phát triển chưa mạnh, chưa phát huy hết được vai trò, vị trí, hiệu quả.
10. Tài ngun và mơi trường:
Cơng tác quản lý đất đai tiếp tục được tăng cường; các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai tiếp tục được cải cách đáng kể. Thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định 60.
Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch sử dụng đất được thực hiện chặt chẽ; đã
tích cực thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối của tỉnh. Tích cực đẩy mạnh cơng tác phát triển quỹ đất. Tập
trung thực hiện công tác cắm mốc ranh giới đất nông, lâm nghiệp61.
Công tác quản lý tài nguyên trên địa bàn tiếp tục được chú trọng; đã chấn
chỉnh kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản vi phạm, sai quy định. Công
tác quản lý nhà nước về môi trường được tăng cường; việc thẩm định, đánh giá
mơi trường, kiểm sốt ơ nhiễm tiếp tục được thực hiện nghiêm túc, các trường
hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã được kịp thời chấn chỉnh, xử lý.
Cơng tác quản lý khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp về biển
và hải đảo được quan tâm, đẩy mạnh.

Tuy vậy, ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra tại một số cơ sở sản xuất kinh
doanh; cơng tác giải phóng mặt bằng một số cơng trình, dự án vẫn cịn gặp khó
khăn; lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích vẫn còn xảy ra; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn cịn chậm; việc khai
thác khống sản trái phép vẫn cịn xẩy ra ở một số địa phương, nhất là cát, sỏi,
đất san lấp.
11. Giáo dục đào tạo:
Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường, lớp
học; hệ thống mạng lưới trường, lớp các cấp học cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập
của nhân dân62. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục63; Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông;
Tăng cường giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS
59

Số lượng hợp tác xã trong toàn tỉnh đến nay có 282 HTX, trong đó thành lập mới 13 HTX, giải thể 5 HTX. Số
HTX đã chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012: 263/282 (còn 19 HTX chưa chuyển đổi hoặc chờ làm thủ tục giải
thể, chuyển hình thức sản xuất kinh doanh).
60

Tiếp nhận, xử lý 113 hồ sơ giao đất (208,42 ha); 71 hồ sơ cho thuê đất (102,53 ha); 09 hồ sơ thu hồi đất (22,68
ha); 16 hồ sơ định giá đất và 10 hồ sơ giải phóng mặt bằng (95.699,4 m2); 46.762 hồ sơ đăng ký giao dịch bảo
đảm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Đến nay, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung toàn tỉnh đã thực hiện được 541.473 giấy với
diện tích 593.803,20 ha/617.708,50 ha, đạt 96,13%.
61
Đã Cơ bản hồn thành cơng tác đo đạc bóc tách diện tích đất các cơng ty nơng, lâm nghiệp bàn giao cho địa
phương quản lý với diện tích thu hồi đất năm 2018 là 9.876 ha.
62

Hiện nay, tồn tỉnh có 853 trường và cơ sở giáo dục, bao gồm: 254 trường và cơ sở GDMN; 208 trường tiểu

học; 19 trường Tiểu học &THCS; 147 trường THCS; 06 trường THCS&THPT; 27 trường THPT;… Tỷ lệ phịng
học văn hóa được kiên cố hố toàn Ngành đạt 76,45% (MN 60,63%; Tiểu học 79,81%; THCS 87,19%; THPT
94,12%); tỷ lệ kiên cố hóa phịng học bộ mơn đạt 82,34%; tỷ lệ kiên cố hóa các phịng chức năng, thư viện, thiết
bị, thí nghiệm thức hành tăng đáng kể, đạt 71%; 100% các trường phổ thơng có thư viện.

12 | 36


và THPT. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở các cấp học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tiếp tục củng cố,
giữ vững và phát triển vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ 64. Cơng
tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia được quan tâm chỉ đạo, đã có 351
trường được cơng nhận đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỷ lệ 59,5%, tăng 4,8% so với
năm học trước65.
Tích cực chỉ đạo, tổ chức thành cơng kỳ thi THPT Quốc gia 2018 và công tác
tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2018-2019. Đào tạo đại học, cao đẳng và
TCCN tiếp tục đa dạng hóa các ngành nghề, các loại hình đào tạo phù hợp nhu cầu
thực tế, công tác quản lý chất lượng được chú trọng và chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất ngành giáo dục, đào tạo cịn nhiều khó khăn, vẫn
cịn phịng học tạm, phòng học mượn, phòng học nhờ ở cấp học Mầm non và Tiểu
học ở một số địa phương; Tình trạng thiếu giáo viên ở cấp học mầm non cịn cao.
Chất lượng giáo dục cấp THPT cịn thấp. Cơng tác tuyển sinh tại các trường trung
học chuyên nghiệp, Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện gặp khó khăn,...
12. Khoa học và công nghệ:
Hoạt động khoa học và công nghệ được triển khai theo đúng kế hoạch và có
những bước chuyển biến tích cực. Các đề tài, dự án, mơ hình ứng dụng và nhiệm
vụ sự nghiệp KH&CN đã tập trung vào các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, ứng dụng tiến bộ KH&CN phục vụ sản xuất; nhiều đề tài mang tính ứng
dụng vào điều kiện thực tiễn của tỉnh ngày càng cao. Công tác thanh tra, kiểm tra
về sở hữu trí tuệ, an tồn bức xạ hạt nhân và đo lường, chất lượng sản phẩm hàng

hóa được tăng cường. Cơng tác quản lý cơng nghệ, sở hữu trí tuệ, an tồn bức xạ
hạt nhân được triển khai tồn diện. Cơng tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã
đi vào chiều sâu và góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của địa
phương và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Tuy vậy, năng lực khoa học cơng nghệ cịn hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời
thực tiễn đổi mới. Chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa: giáo dục, đào tạo nghiên cứu KHCN - sản xuất, kinh doanh nên sản phẩm hoạt động nghiên cứu
KHCN chưa thực sự đi sâu vào thực tiễn đời sống sản xuất. Đầu tư của xã hội
cho hoạt động KH&CN còn thấp.
13. Y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được đẩy mạnh. Tiếp tục duy
trì và phát huy tốt hoạt động khám chữa bệnh tại các tuyến. Cơng tác tiếp đón,
chăm sóc người bệnh có nhiều chuyển biến tích cực, hướng tới sự hài lòng của
người bệnh, kịp thời đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục
triển khai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh và
63

