Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty thiết bị và chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống BCTC và các báo cáo phân tích tài chính là những sản phẩm
cuối cùng của một chu kỳ kế toán, thể hiện quá trình hoạt động, kết quả hoạt
động của một doanh nghiệp, cho thấy thực trạng tài chính cũng như dự đoán tình
hình và các nhu cầu tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Điều này ảnh
hưởng quyết định đến rất nhiều yếu tố quan trọng như vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường, khả năng thu hút đầu tư, thu hút nhân tài và các nguồn lực khác
cũng như khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hệ thống BCTC và công tác phân tích tài chính ở Việt Nam
hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề. Hệ thống BCTC đã thay đổi, chỉnh sửa nhiều
lần nhưng vẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế, còn hệ thống các chỉ tiêu
phân tích tài chính vẫn còn tồn tại những chỉ tiêu gây tranh cãi (về phương pháp
tính, về tên gọi cũng như về giá trị hợp lý của từng chỉ tiêu). Thực tế cho thấy,
cần phải hoàn thiện BCTC và cả công tác phân tích tài chính, đặc biệt trong giai
đoạn hội nhập với yêu cầu được thế giới công nhận như hiện nay.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, có rất nhiều doanh nghiệp đã
phát triển và trở thành những tập đoàn, những công ty lớn mạnh. Tuy vậy, hiện
tại và cả trong tương lai số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vẫn chiếm tỷ lệ
lớn nên có một yêu cầu cấp thiết là phải tìm mọi biện pháp để thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp này trong đó hoàn thiện BCTC và phân tích tài chính
đặc biệt hữu hiệu, nhất là trong bối cảnh các BCTC hầu như chưa được kiểm
toán và công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng như hiện nay.
Chính vì những lý do đó mà em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hệ thống Báo
cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Thiết bị và
chuyển giao công nghệ" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình
Phạm vi của luận văn này là nghiên cứu lý luận và thực tế áp dụng hệ
thống BCTC nói chung và hệ thống BCTC dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cùng với việc phân tích tình hình tài chính dựa trên hệ thống báo cáo này. Qua
đó nhận ra những thiếu sót của hệ thống BCTC và phân tích tài chính cần sửa
Trần Thị Thu Hiền 1 Kế toán 44A


Luận văn tốt nghiệp
đổi, bổ sung để hệ thống BCTC ngày càng hữu ích và đáp ứng được nhu cầu
thực tế cho việc phân tích tài chính và các mục đích khác.
Để làm rõ những nội dung này, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống BCTC và việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống BCTC
Chương 2: Thực trạng hệ thống BCTC với việc phân tích tình hình tài
chính tại công ty CETT.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống BCTC, công tác phân tích tài chính và
quản lý tài chính ở công ty CETT.
Do thiếu kinh nghiệm thực tế và hạn chế về trình độ nên chắc chắn luận văn
này sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ
dẫn của thầy cô và các cán bộ công ty CETT.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh và các cán bộ phòng
kế toán công ty CETT nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực hiện luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Hiền
Trần Thị Thu Hiền 2 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BCTC VÀ
VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP THÔNG QUA HỆ THỐNG BCTC
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG BCTC
1. Khái quát chung về Hệ thống BCTC
1.1. Cơ sở lý luận và khái niệm BCTC
Báo cáo kế toán là hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp tổng hợp
– cân đối. Tổng hợp – cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối
tượng hạch toán trên những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn

có của đối tượng hạch toán kế toán.
Những cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán với phương pháp
luận duy vật biện chứng là cơ sở cho sự hình thành phương pháp tổng hợp cân
đối. Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong xử lý thông
tin kế toán… đã hình thành phương pháp tổng hợp – cân đối một cách khoa học.
Dựa trên phương pháp tổng hợp – cân đối, tùy theo mục đích cung cấp
thông tin, báo cáo kế toán được chia thành báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng
tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. BCTC cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong
việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo mang tính bắt buộc do Nhà
Nước quy định.
Trần Thị Thu Hiền 3 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm của BCTC
BCTC đảm bảo tính trung thực và hợp lý phải có các đặc điểm sau:
- Tính thích hợp: Thông tin là thích hợp khi nó ảnh hưởng tới các quyết định
kinh tế của người sử dụng qua việc giúp những người này đánh giá các sự kiện
đã đang và sẽ xảy ra hoặc giúp xác nhận hoặc điều chỉnh những đánh giá trước
đây của họ. Tính thích hợp của thông tin của chính bản chất và tính trọng yếu
của thông tin (tính trọng yếu luôn là mốc xác định tính thích hợp). Mặt khác,
thông tin quá tải có thể gây ra nhiễu thông tin, gây khó khăn cho việc tách lọc
những điểm mấu chốt thích hợp cũng như cho việc giải thích.
- Độ tin cậy: Thông tin không được có lỗi trọng yếu và phiến diện. Những
khía cạnh chủ yếu của độ tin cậy là trình bày trung thực, chú trọng nội dung hơn
hình thức, trung lập, thận trọng và hoàn chỉnh.

- Khả năng so sánh: Thông tin cần được trình bày một cách nhất quán giữa
các thời kỳ và giữa các đơn vị để giúp cho người sử dụng có thể đưa ra những
đánh giá so sánh quan trọng.
- Tính dễ hiểu: Thông tin phải dễ hiểu đối với người sử dụng, những người
này thường được trông đợi là có kiến thức khá tốt về kinh doanh, kinh tế và kế
toán đã sẵn sàng nghiên cứu thông tin một cách nghiêm túc.
1.3. Nguyên tắc và yêu cầu khi lập và trình bày BCTC.
 Các nguyên tắc lập và trình bày
 Nguyên tắc hoạt động liên tục:
Trước khi lập BCTC cần phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp. BCTC cần phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi
doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp
đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nếu các BCTC không được lập trên cơ sở
hoạt động liên tục thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập
BCTC và lý do khiến doanh nghiệp không được coi là hoạt động liên tục.
Trần Thị Thu Hiền 4 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
 Nguyên tắc nhất quán
Việc trình bày và phân loại trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác. Nguyên tắc này đảm bảo những người sử dụng BCTC hiểu
được những sự thay đổi về tình hình tài chính. Tuy nhiên khi có sự thay đổi
đáng kể hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể xem xét lại việc trình bày
BCTC nhưng phải công bố đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong
các BCTC.
 Nguyên tắc cơ sơ dồn tích
Đòi hỏi doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại
trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các
giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của

kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên,
việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế
toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
 Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Việc lập BCTC chỉ chú trọng đến những vấn đề mang tính trọng yếu,
quyết định bản chất và nội dung của sự vật; không quan tâm đến các yếu tố có ít
tác dụng trong BCTC. Một thông tin được coi là trọng yếu tức là nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu tính chính xác có thể làm sai lệch đáng kể BCTC,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Các khoản
mục không mang tính trọng yếu được tập hợp với các khoản đầu mục khác có
cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc trình bày trong phần thuyết
minh BCTC.
 Nguyên tắc bù trừ
Các khoản mục tài sản nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không
được bù trừ; trừ khi có một chuẩn mực quốc tế khác quy định hoặc cho phép bù
Trần Thị Thu Hiền 5 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
trừ, hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và
các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu.
 Nguyên tắc có thể so sánh
Các thông tin trên báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán
phải được trình bày tương ứng với thông tin bằng số liệu trên báo cáo tài chính
của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải
bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được
báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
 Yêu cầu lập và trình bày BCTC phải tuân thủ:
 Trung thực và hợp lý:
Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và
trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy

định có liên quan hiện hành. Bởi vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng
các chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh
được và dễ hiểu. Trường hợp chưa có quy định ở Chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây
dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được các
thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
thông tin phải đáng tin cậy, phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; phản ánh đúng bản chất kinh tế
của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp
của chúng; thông tin phải trình bày khách quan, không thiên vị và tuân thủ
nguyên tắc thận trọng, đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
 Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán
Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp
kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày
BCTC. Trong trường hợp không có chuẩn mực kế toán hướng dẫn riêng, khi xây
dựng các phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét đến những yêu
cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự
Trần Thị Thu Hiền 6 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
và có liên quan; những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối
với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực
chung…
1.4. Mục đích và vai trò của Hệ thống BCTC
Mục đính của BCTC là trình bày trung thực về tình hình tài chính, kết quả
hoạt động tài chính và các luồng lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu của người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế. Thông qua
BCTC người sử dụng thông tin có thể đánh giá được sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó BCTC là mối quan tâm của
rất nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà
đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, bảo hiểm,

các cơ quan Chính phủ, người lao động…
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là lợi nhuận, ngoài ra còn có những mục đích khác như tạo
công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường…Như vậy, các nhà quản trị cần có đủ thông tin hiểu rõ tình hình tài
chính và để ra các quyết định đúng đắn và các biện pháp xác thực nhằm tăng
cường hiệu quả quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, mối quan tâm của họ là khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, BCTC giúp họ có được thông tin về số lượng tiền
và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó tính toán được các chỉ
tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp như hệ số thanh toán nhanh, hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn…Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho
vay tín dụng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì đó sẽ là
khoản bảo hiểm cho họ khi doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như
sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,… Vì vậy,
Trần Thị Thu Hiền 7 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu
tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác
quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà
đầu tư.
Các nhà cung cấp thông qua BCTC biết được tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp để ra quyết định cung cấp và hình thức thanh toán (có
nên chấp nhận mua chịu hoặc thanh toán chậm hay không).
Các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý của Nhà Nước thông qua
BCTC để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chế độ, có

đúng luật pháp không, để xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp hay để ra
các quyết định trong đường lối, chính sách, chế độ cho phù hợp…
2. Hệ thống BCTC ở Việt Nam
2.1. Lịch sử và hệ thống văn bản pháp quy về BCTC ở Việt Nam
Dựa vào lịch sử chế độ kế toán Việt Nam bắt đầu từ sau Cách mạng tháng 8
năm 1945, quá trình phát triển của hệ thống BCTC có thể chia thành 4 thời kỳ:
Giai đoạn từ 1945 đến trước năm 1975: Hệ thống BCTC được xây dựng và
ban hành mang tính cứng nhắc, chủ yếu phục vụ cho việc quản lý của các cơ
quan nhà nước, ít chú trọng đến việc phục vụ cho quản lý của bản thân doanh
nghiệp. Chính vì vậy, hệ thống BCTC được ban hành và áp dụng thống nhất
theo từng loại hình xí nghiệp (công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng cơ bản). Điểm đánh dấu sự ra đời và phát triển của hệ thống kế toán doanh
nghiệp trong giai đoạn này là Chế độ báo cáo kế toán áp dụng cho các xí nghiệp
ban hành theo Quyết định 223 – CP ngày 1/12/70. Hệ thống báo cáo kế toán
theo quyết định này gồm 13 báo biểu chia làm 4 loại, phản ánh vốn và nguồn
vốn kinh doanh của xí nghiệp; phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm;
phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm và lãi lỗ; phản ánh các quỹ xí nghiệp, tiền
mặt và thanh toán.
Trần Thị Thu Hiền 8 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn từ năm 1975 đến 1986: Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta
vô cùng khó khăn, nền nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, các nguồn
viện trợ bị cắt giảm, chiến tranh biên giới đang diễn ra; hệ thống kế toán liên tục
được sửa đổi, bổ sung hay ban hành cho phù hợp với điều kiện mới. Từ đó ra
đời Chế độ báo cáo thống kê – kế toán định kỳ do Tổng cục trưởng Tổng cục
thống kê ban hành theo Quyết định số 13 – TCKT/PPCĐ ngày 13/1/1986. Hệ
thống báo cáo thống kê – kế toán định kỳ này gồm 21 báo biểu trong đó đối với
lĩnh vực kế toán có 9 biểu được đánh số hiệu từ 12/CN đến 20/CN.
Giai đoạn từ năm 1987 đến 1996: Cùng với việc ban hành Chế độ tài khoản
kế toán thống nhất (tháng 12/1989), Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ

báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh theo Quyết
định số 224 – TC/CĐKT ngày 18/4/1990 và Chế độ kế toán định kỳ áp dụng cho
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo Quyết định số 598 – TC/CĐKT ngày
8/12/1990. Các doanh nghiệp quốc doanh có 4 báo cáo định kỳ đó là: Bảng tổng
kết tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh, Chi phí sản xuất theo yếu tố và Bản giải
trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lập và nộp 3 báo cáo định kỳ là Bảng tổng kết tài sản, Kết quả kinh doanh
và Báo cáo tồn kho vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.
Sau một thời gian vận dụng vào thực tế, hệ thống BCKT ban hành theo
Quyết định số 224 TC/QĐ/CĐKT ngày 18/4/1990 của Bộ Tài chính đã bộc lộ
khá nhiều khuyết điểm, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu hội nhập của nền
kinh tế. Đứng trước thực trạng đó, Bộ Tài chính tiến hành nghiên cứu xây dựng
và ban hành hệ thống kế toán doanh nghiệp cải cách theo cơ chế thị trường
(trong đó có hệ thống báo cáo tài chính) theo Quyết định số 1206 QĐ/CĐKT
ngày 14/12/1994 và thực hiện thí điểm ở một số đơn vị rồi tổng kết và ban hành
chính thức theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, áp dụng
cho các doanh nghiệp (trong đó có chế độ báo cáo tài chính). Theo quyết định
này, hệ thống BCTC doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu là “Bảng cân đối kế toán”,
Trần Thị Thu Hiền 9 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
“Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”, “ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và
“Thuyết minh báo cáo tài chính”.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
( trừ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển từ doanh nghiệp
nhà nước), công ty cổ phần (trừ công ty chứng khoán cổ phần và công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán), công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân và hợp tác xã (trừ hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân)
áp dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 1177
TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ Tài chính.
Giai đoạn 1997 đến nay: Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh

tế và xu hướng toàn cầu hóa, để đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp,
ngày 25/10/2000 chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định
167/2000/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng thống nhất cho mọi loại
hình doanh nghiệp. Về cơ bản, số lượng báo cáo tài chính và nội dung các báo
cáo chủ yếu vẫn dựa trên hệ thống báo cáo ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 nhưng số lượng và nội dung các chỉ tiêu
cùng với trật tự sắp xếp và thời gian lập đã có những thay đổi căn bản. Tuy hệ
thống BCTC này là một bước đột phá, được xây dựng trên cơ sở và các nguyên
tắc của chuẩn mực quốc tế, phù hợp với tiến trình hội nhập, khắc phục được
phần lớn nhược điểm của các báo cáo trước nhưng hệ thống báo cáo này còn quá
chi tiết và thuộc phạm vi của kế toán quản trị, mẫu biểu quá cồng kềnh và thực
sự là bài toán khó đối với trình độ kế toán Việt Nam, đặc biệt là kế toán trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trước tình hình đó, ngày 21/12/2001, Bộ trưởng
Bộ Tài chính đã ký quyết định số 144/2001/QĐ – BTC nhằm thay thế, sửa đổi
Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT về Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
được áp dụng Chế độ kế toán riêng. Theo quyết định này, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chỉ lập và gửi các báo cáo tài chính hàng năm như: Bảng cân đối kế toán,
Kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu
Trần Thị Thu Hiền 10 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
chuyển tiền tệ. Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải lập và gửi cơ quan thuế 2
phụ biểu là: Bảng cân đối tài khoản và Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Ngày 20/03/2006, do nhu cầu tập hợp và bổ sung hệ thống văn bản pháp
luật về chế độ kế toán và thực hành kế toán, Bộ Tài chính đã quyết định ban
hành QĐ số 15/2006/QĐ – BTC. Đối với “Báo cáo tài chính”, quyết định này
thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”; Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
“Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp”. Theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC, hệ
thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp

thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vẫn tuân thủ các quy định chung tại quyết định và những qui định, hướng dẫn cụ
thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công
ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập báo cáo tài
chính tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn
mực kế toán số 25“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công
ty con”.
Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp
dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và
các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
2.1. Nội dung và kết cấu của các BCTC theo chế độ hiện hành
2.1.1. BCĐKT (mẫu số B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm). Nội dung của Bảng cân
đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và
Trần Thị Thu Hiền 11 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại,
mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy tính và được phản ánh theo số
đầu năm, số cuối kỳ.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khỏan kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối
kế toán được chia thành 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên)
là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.
Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các

khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được
sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
Về mặt kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài
sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như tài sản
cố định, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng …), các
khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các
giai đoạn trong quá trình sản xuất – kinh doanh ( thu mua, sản xuất, tiêu thụ…).
Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện
có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ số tài
sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp
– vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). Tỷ lệ và kết
cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt
động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Hiền 12 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Về mặt kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán thể hiện
quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn
của Nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, với ngân hàng, với
các tổ chức tính dụng (về các khoản vốn vay),với khách hàng, với các đơn vị
kinh tế khác, với công nhân viên…
Bảng cân đối kế toán bao gồm các cột sau:
 Cột 1 “Tài sản” hoặc “Nguồn vốn”: Phản ánh các chỉ tiêu thuộc tài sản

và nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Cột 2 “Mã số”: Phản ánh mã số của các chỉ tiêu.
 Cột 3 “Thuyết minh”: Phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải
thích và bổ sung ở Bản thuyết minh BCTC, mục VI “Thông tin bổ sung cho các
khoản mục được trình bày trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh”
 Cột 4 “Số cuối năm”: Phản ánh số liệu của các chỉ tiêu tương ứng tại
thời điểm cuối năm báo cáo. Với báo cáo quý, cột này phản ánh số liệu mỗi quý.
 Cột 5 “ Số đầu năm”: Căn cứ vào số liệu ở cột “Số cuối năm” trên
Bảng cân đối kế toán ngày cuối cùng của năm báo cáo trước để ghi.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính (nội bảng), Bảng cân đối kế toán còn
phản ánh các chỉ tiêu ngoại bảng như: tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa giữ
hộ, nhận gia công; hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi; nợ khó đòi đã xử lý,…Đây là
những chỉ tiêu phản ánh những tài sản tạm thời để ở doanh nghiệp nhưng không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản
ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán nhưng cần theo dõi để phục vụ
yêu cầu quản lý.
2.1.2. BCKQHĐKD (mẫu số B 02 – DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một BCTC phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời
Trần Thị Thu Hiền 13 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
Thông qua báo cáo này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.Đồng thời biết được quy mô chi phí, doanh
thu, thu nhập và kết quả từ các hoạt động kinh doanh cũng như số lợi nhuận
thuần trước thuế và sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các cột sau:
 Cột 1 “Chỉ tiêu”: phản ánh các chỉ tiêu của bảng

 Cột 2 “Mã số”: phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng
 Cột 3 “Thuyết minh”: phản ánh đường dẫn đến các chỉ tiêu cần giải
thích bổ sung ở Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mục VI “Thông tin bổ sung
cho các khoản mục được trình bày trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
 Cột 4 “Năm nay”: phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo.
 Cột 5 “Năm trước”: phản ánh giá trị của các chỉ tiêu mà doanh nghiệp
đạt được trong năm trước. Số liệu để ghi vào cột này của báo cáo kỳ này được
căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ
tiêu tương ứng.
2.1.3. BCLCTT (mẫu số B 03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
BCLCTT cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng
tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, tiền
bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn; còn
các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể
từ ngày mua khoản đầu tư đó) có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền (kỳ
Trần Thị Thu Hiền 14 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,…). Doanh nghiệp được
trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có các cột sau:
 Cột 1 “Chỉ tiêu”: phản ánh tên gọi các chỉ tiêu của báo cáo.
 Cột 2 “Mã số”: phản ánh mã số của các chỉ tiêu.

