Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BC KTXH nam 2013-phat hanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.26 KB, 24 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐIỆN BÀN
Số :

/ BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Điện Bàn , ngày

tháng

năm 2013

BÁO CÁO
Tình hình kinh tế -xã hội năm 2013
và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, trong điều kiện nền kinh tế đất nước vẫn cịn nhiều khó khăn,
thách thức, cả nước tập trung thực hiện các mục tiêu ổn định kinh tế, tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh, góp phần kiềm chế lạm phát và giải quyết các vấn
đề về an sinh xã hội. Trong bối cảnh chung đó, năng lực phục hồi, phát triển sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn chậm, lại phải đối mặt với
thời tiết bất lợi cho sản xuất, thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm tái phát ở một số
nơi, giá cả đầu ra của sản phẩm thấp, hàng tồn kho còn lớn đã tác động không nhỏ
đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của huyện, nhưng với sự nỗ lực của các cấp, các
ngành, cán bộ và nhân dân toàn huyện đã phấn đấu đạt được kết quả khá trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội - an ninh - quốc phòng, cụ thể như sau:
I. Lĩnh vực kinh tế:
Năm 2013, các ngành kinh tế của huyện đã có tăng trưởng nhưng chỉ đạt xấp


xỉkế hoạch đề ra. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (giá cố định 94) ước đạt
9.215,66 tỷ đồng, đạt 99,48% kế hoạch, tăng 13,63% so với năm 2012. Trong đó:
nhóm ngành nơng – lâm – thuỷ sản đạt 99,81% KH, tăng 2,80%; CN-XDCB đạt
99,30%KH, tăng 12,91%; nhóm ngành dịch vụ đạt 100,05%KH, tăng 19,44%. Cơ
cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ:
CN-XDCB chiếm 74,76%, Thương mại – dịch vụ 20,36%; nông - lâm - thủy sản
chiếm 4,88%1.
1. Công nghiệp-TTCN:
Giá trị sản xuất CN-TTCN ước đạt: 5.751 tỷ đồng, tăng 11,1% so với năm
2012, đạt 98,7%KH, trong đó: Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc: 5.117,4 tỷ
đồng, tăng 11%, đạt 98,5%KH; công nghiệp, TTCN địa phương: 633,6 tỷ đồng,
tăng 12,14%, đạt 100,68%KH.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
đang trong giai đoạn phục hồi, khá ổn định và giữ được nhịp độ phát triển, nhất là
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều đạt mức tăng trưởng khá cao (1).
1

Cơ cấu kinh tế năm 2012: CN-XDCB chiếm 75,26%, TM-DV chiếm 19,35%, nông – lâm – thủy sản chiếm: 5,39%
May Woochang tăng 45,3%, thức ăn gia súc Việt Hoa tăng 35,4%, Vịi sen Inax tăng 93,5%, Cơng ty Việt Hàn
tăng 58,3%, ga Miền Trung tăng 74%, Công ty giày Reiker, gạch men Đồng Tâm -Miền Trung, chế biến hải sản
Đông Phương, Cty CBHS Hải Hà,...đều tăng khá cao.
1
(1)


Riêng các doanh nghiệp hoạt động trong các cụm Công nghiệp phần lớn là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, năng lực sản xuất thấp, khó khăn về nguồn vốn và tiêu thụ sản
phẩm, mức tăng trưởng chậm và thường không ổn định sản xuất.
Tập trung giải quyết tình hình ơ nhiễm mơi trường, tình hình quản lý, sư
dụng đất, những tồn đọng, vướng mắc về hồ sơ thủ tục đầu tư của các doanh nghiệp

trong các cụm Công nghiệp Thương Tín, An Lưu, Trảng Nhật, các làng nghề để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, các ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp
phát triển. Đến nay, các cụm Công nghiệp trên địa bàn huyện đã thu hút được 42
doanh nghiệp, trong đó: đã có 26 DN đã đi vào sản xuất, giải quyết được hơn 2.800
lao động tại các địa phương, diện tích đất thuê sư dụng 92,5ha chiếm 51,1% diện
tích các cụm CN.
Thường xuyên phối hợp kiểm tra công tác quản lý, vận hành hệ thống điện,
đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất, sinh hoạt, chiếu sáng công cộng phục vụ nhân
dân. Đầu tư và đưa vào sư dụng hệ thống điện trang trí cảnh quan đô thị, điện chiếu
sáng trên các tuyến đường (2).
2. Về thương mại - dịch vụ:
Giá trị Thương mại-dịch vụ ước thực hiện 1.876,4 tỷ đồng, tăng 19,44% so
với năm 2012, đạt 100,5%KH. Xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng khá, chủ yếu là
hàng thủy hải sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ,…; giá trị xuất khẩu ước đạt 251,2
triệu USD, tăng 27%; giá trị nhập khẩu ước đạt 231 triệu USD, tăng 52,8%so với
năm 2012.
Trong năm, đã cấp phép 410 hộ kinh doanh mới với tổng số vốn đăng ký là
70 tỷ đồng, nâng tổng số hộ được cấp phép đến nay là 5.046 hộ.
Nhìn chung, hoạt động thương mại ổn định, đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu
dùng trong nhân dân. Tuy nhiên, giá cả thị trường trong năm có nhiều biến động,
đặc biệt là giá ga, điện nước, xăng dầu, vật tư...tăng kéo theo tăng giá các loại hàng
hóa nên sức mua của dân cư có hạn chế. Các hoạt động dịch vụ vận tải, viễn thơng,
ngân hàng,...có sự phát triển đáng kể.
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường được chỉ đạo thực hiện tốt; đã kiểm
tra, xư lý 162 vụ vi phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại, xư phạt 165
triệu đồng.
Hỗ trợ công tác quảng bá, thúc đẩy hoàn thiện các dịch vụ tại các điểm tham
quan du lịch nhằm tăng cường khả năng kết nối, hình thành tour du lịch thu hút du
khách đến thăm quan; tạo điều kiện, vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của
các làng nghề tiếp cận, quảng bá thương hiệu sản phẩm tại lễ hội Thanh Minh xã

Điện Quang, Hội chợ Công thương Miền Trung Tây Nguyên – Quảng Nam 2013,
Hội chợ Đông Giang, Hội chợ Hành làng Đông Tây tại Đà Nẵng, Hội chợ xuân
Quảng Nam,...
3. Nông nghiệp - lâm - ngư nghiệp:
(2)

Đường Phạm Phú Thứ, Tuệ Tĩnh, Cao Thắng; trụ điện chiếu sáng ngã tư Trần Nhân Tông - Mẹ Thứ; hỗ trợ 19 xã,
mỗi xã 10 bộ đèn lắp đặt ở các nút giao thông; tủ điện bến xe Bắc Quảng Nam và tủ điện Khu dân cư Khối 3-TTVĐ
2


Giá trị sản xuất ngành nông – lâm – ngư nghiệp 449,67 tỷ đồng, đạt 99,81%
kế hoạch, tăng 2,8% so với năm 2012. Tổng diện tích gieo trồng: 21.270 ha, đạt
101,3% KH, tăng 85,2 ha so với năm 2012(3). Trong đó, cây lúa: 11.411,8ha (giảm
146,7 ha); năng suất bình qn đạt 54,4 tạ/ha (giảm 1,3tạ/ha)(4); cây ngô: 2.132,5
ha (giảm 278,3 ha), năng suất bình quân đạt 59,5 tạ/ha (tăng 1.9 tạ/ha). Giá trị sản
xuất bình quân đạt 94 triệu đồng/ha canh tác, tăng 1,1 triệu đồng so với năm 2012.
Tổng sản lượng lương thực cây có hạt cả năm 74.771 tấn (giảm 3.513 tấn so
với năm 2012), đạt 98,4% KH, trong đó: sản lượng thóc đạt: 62.076,41 tấn (giảm
2.311 tấn) đạt 97,2% KH, sản lượng ngô ước đạt 12.694 tấn (giảm 1.202 tấn), đạt
102% KH.
Nhìn chung, sản xuất ngành trồng trọt ổn định. Riêng đối với vụ Hè Thu do
thời tiết bất lợi, tình hình chuột cắn phá, sâu bệnh phát sinh gây hại mạnh, nhất là
dịch sâu cuốn lá nhỏ, bệnh khơ vằn(5), tình trạng thâm canh giảm sút nên năng suất
lúa đạt thấp, đồng thời diện tích cây lương thực có hạt giảm 425 ha nên tổng sản
lượng lương thực giảm so với cùng kỳ.
Các chương trình phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển nông
thôn được tập trung chỉ đạo như: tiếp tục triển khai xây dựng cánh đồng mẫu với
diện tích 167 ha tại 4 xã: Điện Phước, Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Trung, năng suất
tăng 2-3 tạ/ha so với cánh đồng sản xuất đối chứng; hỗ trợ chương trình cơ giới hóa

nơng nghiệp theo Quyết định số 33/QĐ-UBND của UBND tỉnh 1,1tỷ đồng (hỗ trợ
nông dân trang bị 20 máy gặt đập liên hợp, 13 máy làm đất, 03 máy sấy); thực hiện
chương trình hỗ trợ đất lúa theo Nghị định 42/CP ; thực hiện 02 cơng trình thủy lợi
hóa đất màu, 07 cơng trình kiên cố hóa kênh mương; thực hiện chương trình dồn
điền, đổi thưa tại một số thơn của xã Điện Quang, Điện Phước, Điện Minh với diện
tích 231,1 ha, đạt 79% KH năm.
Tổng sản lượng thủy hải sản khai thác và nuôi trồng cả năm ước đạt
3.336/3.900 tấn, đạt 85,54% KH; trong đó sản lượng khai thác đạt 1.978 tấn; sản
lượng nuôi trồng đạt 1.358 tấn.
Về chăn nuôi: Tổng đàn gia súc ước có 87.552 con, giảm 485 con so với
năm 2012(6); tổng đàn gia cầm: 865.168 con, giảm 33.837 con. Ngành chăn ni
gặp nhiều khó khăn, tổng đàn gia súc phát triển cầm chừng và suy giảm, nhất là đàn
lợn giảm mạnh do giá cả đầu ra thấp, thức ăn chăn ni cịn ở mức cao dẫn đến
hiệu quả chăn nuôi thấp.
Trong năm, dịch bệnh tai xanh ở lợn, LMLM trên đàn trâu bò, cúm gia cầm
xảy ra tại một số địa phương nhưng được phát hiện sớm và khống chế kịp thời (7).
(3)

