Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

hoàn thiện công tác tiền lương - tiền thưởng tại công ty cổ phần may và dịch vụ hưng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.73 KB, 80 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Con người luôn giữ một vị trí hàng đầu trong mọi tổ chức, nó giúp cho tổ
chức đó tồn tại và phát triển. Ngày nay tuy khoa học công nghệ đã phát triển
tương đối cao song nó vần không thể thay thế được con người.
Tuy nhiên thì để thu hút và phát huy được sức mạnh con người thì phải
có một chế độ tiền lương, tiền công, và các chế độ đãi ngộ khác một cách phù
hợp với năng lực của người lao động. Tiền lương, tiền thưởng nó là động lực
thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả.
Bên cạnh đó thì trong thời gian thực tập tại công ty cổ phân may và
dịch vụ Hưng Long em đã nhận thấy măc dù công ty là một công ty lớn, sản
suất nhiều mặt hàng với chất lượng cao cho các nước trên thế giới nhưng công
tác tiền lương tiền thưởng của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để xây dựng được hệ thống tiền lương, thưởng hợp lý trong thời
gian tới. Đứng trước vấn đề đó em đã lựa chon đề tài “ Hoàn thiện công tác
tiền lương - tiền thưởng tại công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long “
làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và lời kết
luận còn lại được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương tiền, thưởng tại công ty cổ
phần may và dịch vụ Hưng Long
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng
tại công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
2
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ
DỊCH VỤ HƯNG LONG
1.1. THÔNG TIN CHUNG:
Công ty may CP và DV Hưng Long tiền thân là một xí nghiệp của công
ty may Hưng Yên được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1996. Đến


tháng 01 năm 2001, thực hiện chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp của
Đảng và Nhà nước, công ty đã chính thức đi vào hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần theo quyết định của Bộ công nghiệp số :70/QĐ-BCN ngày
18 tháng 12 năm 2000 .Là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức
chuyển từ hình thức công ty nhà nước sang công ty cổ phần và hoạt động theo
luật doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá X thông qua ngày 12/6/1999.Với Tên công ty là: công ty CP May và
DV Hưng Long
Tên giao dịch :Hung long garment stock and serveice company
Tên viết tắt : Hung Long st.co
Địa chỉ : Km 24 QLNo 5, Xã Dị Sử ,Mỹ Hào ,Hưng Yên
Điện thoại : 84-0321-943-458
Fax : 84-0321-943-317
E- mail :
Chủ tịch hội đồng quản trị :Bà Lương Thị Hữu
Vốn điều lệ của công ty khi cổ phần là 7 tỷ đồng được chia thành 70.000
cổ phiếu với giá 100.000 đồng/1cổ phiếu có giá trị ngang nhau về mọi mặt.
Mọi hoạt động của công ty phải tuân theo bản điều lệ công ty với 8 chương,
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
3
60 điều, được đại hội cổ đông thành lập công ty cổ phần thông qua và chấp
thuận toàn bộ vào ngày 29/12/2000.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP MAY VÀ DV HƯNG
LONG
Trải qua 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000 dưới sự chỉ đạo sát sao của
ban giám đốc công ty may Hưng Yên, xí nghiêp may Mỹ Văn luôn là con
chim đầu đàn của công ty với doanh thu và tiền lương cao, thu hút được lực
lượng lao động lớn tăng từ 200 người lên 540 người, là một xí nghiệp có uy
tín về sản xuất sản phẩm quần âu trên thị trường.
Năm 1999, thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nước.Theo chỉ đạo của Bộ công nghiệp,Tổng công ty
dệt may Việt Nam yêu cầu công ty may Hưng Yên thí điểm cổ phần hoá một
trong những xí nghiệp thành viên của công ty.Tại thời điểm đó ban lãnh đạo
công ty may Hưng Yên đã cân nhắc và xác định chỉ có xí nghiệp may Mỹ
Văn là đủ điều kiện về cơ sở vật chất, cán bộ công nhân viên để chuyển đổi
sang mô hình cổ phần. Sau một thời gian tìm hiểu về hình thức cổ phần đến
tháng 01 năm 2001 công ty cổ phần May và DV Hưng Long được chính thức
thành lập theo theo quết định số: 70/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
ngày 18/12/2000. Với vốn điều lệ của công ty khi cổ phần là 7 tỷ đồng được
chia thành 70.000 cổ phiếu với giá 100.000 đồng/1cổ phiếu có giá trị ngang
nhau về mọi mặt.Trong đó vốn chủ sở hữu Nhà nước là 17%, vốn sở hữu là
CBCNV là 50%, vốn cổ đông khác là 17% trên vốn điều lệ. Mọi hoạt động
của công ty phải tuân theo bản điều lệ công ty với 8 chương , sáu mươi điều,
được đại hội cổ đông thành lập công ty cổ phần thông qua và chấp thuận toàn
bộ vào ngày 29/12/2000.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
4
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn ro nhà xưởng chưa
hoàn thiện, máy móc thiết bị chưa đồng bộ. Thiết bị ban đầu chỉ là 500 máy
may, tổng tài sản năm 2001 chỉ là 15,2 tỷ đồng, bên cạnh đội ngũ CBCNV chỉ
có 540 người và còn thiếu kinh nghiệm do đó kết quả sản xuất năm 2001là:
Doanh thu đạt: 24.469 triệu đồng
Tổng sản lượng: 1.755 nghìn chiếc
Lương bình quân: 1.050 nghìn đồng
Lợi nhuận chưa phân phối:1.912 triệu đồng .
Cho tới nay thì số lượng công nhân viên của công ty là 1824 người với
phần lớn đã được đào tạo và có tay nghề vững, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, với thu nhập bình quân của người lao động là 2.120 nghìn đồng
tăng hơn 2 lần so với năm 2001.
Doanh thu đạt: 100.900 triệu đồng

