Lờ i nó i đ ầu
------------------
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, với cơ chế quản lý kinh tế
thực hiện hạch toán kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải có lợi
nhuận.
Để đạt đợc yêu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt
chẽ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các loại tài sản, vật t, lao động,
tiền vốn của mình. Việc hạch toán đúng và đủ chi phí thực tế bỏ ra sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đánh giá đợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các
doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu là đạt đợc lợi nhuận cao nhất mà chi phí bỏ ra là
ít nhất.
Bởi vậy, hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng vì đó là
yếu tố cơ bản tạo ra thực thể sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí,
tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu có sự thay
đổi đột xuất về chi phí vật liệu - công cụ dụng cụ tất yếu sẽ ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm, từ đó ảnh hởng đến thu nhập của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần may và dịch vụ Hng Long là một doanh nghiệp mà trong
những năm vừa qua đã không ngừng lớn mạnh và phát triển. Mặc dù trong điều
kiện cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, nhất là trong ngành công
nghiệp may mặc - một ngành có nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia. Nhân tố quyết định sự thành công của Công ty là ở chỗ Ban lãnh đạo
Công ty đã xác định đợc mặt hàng sản xuất với chất lợng cao, có uy tín trên thị tr-
ờng trong và ngoài nớc, có nhiều khách hàng lớn, ổn định đợc sản phẩm và tiêu
thụ đợc số lợng lớn. Bên cạnh đó phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả của công
tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ nói
riêng.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại phòng kế toán của Công ty, đợc tìm
hiểu về công tác kế toán ở đây. Tôi nhận thấy công tác kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ của Công ty đã tơng đối ổn định, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý vật liệu -
công cụ dụng cụ. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những mặt hạn chế, nếu đợc
khắc phục thì vai trò kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Nhận thức đợc những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế của công tác kế toán
vật liệu - công cụ dụng cụ. Tôi đi sâu vào nghiên cú đề tài Tổ chức kế toán vật
1
liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần may và dịch vụ Hng Long nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công
ty.
Chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ tại doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở
Công ty Cổ phần May và dịch vụ Hng Long
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu - công
cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần May và dịch vụ Hng Long.
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã cố gắng rất nhiều trên cơ sở những
kiến thức đợc các Thầy giáo, Cô giáo truyền đạt lại ở trờng cùng với thời gian
thực tập ở Công ty, nhng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết cả
về nội dung cũng nh hình thức trình bày. Tôi rất mong đợc sự góp ý, chỉ đạo
của các Thầy, các Cô cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Lê thanh hơng và các
cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần May và dịch vụ Hng Long đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành chuyên đề này.
2
Phần I
Lý luận về kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ
tại doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của vật liệu - công cụ dụng cụ:
1.1. Đặc điểm, vai trò của vật liệu - công cụ dụng cụ:
- Vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ điều kiện, về tiêu
chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
a. Vật liệu - công cụ dụng cụ có đặc điểm sau:
* Vật liệu:
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu không
ngừng chuyển hoá, tham gia toàn bộ một lần vào quá trình sản xuất, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể sản phẩm
mới.
- Về mặt giá trị: Kết chuyển toàn bộ một phần giá trị vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình đa vật liệu vào sản xuất thì vật liệu có thể tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau, ở các công đoạn khác nhau nh:
+ Công đoạn chuẩn bị sản xuất: Vật liệu ở dạng ban đầu cha chịu tác động
của một quy trình nào.
+ Công đoạn sản xuất khác: Vật liệu có thể là các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm để tiếp tục đa vào sản xuất để tạo ra thực thể của sản phẩm mới.
Ngoài ra, vật liệu còn chịu tác động của các yếu tố khác nh: Môi trờng, các
yếu tố lý, hóa học.
* Công cụ - dụng cụ:
- Là t liệu lao động có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, chỉ có giá trị của
nó bị hao mòn dần và chuyển dịch từ phần vào giá trị sản xuất (giống
TSCĐ).
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên nó có thể
tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh (giống vật liệu).
b. Vật liệu - công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng trong sản xuất sản phẩm:
3
- Vật liệu là yếu tố chi phí chính cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, quyết
định đến giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Đối với một sản phẩm hoàn chỉnh
thì vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành.
- Công cụ dụng cụ là t liệu lao động mặc dù không trực tiếp cấu tạo nên
thực tế sản phẩm nhng cũng không thể không nói đến vai trò của nó, chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhng chính công cụ
- dụng cụ đã góp phần làm cho quá trình sản xuất đợc thực hiện một cách thuận
lợi, nhanh gọn tạo điều kiện cho vật liệu đợc chuyển hoá nhanh hơn.
1.2. ý nghĩa và yêu cầu quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ:
Để sản xuất ra sản phẩm có chất lợng và đảm bảo về số lợng, đúng yêu cầu
về mẫu mã thiết kế, kỹ thuật của khách hàng thì vật liệu - công cụ dụng cụ có ý
nghĩa vô cùng to lớn.