Năm học 2017-2018, có 79,5% giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo (mầm non: 82,3%, Tiểu học: 95%,
THCS: 86,9%, THPT: 19,2%).
64
Kết thúc năm học 2017-2018, có 8/8 huyện, thị xã, TP và 158/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
GDMN trẻ 5 tuổi (tỷ lệ 99,4%); có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2
trở lên (tỷ lệ 100%); có 158/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 trở lên (tỷ lệ
99,37 %); có 157/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên (tỷ lệ 98,7%).
65
Trong đó: 83 trường MN, tỷ lệ 45,6%; 167 trường Tiểu học, tỉ lệ 81,1%; 87 trường THCS, tỉ lệ 52,7% và 14 trường THPT,THCS&THPT, tỉ lệ 42,4%.

13 | 36


thanh toán bảo hiểm y tế66. Thực hiện tốt các quy chế chuyên môn về dược trong

công tác quản lý, cấp phát, sử dụng thuốc trong bệnh viện. Toàn tỉnh hiện có
159/159 xã, phường, thị trấn có trạm y tế và có bác sỹ làm việc 67. Đến hết năm
2018, tồn tỉnh đã có 136/159 trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia
về y tế (đạt tỷ lệ 85,5%).
Cơng tác phịng, chống dịch bệnh được tăng cường, trong năm khơng có
dịch bệnh lớn xảy ra68. Tiếp tục duy trì tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1
tuổi. Tiếp tục triển khai tốt các dịch vụ liên quan về KHHGĐ và chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em. Các Chương trình: Chăm sóc sức khoẻ tâm thần tại cộng
đồng, phòng chống lao, phòng chống mù lồ... tiếp tục được triển khai có hiệu
quả. Hướng dẫn và triển khai tốt cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm; duy trì
cơng tác tập huấn, phổ biến kiến thức đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm69.
Tuy vậy, chất lượng khám chữa bệnh ở một số cơ sở y tế vẫn chưa được
nâng cao; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị chưa đáp ứng u cầu; tình trạng q tải
theo mùa vẫn cịn diễn ra ở các bệnh viện trong tỉnh. Đội ngũ cán bộ y tế còn
thiếu bác sĩ, dược sĩ, cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, cán bộ có trình
độ chun mơn sâu thuộc các chun ngành.
14. Văn hố, Thể thao:
Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và gia đình tiếp tục được
tăng cường. Các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sơi nổi phục vụ tốt nhiệm vụ
chính trị của địa phương và thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương,
đất nước. Nổi bật là các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh
ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 – 11/6/2018); 107 năm Ngày sinh
(25/8/1911 – 25/8/2018) và tưởng niệm 5 năm ngày mất (4/10/2013 - 4/10/2018)
của Đại tướng Võ Nguyên Giáp;...70
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Lễ hội Cầu ngư của ngư dân miền biển tỉnh Quảng Bình được đưa vào
danh mục Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia; tổ chức, tham gia nhiều hoạt
động nhằm bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể đã được ghi danh71. Công tác trùng

tu, tôn tạo, phát huy giá trị di tích, cơng trưng bày, triển lãm được chú trọng72.
66

Quảng Bình được đánh giá một trong những tỉnh đẩy dữ liệu lên cổng giám định đúng thời điểm đạt tỷ lệ cao
96,37%.
67
100% thơn, bản có nhân viên y tế, 100% trạm y tế có bác sỹ làm việc, có đủ thuốc thiết yếu phục vụ nhu cầu
khám, chữa bệnh.
68
Tính đến 05/11/2018, số ca sốt xuất huyết là 371 bệnh nhân, tay chân miệng 29 ca. Các dịch bệnh khác khơng
biến động lớn so cùng kỳ.
69

Tồn tỉnh đã tổ chức thanh kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm tại 4.771 cơ sở, trong đó 3.763 cơ sở đạt tiêu
chuẩn, tỷ lệ 78,9%; có 1.008 cơ sở vi phạm, chiếm tỷ lệ 21,1%, phạt tiền 9 cơ sở chiếm tỷ lệ 0,2%.
70
Gồm: Liên hoan Nghệ thuật quần chúng Đàn và Hát dân ca tỉnh Quảng Bình năm 2018; “Hát câu hò khoan nhớ
về Đại tướng”; “Bài ca huyền thoại Võ Nguyên Giáp”;…
71
Tổ chức lớp truyền dạy kỹ năng đàn và hát ca trù năm 2018 cho ca nương, kép đàn của các địa phương trên địa
bàn tỉnh; tham gia Lễ vinh danh Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ Việt Nam là Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện
của nhân loại do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tại tỉnh Bình Định ; Tham gia ngày hội “Bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số miền Trung trong thời kỳ đổi mới – Hội nhập và phát triển bền vững đất
nước”;…
72
Quyết định xếp hạng 5 di tích cấp tỉnh gồm: Trận địa Bắc Ka Tang, xã Lâm Hóa, huyện Tuyên Hóa ; Đền thờ
Lãnh binh Mai Lượng, xã Cao Quảng, huyện Tun Hóa; Chứng tích tội ác chiến tranh thơn Hòa Luật Nam, xã