Diện tích gieo trồng Cây lương thực có hạt: 13.544,3 ha ( giảm 425 ha); Cây chất bột có củ 497,8 ha (giảm 45,8
ha ); Cây thực phẩm & hoa, cây cảnh (Dưa hấu, cây Ớt, Hoa, cây cảnh,...): 5.028,7 ha (tăng 211,7 ha); Cây công
nghiệp ngắn ngày (cây Lạc, cây Mè, cây Bông vải,..): 1.798,2 ha (tăng 407,1 ha ); Cây hàng năm khác: 401,2 ha
( giảm 62,75 ha ).
(4)
Năng suất lúa vụ Đông Xuân: 61,5 tạ/ha; vụ Hè Thu: 47,28 tạ/ha.
(5)
Bệnh khô vằn: 635 ha, sâu cuốn lá: 602ha; rầy nâu-rầy lưng trắng: 116,9 ha, chuột cắn phá: 247,5 ha...
Đàn bò: 16.562 con, tăng 719 con; đàn trâu có 955 con; đàn heo: 70.035 con, giảm 1.199 con.
Tổng số lợn mắc bệnh là 88 con, tiêu hủy 11 con lợn (323kg); tổng số trâu, bò mắc bệnh là 47 con (05 trâu, 42 bò),
tổng số gia cầm mắc bệnh buộc phải tiêu hủy 420 con. Triển khai tiêu độc khư trùng trên toàn huyện tại các ổ dịch cũ,
điểm giết mổ, vùng giáp ranh với tổng số hoá chất đã sư dụng là 1.396 lít Benkocid, 744 lít Iodine.

3
(6)

(7)


Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt giết mổ gia súc, gia cầm được tiến hành thường
xuyên, tuy nhiên, qua kiểm tra, các địa phương vẫn còn hoạt động giết mổ trái
phép, nhiều cơ sở giết mổ có hệ thống xư lý chưa đảm bảo vệ sinh môi trường.
Công tác tiêm phòng được tập trung tổ chức triển khai thực hiện tại các địa phương,
đã mang lại hiệu quả nhất định trong việc phòng, chống dịch bệnh; tỷ lệ tiêm phòng
của đàn trâu - bò đạt 87%, đàn lợn đạt 79%.
Hiện nay tồn huyện có 29 hợp tác xã nơng nghiệp và 07 tổ hợp tác đang
hoạt động, trong đó 12 hợp tác xã đạt loại khá, 10 hợp tác xã trung bình, 07 hợp tác
xã hoạt động kém hiệu quả.
Về chương trình xây dựng nơng thơn mới: Đến nay, 06 xã điểm xây dựng
nông thôn mới đạt số lượng tiêu chí: Điện Quang và Điện Trung 16/19 tiêu chí,
Điện Phước và Điện Phong 15/19 tiêu chí; Điện Hồng và Điện Thọ 14/19 tiêu chí.
Các xã còn lại triển khai xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 gồm: Điện
Thắng Bắc đạt 15 tiêu chí, Điện Phương đạt 13 tiêu chí, Điện Thắng Trung đạt 12
tiêu chí, Điện Hòa đạt 11 tiêu chí, Điện Minh và Điện Thắng Nam đạt 10 tiêu chí,
Điện Tiến 9 tiêu chí; Điện An đạt 8 tiêu chí. 100% số xã hoàn thành lập Đồ án quy
hoạch Nơng thơn mới(8); 09 xã đã hồn thành Đề án xây dựng NTM (9). Nguồn vốn
Trung ương, tỉnh, huyện hỗ trợ Chương trình mục tiêu xây dựng Nơng thơn mới
năm 2013 là: 14,42 tỷ đồng(10).
Diện tích đất lâm nghiệp tồn huyện: 323,7 ha(11); trong đó: Đất rừng phịng
hộ 244,8 ha; đất rừng sản xuất 78,9 ha. Các ngành chức năng trên địa bàn huyện đã
phối hợp tốt với các địa phương thực hiện kiểm tra, truy quét trên các tuyến đường
bộ, đường thuỷ tại các điểm nóng về vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép, qua
kiểm tra, lập biên bản xư phạt vi phạm 19 vụ, tịch thu 29,99 m 3 gỗ, thu phạt, bán

hóa giá nộp ngân sách 73,46 triệu đồng.
* Cơng tác phịng chống bão lụt được chỉ đạo, thực hiện quyết liệt, tuy nhiên
cơn bão số 11 và lũ lụt đã gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản trên địa bàn (12).
Các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở đã tập trung khắc phục hậu quả bão, lụt
nhanh chóng ổn định tình hình hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân.
4. Quy hoạch - Xây dựng cơ bản:
Hồn thành cơng tác lập quy hoạch chung đô thị Điện Bàn. Triển khai lập
quy hoạch phân khu Phương An, Điện Thắng; quy hoạch chi tiết Cụm TMDV&DC
Phong Nhị; quy hoạch các khu dân cư thu nhập thấp tại các xã vùng Đông,...Điều
chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp, thương mại và dịch vụ An Lưu, Trảng Nhật,
(8)

Trong đó: 14 xã hồn thành quy hoạch tổng thể, 05 xã vùng Cát hoàn thành quy hoạch SX nông nghiệp
Điện Quang, Điện Trung, Điện Phong, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng
Trung
(10)
Vốn đầu tư 10,25 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 1,560 tỷ đồng, vốn quy hoạch xây dựng 2,61 tỷ đồng.
(11)
Diện tích rừng trên địa bàn huyện không lớn, chủ yếu là rừng thông caribe và ít keo lá tràm.
(12)
Thiệt hại do bão số 11: tồn huyện có 02 người chết; 41 người bị thương; 88 nhà bị sập đổ (sập đổ 100%: 79 nhà,
trên 50%: 4 nhà, <=50%: 5 nhà); 3.546 nhà bị tốc mái (tốc mái 100%: 527 nhà, trên 50%: 640 nhà, <=50%: 2.379
nhà); hư hại trên 400ha rau màu, nhiều cơng trình trường học, trạm y tế, trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị bị hư
hỏng, tốc mái,...Tổng giá trị thiết hại do bão số 11 gây ra trên địa bàn huyện ước gần 110 tỷ đồng (không tính phần
thiệt hại của các doanh nghiệp). Tổng giá trị tiển, hàng cứu trợ tiếp nhận cấp phát được gần 2,5 tỷ đồng . Thiệt hại do
bão số 14 và lũ gây ra: 01 người chết, 06 người bị thương.
4
(9)



Thương Tín, Bãi tắm Hà My, Khu phố chợ Vĩnh Điện, Khu Cầu Hưng – Lai
Nghi,...Tiến hành quy hoạch và lập dự án đầu tư các làng nghề (13) gắn với phát triển
du lịch.
Trình HĐND tỉnh thơng qua Đề án công nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng đạt
tiêu chuẩn đô thị loại IV, Đề án công nhận 5 xã vùng Đơng đạt đơ thị loại V, để
hồn thành thủ tục trình Bộ Xây dựng cơng nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng đạt đơ
thị loại IV.
Tích cực hồn thành các hồ sơ, thủ tục, kịp thời xư lý những tồn tại, vướng
mắc để đẩy nhanh việc triển khai đầu tư các cơng trình xây dựng cơ bản (14). Đến
nay, có 09 cơng trình đã hồn thành đưa vào sư dụng (07 cơng trình chuyển tiếp, 02
cơng trình mới); 26 cơng trình thi cơng hồn thành và chuẩn bị nghiệm thu đưa vào
sư dụng (07 cơng trình chuyển tiếp, 19 cơng trình mới); tính đến ngày 31/10/2013
đã giải ngân vốn đầu tư XDCB: 108,61/157,73 tỷ đồng, đạt 68,9% vốn phân bổ(15).
Triển khai xây dựng các tuyến đường ĐH8, đường Trần Thị Lý, đường Lê Hữu
Trác,...thực hiện bê tơng hố giao thông nông thôn được 27,97km/28,98km, đạt
96,52%KH. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn ước thực hiện:
1.719,8 tỷ đồng, tăng 26,5% so với năm 2012.
Từ đầu năm đến nay, đã phê duyệt 42 phương án đền bù của 26 dự án với
tổng kinh phí giải phóng mặt bằng 76 tỷ đồng, có 1.253 hộ bị ảnh hưởng, trong đó
343 hộ cần phải bố trí tái định cư. Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ
dân ảnh hưởng với tổng số tiền: 110,94 tỷ đồng, tập trung vào các dự án: đường
Quốc lộ 1A (Tứ Câu – Vĩnh Điện); Đường cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi; tuyến ĐT
607; Đường nối ĐT 607A với ĐT 603A; Đường ĐH9, ĐH8; Đường vào CCN
Trảng Nhật 1; Đường nhánh 3-CCN Trảng Nhật 2,...Tập trung giải quyết những tồn
đọng, vướng mắc trong cơng tác đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư
tại các dự án dân cư đô thị, các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm,...
Công tác quản lý trật tự xây dựng: Đội quản lý trật tự XD đô thị đã phối hợp
với các địa phương tổ chức kiểm tra 236 lượt đối với tổ chức, cá nhân trong công
tác quản lý quy hoạch xây dựng, nhà ở, cơng trình cơng cộng, hạ tầng kỹ thuật, môi
trường đô thị....Qua kiểm tra, đã lập biên bản vi phạm hành chính 62 trường hợp,