Nói chung, yếu tố vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất để
tạo ra sản phẩm, do đó việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay
không sẽ ảnh hởng đến tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
đồng thời chất lợng nguyên vật liệu cũng quyết định đến chất lợng của sản phẩm.
Nên việc kiểm tra chất lợng của nguyên liệu, việc sử dụng nguyên liệu có hợp lý
hay không, có tiết kiệm đợc hay không trên cơ sở các định mức dự toán chi phí
sản xuất là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành của sản phẩm làm ra, từ đó có thể tăng thu nhập, tăng tích
luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy khi có nhu cầu sử dụng nguyên liệu cần phải tổ
chức tốt công việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên liệu
trong sản xuất kinh doanh.
Đối với công cụ - dụng cụ cũng vậy, phải bảo đảm tổ chức tốt từ khâu cung
cấp đến khâu bảo quản, sử dụng, từ số lợng đến chất lợng và sẽ tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất đợc liên tục, giảm bớt những rủi ro thiệt hại cho doanh nghiệp,
góp phần đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những ý nghĩa đó thì các doanh nghiệp phải có biện pháp quản
lý chặt chẽ, chính xác vật liệu - công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo và thực hiện tốt các yêu cầu trong quá trình
sản xuất tránh tình trạng thừa, thiếu ứ đọng, lãng phí... Những việc làm đó quyết
định đến thành công của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ tình hình thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ về số lợng,
chất lợng... thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đợc bình thờng, không bị gián đoạn.
4
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ:
Trong hệ thống quản lý, kế toán là một công cụ quan trọng, kế toán đợc sử
dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ứng một cách khách
quan và giám đốc một cách toàn diện mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, có nhiều hình thức khác nhau để quản lý tốt
hoạt động sản xuất. Trong số các hình thức đó thì việc tổ chức kế toán vật liệu -
công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý, đúng với chế độ tài chính - kế toán
của Nhà nớc sẽ đảm bảo phản ánh một cách chính xác tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu - công cụ dụng cụ, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm,
do đó cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện đánh giá phân loại vật liệu - công cụ phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho đợc áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu - công cụ dụng cụ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu - công
cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II - Phân loại, đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ:
1. Phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ:
Để thuận tiện cho việc quản lý và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại,
từng thứ vật liệu - công cụ thì cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những
nội dung và tiêu thức nhất định.
1.1. Phân loại vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thì vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu chính: là đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm, hàng hoá, VD:
Sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính cuả sản phẩm mà nó chỉ có tác dụng khi kết
hợp với nguyên liệu chính làm tăng chất lợng của nguyên liệu chính, tăng chất l-
5
ợng sản phẩm có thể thay đổi hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện
cho qúa trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình thờng, hoặc phục vụ cho công
tác quản lý, nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm nh:
Thuốc nhuộm, sơn, dầu nhờn...
+ Nhiên liệu: Thực chất đây có thể coi là loại vật liệu phụ nhng nó có tác
dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó tồn tại ở các
dạng nh: Chất lỏng, chất khí, chất rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất nh: Xăng, dầu, than củi...
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ
bản.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm: Gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi khi thanh lý tài
sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm,
thứ... dựa vào qui cách, tính chất lý hoá học của chúng bằng cách lập sổ danh
điểm vật liệu bởi vì cách phân loại trên cha đảm bảo quản lý chặt chẽ và tiến hành
kiểm tra một cách toàn diện, cụ thể.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu trên những
giác độ khác ngời ta có thể phân loại vật liệu theo các tiêu thức khác. Chẳng hạn:
Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng nh nội dung qui định phản ánh
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp lại đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân x-
ởng, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
1.2. Phân loại công cụ - dụng cụ:
Công cụ - dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các lán trại tạm thời,
dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, quần áo bảo hộ lao
động... Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà công cụ - dụng cụ đợc phân làm 3 loại
sau:
- Công cụ - dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
6
Cũng nh vật liệu, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết công
cụ - dụng cụ thì công cụ - dụng cụ có thể phân loại chi tiết hơn thành từng nhóm,
trong mỗi nhóm lại phân thành từng thứ...
2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ:
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là việc biểu hiện vật liệu - công cụ
dụng cụ bằng thớc đo tiền tệ theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ.
Vì thông qua đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ trong tổng chi phí sản xuất, từ
đó mới tính toán một cách chính xác giá thành sản phẩm và xác định đợc định
mức vật t đã sử dụng trong kỳ và lập định mức cho kỳ sau.
Về nguyên tắc, vật liệu - công cụ dụng cụ đợc phản ánh, đánh giá theo giá
vốn thực tế của chúng. Nhng đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, chủng loại
vật liệu - công cụ dụng cụ nhiều, sự biến động của vật liệu - công cụ dụng cụ diễn
ra thờng xuyên thì vật liệu - công cụ dụng cụ còn đợc đánh giá theo giá hạch toán
để phục vụ cho hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho vật
liệu - công cụ dụng cụ.