14 | 36



Cơng tác quản lý, tổ chức lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực cả về nội dung,
hình thức và quy mô, cách thức tổ chức đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của
người dân và du khách 73. Đời sống văn hóa cơ sở được tổ chức với nhiều nội
dung và hình thức phong phú tạo được khơng khí tươi mới, góp phần cổ vũ tinh
thần nhân dân trong lao động, sản xuất 74. Phong trào ''Toàn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hố” có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động nghệ thuật
chuyên nghiệp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chính trị của địa phương75.
Tổ chức thành cơng chương trình Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Quảng Bình
lần thứ VIII, năm 2017-2018. Đăng cai tổ chức thành công các giải thi đấu quốc
gia76; Phong trào thể dục thể thao diễn ra sôi nổi, khơi dậy tinh thần rèn luyện thể
chất, góp phần nâng cao thể lực cho nhân dân 77. Thể thao thành tích cao tham gia
thi đấu đạt nhiều huy chương danh giá, mang về vinh quang cho tỉnh nhà78.
Tuy vậy, công tác quản lý, tu bổ, bảo tồn, phát huy giá trị di tích trên địa bàn
cịn gặp khó khăn; hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh xuống cơ sở cịn
thiếu và xuống cấp; cơng tác đào tạo vận động viên của một số mơn cịn thiếu
tính kế cận giữa các lứa tuổi, dẫn tới nguy cơ thiếu hụt vận động viên mũi nhọn
trong thời gian tới.
15. Thông tin và truyền thông:
Công tác quản lý thông tin báo chí, xuất bản được tăng cường; chất lượng
giao ban báo chí định kỳ hàng tháng, họp báo, gặp mặt báo chí hàng q được
nâng cao; cơng tác thơng tin tun truyền, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại
được đảm bảo để phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp. Hạ tầng bưu chính,
viễn thơng, mạng lưới phát thanh - truyền hình khơng ngừng được đầu tư, nâng
cấp mở rộng về khu vực nông thôn, miền núi đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo quốc phịng, an ninh của tỉnh, việc chỉnh trang cáp thơng tin
được triển khai thực hiện.
Cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh thông tin được đảm bảo; Đẩy mạnh việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cải cách hành chính, các dịch vụ công mức độ
Cam Thủy, huyện Lệ Thủy; Nhà thờ dòng họ Nguyễn Duy, xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch; Lăng mộ, nhà thờ

Trương Hy Trọng và khu Giang sơn Bến Lội, xã Quảng Minh, thị xã Ba Đồn. Triển lãm chuyên đề “Hoàng Sa,
Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”; “Đại tướng Tổng tư lệnh Võ Nguyên Giáp”;...
73
Lễ hội Rằm tháng Ba, huyện Minh Hóa; Lễ hội Đền Thánh mẫu Liễu Hạnh, huyện Quảng Trạch; Lễ hội Đập
trống của người Ma Koong, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch; Lễ hội Danh thắng Thần Đinh, huyện Quảng
Ninh; Lễ hội Chùa Hoàng Phục, huyện Lệ Thủy...
74
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao chào năm mới 2018, đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, kỷ niệm
43 năm ngày Giải phóng miền Nam - Thống nhất đất nước và 132 năm Ngày Quốc tế Lao động; 128 năm ngày
sinh của Bác Hồ kính u và Tuần Văn hóa - Du lịch thành phố Đồng Hới, Tuần lễ Văn hóa - Thể thao - Du lịch
và Hội Rằm tháng ba Minh Hóa 2018,...
75

Nghệ thuật chuyên nghiệp tổ chức nhiều buổi biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, phục vụ đồng bào
miền núi, vùng sâu, vùng xa; tham gia nhiều tiết mục quan trọng tại các chương trình như: khai mạc và bế mạc
Festival Huế năm 2018, chào mừng lễ kỷ niệm 70 năm Ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc,... các đội
chiếu phim lưu động thực hiện 665 buổi chiếu phục vụ khoảng 120 ngàn lượt người xem.
76
Tour I giải Bóng chuyền bãi biển tồn quốc năm 2018; phối hợp đón chặng 4, tổ chức chặng 5 và xất phát
chặng 6 giải Xe đạp quốc tế VTV Cúp Tôn Hoa Sen năm 2018.
77
Đã tổ chức tốt ngày chạy OLYMPIC vì sức khỏe cộng đồng năm 2018 có 8/8 huyện, thị xã, thành phố, 147/159
xã, phường tổ chức, thu hút khoảng 82 ngàn người tham gia; giải Quần vợt tỉnh Quảng Bình năm 2018;..
78

Thể thao thành tích cao đoạt 146 huy chương các loại, trong đó có 29 HC quốc tế; Tham gia đội tuyển Quốc
gia thi đấu tại ASIAD 18, các vận động viên của Quảng Bình đã xuất sắc giành 01 HCV, 01 HCB và 02 HCĐ; tại
OLYMPIC trẻ mùa hè Buenos Aires 2018 ở Argentina, VĐV Nguyễn Huy Hồng của Quảng Bình đã xuất sắc
dành HCV nội dung bơi 800m tự do nam, phá kỷ lục quốc gia do chính mình đang nắm giữ.


15 | 36


3 và 4 được tăng cường triển khai; nghiên cứu, triển khai thử nghiệm công nghệ
Apps về theo dõi văn bản đi, đến của Hệ thống QLVB&ĐH, công nghệ Apps về
nhận tin tức liên quan đến tỉnh Quảng Bình trên điện thoại thông minh; tiếp tục
triển khai hệ thống một cửa đến cấp huyện, cấp xã; xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh Quảng Bình.
Tuy vậy, việc quản lý thơng tin trên báo điện tử, theo dõi thông tin xấu, độc
trên mạng cịn gặp nhiều khó khăn; Xếp hạng chỉ số ứng dụng CNTT trong cải
cách hành chính của tỉnh Quảng Bình cịn thấp; Cơng tác phát triển hạ tầng viễn
thơng đến vùng sâu, vùng xa chưa kịp thời và còn gặp nhiều khó khăn.
16. Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo và giải quyết việc
làm giai đoạn 2016-202079. Chú trọng đào tạo nghề, thực hiện đồng bộ các giải
pháp giải quyết việc làm, tăng cường đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngồi có thời hạn80. Trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình. Năm 2018, đã giải quyết việc làm cho
36.800 lao động, vượt 2,2% kế hoạch81; tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5% so với năm
2017, đưa tỷ lệ hộ nghèo còn 6,98%.
Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,
chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
người có cơng với cách mạng đạt kết quả tốt 82. Công tác an sinh xã hội, bảo trợ
xã hội tiếp tục được quan tâm 83. Tiếp tục triển khai có kết quả các hoạt động bảo
vệ và chăm sóc trẻ em theo kế hoạch. Thực hiện tốt cơng tác bình đẳng giới,
cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội.
Tuy vậy, Chất lượng nguồn lao động, năng suất lao động còn thấp, chưa đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động. Một số địa phương chưa thực sự chú trọng
đến cơng tác tun truyền chính sách đối với người có cơng. Tình hình tai nạn
thương tích đối với trẻ em vẫn cịn xảy ra. Cơng tác quản lý, hỗ trợ đối tượng sau