quyết định xư phạt hành chính 06 trường hợp, thu nộp ngân sách nhà nước 81,5
triệu đồng.
Trong năm, sự phối hợp giữa các ngành, giữa ngành với địa phương trong
công tác chuẩn bị hồ sơ thủ tục đầu tư, công tác quản lý quy hoạch và trật tự xây
dựng có những chuyển biến tích cực; cơng tác giải phóng mặt bằng, tái định cư có
nhiều cố gắng, kịp thời tổ chức đối thoại với các trường hợp trong diện giải phóng
mặt bằng để giải quyết những vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án.
(13)

Làng nghề đúc đồng Phước Kiều, Bánh tráng Phú Triêm, Chiếu chẻ Triêm Tây, Nước mắm Hà Quảng.
Năm 2013, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật 43 cơng trình với tổng mức đầu tư được duyệt 137,103tỷ đồng;
phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu xây lắp cho 42 cơng trình, tổng giá trị trúng thầu 205,768 tỷ đồng; phê
duyệt quyết tốn 61 cơng trình, tổng giá trị quyết toán 89,043 tỷ đồng.
(14) )

(15)

Ngân sách địa phương: 68,446tỷ/109,560 tỷ, đạt tỷ lệ 62,5%; Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương:
38,565tỷ/ 46,577tỷ, đạt tỷ lệ 82,8%; Nguồn vốn CTMTQG: 1,6 tỷ/ 1,6 tỷ, đạt tỷ lệ 100%
5


5. Về quản lý tài ngun, mơi trường:
Hồn thành cơng tác xây dựng Quy hoạch sư dụng đất của huyện thời kỳ
2011-2020; kế hoạch sư dụng đất lúa 5 năm 2011-2015; xây dựng giá các loại đất
năm 2014 trình tỉnh phê duyệt.
Thực hiện thủ tục giao đất xây dựng công trình cho 05 trường hợp, diện tích
285.064m2; thuê đất xây dựng cơng trình 11 trường hợp, diện tích 131.638m 2; thu
hồi đất của các đơn vị tổ chức 08 trường hợp, diện tích 704.803m 2; thu hồi đất của
hộ gia đình, cá nhân 1.604 trường hợp, diện tích 459.001m 2; đăng ký thế chấp

quyền sư dụng đất cho 1193 trường hợp,...
Cơng tác quản lý tài ngun khống sản được tập trung chỉ đạo, thành lập 04
điểm chốt chặn tại các địa phương: Điện Phương (02), Điện Phong (01), Điện Tiến
(01) nhằm tăng cường kiểm sốt, ngăn chặn tình trạng khai thác cát lịng sơng trái
phép. Qua kiểm tra, đã đình chỉ hoạt động 10 địa điểm bến bãi kinh doanh cát sạn
tại các xã Điện Hòa, Điện Tiến, Điện Hồng và Điện Thọ, lập biên bản vi phạm hành
chính 20 trường hợp, xư phạt 222,5 triệu đồng. Nhìn chung cơng tác quản lý, khai
thác khống sản có nhiều chuyển biến tích cực, đi dần vào nề nếp.
Triển khai Đề án thu gom và xư lý rác thải rắn tại 20/20 xã, thị trấn trên địa
bàn huyện. Phối hợp với các cơ quan cấp trên, các ngành, địa phương kiểm tra, giải
quyết tình hình ơ nhiễm mơi trường tại các doanh nghiệp: Công ty TNHH Việt
Pháp; Công ty TNHH Woochang Việt Nam; Công ty CP Sân gofl Indochina Hội
An; Công ty Hải Đăng; kiểm tra biện pháp bảo vệ môi trường đối với các đơn vị
thuộc Khu công nghiệp Điện Nam-Điện Ngọc,...Qua kiểm tra, có 05 doanh nghiệp
vi phạm, xư phạt 26,5 triệu đồng.
6. Tài chính - ngân sách
Dự kiến thực hiện thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 là 715,44 tỷ đồng đạt
144,82% dự toán, tăng 30,8% so với cùng kỳ; trong đó, phần huyện quản lý thu là
114,03 tỷ đồng đạt 74,44% dự toán huyện giao, đạt 75,02% dự toán tỉnh giao, bằng
92% so với cùng kỳ. Mức thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả khả quan. Nguyên
nhân: có phần tăng do số thu tỉnh quản lý thu, nhiều chỉ tiêu vượt dự toán do số
thuế được giãn thu năm trước đến thời điểm nộp. Tuy nhiên do nguồn thu tiền sư
dụng đất còn gặp nhiều khó khăn nên khơng đảm bảo nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ
tầng của huyện.
Tổng chi ngân sách địa phương dự kiến là 697,05 tỷ đồng đạt 133% dự toán và
tăng 7,89% so với cùng kỳ, trong đó ngân sách huyện chi: 497,8 tỷ đồng đạt
108,75% dự toán, tăng 8,75% so với năm trước. Chi ngân sách địa phương tăng do
phát sinh từ các nguồn tỉnh bổ sung chi ngoài dự tốn.
(Nội dung về tình hình thu chi ngân sách năm 2013 được trình bày chi tiết
trong Báo cáo riêng của UBND huyện).

II. Văn hoá - xã hội:
Triển khai tuyên truyền và tổ chức tốt các hội thi, các hoạt động văn hoá, văn
nghệ - thể thao chào mừng các ngày lễ lớn, tết cổ truyền và các lễ hội truyền thống
6


của địa phương(16). Tổ chức tốt kỷ niệm 50 năm kết nghĩa Hoằng Hóa- Điện Bàn;
chương trình Đại hội Thể dục - Thể thao lần thứ VII năm 2013 và hưởng ứng
Festival di sản Quảng Nam lần thứ 5. Triển khai thực hiện Đề án Phát triển Sự
nghiệp Thể dục - Thể thao huyện Điện Bàn giai đoạn 2013-2015, tầm nhìn đến năm
2020; Đề án Phát triển một số lĩnh vực văn hóa và Đề án Phát triển sự nghiệp
Truyền thanh - Truyền hình giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020.
Xây dựng các phóng sự truyền hình quảng bá những thành tựu của huyện;
lập hồ sơ đề nghị công nhân Di tích xóm Chín Chủ - xã Điện Hịa, Đình Phong Ngũ
- xã Điện Thắng Nam; Bàu sen - Lăng Bà Viêm Minh, Khu di tích lịch sư xã Điện
Ngọc là di tích cấp tỉnh(17). Hoàn thành việc xây dựng bia di tích Cấm Lớn thôn
Châu Bí - Điện Tiến. Tổ chức sưu tầm hiện vật Mẹ VNAH và phụ nữ Điện Bàn
trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ; thực hiện việc quản lý, xây
dựng, duy tu, bảo dưỡng các di tích lịch sư - văn hóa trên địa bàn.
Cơng tác xây dựng gia đình, tộc họ văn hóa, thơn, khối phố văn hố, cơ quan
văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện, tồn huyện có 89,7% hộ đạt gia đình văn
hóa, có 119/182 thơn, khối phố đạt thơn, khối phố văn hố (tăng 11 thơn so với năm
2012), 05 xã đạt xã văn hóa (giảm 02 xã), 86,5% cơ quan đạt cơ quan văn hóa.
Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh các dịch vụ văn
hóa trên địa bàn, đã tổ chức 17 đợt kiểm tra về các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn
hóa, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh Internet, Karaoke trên địa bàn huyện, qua
kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính 10 trường hợp, xư phạt 21,9 triệu đồng.
Hoạt động văn hóa – văn nghệ diễn ra sôi nổi, đã xây dựng, biểu diễn nhiều
chương trình văn nghệ phục vụ cơ sở và tham gia các hội thi, chương trình kỷ niệm
do tỉnh, huyện tổ chức. Xây dựng và phát sóng 379 chương trình thời sự địa

phương, 368 chương trình thơng tin, âm nhạc phục vụ tốt công tác thông tin, tuyên
truyền nhiệm vụ chính trị của huyện trong năm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn, giữ vững thành quả
phổ cập giáo dục bậc tiểu học, THCS đúng độ tuổi, nâng cao giáo dục toàn diện.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2012-2013, tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 96,54%,
THCS đạt 99,7%, Tiểu học đạt 100%; có 824/3056 em vào Đại học, 583/3056 em
vào Cao đẳng. Trong năm, được công nhận thêm 03 trường MG đạt chuẩn mức 1,
04 trường THCS đạt chuẩn QG theo chuẩn mới; tồn huyện có 58/69 trường đạt
chuẩn quốc gia(18); 20/20 xã, thị trấn đã hoàn thành phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; phổ
cập tiểu học đúng độ tuổi ở mức độ 2 và trung học cơ sở đúng độ tuổi; 16/20 xã,
thị trấn hoàn thành phổ cập bậc trung học. Tổ chức thành công Đại hội Khuyến
học huyện, nhiệm kỳ 2013-2018.