Tổng sản lượng: 5.324.550 sp
Lợi nhuận chưa phân phối:10.567 triệu đồng
Từ quan điểm đúng đắn của HĐQT, ban giám đốc, ban chấp hành công
đoàn kết hợp với sự giúp đỡ của khách hàng , của công ty may Hưng Yên, của
các đơn vị bạn, sự động viên của các cổ đông trong suốt những năm qua mà
kết quả sản xuất kinh doanh của Hưng Long ngày một phát triển mạnh mẽ về
mọi mặt .Thể hiện qua số liệu sau:
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
5
Bảng 1: Một số kết quả thể hiện quá trình phát triển của công ty
ĐV 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1 Lao động người 540 850 1.100 1.250 1.600 1824
2 Doanh thu tỷ 24,46 38,75 47,275 59,752 74,92 100,9
3
Tổng
nguồn vốn
KD.
Trong đó:
tỷ 15,20 30,398 37,484 43,794 56,51 70,81
vốn CSH tỷ 8,6 12,167 17,55 25,917 36,19 45,64
Nợ phải trả tỷ 6,6 18,231 19,936 17,777 20,32 25,17
4 Vốn điều lệ tỷ 7 7 8,75 11 11 11
5
Tổng tài
sản.
Trong đó:
tỷ 15,2 30,398 37,487 43,694 56,51 70,81
Tài sản CĐ tỷ 8,402 16,298 23,364 20,608 20,27 21,58
Tài sản LĐ tỷ 6,085 14,099 14,122 23,086 36,23 49,23
6 Lợi nhuận tỷ 1,912 3,084 3,857 5,320 7,900 10,576