2.1. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
2.1.1. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá thực tế của vật liệu - công cụ
dụng cụ nhập kho đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá vốn thực tế nhập kho
bao gồm: Giá mua theo hoá đơn (+) chi phí thu mua thực tế (bao gồm: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi...) (+) thuế nhập khẩu, thuế
khác (nếu có) (-) các khoản giảm giá, triết khấu, giá trị hàng mua trả lại cho ngời
bán (nếu có).
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến
thì giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: Giá trị thực tể của vật liệu xuất gia công,
chế biến (+) các chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến giá vốn
thực tế nhập kho bao gồm: Giá thực tế của vật liệu xuất đa đi gia công, chế biến
(+) chi phí vận chuyển bốc xếp khi đa vật liệu đi và về nhập kho (+) số tiền phải
trả cho đơn vị nhận gia công, chế biến.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ do các đơn vị, cá nhân khác góp vốn
liên doanh thì giá thực tế nhập kho là giá do hội đồng các bên tham gia đánh giá
và chấp nhận.
Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, giá thực tế của chúng là giá ớc tính
có thể sử dụng, có thể tiêu thụ đợc chúng (giá có thể bán đợc trên thị trờng).
2.1.2. Giá thực tế xuất kho:
7
Đối với giá vốn thực tế xuất kho, khi xuất dùng vật liệu - công cụ dụng cụ
thì kế toán phải tính toán chính xác giá vốn thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ
dùng cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau.
Để tính giá thực tế xuất kho của vật liệu - công cụ dụng cụ thì doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính toán giá vốn thực tế vật liệu - công
cụ dụng cụ xuất kho nh sau:
a. Tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho đ-
ợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu - công cụ dụng cụ xuất cùng và đơn giá bình
quân vật liệu - công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và đợc xác định nh sau:
Đơn giá bình quân vật liệu - Giá vốn thực tế VL - CCDC tồn đầu kỳ
công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Số lợng VLCCD tồn đầu kỳ
Giá vốn thực tế vật liệu - Đơn giá bình quân vật
công cụ dụng cụ xuất = liệu -công cụ dụng cụ x
kho trong kỳ tồn đầu kỳ
Phơng pháp này tiện lợi, đơn giản nhng không chính xác, đặc biệt là trong
tình trạng có sự biến động giá cả vật t lớn.
b. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: (Giá thực tế bình quân của
số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho cũng
đợc tính căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính
nh sau:
Đơn giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
bình quân Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
= x
Việc xác định đơn giá thực tế bình quân có thể thực hiện cho cả kỳ hạch toán hoặc
có thể xác định đơn giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
c. Tính theo giá thực tế nhập tr ớc - xuất tr ớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất ra để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc
lần nhập trớc, số còn lại (Tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần trớc) đợc tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau:
8
=
Số lợng vật liệu -
công cụ dụngcụ
xuất trong kỳ
=
Giá thực tế vật liệu -
công cụ dụng cụ xuất kho
Số lợng vật liệu - công
cụ dụng cụ xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân
Nh vậy, giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là
giá thực tế của số vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho thuộc các lần nhập sau
cùng.
d. Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất tr ớc (LIFO):
Theo phơng pháp này, ta phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho. Sau đó căn cứ số lợng xuất kho tính ra giá trị thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho đối
với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá
thực tế của các lần nhập trớc đó.
Nh vậy giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là giá
thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ thuộc các lần nhập đầu kỳ.
e. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những loại vật liệu - công cụ dụng cụ
có giá trị lớn, phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi vật liệu - công
cụ dụng cụ theo từng lô hàng. Giá thực tế xuất kho đợc tính căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho từng lô hàng và số lợng xuất kho.
Nhìn chung mỗi phơng pháp tính giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất
kho nêu trên đều có những u điểm và hạn chế riêng và có những điều kiện áp dụng
nhất định. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản
lý để có thể áp dụng phơng pháp tính giá thực tế đảm bảo nguyên tắc nhất quán
trong các niên độ kế toán.
2.2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thờng
xuyên đối hàng ngày thì việc xác định giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ hàng
ngày thì công việc hạch toán trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không
thực hiện đợc. Trong trờng hợp này kế toán phải sử dụng giá hạch toán để tiến
hành hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công
cụ dụng cụ.
Giá hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ là giá qui định thống nhất trong
phạm vi xây dựng và đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Sử dụng giá
hạch toán trong kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ sẽ làm giảm khối lợng
công việc hàng ngày của kế toán.
Tuy nhiên, cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
nhằm đảm bảo chính xác giá vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho bằng cách sử
dụng hệ số giá vật liệu - công cụ dụng cụ.