(16)

Đại hội TDTT huyện Điện Bàn lần thứ VII; tham gia thi đấu tại Đại hội TDTT tỉnh Quảng Nam lần thứ VII/2013
với nhiều môn thi, mơn võ Taekwondo đạt giải nhất tồn đồn, chạy việt dã nhì tồn đồn,...; Hội thi “Hát quốc ca
Nước CHXHCN Việt Nam cho cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị”; Hội thi “Tuyên truyền pháp luật về phòng,
chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và mua bán người năm 2013”, cuộc thi sáng tác logo huyện Điện Bàn,...
(17)
Đến nay, Đình Phong Ngũ - xã Điện Thắng Nam đã được công nhận là di tích cấp tỉnh.
(18
)Mẫu giáo 12/21 trường, tiểu học 30/32 trường (trong đó có 10 trường đạt chuẩn mức độ 2), trung học cơ sở:
16/16 trường
7


Cơng tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được chú trọng, đã khám
và điều trị 820.000 lượt người, trong đó khám và điều trị tại trạm y tế cơ sở
410.000 lượt người. Trong năm, dịch bệnh xảy ra một số nơi trên địa bàn (18a), ngành

y tế đã tập trung thực hiện các biện pháp phòng chống dịch xư lý môi trường không
để dịch bùng phát trên địa bàn. Triển khai công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đặc biệt trong các dịp lễ, tết,
qua kiểm tra, đã phát hiện 29/108 cơ sở vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, đoàn
đã nhắc nhở, thu hủy và xư phạt hành chính 18,3 triệu đồng.
Tổ chức chiến dịch truyền thông và lồng ghép cung ứng các dịch vụ chăm
sóc SKSS/KHHGĐ tại các xã, thị trấn; tổng các biện pháp tránh thai:
10724/10407KH, đạt 103%KH; tỷ lệ sinh con 3+: 13,56%, tăng 0,71% so với KH,
giảm 0,65% so với năm 2012; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cịn 6,58% (giảm 1,5%
so với cùng kỳ); duy trì 43/67 thơn khơng có người sinh con 3 trở lên. Phát động và
tổ chức tốt tháng hành động vì trẻ em; xây dựng 20/20 xã, thị trấn phù hợp với trẻ
em, có trên 80% trẻ em có hồn cảnh khó khăn được trợ giúp và chăm sóc (19); tiêm
chủng mở rộng đạt 98%/tổng trẻ em; cấp 16.980 thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc người có cơng được thường xun
chú trọng. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 66 năm ngày Thương binh Liệt sĩ;
thăm và tặng quà cho các đối tượng chính sách vào các dịp lễ, tết (20); vận động xã
hội hóa đầu tư xây dựng 10 nhà cho gia đình chính sách với số tiền 500 triệu đồng;
thực hiện cơng tác điều dưỡng cho 5.912 người có cơng cách mạng; thực hiện
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có cơng
với cách mạng về nhà ở, qua rà sốt tồn huyện có: 3.587 nhà cần xây mới và sưa
chữa, trong đó: năm 2013: 1.116 nhà (xây mới: 177 nhà, sưa chữa: 939 nhà); năm
2014: 2.471 nhà (xây mới: 233 nhà, sưa chữa: 2.238 nhà). Hiện nay đang triển khai
xây mới và sưa chữa 981 nhà (158 nhà xây mới, 823 nhà sưa chữa); vận động quỹ
Đền ơn đáp nghĩa trên 649 triệu đồng,...Tiếp nhận chuyển Sở Lao động–TB&XH
giải quyết chế độ cho người có cơng cách mạng và thân nhân người có cơng cách
mạng: 9.315 hồ sơ(21).
Cơng tác xóa đói giảm nghèo, bảo trợ xã hội được quan tâm chỉ đạo. Giải
quyết 1.428 lượt hộ nghèo vay vốn xóa đói giảm nghèo với số tiền 26,468 tỷ đồng;
Quyết định trợ cấp cho 1.160 đối tượng bảo trợ xã hội; hồn thành xây dựng 50/50
chịi tránh lũ tại các xã Điện Hồng, Điện Phước; cấp 22.546 thẻ BHYT cho các đối

tượng bảo trợ xã hội; tổ chức mừng thọ cho 3.734 người cao tuổi với số tiền là
1,325 tỷ đồng. Tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013, tại
(18a)

53 ca tay chân miệng, 452 ca sốt xuất huyết, 814 ca đau mắt đỏ
Thăm và tặng 201 xuất quà cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn tại các xã, thị trấn; tổ chức Hội nghị tuyên dương
cho 121 cháu vượt khó học giỏi; tổ chức chương trình “ Vằng trăng ước mơ” cho trẻ em nghèo trên địa bàn huyện;
phát 776 suất quà trung thu cho trẻ em khuyết tật và mồ côi,...
(20)
Tổng giá trị tiền quà của Trung ương, tỉnh, huyện: 15,897 tỷ đồng; trực tiếp thăm và tặng quà cho 112 gia đình
chính sách tiêu biểu.
(21)
2.662 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ; 1.138 hồ sơ đề nghị truy tặng và phong tặng danh hiệu mẹ VNAH; 1.448 hồ sơ cấp
thẻ BHYT:, 299 hồ sơ cấp lại bằng tổ quốc ghi công; 1.465 hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ và đính
chính thơng tin:, 1.172 hồ sơ hưởng chế độ tù đày 1 lần chuyển sang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; 103 hồ sơ
người có cơng giúp đỡ cách mạng; 53 hồ sơ chất độc hóa học; 545 hồ sơ hssv- ưu đãi giáo dục,...
8
(19)


thời điểm 01/10/2013 có: 2.509 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,79% (giảm 1,24% so năm
trước), hộ cận nghèo 3.132 hộ, chiếm tỷ lệ 5,98% (giảm 0,48% so năm trước).
Triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề và giải quyết lao động, việc làm
cho lao động nông thôn giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020. Đến nay,
toàn huyện đã giải quyết việc làm cho 3.408 lao động đạt 106,5%KH; đào tạo nghề
cho 1.200 lao động, đạt 100%KH; cho 159 dự án giải quyết việc làm vay với số
tiền 3,43 tỷ đồng. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp đến cuối năm ước đạt 70% tổng số lao động trên địa bàn, tăng 2% so
với năm 2012.
Hoạt động của các Hội đặc thù có nhiều cố gắng trong củng cố tổ chức, nâng

cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hội. Nhìn chung, các tổ chức Hội đều hoạt
động tốt, phát triển hội viên ngày một đơng, nhiều Hội có tổ chức mạng lưới cơ sở
đều khắp đến thôn, khối phố,... và hoạt động có hiệu quả, được nhân dân đồng tình
ủng hộ.
III. Nội chính:
Thực hiện tốt cơng tác quốc phịng – qn sự địa phương năm 2013, duy trì
nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu từ huyện đến cơ sở. Hồn thành cơng
tác diễn tập chiến đấu trị an cấp xã năm 2013 tại các xã Điện Tiến, Điện Quang,
Điện Hồng và Điện Thọ. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho
cán bộ công chức và người lao động đạt 100% chỉ tiêu.
Xây dựng lực lượng, tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị cho các
đối tượng dân quân tự vệ đạt 100% chỉ tiêu; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển gọi
công dân nhập ngũ năm 2013.
Ngành Công an đã phối hợp với các địa phương tăng cường thực hiện các
biện pháp tuyên truyền, phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm hình
sự, kinh tế, mại dâm, ma tuý; tiếp tục phát động phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
tại từng thôn, khối phố(22); triển khai kế hoạch tấn công trấn áp tội phạm giữ vững
trật tự ATXH trên địa bàn huyện. Về trật tự xã hội: đã xảy ra 223 vụ phạm pháp
hình sự(23) (tăng 26 vụ so với năm 2012), đã điều tra làm rõ 105 vụ đạt 47,1%, khởi
tố 116 bị can. Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 37 vụ gây hậu quả nghiêm trọng
(tăng 07 vụ), gây chết 29 người (tăng 02 người), bị thương nặng 35 người (tăng 26
người) . Đã kiểm tra xư lý 1.724 trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ,
thu phạt trên 1,55 tỷ đồng.
Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật được tập trung triển khai: Luật Xư
lý vi phạm hành chính; Luật Lao động; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Phòng,
chống tham nhũng; phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh đã tổ chức trợ
giúp tại 02 xã Điện Dương và Điện Ngọc, hiện nay có 20/20 xã, thị trấn có Câu lạc
(22)