7
Thu nhập
bq/người
1000
đ
1.050 1.117 1.290 1.580 1.800 2.120
(số liệu từ phòng tài vụ)
1.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DV
HƯNG LONG.
− Chức năng: chức năng chính của công ty là gia công các mặt hàng may
mặc cho các công ty khác trên thế giới.
− Nhiệm vụ:
+ Xây dựng, tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt
hàng may mặc.
+ Tổ chức và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng
cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
6
+ Không ngừng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động và cải tiến điều kiện làm việc, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn
cho người lao động.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DV HƯNG
LONG .
1.4.1. Cơ cấu sản xuất
Toàn bộ công ty được chia thành hai khu là: khu A và khu B. Mỗi khu có
một giám đốc điều hành quản lý, dưới giám đốc điều hành là các quản đốc
phân xưởng. Mỗi quản đốc phân xưởng quản lý 3 tổ sản xuất, mỗi tổ sản xuất
có một tổ trưởng và một tổ phó quản lý các hoạt động sản xuất của tổ mình và

báo cáo các vấn đề của tổ mình với cấp trên.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
7
Sơ đồ 1: cơ cấu sản xuất của khu A
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
Tổ I Tổ II Tổ III
Khu A
PX Cắt PX May II
Tổ IV Tổ V Tổ VI
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
PX May I
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ

70
Nơi làm
viêc thứ
70
Nơi làm
viêc thứ
70
Nơi làm
viêc thứ
70
Nơi làm
viêc thứ
70
Nơi làm
viêc thứ
70
PXMay III
Tổ VII Tổ VIII TổIX
Nơi làm
việc thứ
1
Nơi làm
việc thứ
1
Nơi làm
việc thứ
1
Nơi làm
việc thứ
70

Nơi làm
việc thứ
70
Nơi làm
việc thứ
70
PX Giặt
8
Khu A có nhiệm vụ sản xuất chính là áo tắm. Khu A là toà nhà 4 tầng .
Tầng I là phòng làm việc, mỗi tầng còn lại là một phân xưởng để thuận tiện
cho viêc quản lý và sản xuất. Ở mỗi tầng cố 3 tổ sản xuất, mỗi tổ sản xuất là
một chuyền sản xuất, mỗi chuyền may gồm có từ 60-70 nơi làm việc, mỗi nơi
làm việc là một công nhân may được bố trí nối tiếp nhau làm nhiệm vụ may
bán thành phẩm sau khi cắt cho tới khi hoàn thành.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
9
Sơ đồ 2: cơ cấu sản xuất của khu B
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
Tổ I Tổ II Tổ III
Khu B
PX Cắt PX May V
Tổ IV Tổ V Tổ VI
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ

1
PX May IV
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
1
Nơi làm
viêc thứ
75
Nơi làm
viêc thứ
75
Nơi làm
viêc thứ
75
Nơi làm
viêc thứ
75
Nơi làm
viêc thứ
75
Nơi làm
viêc thứ
75
PXMay VI

Tổ VII Tổ VIII TổIX
Nơi làm
việc thứ
1
Nơi làm
việc thứ
1
Nơi làm
việc thứ
1
Nơi làm
việc thứ
75
Nơi làm
việc thứ
75
Nơi làm
việc thứ
75
PX Giặt
10
Khu B có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng chính như quần âu, áo
jacket, quần jean. Cơ cấu sản xuất khu B được bố chí tương đối giống khu A,
Tuy nhiên thì ở khu B mỗi tổ sản xuất có từ 60-75 nơi làm việc được bố chí
theo dây chuyền từ nơi làm việc thứ I tới nơi làm việc thứ XXV .
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Sau khi đi vào cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải thay đổi rất
nhiều so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung đặc biệt là trong cơ cấu tổ chức.
Trong thời đại tự do cạnh tranh như hiện nay thì cơ cấu tổ chức của các doanh
nghiệp phải gọn, linh hoạt ,nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, làm việc có hiệu