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
9
H =
- Tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá:
Giá thực tế xuất kho = H x Giá hạch toán xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
trong các phơng pháp tính giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho đơn giá
thực tế hay hệ số giá có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cả loại vật liệu - công
cụ dụng cụ.
Trờng hợp đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ khi có thuế giá trị gia tăng:
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, giá vật t mua vào là giá thực tế không có thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ, giá trị vật t mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng đầu vào).
III. Kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ:
1 .Yêu cầu đối với hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ:
Vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những đối tợng kế toán cần phải đ-
ợc hạch toán chi tiết, phải theo dõi đợc số hiện có và tình hình nhập - xuất vật liệu
- công cụ dụng cụ của từng thứ, từng nhóm, từng loại theo từng kho của doanh
nghiệp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất kho và đợc tiến hành đồng thời cả kho
và phòng kế toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nói chung, công tác quản lý vật
liệu - công cụ dụng cụ nói riêng là do nhiều bộ, đơn vị tham gia và chịu trách
nhiệm. Song việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ dụng
cụ hàng ngày lại đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán .
Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ ở kho là một phận kế
toán trong doanh nghiệp vì thủ kho là ngời quản lý tất cả vật liệu - công cụ dụng
cụ, chịu trách nhiệm tổ chức về tình hình nhập - xuất - bảo quản, dự trữ vật liệu -
công cụ dụng cụ và ghi chép vào sổ sách bằng chỉ tiêu hiện vật. Còn ở phòng kế
toán thì với chức năng và nghiệp vụ của mình trên cơ sở một cách chi tiết và tập
hợp bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, Giám đốc, kiểm tra tình hình hiện có và quá
trình nhập - xuất vật liệu - công cụ dụng cụ.
2. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết vật liệu -công cụ dụng cụ:
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
* Chứng từ sử dụng: Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán về vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
10
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Ngoài ra các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui
định của Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán h-
ớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
Các chứng từ này tuỳ thuộc đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác
nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về việc ghi chép của mình.
Các chứng từ kế toán phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian hợp lý do kế toán trởng qui định phục vụ cho việc ghi chép, phản ảnh, tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan.
tổ chức luân chuyển chứng từ
- Chứng từ nhập:
Hoá đơn mua hàng phòng Vật t viết phiếu nhập
chuyển về kho vật t vào thẻ kho
Phòng Kế toán.
- Chứng từ xuất:
Hoá đơn xuất Kho vật t Phòng kế toán
vào thẻ kho
2.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ (thẻ) sau: Sổ (Thẻ ) kho, Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu công cụ
dụng cụ, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số d.
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất -
tồn kho của từng loại vật liệu - công cụ dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho do phòng
kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn, hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật
liệu - công cụ dụng cụ. Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho,
không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp nào.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng để
hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ về mặt giá trị
hoặc cả lợng và giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong
doanh nghiệp.
11
Ngoài ra kế toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ:
Để theo dõi đợc số hiện có và tình hình nhập - xuất vật liệu - công cụ dụng
cụ theo từng thứ, nhóm, loại, từng kho và về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị thì
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kho (thủ kho) và phòng kế toán trong hạch toán
chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ.
Dù doanh nghiệp sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết nào thì việc hạch
toán phải đợc thực hiện đồng thời cả ở kho và phòng kế toán.
3.1. Hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp thẻ
song song:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu - công cụ dụng cụ, tình hình nhập - xuất diễn ra không thờng xuyên, trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
+ ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập - xuất thủ kho căn cứ vào số lợng
ở cột thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho
tính ra số lợng tồn kho và ghi vào cột tồn kho của thẻ kho. Thẻ kho do kế toán mở
và giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -xuất, cuối tháng tính ra
số tồn kho theo chỉ tiêu số lợng. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho
nhận) các chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu - công cụ
dụng cụ cho Phòng kế toán. Mỗi thứ vật liệu - công cụ dụng cụ đợc mở một thẻ
kho.
+ ở Phòng kế toán: Kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, thực
hiện hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực xuất - nhập, kế toán ghi
sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ nhập - xuất.
Mẫu số (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ cũng tơng tự nh
mẫu thẻ kho nhng có thêm các cột thành tiền. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên
sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ để lập ra bảng kê Nhập - xuất
tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ mỗi thứ vật liệu - công cụ dụng cụ đợc ghi
thêm 1 dòng của bảng kê này.
Việc đối chiếu số liệu giữa phòng kế toán và kho thông qua việc đối chiếu
số liệu tơng ứng giữa thẻ kho và sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng
cụ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ
theo phơng pháp thẻ song song
12
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp
N - X - T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ
tiêu số lợng. Ngoài ra, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có
không nhiều nghiệp vụ xuất - nhập, không bố trí riêng kế toán chi tiết vật liệu -
công cụ dụng cụ do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập-
xuất hàng ngày.
+ ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập - xuất
- tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ nh phơng pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập - xuất tồn kho của từng thứ vật liệu - công cụ dụng cụ ở từng kho dùng
cho cả năm, nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ
sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán
tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ theo ph-
ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
13
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng
- Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn có thể trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lợng, hạn chế tác dụng kiểm tra trong quản lý do chỉ ghi vào cuối
tháng.
3.3. Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại
vật t, tình hình biến động của vật t xảy ra thờng xuyên.
Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống sổ danh điểm vật t và đã xây dựng
đợc hệ thống giá hạch toán để hạch toán hàng ngày.
Yêu cầu trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán ở doanh nghiệp phải cao
và thủ kho phải xác định đợc trách nhiệm của mình trong việc quản lý vật t, việc
ghi chép trên thẻ kho và sổ số d.
+ ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất -
tồn kho theo chỉ tiêu số lợng. Cuối tháng, thủ kho phải ghi số tồn kho đã tính trên
thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
Sổ số d do phòng kế toán mở và sử dụng cho cả năm đợc chuyển xuống kho
cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào số d cuối tháng của từng thứ vật t trên thẻ kho để
ghi vào cột số lợng trên sổ số d, sau đó chuyển sổ số d cho phòng kế toán.
+ ở phòng kế toán: Định kỳ xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và xác nhận các chứng từ nhập - xuất về phòng kế toán. Sau khi
nhận đợc chứng từ xuất - nhập, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra lại và hoàn chỉnh
chứng từ sau đó kế toán tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của vật t nhập - xuất
theo từng nhóm vật t để ghi vào bảng kê nhập và bảng kê xuất, tiếp đó là ghi vào
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất để kế
toán ghi vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho ở cột nhập và cột xuất sau đó
14
tính ra số tồn kho của từng nhóm vật t để ghi vào cột tồn kho trên bảng kê tổng
hợp nhập - xuất - tồn kho vật t.
Cũng vào cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên thì kế toán
sẽ căn cứ vào số lợng mà thủ kho đã ghi và căn cứ vào đơn giá của từng thứ vật t
tính toán để ghi vào cột thành tiền trên sổ số d.
Số liệu ở cột thành tiền trên sổ số d theo từng nhóm, từng loại vật t sẽ đợc
đối chiếu với số liệu của chỉ tiêu tơng ứng trên bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
kho vật t, hai số liệu này phải khớp nhau.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ theo ph-
ơng pháp sổ số d nh sau
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép, nâng cao hiệu suất kế toán.
Việc kiểm tra, đối chiếu đợc tiến hành theo định kỳ, tránh đợc sự trùng lặp
giữa kho và phòng kế toán, công việc dàn đều trong tháng.
- Nhợc điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết
số hiện có và sự tăng giảm của từng thứ vật liệu - công cụ dụng cụ về mặt số lợng
thì kế toán lại phải xem lại số liệu trên thẻ kho.
Hơn nữa, khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ số d và số liệu trên bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột tồn kho) mà có sự chênh lệch thì việc tìm kiếm, tra
cứu sẽ rất khó khăn và phức tạp.
VI. Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ:
Kế toán tổng hợp là việc ghi chép kế toán về tình hình - nhập - xuất - tồn
kho của vật liệu - công cụ dụng cụ trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị
nhằm hệ thống hoá thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Vật liệu - công cụ dụng cụ là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị
hàng tồn kho, giá trị hàng hoá bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh
nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1. Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho các loại vật
liệu - công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán
tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất.
Việc xác định giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc
tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
* Tài khoản kế sử dụng:
Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên thờng sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 152: Nguyên luyện, vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội
dung kinh tế và yêu cầu kế toán.
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528: Vật liệu khác
+ TK 153: Công cụ dụng cụ. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm các loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
TK 153 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1531: Công cụ, dụng cụ
- TK 1532: Bao bì luân chuyển
- TK 1533: Đồ dùng cho thuê:
+ TK 151: Hàng mua đang đi đờng. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
của các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
ngời bán nhng cuối tháng cha về nhập kho doanh nghiệp và theo dõi hàng mua
đang đi đờng tháng trớc về doanh nghiệp tháng này.
+ TK 331: Phải trả cho ngời bán, tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân cung cấp vật t, hàng
hoá, tài sản, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
16
Để theo dõi chi tiết với từng đối tợng cụ thể thì tài khoản 331 đợc mở chi
tiết cho từng ngời bán hàng bằng việc mở sổ chi tiết thanh toán với ngời bán.
Ngoài các tài khoản nêu trên, kế toán tổng hợp còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nhau:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 141: Tạm ứng
- TK 142: Chi phí trả trớc
- TK 128: Góp vốn liên doanh
- TK 222: Góp vốn liên doanh
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản...
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ kế toán sử dụng TK 133 - thuế giá trị gia tăng đợc khấu
trừ. TK này không áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp
thuế theo phơng pháp trực tiếp và cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc diện
chịu thuế giá trị gia tăng.