Các địa phương phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở 138/182 thôn, với 18.653 lượt người

tham gia; 165/182 thôn, khối phố xây dựng khu dân cư phòng chống tội phạm; 15/20 xã đăng ký thực hiện xây dựng
khu dân cư, xã, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà nước đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”
(23)
Giết người 01 vụ; trộm cắp tài sản 133 vụ, cướp giật tài sản 36 vụ, gây rối và hủy hoại tài sản 08 vụ, cố ý gây
thương tích 29 vụ, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 06 vụ; mua bán và sư dụng trái phép chất ma túy 08 vụ, đánh bạc 03
vụ, hiếp dâm 01 vụ,...
9


bộ trợ giúp pháp lý; đã hoà giải thành 406/418, đạt tỷ lệ 97% vụ việc ở các lĩnh vực
như Hơn nhân gia đình, tranh chấp dân sự...góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội tại địa phương, cơ sở.
Ngành thanh tra tiến hành 06 cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, ngân sách, chi trả chế độ cho
người có cơng và thanh tra chun đề kiên cố hóa trường lớp học. Qua đó, kịp thời
chấn chỉnh những sai phạm trong công tác quản lý (phát hiện sai phạm trên 3 tỷ
đồng), kiến nghị thu hồi 526 triệu đồng.
Năm 2013, đã nhận 376 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, tranh chấp (69
khiếu nại, 17 tố cáo, 138 kiến nghị, 152 tranh chấp đất đai ), trong đó: 320 đơn
thuộc thẩm quyền (cấp huyện 64 đơn, cấp xã 256 đơn). Đến nay, cấp huyện đã giải
quyết 53/64 đơn (23/30 đơn khiếu nại; 4/7 đơn tố cáo; 18/27 đơn kiến nghị, phản
ảnh), đạt 82,8%; cấp xã đã giải quyết 225/256 đơn, đạt tỉ lệ 87,9%.
Cơng tác củng cố, kiện tồn bộ máy chính quyền các cấp luôn được chú
trọng. Điều động, bổ nhiệm 06 Trưởng phịng, 09 Phó phịng và tương đương; điều
động, tiếp nhận 28 CBCC,VC, giáo viên từ các huyện miền núi và đồng bằng
chuyển về; hợp đồng lao động mới 16 trường hợp để bổ sung cho các cơ quan, đơn
vị; tiếp nhận và phân công công tác đối với 08 học viên đề án 500( khóa I); sơ
tuyển chọn 15 ứng viên theo Đề án 500 (khóa III). Quyết định nghỉ hưu đúng tuổi
cho 16 CCVC, nghỉ hưởng chế độ BHXH một lần 02 viên chức; Quyết định 03 CB
xã nghỉ hưu trước tuổi và 02 CBCC xã nghỉ thôi việc một lần theo Quyết định

09/2012/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam; thực hiện
chuyển đổi vị trí cơng tác cho 34 kế tốn ở các đơn vị trường học,...
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chú trọng, đã phối hợp với Sở Nội
vụ mở lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND, UBND và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Văn hóa- xã
hội, Văn phịng- thống kê, Địa chính- xây dựng,... Cư 20 cán bộ, công chức xã đi
học lớp đại học công tác xã hội; 11 cán bộ làm công tác quân sự địa phương học
lớp Trung cấp quân sự tại trường quân sự tỉnh.
Tổ chức tổng kết phong trào thi đua yêu nước năm 2012 và triển khai kế
hoạch giao ước thi đua yêu nước năm 2013; kịp thời khen thưởng động viên những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sư
dụng thời gian làm việc của các cơ quan nhà nước; triển khai xây dựng đề án vị trí
làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện theo Nghị định
41/2012/NĐ-CP và Nghị định 36/2013/NĐ- CP của Chính phủ.
Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, nhất là trên lĩnh
vực đất đai, đánh giá làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong giải quyết
hồ sơ, thủ tục của tổ chức công dân. Trong năm, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đã giải quyết: 410/415 giấy phép đăng ký kinh doanh; 3.512/3.523 hồ sơ thuộc lĩnh
vực lao động thương binh xã hội; 179/179 hồ sơ cải chính và cấp lại bản chính giấy
10


khai sinh; 62/64 giấy phép xây dựng cơng trình, nhà ở; 335/382 hồ sơ xây dựng cơ
bản; 46/124 hồ sơ tuyển giáo viên; 5.574/5.751 hồ sơ đất đai. Với quyết tâm nâng
cao chất lượng công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo mơ hình “một
cưa”, đến nay phần lớn hồ sơ đều được trả kết quả đúng thời gian quy định.
Chỉ đạo các phòng ban liên quan duy trì vận hành, đánh giá tái chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, đẩy mạnh việc

ứng dụng CNTT, cải tiến quy trình trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nhất
là trong tiếp nhận, luân chuyển, xư lý và trả kết quả hồ sơ nhờ đó chất lượng cơng
tác cải cách thủ tục hành chính ngày càng được nâng cao.
Thực hiện tốt cơng tác thống kê tình hình kinh tế - xã hội phục vụ công tác
tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo trên địa bàn huyện.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Dưới sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Huyện uỷ, giám sát của
HĐND huyện, sự phối hợp chặt chẽ, tích cực của UBMTTQVN huyện các đoàn
thể, các ngành, địa phương và nhân dân trong huyện đã nỗ lực phấn đấu đạt được
những kết quả khá trên tất cả các lĩnh vực:
- Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng giá
trị thương mại dịch vụ; sản xuất CN-TTCN tiếp tục phục hồi phát triển; TM-DV
phát triển khá; nông nghiệp cơ bản ổn định.
- Tập trung đầu tư phát triển đô thị, đảm bảo các tiêu chí theo quy định để
trình cấp thẩm quyền cơng nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị
loại IV. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới đạt được nhiều
kết quả, số lượng tiêu chí các xã đều tăng, các xã điểm tăng từ 3-7 tiêu chí.
- Các hoạt động văn hoá - xã hội diễn ra sôi nổi, chất lượng được nâng cao;
dịch bệnh được kiểm sốt tốt; cơng tác an sinh xã hội được đảm bảo.
- Quốc phịng được tăng cường, tình hình an ninh chính trị được giữ vững;
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ.
- Chất lượng công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo mơ
hình “một cưa” tại huyện ngày càng tốt hơn; đời sống nhân dân nhìn chung được
cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế:
- Sau thời kỳ suy thoái kinh tế, một số doanh nghiệp phục hồi còn chậm, sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chưa thật sự ổn định.
- Công tác lập, điều chỉnh một số quy hoạch cịn chậm, cơng bố quy hoạch
chưa được thực hiện kip thời. Công tác quản lý hiện trạng chưa thường xun, vẫn
cịn tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép chưa được ngăn chặn kịp thời.

- Việc đầu tư thâm canh phát triển nơng nghiệp có mặt giảm sút, diện tích bỏ
hoang còn nhiều và kéo dài nhưng chưa có biện pháp giải quyết hữu hiệu.
11


- Việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới tại
một số địa phương cịn chậm, một số tiêu chí chưa đi vào thực chất, bền vững.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, đề ra
những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã cịn lúng túng,
chậm triển khai thực hiện.
- Tình hình thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, phần huyện quản lý thu đạt
thấp, nhất là nguồn thu tiền sư dụng đất đã ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn đầu tư
trong năm.
- Tình trạng ơ nhiễm mơi trường trong các cụm công nghiệp chưa được giải quyết
kịp thời, triệt để.
- Cơng tác giải phóng mặt bằng cịn nhiều khó khăn, vướng mắc, tiến độ thực
hiện còn chậm, nhất là các dự án trọng điểm, các khu dân cư đô thị.
- Phong trào xây dựng đời sống văn hóa tại một số địa phương thiếu kế
hoạch, giải pháp và bước đi thích hợp trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
- Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tuy được quan tâm
thực hiện nhưng hiệu quả mang lại chưa cao.
- Trật tự xã hội còn diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông đường bộ tăng cả
3 tiêu chí (số vụ việc, số người chết và bị thương)
- Việc thực hiện quyết định, kiến nghị sau kết luận thanh tra kinh tế - xã hội
còn chậm và chưa đảm bảo yêu cầu về xư lý.
- Một số cơ quan, đơn vị khi xây dựng chương trình công tác trọng tâm năm
2013 đã đề xuất một số đề án, nhiệm vụ chưa sát với thực tế, vượt quá khả năng
thực hiện dẫn đến một số chương trình không thực hiện hoặc chưa thực hiện
được(24).
* Nguyên nhân:

Về khách quan: Do tác động từ những khó khăn chung của nền kinh tế, việc
thực hiện các mục tiêu kiềm chế lạm phát, cắt giảm đầu tư công; cơ chế chính sách
đền bù giải tỏa trên địa bàn tỉnh chậm đổi mới; thị trường bất động sản ngày càng
gặp nhiều khó khăn,…đã ảnh hưởng lớn đến việc quản lý xã hội, tạo nguồn vốn,
thu hút triển khai các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn.
Về chủ quan:
- Phần lớn các mặt hạn chế chủ yếu là do trách nhiệm quản lý, điều hành của
từng ngành, từng địa phương chưa được đề cao, công tác phối hợp chưa đồng bộ,
nhịp nhàng; chưa tích cực chủ động trong công tác tham mưu, thực hiện chức trách
được giao, chưa bám sát triển khai quyết liệt các ý kiến chỉ đạo, điều hành của
(24)

Trong tổng số 33 chương trình cơng tác năm 2013, có 02 chương trình khơng thực hiện được (Đề án về tăng
cường sức khỏe, sinh sản, Đề án nâng cấp mở rộng mạng lưới y tế cơ sở), 02chương trình chưa thực hiện chuyển
sang năm 2014 (Chương trình phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2013-2020; Khảo sát, đánh giá mức độ ô
nhiễm môi trường trên địa bàn huyện và một số giải pháp chủ yếu giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong thời gian
đến).
12