quả cao…Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty Hưng Long
được tổ chức theo quan hệ trực tuyến. Hội đồng quản trị và ban giám đốc trực
tiếp chỉ đạo, giúp đỡ các phòng ban.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
11
Sơ đồ 3: cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Trong đó : là quan hệ chức năng
___ là quan hệ trực tuyến
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
P.KỸ
THUẬT
P. KCS P.TC-HC P.TÀI VỤ
HĐQT
T.GĐ
PT.GĐGĐ.KHU A GĐ. KHU B
P. XNK
PX.
May
PX.
Thêu
PX.
Giặt
PX.
Giặt
PX.
Thêu
PX.
May
12
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty đại diện là
 Chủ tịch hội đồng quản trị .Chủ tịch hội đồng quản trị là người
quyết định cao nhất của công ty và thực hiện một số chức năng và nhiệm vụ
sau:
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị .
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị.
+ Giám sát quá trình thực hiên các quyết định của hội đồng quản trị .
+ Chủ toạ họp đại hội cổ đông .
 Ban giám đốc công ty( Gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc,
Giám đốc khu A, giám đốc khu B) đại diện là tổng giám đốc công ty .
Chức năng:
Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, tham
mưu cho chủ tịch hội đồng quản trị trong việc quyết định các vấn đề của công
ty.
Nhiệm vụ :
+ Quyết định các vấn đề kinh doanh hàng ngày của công ty mà không
phải có quyết định của hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư
của công ty.
+ Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức, quy chế tổ chức nội bộ công
ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm ,cách chức các chức danh quản lý trong công
ty; trừ các chức danh thuộc tẩm quyền của hội đồng quản trị;
+ Tuyển dụng lao động ;
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
13
+ Kiến nghị các phương án trả cổ tức hoặc sử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Quyết định lương phụ cấp đối với người lao động;
 Phó tổng giám đốc:

Chưc năng: là người giúp đỡ giám đốc quản lý và giải quyết một số vấn
đề về: kỹ thuật, chất lượng, đào tạo, định mức.
Nhiệm vụ:
+ Thông qua phòng KCS và phòng kỹ thuật để quản lý chất lượng sản
phẩm, và việc thực hiện may mẫu.
+ Triển khai các thông báo từ ban giám đốc công ty.
+ Đôn đốc và kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch được giao.
+ Quản lý công tác đào tạo, nâng bậc, kiểm tra tay nghề, khen thưởng,
người lao động.
+ Báo cáo giám đốc về những vướng mắc còn tồn tại và phương
hướng giải quyết.
 Giám đốc diều hành( Giám đốc khu A, khu B )
Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý mọi hoạt động sản
xuất của công ty.
Nhiệm vụ: Đề ra các kế hoạch sản xuất hàng ngày cho các phân xưởng,
các tổ.
+ Nhận kế hoạch của công ty giao, chỉ đạo các đơn vị trong nhà máy
xây dựng thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm.
+ Chỉ đạo, đôn đốc các phân xương, các tổ thực hiện kế hoạch công ty
giao
+ Giải quyết và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình
sản xuất.
 Phòng Xuất nhập khẩu:
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
14
Kế hoạch với chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác kế
hoạch xuất nhập khẩu , chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc chỉ đạo
cung ứng vật tư ,tiêu thụ sản phẩm. Phòng Xuất nhập khẩu-kế hoạch của công ty
thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Phân bổ kế hoạch hàng tháng ,quý cho các phân xưởng

+ Xây dựng kế hoạch khai thác, khả năng sản xuất với bên ngoài;
+ Chỉ đạo xây dựng, kí kết và theo dõi hợp đồng kinh tế, các hợp đồng
gia công liên quan tới sản xuất;
+ Nghiên cứu khảo sát thị trường, đề xuất với giám đốc các giả pháp cụ
thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành về công tác xuất
nhập khẩu.
+ Nghiên cứu ,xây dựng thực hiện chế độ quản lý và sử dụng vật tư
trong công ty .
+ Tổ chức thự hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm;
+ Tiếp nhận thông thi qua điện thoại, fax, thư tín ;
+ Tổ chức mọi hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giớ thiệu sản phẩm.
 Phòng kỹ thuật :
Chức năng: tham mưu giúp đỡ ban giám đốc về công tác quản lý sử dụng
kế hoạch và biện pháp dài hạn ,ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong thiết kế ,chế tạo sản phẩm mới, áp dụng khoa học kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
+ Quản lý quy trình công nghệ: Xây dựng và quản lý dây chuyền sản
xuất, quy trình công nghệ, theo dõi kiểm tra hướng dẫn, thực hiện quy trình
quy phạm đã đề ra.
+ Xây dựng và điều chỉnh mức tiêu hao vật tư hàng tháng, có báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện định mức toàn công ty.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
15
+ Phối hợp với phòng tổ chức huấn luyện công nhân viên quy trình kỹ
thuật sản xuất, bổ túc nâng cao tay nghề
+ Xác định chất lượng xuất khẩu các lô hàng, giải quyết các khyếu lại
về chất lượng sản phẩm
 Phòng tài vụ:
Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc, giúp giám đốc quản lý về tài
chính.