- Các doanh nghiệp không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng và các
doanh nghiệp thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp,
khi mua vật t thì giá trị vật t mua vào là tổng giá thanh toán:
Nợ Tk 152, TK 153 (tổng giá thanh toán)
Có TK 111, TK 112 (tổng giá thanh toán)
- Các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
giá vật t là giá cha có thuế:
Nợ TK 152, TK 153 (Giá mua cha có thuế)
Nợ TK 133 (Thuế giá trị gia tăng đầu vào)
Có TK 331 (Tổng giá thanh toán)
- Khi mua vật t không có hoá đơn giá trị gia tăng thì giá vật t mua vào là
tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152, TK 153 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, TK 112, TK 331 (Tổng giá thanh toán)
- Đối với hàng hoá nhập khẩu thì phản ánh giá vật t là tổng thanh toán cho
ngời bán, thuế nhập khẩu chi phí thu mua, kế toán ghi:
Nợ TK 152, TK 152
Có TK 3333
Có TK 331
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133
Có TK 33312
17
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì tính cả thuế giá
trị gia tăng vào giá vật t, kế toán ghi:
Nợ TK 152, TK 153
Có TK 3331
- Trờng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ tăng do mua ngoài có thể xẩy ra các
trờng hợp sau:
+ Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn nếu trong tháng vật liệu đã nhập kho
nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu công cụ
dụng cụ nhập theo giá tạm tính.
Nợ TK 152, TK 153 (Giá tạm tính)
Có TK 331 (Giá tạm tính)
Khi nhận đợc hoá đơn thì tiến hành ghi âm theo giá tạm tính:
Nợ TK 152, TK 153
Có TK 331
Sau đó ghi theo giá hoá đơn (thờng):
Nợ TK 152, TK 153
Nợ TK 133
Có TK 331
+ Trờng hợp hàng đang đi đờng:
Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn, cuối tháng hàng vẫn cha về kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, TK 112...
Khi vật liệu - công cụ dụng cụ về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ
phận sản xuất, gửi cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 152, TK 153
Nợ TK 162, TK 627, TK 625, TK 641
Nợ TK 632, TK 157
Có TK 151
18
sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản 152, 153
Tài khoản 151 TK 111, 138. 331
Nhập kho VL đang đi đờng
kỳ trớc Mua hàng đợc hởng
Giảm giá hàng mua
TK 111, 112, 141,331 TK 621
Nhập kho VL mua ngoài TK 133
(Hàng và HĐ cùng về) Xuất dùng trực tiếp cho
Thuế GTGT sản xuất chế tạo SP
đợc khấu trừ
TK 333 (1,2) TK 627, 641,642,241
Thuế GTGT PP khấu trừ hàng
nhập khẩu
PP trực tiếp Xuất VL - CCDC phục vụ quản
lý SX bán hàng, QLDN, XDCB
TK 333 (3)
Thuế nhập khẩu tính vào
Giá trị của VL - CCDC TK 632, 157
TK 411
Nhập vốn góp LD, cổ phần Xuất bán, gửi bán
cấp phát... bằng VL - CCDC
TK 154 TK 154
Nhập kho VL tự chế, thuê Xuất để thuê ngoài gia công
ngoài gia công chế biến và tự chế
TK 128,222 TK 128,222
Nhận lại vốn góp LD Xuất để góp vốn
bằng VL CCDC TK 412
TK 336 TK 336
VL - CCDC di chuyển nội bộ VL - CCDC di chuyển nội bộ
đơn vị nhận đơn vị giao
TK 338 (3381) TK 138
VL - CCDC phát hiện thừa Thiếu hụt mất mát
khi kiểm kê
TK 412 TK 412
Chênh lệch do tăng đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh giá lại
SD: xxx,
2. Kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
19
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất vật liệu - công cụ dụng cụ... trên các tài khoản
hàng tồn kho tơng ứng, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ và cuối
kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu
- công cụ dụng cụ xuất dùng trên các tài khoản tổng hợp căn cứ vào các chứng từ
xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ tồn kho
đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
Ta có công thức nh sau:
= + -
* Tài khoản
Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 611: Mua hàng. Tài khoản này phản ánh giá trị thực tế của vật liệu -
công cụ dụng cụ đợc mua vào và xuất dùng trong kỳ.
TK 611 đợc mở thành 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hoá
Kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK 152, TK 153, TK
151 nhng không dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để
kết chuyển giá trị thực té của vật liệu - công cụ dụng cụ đầu kỳ và cuối kỳ vào TK
611.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 133 giống nh phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
- Khi mua vật t, xác định số thuế đợc khấu trừ theo quy định, kế toán
ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, TK 112...
- Khi mua vật t, số thuế không đợc khấu trừ hoặc doanh nghiệp nộp thuế
theo phơng pháp trực tiếp, hoặc doanh nghiệp không thuộc đối tợng nộp thuế giá
trị gia tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 111, TK 112...