cai ở nhiều xã, phường chưa được quan tâm. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
17. Thực hiện chính sách dân tộc, tơn giáo:
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống của đồng bào
dân tộc thông qua việc triển khai các chương trình, dự án 84, nhờ đó sản xuất và
đời sống của đồng bào dân tộc được quan tâm và có bước cải thiện; chất lượng
các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thơng tin phục vụ đồng bào dân tộc ngày
79

Tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 13/7/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016 – 2020; Tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2018.
80

Ước tính đến cuối năm 2018, tuyển sinh 15.628 lao động nghề (đạt 104,8% KH năm). Đã đưa 3.350 lao động
đi làm việc ở nước ngồi có thời hạn, vượt 12% KH; Thông báo hơn 40 doanh nghiệp, đơn vị đến tuyển chọn
xuất khẩu lao động; Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức 50 phiên giao dịch việc làm với 4.673 lượt người và 129
doanh nghiệp tham gia, 2.480 lượt người đạt sơ tuyển sau khi phỏng vấn.
81
Trong đó: tạo việc làm 19.542 người, tạo thêm việc làm 17.208 người, đưa tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 1,9%.
82
Giải quyết trợ cấp hàng tháng gần 700 trường hợp, trợ cấp 1 lần gần 4.500 trường hợp; Tặng quà của Chủ tịch
nước gần 27.000 suất với tổng kinh phí 5,465 tỷ đồng. Tổ chức tiếp nhận và an táng 25 hài cốt liệt sỹ.
83
Phân bổ hơn 2.702 tấn gạo cứu đói cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán và thời kỳ giáp hạt ; phân bổ 378
triệu đồng để mừng thọ cho 889 cụ tròn 90 và 100 tuổi.
84
Như: giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc ổn định sản xuất và đời sống, thực hiện hỗ trợ tín dụng cho đồng
bào dân tộc phát triển sản xuất lâm nghiệp, chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ, định canh định cư,
hỗ trợ các xã biên giới, hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số...


16 | 36


càng được nâng lên. Phong trào xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh, bộ mặt
nông thôn vùng dân tộc và miền núi có nhiều khởi sắc.
Cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo được chú trọng 85. Hoạt động tôn giáo
trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo cơ bản
đúng quy định. Phần lớn các chức sắc, chức việc, giáo dân, tín đồ phật tử tuân
thủ quy định của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất vùng đồng bào dân tộc còn
chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo cao. Công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo ở một số địa phương vẫn còn chưa chủ động, công tác theo dõi,
kiểm tra giám sát chưa thường xuyên dẫn đến tình trạng một số vụ việc vi phạm
kéo dài, gây mất ổn định trật tự xã hội.
18. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền:
18.1. Tổ chức bộ máy:
Cơng tác xây dựng chính quyền được quan tâm, rà soát; tiếp tục thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy trong các cơ quan, đơn vị, địa phương để tránh sự chồng
chéo, trùng lắp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn
vị86; xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 – 2020 87.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơng chức trong tồn tỉnh được triển
khai có hiệu quả, số lượng cán bộ công chức, viên chức tham gia các khóa đào
tạo ngày càng cao. Cơng tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt
phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức từng bước được đẩy mạnh và đi vào nền nếp. Việc sử dụng và quản lý cán
bộ, công chức, viên chức đúng quy định, tổ chức tốt việc tuyển dụng công chức,

viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức. Thực hiện tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức theo đúng lộ
trình88. Triển khai quyết liệt Quy định số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhằm tăng
cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính.
18.2. Cơng tác cải cách hành chính:
Đã hồn thành Chương trình, Kế hoạch CCHC năm 2018 của tỉnh, góp
phần xây dựng các cơ quan, đơn vị ngày càng vững mạnh 89. Thông qua các giải
85

Việc xem xét, giải quyết các vấn đề như đất đai, xây dựng, sinh hoạt tôn giáo cũng được cấp uỷ Đảng, chính
quyền các cấp cùng với các sở, ngành, địa phương có liên quan quan tâm, giải quyết, từng bước đáp ứng nhu cầu
chính đáng của các tổ chức, chức sắc tôn giáo.
86
Đã thẩm định đề án sáp nhập, hợp nhất 64 phòng, trạm trực thuộc các sở, chi cục thành 27 phòng, trạm (giảm
37 phòng, trạm); giải thể 3 phòng.
87

Đã thẩm định Đề án sắp xếp, kiện toàn đối với 11 đơn vị sự nghiệp công lập.
Phê duyệt đối tượng tinh giản biên chế bổ sung đợt I/2018 cho 09 trường hợp và thông báo 02 trường hợp
không đủ điều kiện tinh giản theo thẩm định của Bộ Nội vụ; Phê duyệt danh sách tinh giản biên chế bổ sung đợt
II năm 2018.
88