Nhiệm vụ:
+ Lập và thực hiện kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính.
+ Theo dõi kịp thời , liên tục có hệ thống các số liệu về, số lượng, tài
sản, tiền vốn và quỹ công ty.
+ Tình toán các khoản chi phí, để lập biểu giá thành thực hiện. Tính lỗ
lãi các khoản thanh toán theo chế đô hiện hành .
+ Quyết toán tài chính, lập báo cáo hàng tháng, kì theo quy định
 Phòng tổ chức bảo vệ:
Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức lao động
như: tiền lương, tài sản, tiền vốn, Tổ chức các phong chào thi đua khen thưởng,
kỷ luật, tiến hành tuyển dụng lao động, thưc hiện công tác bảo vệ ở công ty.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty quản lý phân
xưởng
+ Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban, phân xưởng, bổ xung nhiệm vụ cho các đơn vị trong từng giai đoạn.
+ Giúp đảng uỷ, giám đốc trong việc, thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng và nhận xét cán bộ hàng năm.
+ Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý .
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
16
+ Làm thường trực các hợp đồng tuyển dụng, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật ở công ty.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất.
+ Tổ chức công tác tuần tra , canh gác, phòng cháy chữa cháy , quân
sự.
 Phòng KCS :
+ Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu trước khi dùng, các sản phẩm
sau khi may, đóng gói đóng hòm.
+ Kiểm tra và phát hiện các lỗi, đề ra các biện pháp khắc phục và

phòng ngừa.
+ Thường xuyên kiểm tra quy trình sản xuất để đảm bảo chất lượng
sản phẩm từ khâu đầu vào cho tới khi đóng hộp.
+ Làm việc cùng với khách hàng về chất lượng sản phẩm.
1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦ MAY VÀ
DỊCH VỤ HƯNG LONG.
1.5.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường .
1.5.1.1 Đặc điểm về thị trường của công ty.
Ngay từ khi mới thành lập công ty CP May và DV Hưng Long đã xác
định thị trường xuất khẩu là mục tiêu chính của công ty do đó công ty đã dành
toàn bộ năng lực cho xuất khẩu và gia công xuất khẩu với một số thị trường
truyền thống mà ngay từ khi là chi nhành của công ty may Hưng Yên đã có
như: Mỹ, Nhật, Canada, Eu. Cho tới nay thì công ty không chỉ giữ được các
bạn hàng truyền thống mà còn có thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở thị
trưòng cũ mà còn ở cả các thị trường mới như: Hàn Quốc,Thái Lan…
Các khách hàng chính của công ty :
 SGWICUS CORPORATION
 SEYANG CO,LTD
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
17
 KEO HAI TRANDING CO,LTD
 SOON CHI CO,LTD
 TOYOKNIT,LTD
 TOCONTAPCORPERATION
 WOON SUNG CO,LTD
 H&C CO,LTD
 GARNET CORPERATION
Những thương hiệu chính mà công ty đã từng làm:
-AGP - A.V.I
-OLD NAVY –JC PENNY