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152, 153 TK 611 - Mua hàng TK 151, 152, 153
Kết chuyển giá trị VL - CCDC Kết chuyển VL - CCDC
20
Trị giá thực tế VL
- CCDC xuất dùng
Trị giá thực tế VL -
CCDC tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
VL - CCDC
nhập trong kỳ
Trị giá thực tế
VL - CCDC
Tồn cuối kỳ
tồn lúc đầu kỳ lúc đầu kỳ
TK 111, 112, 141, 331 TK 111, 112, 138
VL - CCDC mua ngoài giá thực Chiết khấu mua hàng đợc hởng
tế cha nhập kho hoặc giảm giá hàng mua (nếu có)
TK 133
Thuế GTGT
khấu trừ
TK 621
PP khấu trừ
Thuế GTGT
hàng nhập khẩu PP trực tiếp
TK 3333 TK 632
Thuế nhập khẩu tính vào Xuất bán
trị giá VL - CCDC
TK 411 TK 111, 138, 334
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần Thiếu hụt, mất mát
TK 412 TK 412
Chênh lệch đánh giá Chênh lệhc đánh giá giảm
VL - CCDC do đánh giá lại do đánh giá lại
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng
cụ:
Trong doanh nghiệp, tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng trong công tác kế
toán mà doanh nghiệp sử dụng các loại sổ kế toán khác nhau.
Chẳng hạn, trong hình thức Nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp vật liệu -
công cụ dụng cụ đợc thực hiện trên nhiều sổ kế toán nhng chủ yếu vẫn là các sổ
sau:
Sơ đồ sổ sách hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ
theo hình thức nhật ký chứng từ
21
TK 33312
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê số 3
Sổ chi tiết TK 152, 153
Bảng cân đối
Sổ cái
- Sổ nhật ký chứng từ số 6 - ghi có TK 151.
Sổ này dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 151 - hàng mua đang đi
trên đờng nhằm theo dõi tình hình mua vật t, hàng hoá còn đang đi trên đờng cha
về nhập kho.
Cơ sở số liệu để ghi vào sổ này là các hoá đơn bán hàng do đơn vị bán hàng
cung cấp và phiếu nhập kho. Về nguyên tắc, sổ nhật ký chứng từ 6 ghi theo từng
chứng từ nhập kho vật t hàng hoá.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ, xác định tổng số phát sinh có TK
151 đối ứng nợ với các tài khoản có liên quan, số liệu dùng tổng cộng của nhật ký
chứng từ số 6 sẽ đợc ghi vào sổ cái.
Ngoài các sổ trên, kế toán nhập vật liệu - công cụ dụng cụ còn sử dụng một
số loại sổ khác nh: Nhật ký chứng từ số 1 - ghi có TK 111.
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112...
* Đối với kế toán tổng hợp xuất vật liệu - công cụ dụng cụ đợc phản ánh
trên một số sổ kế toán sau:
- Bảng kê số 3: Dùng để tính giá thành thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ
xuất dùng trong tháng.
Bảng kê này gồm hai phần:
- Phần tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
- Phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Bảng kê số 3 đợc lập hàng tháng để tổng hợp giá của vật liệu - công cụ
dụng cụ tồn kho đầu tháng, nhập kho trong tháng theo giá hạch toán và giá thực
tế. Từ đó tính giá vốn thực tế.
- Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ: Dùng để phản ánh giá trị vật liệu
- công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán và phân
bổ giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tợng sử dụng hàng
tháng (ghi có TK 152, TK 153, nợ các TK liên quan...) và làm cơ sở để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Cơ sở số liệu để ghi vào bảng này là tất cả các chứng từ xuất kho vật liệu -
công cụ dụng cụ và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng
loại vật liệu - công cụ dụng cụ lấy trên bảng kê số 3. Ngoài ra, trong hình thức
22
NhËt ký chøng tõ” kÕ to¸n cßn sö dông mét sè nhËt ký chøng tõ liªn quan vµ c¸c
sæ kÕ to¸n kh¸c.
23
Phần II
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu -
công cụ dụng cụ ở công ty Cổ phần May và dịch vụ hng
long
I. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần May và dịch vụ hng long
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, theo tinh thần đổi mới qua các kỳ đại hội.
Trớc hết là đổi mới về kinh tế, trong đó nhấn mạnh nhất là phát triển kinh tế đối
ngoại đợc nâng lên hàng đầu, cùng với sự cố gắng của ngành ngoại thơng coi xuất
khẩu là mũi nhọn để phát triển kinh tế. Nắm bắt đợc tình hình đó, Công ty Cổ
phần May và dịch vụ Hng Long đã chuyển đổi hớng sản xuất là: gia công hàng
xuất khẩu. Đến nay Công ty đã có rất nhiều bạn hàng nớc ngoài nh: Hàn Quốc,
Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan... đồng thời tạo công ăn việc làm cho số đông
ngời lao động.