89

UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện cải

17 | 36



pháp về đổi mới phương thức theo dõi, đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ
CCHC; đánh giá Chỉ số CCHC, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công, công tác CCHC đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ trên từng lĩnh
vực, đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
18.3.Công tác thi đua khen thưởng:
Công tác thi đua, khen thưởng đã có nhiều chuyển biến tích cực, các phong
trào thi đua tiếp tục được đổi mới với nội dung thiết thực, bám sát việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách với nhiều hình thức phong
phú. Quyết định tặng thưởng cho các cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong năm
201890. Tổ chức tốt Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu
gọi thi đua Ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2018); Kế hoạch tổ chức các hoạt động Kỷ
niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh (01/7/1989 - 01/7/2019) và 70 năm Ngày Quảng
Bình quật khởi (15/7/1949-15/7/2019);
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp cơng lập cịn gặp nhiều khó khăn, thực hiện
tinh giản biên chế đạt hiệu quả chưa cao; tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước
chưa đạt yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; cơng tác cải cách hành chính ở
một số địa phương hiệu quả chưa cao; việc đẩy mạnh cải cách chế độ cơng vụ,
cơng chức cịn hạn chế.
19. Cơng tác thanh tra, tư pháp, phịng chống tham nhũng:
19.1. Cơng tác tư pháp:
Chất lượng soạn thảo, góp ý, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL của
HĐND, UBND ngày càng nâng cao, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính khả
thi. Cơng tác rà sốt, kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL được thực hiện thường
xuyên, nghiêm túc91. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đã bám sát
nhiệm vụ chính trị của địa phương; hướng về cơ sở, quan tâm các đối tượng đặc thù,
địa bàn trọng điểm, vừa thực hiện đại trà, vừa có trọng tâm. Các hình thức tuyên

truyền phổ biến ngày càng đa dạng, phong phú, quan tâm ứng dụng công nghệ
thông tin trong phổ biến giáo dục pháp luật 92. Công tác xây dựng xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở được thực hiện nghiêm túc gắn với nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được tăng cường;
Công tác đăng ký quản lý hộ tịch, lý lịch tư pháp tiếp tục được triển khai kịp
cách hành chính; Tổ chức thành cơng Hội thi “Tun truyền cải cách hành chính” cấp xã năm 2018 ; thường
xuyên chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị triển khai thực hiện cơng tác cải cách hành chính; Thực hiện chấm
điểm, xác định chỉ số CCHC năm 2017, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tự chấm điểm xác định chỉ số
CCHC năm 2017. Phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh".
90

Huân chương Lao động các hạng: 09 tập thể và 16 cá nhân; Huân chương Độc lập: 03 (01 hộ gia đình, 01 tập thể và
01 cá nhân) ; Cờ Thi đua của Chính phủ: 12 tập thể ; Bằng khen của Thủ tướng: 08 tập thể và 52 cá nhân ; Tập thể
Lao động xuất sắc: 501 tập thể; Cờ thi đua của UBND tỉnh: 83 tập thể; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh (công
tác năm): 209 tập thể và 431 cá nhân; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: 244 cá nhân;…
91
Đã thẩm định, góp ý 87 văn bản QPPL và cá biệt của Trung ương và địa phương; tự kiểm tra, kiểm tra theo
thẩm quyền 44 văn bản; rà soát 365 văn bản QPPL.
92
Đã tổ chức 64 hội nghị, lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tăng 88,2% so với cùng kỳ ; phát hành
35.244 tài liệu tuyên truyền pháp luật;

18 | 36


thời, đúng trình tự, thủ tục 93. Cơng tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực bổ trợ
tư pháp, hành chính tư pháp, theo dõi thi hành pháp luật, xử lý vi phạm hành chính,
pháp chế, cơng chứng, đấu giá tiếp tục được triển khai thực hiện có nền nếp94. Các

TTHC trong lĩnh vực tư pháp được minh bạch, cơng khai, bước đầu thực hiện có
hiệu quả việc rút ngắn 10% thời gian giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật;
tiếp tục ứng dụng quy trình ISO và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
TTHC và trong quản lý, điều hành.
19.2. Công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phịng chống tham nhũng:
Cơng tác thanh tra tiếp tục được đẩy mạnh, thực hiện theo đúng kế
hoạch và triển khai nhiều cuộc thanh tra đột xuất, tập trung vào các lĩnh vực
quản lý đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng đất, quản lý tài chính, ngân sách, đầu
tư mua sắm trang thiết bị và thuốc chữa bệnh, thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà
nước. Trong năm, ngành thanh tra đã triển khai 282 cuộc thanh tra, kiểm tra, phát
hiện sai phạm 25,8 tỷ đồng; kiến nghị thu hồi và xử phạt vi phạm hành chính
17,6 tỷ đồng; thu hồi 3 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tịch thu tài sản vi
phạm 1,1 tỷ đồng. Đã thu hồi 15 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước.
Các cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh đã tăng cường thực hiện nhiệm
vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của công dân, nhất là các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại do sự cố ô
nhiễm mơi trường biển, khơng để phát sinh thành điểm nóng. Các ngành, các cấp
trên địa bàn đã tiếp 1.827 lượt công dân95. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã
kiến nghị thu hồi cho nhà nước số tiền 520,3 triệu đồng và 686m 2; trả lại cho
công dân số tiền 3,5 tỷ đồng; thu hồi 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
văn bản phân chia tài sản thừa kế trái pháp luật với diện tích 855m2; hỗ trợ cho
01 cơ sở kinh doanh bị thiệt hại do sự cố ô nhiễm môi trường biển; xử lý 14 tổ
chức và 74 cá nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số địa phương chỉ đạo, điều hành
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa quyết liệt; đơn thư khiếu nại, tố
cáo còn nhiều, giải quyết một số vụ việc chưa dứt điểm, kéo dài, vẫn cịn tình
trạng tái khiếu, tái tố. Nguồn lực triển khai công tác tun truyền, phổ biến pháp
luật cịn thiếu ; Chính sách cho cơng tác hịa giải và hịa giải viên cịn khó khăn;
Điều kiện, phương tiện, cơ sở vật chất, chế độ chính sách cho Trợ giúp viên pháp lý

chưa đáp ứng yêu cầu, chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao.
20. Quốc phịng, an ninh:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới năm
2018 cơ bản ổn định. Lực lượng chức năng thường xuyên nắm bắt tình hình, đã
chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền giải quyết tốt các vấn đề phức tạp về an
ninh quốc gia, trọng tâm là tham mưu giải quyết ổn định ngay từ cơ sở hoạt động
93