-BANANA REPUBLIC - MOTHER
-C&A - HOLLISTER
-A.E.O - SPEEDO
-MARCA - QUELLE
-MY TAC - T.I
-H.U.B - KARSTAT
Với việc Bộ Thương Mại cho ký quỹ lãnh hạn ngạch nên ban giám đốc
công ty đã cân đối lượng hàng trong năm để đăng ký hạn ngạch nên năm 2006
lượng hàng xuất khẩu vào thị trường nay đã tăng đáng kể, các thị trường khác
vần duy trì được sự ổn định như các năm trước .
Lượng hàng xuất khẩu chủ yếu trong các năm qua vần là thị trường Mỹ
với số lượng năm 2006 như sau:
Thị trường Mỹ : sản lượng XK đạt 4.373.236 SP với doanh thu
4.979.560 USD,chiếm 90.7% giá trị xuất khẩu
Thị trường Nhật Bản :Sản lượng XK đạt 457.200 SP với doanh thu
235.650USD, chiếm 4,3% giá trị xuất khẩu.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
18
Bảng 2: Phần trăm thị trường năm 2006
Hoa Kỳ Châu Âu Châu Á
60% 25% 15%
( Số liệu từ phòng XNK)
Các thị trường khác : Sản lượng XK đạt 130.114 SP với doanh thu
275.282 USD chiếm 5%
Về thị trường nội địa :Do đã dành hết năng lực cho sản xuất hàng xuất
khẩu, mặt khác đội ngũ làm công tác thị trường ,công tác xuất nhập khẩu còn
thiếu và yếu nên thị trường này chưa được quan tâm.Vấn đề này sẽ được công
ty quan tâm trong một vài năm tới.
1.5.1.2. Đăc điểm về sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Kê từ ngày mới thành lập cho tới nay, công ty may Hưng Long chủ yếu

là làm hàng gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng với một số
mặt hàng chủ yếu như: áo tắm, áo jacket, quần âu với chất lượng cao.
Hiện nay, do thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt do đó công ty đã
đa dạng hoá thêm một số sản phẩm như: váy, khăn tắm, găng tay, quần áo bảo
hộ lao động, quần áo trẻ em… sản xuất trên dây truyền may với các loại kích
cỡ khác nhau.
Năm 2006 năng lực sản xuất một số mặt hàng chính của công ty như sau:
Bảng 3: Năng lực sản xuất một số mặt hàng năm 2006
Mặt hàng Năng lực (Sản lượng/tháng)
Quần âu nam,nữ 170.000 Pcs
Đồ bơi nữ 200.000Pcs
Áo Jacket 100.000Pcs
(Số liệu từ phòng kỹ thuật)
Với phần trăm chủng loại hàng hoá như sau:
Bảng 4: Phần trăm chủng loại các mặt hàng năm 2006
Nam Nữ Tre em
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
19
65% 25% 10%
1.52. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Về măt tổ chức sản xuất thì trong công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng
Long tổ chức sản xuất theo hình thức hỗn hợp giữa hình thức công nghệ và
hình thức đối tượng. Ở cấp phân xưởng thì công ty bố chí theo hình thức công
nghệ. Trong công ty có phân xưởng may, phân xưởng giặt, phân xưởng cắt.
trong phân xưởng may thì bố chí toàn công nghệ may, phân xưởng giặt bố chí
công nghệ giặt, phân xưởng cắt bố chí các máy cắt .
Còn riêng với phân xưởng may thì ở cấp tổ lại bố chí theo đối tượng sản
xuất. Mỗi tổ sản xuất chỉ sản xuất một mã hàng
Ví dụ như : Tổ I phân xưởng I sản xuất mã AC4500 (áo tắm Mỹ)…
Sau khi sản xuất song mã hàng này thì mới sang mã hàng khác .