Trớc sự phát triển của công nghệ hiện đại, nhu cầu của con ngời ngày càng
cao hơn. Do vậy hàng may mặc xuất khẩu ngày càng đợc coi trọng và trở thành
mặt hàng có vị trí quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần May và dịch vụ Hng Long là một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam - Bộ Công nghiệp. Đợc thành lập
ngày 19/05/1996. Khi đó Công ty thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ - là một bộ phận của
Công ty may 10 và có tên gọi là Xí nghiệp may Hng Yên. Từ khi thành lập
đến năm 1987, Công ty đợc giao nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất trang phục, phục
vụ cho quân đội nhân dân Việt Nam và gia công quần áo bảo hộ lao động xuất
khẩu cho các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trớc đây.Từ năm 1988 đến 1990,
mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất của Công ty là áo váy nữ xuất khẩu cho Liên Xô
cũ.Trong suốt thời gian đó (Từ 1966 - 1990) Công ty có nhiệm vụ sản xuất theo
kế hoạch của Nhà nớc đặt ra. Nhng đến nay 1991, sự thay đổi của các nớc xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu làm cho những khách hàng, những mặt hàng và thị trờng
tiêu thụ truyền thống của Công ty không cần tới nữa. Vì vậy, Công ty rơi vào tình
trạng hết sức khủng hoảng, sản xuất đình trệ, công nhân không có việc làm, đời
sống vô cùng khó khăn thiếu thốn. Trớc tình hình đó, việc chuyển hớng sản xuất
trở thành vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Công ty. Vì vậy Ban Giám đốc Công
ty đã quyết định chuyển sang sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu cho các
nớc t bản chủ nghĩa.
Bớc đầu chuyển đổi, trớc yêu cầu cấp bách của công cuộc đổi mới đất nớc,
hoạt động tổ chức kinh tế chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh, bên cạnh đó là
sự sắp xếp lại toàn bộ Công ty, thay thế một số máy móc thiết bị, cải tiến lại nhà
xởng, đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Kể từ năm 1991, trong Công ty từ Ban Giám đốc đến mỗi công nhân đều đã
có những cố gắng phi thờng tạo ra những bớc phát triển vợt bậc về mọi mặt. Song
24
song với công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng, để phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế của đất nớc, Xí nghiệp may Hng Yên chính thức đổi tên thành Công ty
Cổ phần May và dịch vụ Hng Long (theo quyết định số 224 - CNN. TCLĐ ngày
24/03/1993 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ trực thuộc Tổng Công ty dệt - may
Việt Nam). Công ty có tên giao dịch quốc tế là HUGACO, trụ sở chính đặt tại xã
Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hng Yên. Sự kiện này không phải là sự thay đổi về
mặt hình thức mà nó thực sự phản ánh những cố gắng, nhừng thành tựu đánh dấu
sự trởng thành cũng nh hớng hoạt động mới của Công ty sau gần 30 năm kể từ khi
thành lập.
Hiện nay Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại quần áo nh: áo Jaket 3 lớp, Jaket 5 lớp,
áo sơ mi, quần thể thao, áo T-Shirt, quần âu, quần Short,...
Qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, từ khi mới thành lập với quy mô
nhỏ, trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu và công việc sản xuất kinh doanh theo
kế hoạch của Nhà nớc giao, chủng loại mặt hàng ít, chất lợng sản phẩm không cao
thì nay Công ty đã xây dựng đợc 2 Cơ sở sản xuất kinh doanh chính và 1 cơ sở sản
xuất liên doanh với đơn vị bạn.
Thời gian đầu số công nhân của Công ty có khoảng 500 công nhân thì nay
Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh có tới 2700 công
nhân đợc đào tạo ở trình độ cao, tay nghề vững, đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của
khách hàng trong nớc cũng nh nớc ngoài về mặt hàng may mặc, Công ty đã trang
bị đợc 2425 máy may công nghiệp chủ yếu đều đợc nhập từ Nhật và đợc lắp đặt
trên dây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại - sự lớn mạnh của Công ty cả về chất
lợng cũng nh số lợng đã đợc phản ánh qua một số chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Tài sản cố định 30.177 36.745 50.124
2 Vốn cố định 4.695 4.856 6.758
3 Vốn lu động 2.683 3.138 4.391
4 Vốn kinh doanh 3.378 3.639 4.178
Thực hiện các chỉ tiêu:
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004
1 Giá trị tổng S. lợng Triệu đồng 28.865 30.148 35.418
2 Sản phẩm sản xuất Sản phẩm 1.304 1.356 17.825
3 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 48.607 60.725 90.852
4 Lãi thực hiện Triệu đồng 1021 1017 1502
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 705 793 1015
6 Thu nhập bình quân 1000đ/ng/tháng 795 948 1.120
7 Số lao động Ngời 1.985 2.142 2700
8 Đầu t XDCB Triệu đồng 7252 6.758 10626
25