Đã cấp phiếu lý lịch tư pháp cho 8.183 trường hợp, tăng 42,4% so với cùng kỳ; thực hiện trợ giúp pháp lý 217
vụ việc cho 217 đối tượng, trong đó có tham gia tố tụng 131 vụ việc, tăng 21,3% so với cùng kỳ;
94

Đã thực hiện 5.254 việc làm cơng chứng, tổng số phí thu được 2.347 triệu đồng, tăng 44,4% so cùng kỳ; đã ký
kết 120 Hợp đồng bán đấu giá tài sản, tổ chức 679 cuộc bán đấu giá, tổng giá trị tài sản bán được hơn 424,8 tỷ
tăng 14,1% so cùng kỳ, chênh lệch so với giá khởi điểm là 96,5 tỷ, tăng 98,2% so cùng kỳ;
95
trong đó có 110 đồn đơng người; đã tập trung giải quyết 167/220 đơn khiếu nại, đạt 75,9%; 69/78 đơn tố cáo
đạt 88%; 723/808 đơn kiến nghị, phản ánh đạt 89,5%.

19 | 36


tập trung đông người khiếu kiện; ngăn chặn ý đồ tổ chức biểu tình kỷ niệm 02
năm xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường biển. Tập trung đấu tranh có hiệu quả với
các đối tượng chống đối chính trị, cực đoan trong Cơng giáo. Bảo vệ an tồn
tuyệt đối các đoàn cấp cao và đoàn quốc tế 96. Đấu tranh quyết liệt, có hiệu quả,
góp phần kiềm chế tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật 97. Tích cực triển khai
các biện pháp quyết liệt nhằm đảm bảo trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn
tỉnh, năm 2018 giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương
so với năm 201798. Cơng tác qn sự - quốc phịng được chú trọng đẩy mạnh

thực hiện tồn diện, duy trì nghiêm các trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp.
Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân năm 2018 an toàn, đúng luật, đạt 100% chỉ
tiêu và chất lượng. Tiếp tục thực hiện cơng tác đối ngoại biên phịng, giải quyết
các vấn đề liên quan về biên giới. Tổ chức diễn tập phòng thủ tại thành phố Đồng
Hới và huyện Bố Trạch đạt mục đích, u cầu đề ra, bảo đảm an tồn tuyệt đối
về người, vũ khí trang bị và phương tiện kỹ thuật.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội
một số địa phương, nhất là những địa phương có tranh chấp đất đai, có giải
phóng mặt bằng, có triển khai các cơng trình trọng điểm cịn diễn biến phức tạp.
21. Cơng tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp
Chính quyền các cấp đã nghiêm túc triển khai thực hiện các giải pháp chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ. Cơng tác chỉ đạo, điều hành được triển khai toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực. Quan tâm chỉ đạo những lĩnh vực trọng tâm, các dự
án, cơng trình trọng điểm; tổ chức gặp mặt để tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp; chỉ đạo triển khai chương trình xây dựng nơng thôn mới; đẩy mạnh thu
hút đầu tư; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; cải cách thủ tục hành chính, đẩy
mạnh cơng tác phịng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường quốc phòng - an
ninh, giữ vững trật tự an tồn xã hội...
Một số chỉ tiêu cịn đạt thấp, nhất là nhóm chỉ tiêu về kinh tế; một số lĩnh
vực phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, ngồi lý do khách quan đã nêu trên,
có một phần là do trách nhiệm, năng lực điều hành của các cấp, các ngành cịn có
mặt hạn chế; việc chỉ đạo, điều hành ở một số khâu, một số lĩnh vực, một số việc
có lúc chưa kịp thời, mạnh mẽ và quyết liệt. Trong bối cảnh phải đối mặt nhiều
khó khăn, những kết quả đạt được trong năm 2018 là hết sức quan trọng, tạo điều
kiện để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong
các năm tiếp theo.

96

14 đoàn cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến làm việc tại địa phương,

các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng trên địa bàn.
97
Điều tra, khám phá 447 vụ phạm pháp luật hình sự, lập hồ sơ xử lý 768 đối tượng, đạt tỷ lệ 90,49%; phát hiện
bắt giữ đối tượng người Lào vân chuyển trái phép 308,6kg ma túy đá trên địa bàn.
98

Theo báo cáo của Ban An tồn giao thơng tỉnh, đến ngày 15/10/2018, toàn tỉnh đã xảy ra 176 vụ tai nạn giao
thông (đường bộ 173 vụ, đường sắt 02 vụ, đường thủy 01 vụ), làm 79 người chết, 134 người bị thương, giảm 13
vụ, giảm 06 người chết, giảm 25 người bị thương so cùng kỳ năm 2017.

20 | 36


PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
Kinh tế trong nước tiếp tục đà phát triển thuận lợi những năm gần đây với
mức tăng trưởng khá cao; Khoa học, công nghệ phát triển nhanh và Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện. Ở trong tỉnh,
tình hình chính trị, xã hội ổn định; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực, gia tăng theo hướng giá trị, chất lượng; du lịch Quảng Bình
từng bước xây dựng được thương hiệu, là điểm đến u thích của du khách;
Mơi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện theo hướng thơng thống,
thân thiện là điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực từ xã hội, nhiều dự án
quan trọng được cấp giấy chứng nhận đầu tư đang được triển khai tích cực.
2. Khó khăn:
Chất lượng tăng trưởng cải thiện còn chậm, chưa bền vững; năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh còn thấp. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực đòi hỏi nguồn
lực lớn; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

chưa đồng bộ. Ứng dụng công nghệ cao ở nhiều ngành, lĩnh vực cịn hạn chế.
Ngồi ra, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, biến đổi khí hậu ảnh hưởng
ngày càng rõ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh...
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019:
1. Mục tiêu phát triển:
Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn
định và tăng trưởng kinh tế; thực hiện quyết liệt tái cơ cấu kinh tế, nhất là
ngành nông nghiệp và dịch vụ theo hướng chất lượng, hiệu quả và tăng sức
cạnh tranh; tập trung phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Bảo đảm mơi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khuyến khích khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi đẩy nhanh triển khai các dự án trọng điểm theo tiến
độ đề ra. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phịng, chống thiên tai; tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng giáo dục,
y tế, phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao
đời sống của người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an tồn xã hội. Nâng
cao hiệu quả cơng tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019:
1.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,2 %;
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,0%;
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,0%;
21 | 36


Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 8,0%;
Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17,5%; công nghiệp xây dựng: 27,1%; dịch vụ: 55,4%;

Thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.500 tỷ đồng;
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 19.500 tỷ đồng;
GRDP bình quân đầu người đạt 40,5 triệu đồng;
Có thêm 10 xã đạt tiêu chuẩn nơng thôn mới (chiếm 52,9% số xã).
1.2. Các chỉ tiêu xã hội:
Giải quyết việc làm cho 3,6 vạn lao động;
Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,0% so với năm 2018;
Tốc độ tăng dân số 0,6%/năm;
Có 99,75% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
Có 88,6% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 35 giường;
Trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
86,79% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III);
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,3%; trong đó lao động qua đào tạo
nghề đạt 47,5%.
1.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;
Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 92%;
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67,5%.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2019:
Với các mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ phát triển KTXH chủ yếu trong năm
2019 đề ra như sau:
1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị:
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn. Tập trung
chỉ đạo quyết liệt để hoàn thành sớm và có chất lượng việc điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm định hướng, cơ sở lâu dài cho
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành đồng bộ, thống nhất kinh tế - xã
hội và kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có lợi thế, có khả
năng phát triển để đưa tỉnh phát triển nhanh, bền vững.

Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh
quan, môi trường ở các trung tâm lớn của tỉnh như thành phố Đồng Hới, thị xã
Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các vùng kinh tế
động lực, các khu kinh tế, khu công nghiệp 99; quan tâm đầu tư các khu công
viên cây xanh, điểm vui chơi, giải trí cơng cộng... Tiếp tục triển khai và đẩy
99

Lập điều chỉnh đồ án “Quy hoạch chung điều chỉnh xây dựng thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm
2025, tầm nhìn đến 2035”; Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị khu vực dọc tuyến đường phía Đơng sơng Nhật Lệ,
Khu nhà ở Thương mại xã Lộc Ninh, Khu đô thị Nam Bảo Ninh; Quy hoạch chung khu vực ven biển thuộc 3 xã
Võ Ninh, Gia Ninh, Hài Ninh....

22 | 36


nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn
tỉnh. Phấn đầu tỷ lệ đơ thị hóa năm 2019 đạt 30,1%.
2. Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Tiếp tục dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, đưa nhanh cơ giới hoá vào
sản xuất; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế,
nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật; sớm thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, đảm bảo
nước tưới cho cây trông; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương
chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác phù hợp và có thị trường
tiêu thụ100. Khuyến khích phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ; phấn đấu lúa chất lượng cao chiếm 65%, ổn định sản
lượng lương thực đạt 28,5 vạn tấn. Chỉ đạo rà soát vùng trồng cao su, trồng
rừng theo hướng phát triển các loại cây trồng thích hợp với biến đổi khí hậu
vùng gị đồi101.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại, tập trung phát triển 03 đối

tượng chính: Bị lai, lợn ngoại và gia cầm chất lượng cao; phát triển chăn nuôi
liên kết theo chuỗi giá trị gắn với thương hiệu, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm; tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung; giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, quản lý chặt chẽ việc sử dụng
thuốc thú y và chất cấm trong chăn nuôi. Phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi chiếm
chiếm 52,3% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, sản lượng thịt hơi xuất chuồng
90.000 tấn, tăng 13,5% so với 2018.
Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo
vệ mơi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất giống. Phát triển lâm nghiệp đa chức năng, mô hình
nơng lâm kết hợp, trồng rừng gỗ lớn, gỗ q và lâm sản ngoài gỗ, nhất là các loại
dược liệu dưới tán rừng; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên;
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái gắn với phát
triển du lịch sinh thái. Chủ động bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, góp phần
ổn định, giữ vững độ che phủ rừng 67,5%102.
Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo
quản trên tàu nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Tiếp tục tranh thủ nguồn hỗ trợ
của Chính phủ về chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản, trong đó ưu tiên đóng
mới, cải hốn tàu cá có cơng suất trên 800CV khai thác xa bờ. Tăng cường kiểm
soát và đi đến chấm dứt hoạt động các tàu giã cào trên địa bàn; phát triển nguồn
lợi hải sản vùng biển ven bờ; tập trung chuyển đổi nghề cho ngư dân vùng bãi
ngang, cồn bãi. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá, các cảng cá, bến cá, cơ sở hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá; nạo vét luồng
lạch khắc phục sự bồi lắng tại các cửa sông. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật, cơng nghệ ni tiên tiến, quy trình ni bền vững; đa dạng hình thức ni
để nâng cao năng suất, chất lượng. Phát triển các vùng nuôi thâm canh, bán thâm
100

Diện tích 2.500 ha.
Như: dưa hấu, khoai lang Nhật Bản, dứa, sả, cỏ chăn nuôi, sim, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả,

dược liệu và vùng sắn nguyên liệu.
101

102

Giao khoán bảo vệ rừng 337.854 ha; trồng rừng tập trung 11.000ha; chăm sóc rừng trồng 23.400 ha.