UBND huyện; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính của một số cán bộ có
lúc chưa nghiêm; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn
chế trong việc thực hiện chức trách được giao.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai, trật tự xây dựng, môi trường vệ sinh
tại một số địa phương có lúc chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên kiểm tra quản lý
hiện trạng, việc xư lý các trường hợp vi phạm chưa kiên quyết.
- Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc tại một số địa phương, cơ sở
chưa sâu rộng, ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần cảnh giác phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội của một bộ phận nhân dân chưa cao.
PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KT-XH NĂM 2014
Năm 2014, năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ
XXI và là năm quyết định cho việc hoàn thành kế hoạch 5 năm 2011-2015, các
mục tiêu Nghị quyết đề ra và xây dựng thành công thị xã Điện Bàn vào năm 2015.
Tuy nhiên, theo dự báo tình hình kinh tế-xã hội cả nước vẫn cịn nhiều khó khăn,
thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho huyện là rất nặng nề, đòi hỏi các cấp, các ngành
phải tập trung cao độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra:
I/ Một số chỉ tiêu chủ yếu:
Giá trị sản xuất toàn nền kinh tế tăng từ 15-16% so với năm 2013:
+ Giá trị sản xuất CN-TTCN tăng: 14-15%, trong đó Cơng nghiệp địa
phương tăng: 10-11%
+ Giá trị sản xuất thương mại- dịch vụ tăng: 21-22%
+ Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 2,8-3%
+ Sản lượng lương thực: 75.000 tấn
+ Giá trị sản xuất/ha canh tác: 95 triệu đồng/ha
+ Tỷ lệ tiêm phòng gia súc đạt: 80%
+ Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 11-12%
+ Tạo việc làm mới 3.400 lao động
+ Phấn đấu có 6-8 xã đạt xã văn hóa (trong đó: cơng nhận mới 1-2 xã văn
hóa), 70% thơn, khối phố đạt thơn, khối phố văn hóa; 95% cơ quan đạt cơ quan văn
hóa.
+ Xây dựng từ 8-11 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó: 5-6 trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1; 3-5 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn 4 - 4,2%.
+ Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo (theo chuẩn mới) còn 5,4%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em (dưới 5 tuổi) suy dinh dưỡng nhẹ cân còn dưới 6%.
+ Giảm tỷ suất sinh thô: 0,22%o.
+ Tỷ lệ sinh con 3+: 12,2%.
+ Số trạm Y tế đạt chuẩn quốc gia: 14 trạm.
+ Tỷ lệ hộ đóng phí vệ sinh môi trường: 65%.

+ Công nhận thị trấn Vĩnh Điện mở rộng đạt đô thị loại IV.
13


+ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 02 xã Điện Quang và Điện Trung.
+ Tuyển gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu.
II/Nhiệm vụ và giải pháp:
1. Đẩy mạnh cải thiện mơi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả
nền kinh tế gắn với phát triển bền vững.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, minh bạch hóa thơng tin để doanh nghiệp dễ tiếp cận về hồ sơ thủ tục, công khai
quy hoạch gắn với điều lệ quản lý quy hoạch, giá đất, cơ chế ưu đãi, tiềm năng, lợi
thế so sánh khu vực, quy trình và thời gian giải quyết thủ tục đầu tư từ khâu thỏa
thuận điểm cho đến cấp phép đầu tư, cấp giấy CNQSD đất, nộp thuế,...ưu tiên thu
hút doanh nghiệp, các ngành công nghiệp sạch đến đầu tư sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện, nhất là vào các cụm Công nghiệp thương mại - dịch vụ (không thu
hút đầu tư đối với những ngành nghề gây ô nhiễm môi trường cao, ảnh hưởng đến
đời sống nhân dân); tiếp tục rà soát tất cả các dự án đã chấp thuận đầu tư, đã đi vào
sản xuất, kinh doanh để tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều
kiện thúc đẩy tiến độ thực hiện, ổn định phát triển sản xuất, đồng thời đề nghị tỉnh
thu hồi các dự án không triển khai hoặc triển khai thực hiện không đúng cam kết.
Triển khai kế hoạch phát triển Cơng nghiệp-TTCN Điện Bàn giai đoạn 20142015. Hồn thành điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp, thương mại – dịch
vụ. Tiếp tục tập trung nguồn vốn khai thác quỹ đất tại chổ, đa dạng hóa các nguồn
lực tài chính đẩy nhanh quá trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp
Trảng nhật, Thương Tín, An Lưu; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc triển khai
thực hiện các dự án để kịp thời giải quyết những tồn đọng, khó khăn của doanh
nghiệp (theo thẩm quyền) hoặc kiến nghị tỉnh giải quyết tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc xư lý nước thải, khí thải trong các cụm công nghiệp, khu công nghiệp.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, làng nghề tham quan, nghiên cứu tìm
hiểu thị trường để tổ chức phát triển một số sản phẩm mới phù hợp với huyện; hỗ
trợ các doanh nghiệp, làng nghề tham gia triển lãm, hội chợ để tiếp tục xây dựng,
củng cố thương hiệu và quảng bá làng nghề, sản phẩm truyền thống của địa
phương; tăng cường công tác khuyến công nhằm đẩy mạnh công nghiệp-TTCN
trong nông nghiệp nông thôn phát triển, nhất là trên lĩnh vực đào tạo, nhân cấy
nghề trong nông thôn, tại các vùng dự án đơ thị, cơng nghiệp.
Hồn thành lập quy hoạch du lịch xã Điện Phương và xây dựng kế hoạch du
lịch cộng đồng Triêm Tây; khuyến khích tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng các loại hình TM-DV trên địa bàn, trong đó, trọng tâm tại Làng nghề
Đông Khương, cụm CN-TMDV An Lưu, Thương Tín, Thị trấn Vĩnh Điện,...Tiếp
tục cải tạo, nâng cấp xây dựng các chợ theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường nhất là kiểm tra liên
ngành các hoạt động kinh doanh có điều kiện, đảm bảo ổn định thị trường trên địa
bàn.
14


Tập trung đầu tư các khu dân cư đô thị ven biển (phía tây đường ĐT 603A:
Khu Dương Ngọc, Thống Nhất, Thôn 1- Điện Dương,…) nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các dự án du lịch ven biển đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Thúc đẩy tỉnh sớm có
cơ chế tạo điều kiện đầu tư xây dựng các khu dân cư thu nhập thấp tại các xã vùng
Đông. Tiếp tục đầu tư dự án bãi tắm Bãi tắm Hà My, thúc đẩy tiến độ đầu tư bãi
tắm Viêm Đông,theo phương thức vừa đầu tư, vừa khai thác. Đầu tư xây dựng hoàn
thành khu phố chợ Vĩnh Điện thành trung tâm thương mại - dịch vụ của huyện. Tạo
điều kiện thúc đẩy các nhà đầu tư xây dựng khu phố chợ Điện Dương, Điện Thắng
Trung từ nguồn khai thác quỹ đất. Tạo điều kiện thuận lợi, để thu hút các nhà đầu
tư xây dựng siêu thị nhỏ tại Vĩnh Điện, Khu vực bến xe Điện An, Điện Thọ, Điện
Hòa, Điện Thắng Bắc...phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân địa phương, công
nhân và du khách. Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn

2015-2020.
Chỉ đạo chặt chẽ lịch sản xuất, cơ cấu giống, hợp lý; đẩy mạnh sản xuất lúa
giống, lúa chất lượng cao, ngô giống; thực hiện xen canh, gối vụ, đưa các giống cây
trồng mới vào sản xuất. Tiếp tục nhân rộng chương trình 3 giảm 3 tăng, chương
trình thâm canh tổng hợp, các mơ hình trồng trọt, chăn ni hiệu quả, gắn cải tạo
đồng ruộng; xây dựng, nhân rộng cánh đồng lớn, áp dụng rộng rãi cơ giới hóa trong
sản xuất từ khâu làm đất đến thu hoạch, chế biến; đẩy nhanh sản xuất theo hướng
hàng hóa. Tổ chức tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người sản
xuất, kiện tồn cơng tác thơng tin, tun truyền, vận động để nơng dân nắm bắt tình
hình, nâng cao hiệu quả sản xuất. Rà sốt kỹ diện tích đất nơng nghiệp bỏ hoang,
đề xuất các giải pháp bố trí cây trồng phù hợp. Xây dựng các mơ hình chuyển đất
lúa kém hiệu quả sang trồng cây màu, cây thực phẩm. Triển khai kế hoạch thực
hiện Đề án xây dựng giao thông nội đồng gắn với bê tơng kênh mương và thủy lợi
hóa đất màu giai đoạn 2014-2020, thực hiện các giải pháp chống hạn, chống nhiễm
mặn bền vững. Tổ chức lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng
thơn mới để hỗ trợ phát triển sản xuất. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra và có biện pháp xư lý kịp thời đối với các cơ
sở kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật kém chất lượng hoặc không
đúng quy định. Đồng thời làm tốt công tác dự tính, dự báo, hướng dẫn tổ chức
phòng, trừ các đối tượng gây hại cây trồng đạt hiệu quả.
Tiếp tục rà soát, thực hiện các giải pháp đẩy mạnh việc sắp xếp các cơ sở giết
mỗ gia súc tập trung. Triển khai thực hiện tốt công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc
khư trùng và các quy định khác về phòng dịch trên gia súc, gia cầm; kiểm sốt dịch
bệnh theo đúng quy trình để phát triển chăn ni theo hướng hàng hóa, hiệu quả và
an toàn dịch bệnh.
Xây dựng và triển khai sâu rộng kế hoạch “Tuần lễ giao thông nông thôn
trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động xã hội hóa các
nguồn lực trong đầu tư xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; tăng cường theo dõi, đôn đốc thực