Với cách bố chí này công ty đã tiết kiệm được không gian, thời gian di
chuyển của bán sản phẩm, thời gian sử dụng máy móc thiết bị cao.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
20
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
1.5.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty.
Cũng giống như tấ cả các doanh nghiệp khác nguồn nhân lực luôn là
một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất cứ một doanh nghiệp nào, và công ty Hung Long st.co cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Chính vì vậy mà trong những năm qua công ty đã không
ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban đầu công
ty chỉ có khoảng 540 cán bộ công nhân viên(CBCNV) trong đó có 55 cán bộ
quản lý kinh tế và kỹ thuật làm lòng cốt còn lại là công nhân may và phần lớn
các cán bộ quản lý và các công nhân kỹ thuật đã từng làm việc tại công ty
may Hưng Yên. Cho đến nay công ty đã có 1824 CBCNV trong đó: nữ công
nhân viên chiếm khoảng 86%, nam nhân viên chiếm khoảng 14% và phần lớn
là công nhân trẻ tuổi với tuổi đời trung bình là 28 tuổi , trong đó công nhân trẻ
nhất là 18 tuổi. Để có được đội ngũ lao động như vậy trong những năm qua
công ty đã luôn bổ sung các chế độ cho người lao động như: sinh nhật, lễ tết,
thưởng…để động viên khuyến khích người lao động.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
Mẫu thiết kế
của khách hàng
Ghép sơ
đồ
kiểm tra
NVL
Cắt
Thu hoá sp và
KTCL lần 1

May Gặt Là KTCL
lần 2
Bao
gói
P. KCS
kiểm tra
Đóng
thùng
Nhập
kho
21
Do đặc điểm của ngành may đòi hỏi phải có khối lượng lao động lớn, tay
nghề cao do đó công ty đã không ngừng bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay
nghề cho người lao động.Cho đến nay công ty đã có một đội ngũ lao động lớn
mạnh không chỉ về lượng mà còn cả về chất .Cụ thể được thể hiện qua bảng
sau:
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
22
Bảng 5:Cơ cấu lao động của công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
Chức vụ Tổng
số
Lao
động
nữ
Độ tuổi Trình độ học vấn
<30 30-40 40-50 >50 ĐH CĐ TC PTTH THCS
Cán bộ quản lý 24 9 10 9 5 11 8 5
Cán bộ chuyên môn 96 43 21 42 26 7 14 48 34
Tổng 120 52 21 52 35 12 25 56 39
% 43,3 17,5 43,3 29,16 10 20,83 46,67 32,5

Bậc1 Bậc2 Bậc3 Bậc4 Bậc5 Bậc6 Bậc7
Công nhân sản xuất 1704 1507 1458 189 57 329 442 187 455 185 61 45
% 88,43 85,56 11,09 3,34 19,3 25,9 10,97 26,7 10,85 3,58 2,64
Tổng 1824 1559
( Số liệu từ phòng tổ chức năm 2006)
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
23
Qua bảng thống kê này ta thấy: Lao động quản lý và các cán bộ chuyên
môn là 120 người trong đó trình độ đại học là 25 người chiếm khoảng
20,83%, trình độ trung cấp là 56 người chiếm 46,67%, trình độ trung cấp là
39 người chiếm 32,5%.
Về lao động sản xuất: tổng số lao động sản xuất trong công ty là 1704
chiếm trên 90% tổng cán bộ công nhân viên trong công ty.Trong đó công
nhân nữ chiếm 88,4%, và phần lớn họ là những công nhân dưới 30 tuổi .
Trong công ty thì lao động được bố chí theo các đơn vị như sau:
Bảng6 : Bảng phân công lao động theo các đơn vị
TT Đơn vị Đv số lượng %
1 Công nhân Người 1515 83,06
2 Cơ điện “ 14 0,0076
3 Xưởng cắt “ 69 0,0378
4 Khối văn phòng “ 56 0,03
5 Phòng KCS “ 39 0,0214
6 Xưởng giặt “ 7 0,00383
7 Hoàn thiện “ 40 0,0219
8 Phòng kỹ thuật “ 45 0,02467
9 Kho “ 15 0,00822
10 Cán bộ quản lý “ 24 0,0131
(Số liệu từ phòng tổ chức )
Về phân công lao động trong công ty: Máy móc thiết bị trong công ty
được bố chí sản xuất theo kiểu giây chuyền. Còn người lao động được chuyên