23 | 36


canh theo hướng VietGAP, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ni các đối tượng có
chất lượng và giá trị kinh tế cao. Phấn đấu năm 2019 tổng sản lượng thuỷ sản đạt
79.000 tấn103.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, tồn diện Chương trình xây dựng nơng
thơn mới, đảm bảo tính bền vững, phấn đấu tăng về số xã, đồng thời nâng cao chất
lượng của các tiêu chí; chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất, xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh ở nơng thơn; tiếp tục rà sốt lại các xã đạt tiêu chí nơng thơn
mới để củng cố, bảo đảm tính bền vững của các tiêu chí. Xây dựng mơ hình Khu
dân cư kiểu mẫu, xã nơng thơn mới kiểu mẫu. Phấn đấu năm 2019 có thêm 10 xã
đạt chuẩn nông thôn mới, đưa số xã đạt nơng thơn mới lên 72 xã, chiếm 52,9% số
xã tồn tỉnh.
3. Phát triển Công nghiệp:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các cơ
sở sản xuất công nghiệp, nhất là các cơ sở cơng nghiệp mới hồn thành đưa vào
sản xuất104; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp (về thị
trường, thuế, vốn, nguyên liệu, điện...) để khai thác tốt cơng suất của các nhà
máy hiện có (các nhà máy xi măng, bia, gạch không nung, may xuất khẩu...).
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai: các dự án
năng lượng tái tạo, dệt may, chế biến gỗ OKAL, MDF, thu hồi nhiệt điện ở các
nhà máy xi măng, chế biến nông lâm thủy sản; đặc biệt phối hợp chặt chẽ với

Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đẩy mạnh triển khai Nhà máy Nhiệt điện Quảng
Trạch I&II. Tập trung rà soát các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để tiếp tục kêu
gọi đầu tư các dự án công nghiệp quan trọng nhằm nâng cao năng lực sản xuất
công nghiệp của tỉnh, tạo tiền đề cho phát triển công nghiệp bền vững. Đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công về hỗ trợ cho các doanh nghiệp, cơ
sở phát triển sản xuất; hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thương hiệu
sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm 2019 tăng 8%.
4. Phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ:
Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa cho sản xuất và tiêu dùng. Nâng cao
chất lượng hoạt động thương mại, dịch vụ; hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu
thụ sản phẩm; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả; thực hiện tốt việc niêm yết giá và bán đúng giá
niêm yết. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tăng 11% so với năm 2018. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên thu hút các dự án sản
xuất hàng xuất khẩu mà tỉnh có lợi thế (may xuất khẩu, chế biến gỗ, chế biến
thủy hải sản ...); chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận với các thị trường xuất khẩu mới. Hình thành một số khu,
cụm kinh tế dọc Quốc lộ 12A để tăng cường giao thương kinh tế với các nước
qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo.
103

Trong đó: sản lượng khai thác: 67.000 tấn; sản lượng ni trồng 12.000 tấn.
May Lệ Thủy và may xuất May S&D Quảng Bình, Nhà máy Sản xuất nhơm của cơng ty TNHH New Asia,
Nhà máy xử lý rác thải, sản xuất biogas và phân bón khống hữu cơ; nhà máy chế biến gỗ ván ghép thanh; các
nhà máy sản xuất gạch không nung...
104

24 | 36



Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ: bưu chính viễn thơng, tài chính, ngân
hàng, vận tải... đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh. Tập trung phát triển
du lịch, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch; phát triển nhân lực ngành du lịch; tăng cường
xúc tiến, khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch, tập
trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn đang triển khai 105. Phát triển mới
các sản phẩm du lịch106, đặc biệt là du lịch mạo hiểm, trải nghiệm107. Chỉ đạo các
địa phương quan tâm phát triển du lịch. Tăng cường liên kết vùng, miền, đẩy
mạnh công tác giới thiêu, quảng bá, hợp tác quốc tế, mở rộng không gian và thị
trường du lịch để thu hút khách. Huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư phát triển
hạ tầng du lịch; sớm xây dựng Công viên Cầu Rào để phục vụ nhu cầu vui chơi,
giải trí của nhân dân. Phối hợp, đẩy nhanh thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng
sân bay Đồng Hới; duy trì và phát triển các đường bay. Năm 2019, phấn đấu số
lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 4,3 triệu lượt.
5. Quản lý đầu tư xây dựng:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2019 108. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây
dựng các cơng trình trọng điểm, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng109, tập trung xây
dựng Dự án Tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân Quảng Bình hồn
thành trong năm 2019; triển khai các dự án ODA về xây dựng cơ sở hạ tầng;
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội. Xây dựng một số cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh ngồi chính sách chung
của Chính phủ để đầu tư cho một số vùng đặc thù của tỉnh 110. Phấn đấu tổng vốn
đầu tư toàn xã hội năm 2019 đạt 19.500 tỷ đồng.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo, đơn đốc
của Chính phủ, UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư cơng; có xử lý trách nhiệm các tập thể,
cá nhân và các chủ đầu tư để xảy ra chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của

các công trình, dự án. Sốt xét các khoản tạm ứng xây dựng cơ bản, tạm ứng từ
quỹ đất để xử lý; giải quyết dứt điểm, khơng để tình trạng dư nợ tạm ứng kéo
dài. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện phân
cấp cho các địa phương kết hợp với kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của
từng dự án. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơng trình, dự án. Thực hiện
nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.
105

Dự án Quần thể Resort, biệt thự nghỉ dưỡng và giải trí cao cấp FLC Quảng Bình của Cơng ty CP Tập đồn
FLC, Khách sạn 5 sao của Tập đoàn Pullman, sân golf Bảo Ninh - Trường Thịnh, sân golf Bảo Ninh - Hải Ninh,
Khu nghỉ dưỡng Bang của Cơng ty CP Tập đồn Trường Thịnh,…
106

Du lịch lễ hội (festival tour), du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện), du
lịch tâm linh…
107
khám phá hệ thống hang động Tú Làn (Minh Hóa), thác Tam Lu (Quảng Ninh), Khe Nước Lạnh, Khe Nước
Trong, Khu bảo tồn rừng Động Châu và hình thành các khu du lịch sinh thái khác
108
Nguồn Ngân sách Trung ương hỗ trợ và Nguồn Ngân sách tỉnh quản lý.
109
Trụ sở Thành ủy và UBND Thành phố Đồng Hới, Hệ thống đường từ Cầu Nhật Lệ 2 đến đường Hồ Chí Minh
nhánh Đơng, Đường nối từ Quốc lộ 1 đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông (Bố Trạch); Cơ sở hạ tầng huyện lỵ
mới Quảng Trạch; sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Rào Nan...
110
Vùng khó khăn; các xã bãi ngang, cồn bãi; vùng dân tộc thiểu số, biên giới, ven biển...

25 | 36



×