hiện các tiêu chí nông thôn mới theo tiến độ của đề án đã phê duyệt đối với từng
15


xã; trong đó tập trung đầu tư 02 xã Điện Quang, Điện Trung đạt chuẩn xã nông
thôn mới, các xã cịn lại tăng từ 2-3 tiêu chí/xã.
Đa dạng hố các hình thức khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư. Khuyến
khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản để nâng cao chất lượng và
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Triển khai thực hiện chủ trương giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX nông nghiệp, tổ hợp tác trên địa bàn huyện. Củng cố Ban Nông nghiệp xã để
làm tốt chức năng tham mưu điều hành sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Kế hoạch hành động ban hành
kèm theo Quyết định số 2577 ngày 20 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh về thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững của Bộ Nông nghiệp&PTNT.
2. Tập trung khai thác các nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh phát triển hạ
tầng kỷ thuật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình phát triển đơ thị, xây
dựng Điện Bàn thành thị xã.
Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác thu ngân sách, nhất là thu phát sinh
kinh tế trên địa bàn; tăng cường các biện pháp đẩy mạnh thu các khoản nợ đọng.
Chú trọng nguồn khai thác quỹ đất các dự án trên địa bàn huyện để đầu tư cơ sở hạ
tầng. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách tỉnh giao.
Điều hành chặt chẽ ngân sách các cấp; thực hành tiết kiệm trong chi tiêu
ngân sách. Đảm bảo cân đối chi tiêu đúng quy định của pháp luật; tăng cường thanh
tra, kiểm tra trong công tác quản lý tài chính, ngân sách; chống tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí,...
Tập trung huy động nguồn, đảm bảo nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất,
trong đó ưu tiên các dự án TTCN, phát triển các ngành nghề truyền thống, chuyển
đổi cây trồng, con vật nuôi. Thúc đẩy nhanh việc giải ngân nguồn cho vay xố đói

giảm nghèo, giải quyết việc làm.
Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu, các nguồn hỗ trợ của tỉnh,
nguồn vốn của doanh nghiệp, các nguồn tài trợ và nguồn khai thác quỹ đất cùng với
ngân sách huyện tập trung đầu tư hoàn thành các cơng trình trọng điểm, thiết yếu,
ưu tiên tập trung nguồn đầu tư kết cấu hạ tầng để đạt các tiêu chí đô thị, các trục
giao thông kết nối các vùng trong huyện như: ĐH8, ĐH9, đường Hoàng Diệu nối
dài, hệ thống giao thông nông thôn; cơ sở hạ tầng các cụm CN, làng nghề, các khu
dân cư mới, các khu tái định cư phục vụ các dự án. Tập trung đầu tư hoàn thành
giai đoạn 1 khu dân cư thôn 1- Điện Dương, thôn 2A-Điện Ngọc; khu dân cư khối
3-TT Vĩnh Điện,..Tích cực chuẩn bị hồ sơ các dự án theo hình thức BT, nguồn vốn
ODA, tiếp tục vận động thúc đẩy thực hiện các dự án cơ hội. Triển khai thực hiện
Chương trình phát triển đơ thị, Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng đô
thị. Quản lý chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng, nhất là việc thẩm định điều
kiện đảm bảo nguồn vốn đầu tư, không đầu tư dàn trải. Đối với các cơng trình mới
phải xác định thật sự cấp bách, bức xúc mới phê duyệt và bố trí vốn; các dự án
16


khơng bố trí được vốn thì chuyển sang hình thức đầu tư khác, hoặc tạm thời đình
hỗn, chuyển sang giai đoạn sau năm 2015.
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động về chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước cho nhân dân trong các vùng dự án, nhất là các dự án trọng
điểm, yêu cầu nhanh về tiến độ. Chủ động tháo gỡ những tồn đọng, vướng mắc,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, GPMB các khu quy
hoạch, các dự án, cơng trình trên địa bàn, nhất là đường cao tốc, các dự án du lịch
ven biển, các khu dân cư đô thị, các trục giao thơng quan trọng.
Tập trung hồn thành việc trình Bộ Xây dựng cơng nhận đơ thị Vĩnh Điện
mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV và đạt đô thị loại IV trong quý I/2014.
Xây dựng kế hoạch tổ chức công bố quy hoạch phát triển Đô thị Điện Bàn và
xúc tiến đầu tư tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Hoàn thành việc lập các quy hoạch phân khu Phương – An, Điện Thắng, các
khu dân cư đô thị,...
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển khoa học – công nghệ
giai đoạn 2014-2020.
Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sư dụng đất của huyện theo Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
huyện đến năm 2015 trở thành thị xã. Thúc đẩy việc thẩm định phê duyệt và thực
hiện kế hoạch sư dụng đất năm 2014-2015 trên địa bàn huyện.
Hồn thành cơng tác lập quy hoạch sư dụng đất thị trấn Vĩnh Điện; công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất lần đầu trên đia bàn huyện. Đo đạc, quy
chủ hiện trạng sư dụng đất của nhân dân 05 xã vùng cát, tạo cơ sở dữ liệu để thực
hiện việc quản lý đất đai.
Quản lý chặt chẽ theo quy hoạch, kế hoạch, hiện trạng sư dụng đất. Tăng
cường công tác kiểm tra, xư lý vi phạm trật tự xây dựng, kiến trúc cảnh quan đơ thị,
hàng lang an tồn giao thơng, hành lang lưới điện, tập trung tại 05 xã vùng Đông và
các vùng quy hoạch nội thị thị xã, khơng để tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng
trái phép xảy ra trên địa bàn. Sơ kết việc thực hiện quy chế phối hợp gữa UBND
huyện - BQL phát triển Đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc về quản lý quy hoạch,
quản lý hiện trạng sư dụng đất, bổ sung giải pháp phối hợp trong thời gian đến.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh kiểm tra, xư lý kịp thời các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Tổ chức
tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án thu gom và xư lý chất thải rắn, đề ra chủ trương,
giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom rác thải quy mơ tồn huyện. Tập trung giải
quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường, đặc biệt là tăng cường trách nhiệm của
chính quyền cấp xã, kịp thời phát hiện, xư lý, ngăn chặn ngay từ ban đầu những
trường hợp gây ô nhiễm môi trường. Báo cáo đánh giá ô nhiễm môi trường các cơ
sở sản xuất, các cụm công nghiệp và đề ra giải pháp quản lý. Xây dựng phần mềm
quản lý môi trường trên địa bàn huyện.
17



Tiếp tục duy trì, tăng cường hoạt động quản lý tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn huyện.
3. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa- xã hội, giải quyết tốt vấn
đề an sinh xã hội, bảo đảm nâng cao cuộc sống nhân dân:
Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển một số lĩnh vực văn hóa
huyện giai đoạn 2014-2020. Tăng cường chỉ đạo xây dựng đời sống văn hố cơ sở,
kiên trì giữ vững kết quả “phong trào xây dựng đời sống văn hóa” gắn nội dung xây
dựng gia đình văn hóa, tộc họ văn hóa, thơn văn hoá, xã văn hoá với việc giảm sinh
con 3+ và lành mạnh hố mơi trường xã hội trên địa bàn dân cư; đặc biệt là xây
dựng nếp sống văn minh đô thị tại TT Vĩnh Điện, và các xã thuộc quy hoạch vùng
nội thị; nếp sống văn hóa nơng thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới. Thực hiện
kế hoạch xây dựng tuyến phố văn minh, phấn đấu hoàn thành 8/33 tuyến phố đạt
tiêu chuẩn. Xây dựng kế hoạch đề xuất bổ sung quỹ tên đường và triển khai thực
hiện đặt tên đường tại các xã vùng nội thị.
Duy trì và đẩy mạnh các hoạt động văn hố - văn nghệ, thể dục - thể thao ở
các địa phương. Tổ chức kỷ niệm 60 năm chiến thắng Bồ Bồ, kỷ niệm 50 năm ngày
AHLS Nguyễn Văn Trỗi hy sinh. Xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa hát Bả Trạo; Kế hoạch xúc tiến hội thảo sự ra đời chữ Quốc ngữ. Tiếp tục
triển khai Đề án Phát triển sự nghiệp Thể dục – thể thao huyện Điện Bàn giai đoạn
2013-2015. Tăng cường công tác kiểm tra, xư lý vi phạm các hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện.
Phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tổ chức quảng bá,
xúc tiến du lịch và khai thác tốt các điểm thăm quan, du lịch, các bãi tắm phục vụ
du khách và nhân dân.
Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp Truyền thanh Truyền hình giai đoạn 2014-2015, định hướng đến năm 2020. Xây dựng và triển
khai thực hiện Quy chế quản lý Đài truyền thanh xã, thị trấn trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị
quyết lần thứ 8 của BCHTW (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
CNXH và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh phong trào thi đua, không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, các cấp học và nâng cao ý thức chấp hành ATGT
trong học sinh; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng đạt chuẩn PCGD Tiểu học
đúng độ tuổi, mức độ 2; giữ vững và nâng cao các tiêu chuẩn đạt chuẩn PCGD
THCS ở 20/20 xã, thị trấn; tập trung hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học về
học vấn. Phấn đấu có thêm 5 đến 6 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; từ 03 đến
05 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Giữ vững 100% các trường đạt chuẩn quốc
gia sau 5 năm. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng nội dung hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển giáo
dục đào tạo huyện đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Xây dựng và triển khai
thực hiện Đề án khuyến tài. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh
đầu tư mở rộng các trường học trên địa bàn các xã vùng Đơng giải quyết tình trạng
tăng nhanh số lượng học sinh mần non, tiểu học trên địa bàn. Giải quyết tốt việc
18