môn hoá từng bộ phận. Mỗi người lao động thực hiện một số thao tác nhất
định để hoàn thành một bộ phận hay một phần công việc nhất định sau đó
được giao cho người phía trên làm tiếp và cuối của chuyền là sản phẩm hoàn
thành .
Do công ty có một số lượng lao động lớn do đó vấn đề quản trị nhân
lực là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, đặc biệt là vấn đề thù
lao cho người lao động .Thù lao lao động là tất cả các khoản người lao động
nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa người lao động và người
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
24
sử dụng lao động. Thù lao lao động nó quyết định tới ý thức làm viêc của
người lao động, năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm… Nhận thức được
tầm quan trọng của thù lao lao động nên ngay từ đầu công ty may Hưng
Long đã có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ cho các phòng ban, các phân
xưởng để từ đó mọi người lao động trong công ty nhận thức được trách nhiệm
và quyền lợi của mình.
Bên cạnh các khoản tiền lương tiền thưởng thì công ty còn rất quan tâm
tới đời sống cán bộ công nhân viên như: mọi người đều được cho bữa ăn trưa
trong công ty, hàng tháng công ty còn tổ chức sinh nhật cho CBCNV ngay
trong công ty, hàng năm công ty còn tổ chức đi nghỉ mát, giải bóng đá, đêm
thời trang cho công nhân viên toàn công ty, công ty còn khám sức khoẻ và
phát thuốc miễn phí cho toàn công ty, người lao động nghỉ ốm, nghỉ phép đều
được công ty thanh toán lương theo quy định của nhà nước.
với những chính sách nhân lực như vậy thì trong những năm qua ban
lãnh đạo công ty đã có sự tin tưởng và ủng hộ rất cao của người lao động,
giúp cho công ty không ngừng phát triển trong những năm qua.
1.5.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Do yêu cầu của sản phẩm phải có chất lượng cao nên ngay từ khi thành
lập công ty đã chủ chương mua một số máy móc thiết bị của Nhật và Đài
Loan .

Cho tới nay công ty đã có một hệ thống máy móc tương đối hiện đại.
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B
25
Bảng7: Phân loại máy móc thiết bị theo chủng loại máy
Chủng loại máy Model máy Số lượng máy
Máy một kim cắt chỉ tụ động Juki,Sunstart, Brother 559
Máy vắt sổ 6 chỉ Pegasut 71
Máy vắt sổ 4 chỉ Juki,Siruba,Pegasut 123
Máy vắt sổ 3 chỉ MO3900,MO3600 10
Máy trần đè Juki,Pegasut 113
Máy đính bọ Juki,brother 54
Máy hai kim chỉ tết Toyota,Juki, brother 23
Máy thùa đầu tròn Juki, jukop 12
Thùa đầu bằng Juki,brother 11
Máy cuốn ống Juki,brother 11
Máy đính cúc Juki,brother 23
Máy chạy dây pasant Juki, Kansai 3
Máy một kim giao xén DLM 5200, SL 777 62
Máy zig zag Juki 10
Máy vắt gấu Juki, brother 4
Máy bổ túi Juki 2
Máy hai kim Jki , brother 189
Máy dập cúc HC+KC 33
Máy vắt sổ JukiOM 28
Máy julo MDK+V050 52
Nồi hơi đốt điện 6
Nồi hơi đốt dầu 2
Máy cắt tay KMDAOING 11
Máy hút chỉ 1
Máy cắt vòng KM JAPAN 10

Máy kiểm tra vải 2
Máy ép dán 4
Bàn là +cầu bàn là 60
Máy phát điện 2
Máy dò kim HASINA N620 4
Máy xén vải đầu bàn BK-600 11
Máy may điểm GEMSI+ PROTEXT 4
Máy nén khí các loại 3
Máy nẹp thùng carton 3
Máy 1 kim Juki,Siruba,Pegasut 248
Vắt sổ 5 chỉ Juki,Siruba 28
(số liệu từ phòng cơ điện công ty may Hưng Long )
Hoàng Thế Quân Công nghiệp 45B

×