chuyển đổi vị trí Trường THPT Nguyễn Khuyến, Trung tâm GDTX - Hướng
nghiệp theo chỉ đạo của tỉnh. Xây dựng và thực hiện Đề án chia tách Trường Mẫu
giáo Điện Dương.
Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Tăng
cường cơng tác kiểm tra, phịng chống dịch bệnh; thực hiện tốt các chương trình y
tế quốc gia, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục triển khai
thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân.
Đẩy mạnh cơng tác truyền thơng dân số, gia đình và trẻ em, tập trung tại các
xã có mức sinh cao, chỉ tiêu các biện pháp tránh thai đạt thấp. Thực hiện các biện
pháp giảm mức sinh con 3+. Tiếp tục tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ trẻ em có hồn
cảnh khó khăn. Tổ chức sơ kết 3 năm kế hoạch hành động về dân số, sức khỏe sinh
sản của huyện giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững, chú trọng

công tác bảo trợ xã hội; kiểm tra giám sát an sinh, xã hội, nhất là chương trình hỗ
trợ xây dựng nhà ở cho người có cơng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; các chế độ chính sách đối với người có cơng cách mạng, người
nghèo.
Tiếp tục thực hiện Đề án Đào tạo nghề và giải quyết lao động việc làm giai
đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020. Thực hiện chính sách đào tạo nghề và
định hướng việc học nghề cho thanh niên, học sinh, gắn vấn đề thu hút đầu tư với
công tác giải quyết việc làm tại chỗ, nhất là ở các vùng dự án công nghiệp, đô thị.
Thực hiện tốt công tác đối ngoại, thu hút viện trợ phi chính phủ theo chủ
trương của tỉnh.
4. Tăng cường quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội:
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm ANQP trong tình hình mới. Chú trọng cơng
tác giáo dục Quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng cho các đối tượng theo
quy định. Quản lý tốt lực lượng dự bị động viên dân quân tự vệ đảm bảo sẵn sàng
nhận nhiệm vụ khi có lệnh. Hồn thành nhiệm vụ diễn tập chiến đấu trị an cấp xã
năm 2014.
Tập trung chỉ đạo cơng tác xây dựng phong trào tồn dân bảo vệ ANTQ, phát
triển cả bề rộng lẫn chiều sâu gắn với cơng tác xây dựng khu dân cư phịng chống
tội phạm; tăng cường kiểm tra tạm trú, tạm vắng, hoạt động dịch vụ nhà nghỉ, nhà
trọ gắn với phòng chống tệ nạn xã hội và kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều
kiện về an ninh trật tự trên địa bàn huyện, đồng thời, thường xuyên thực hiện cơng
tác kiểm tra, xư lý, chấn chỉnh tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm an tồn giao
thơng; thường xun kiểm tra, truy quét, kiên quyết xư lý các tụ điểm, đối tượng
tiêm chích ma túy, cờ bạc. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành với các địa
phương nhất là tại các vùng phát triển đô thị, công nghiệp, các vùng giáp ranh với
Tp Đà Nẵng, Tp Hội An nhằm đảm bảo giữ vững trật tự ATXH, tạo môi trường
thuận lợi thúc đẩy KT - XH phát triển. Tiếp tục thực hiện các biện pháp một cách
đồng bộ nhằm tạo sự chuyển biến tích cực hơn về giảm thiểu tai nạn giao thông.
19



Tăng cường cơng tác tun truyền phịng chống tệ nạn, xây dựng xã lành mạnh
khơng có tệ nạn xã hội. Sơ kết một năm thực hiện Kế hoạch số 42/KH-UBND của
UBND huyện về thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm,
phòng chống ma túy giai đoạn 2013-2015, bổ sung giải pháp nâng cao hiệu quả,
thực hiện kế hoạch trong tình hình mới.
Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực KT-XH. Duy trì
chế độ tiếp dân để kịp thời tiếp nhận, xư lý, giải quyết nhanh các phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp ở các cấp huyện, xã;
tăng cường đối thoại trực tiếp để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại phức
tạp, tồn đọng kéo dài.
Đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xư lý về thanh tra; quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xư
lý tố cáo, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra. Triển khai thực
hiện tốt các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tiêu cực tham nhũng.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong các tầng
lớp nhân dân, chú trọng giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng, bảo vệ môi
trường, xư phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,
Luật đất đai, Luật Môi trường...Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt cơng tác
hồ giải ở cơ sở. Tăng cường chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở các cấp để đạt
hiệu quả cao hơn.
5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong quản lý điều hành; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy các cơ quan hành chính từ huyện đến xã,
thị trấn có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu công tác; xây dựng
các Đề án thành lập Phịng Quản lý Đơ thị và Phịng Kinh tế; xây dựng kế hoạch tổ
chức thi tuyển công chức cấp xã; tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác

theo Nghị định 158/NĐ-CP của Chính phủ đối với một số chức danh công chức xã,
thị trấn. Kiểm tra, xư lý nghiêm những cán bộ công chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương
hành chính và hiệu quả làm việc theo Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu
quả làm việc của CBCC. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công
tác cải cách thủ tục hành chính ở các xã, thị trấn, nhất là việc tiếp nhận giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính theo mơ hình 1 cưa. Xây dựng kế hoạch thực hiện “1 cưa”
liên thông từ xã đến huyện trên lĩnh vực đất đai.
Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành; phát
huy hiệu quả hệ thống “1 cưa điện tư” trong tiếp nhận, ln chuyển và xư lý hồ sơ
theo mơ hình một cưa; duy trì, mở rộng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 tại các phòng, ban liên quan. Chú trọng nâng cao
chất lượng cổng thông tin điện tư.
20


Chủ động xây dựng phương án, thực hiện tốt công tác phịng chống bão lụt tìm kiếm cứu nạn, hạn chế thấp nhất thiệt hại do bão lũ gây ra. Xây dựng bản đồ
ngập lụt trên địa bàn huyện để quản lý, giảm nhẹ thiên tai.
Kịp thời chỉ đạo, giải quyết những vướng mắc, khó khăn của cơ sở thúc đẩy
các địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tập trung hoàn thành Đề án thị xã Điện Bàn và các phường nội thị trình tỉnh
thơng qua trong q II/2014 để kịp trình Chính phủ phê duyệt vào đầu năm 2015.
Phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong CBCC và các tầng
lớp nhân dân nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đề ra trong năm 2014.
Trên đây là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu năm 2014, UBND huyện kính báo cáo./.
* Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- TVHU,HĐND,UBND,UBMT huyện;

- Đại biểu HĐND huyện;
- Các ngành, đoàn thể;
- UBND các xã, thị trấn;
- CPVP,CV;
- Lưu VT, TH.
/
storage1/vhost/convert.123doc.vn/data_temp/document
/djf1650376916-587627916503769168815/djf1650376916.doc

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Lê Trí Thanh

21


PHIẾU GÓP Ý
Đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung dự thảo
Báo cáo tình hình kinh tế -xã hội năm 2013
và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2014.
(Kết thúc cuộc họp rất mong các đơn vị gửi phiếu góp ý về Văn phòng
HĐND&UBND huyện đề sửa đổi, điểu chỉnh bổ sung theo ý kiến góp ý)
1/ Đơn vị: .................................................................................................................
2/ Nội dung góp ý :
2.1/ tại mục ......, phần..... , trang số......,dòng .... từ dưới lên/ từ trên xuống: nội
dung cần điều chỉnh bổ sung:........................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.


nội dung thay thế/ sưa đổi................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.

2.2/ tại mục ......, phần..... trang số......, dòng .... từ dưới lên/ từ trên
xuống: nội dung cần điều chỉnh bổ sung:...............................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.

nội dung thay thế/ sưa đổi................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.

2.3/ tại mục ......, phần..... , trang số......,dòng .... từ dưới lên/ từ trên
22



xuống: nội dung cần điều chỉnh bổ sung:...............................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.

nội dung thay thế/ sưa
đổi.................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.

2.4/ tại mục ......, phần..... , trang số......,dòng .... từ dưới lên/ từ trên xuống: nội
dung cần điều chỉnh bổ
sung:...........................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.

nội dung thay thế/ sưa đổi...............................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................

.
............................................................................................................................................................................................
.

2.5/ tại mục ......, phần..... trang số......, dòng .... từ dưới lên/ từ trên
xuống: nội dung cần điều chỉnh bổ sung:..............................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.

nội dung thay thế/ sưa đổi................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
23


2.6/ tại mục ......, phần..... , trang số......,dòng .... từ dưới lên/ từ trên
xuống: nội dung cần điều chỉnh bổ sung:..............................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.

nội dung thay thế/ sưa đổi................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................

.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.

2.7/ tại mục ......, phần..... , trang số......,dòng .... từ dưới lên/ từ trên
xuống: nội dung cần điều chỉnh bổ
sung:................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.

nội dung thay thế/ sưa đổi................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................
.
............................................................................................................................................................................................

24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×