 Cột 3 “Thuyết minh”: phần đường dẫn đến thuyết minh báo cáo tài
chính với các chỉ tiêu cần giải thích, bổ sung.
 Cột 4 “Năm nay”: phản ánh giá trị của các chỉ tiêu trong năm nay. Số
liệu để ghi vào cột này tùy thuộc vào phương pháp lập.
 Cột 5 “Năm trước”: phản ánh giá trị của các chỉ tiêu trong năm trước.
Số liệu được ghi căn cứ vào cột 4 “Năm nay” của báo cáo này năm trước.
2.1.4. Thuyết minh BCTC (mẫu số B 09 – DN)
Thuyết minh BCTC là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục
đích giải trình, bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà chưa
được trình bày đầy đủ, chi tiết trong các báo cáo tài chính khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các biểu số liệu, cột ‘Năm nay” thể
hiện số liệu thực tế của kỳ báo cáo; cột “Năm/kỳ trước” thể hiện số liệu thực tế
của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. Đối với báo cáo quý (với doanh nghiệp nhà
nước), các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải
thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý
do thay đổi. Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được thay
đổi lại cho phù hợp với định khoản của doanh nghiệp nhưng phải thực hiện đúng
yêu cầu và nội dung thông tin cần được trình bày theo quy định. Ngoài ra, tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể trình bày bổ sung thêm một số
Trần Thị Thu Hiền 15 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
thông tin khác nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu được BCTC
của doanh nghiệp.
2.1.5. Các BCTC dùng riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tuân theo các quy định chung cho BCTC ở quyết định này nhưng vẫn tuân
thủ quy định và hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế
độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy, hệ thống BCTC cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ vẫn được áp dụng theo QĐ 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày
23/12/1996 của Bộ Tài chính và QĐ 144/2001/QĐ – BTC ngày 21/12/2001 thay
thế, sửa đổi, bổ sung Quyết định 1177 TC/QĐ/CĐKT. Hệ thống BCTC này gồm
6 báo cáo:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Báo cáo lưu chuyểnt tiền tệ
 Thuyết minh BCTC
 Bảng cân đối tài khoản
 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Trong đó, bảng cân đối tài khoản và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước chỉ được gửi cho cơ quan thuế.
Về cơ bản, hệ thống BCTC này cũng tương tự như các BCTC dùng cho
các doanh nghiệp nhà nước; BCLCTT sử dụng cùng một mẫu chung với các
doanh nghiệp Nhà nước; BCĐKT, BCKQHĐKD, thuyết minh BCTC có kết cấu
tương tự như các báo cáo này ở doanh nghiệp Nhà nước nhưng giảm bớt các chỉ
tiêu.
Trần Thị Thu Hiền 16 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và ý nghía của việc phân tích tình hình tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh
số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro trong tương lai.
Mục đích quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp những
người ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của
doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương pháp kinh doanh tối ưu. Bởi vậy, việc
phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều đối tượng (chủ

doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà cung cấp vật tư, nhà đầu tư, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế, thống kê, người lao động…).
2. Vai trò của hệ thống BCTC với việc phân tích tình hình tài chính
Báo cáo tài chính là phương tiện để doanh nghiệp trình bày khả năng sinh lời
và tình hình tài chính cho những đối tượng quan tâm biết. Nó phản ánh các chỉ
tiêu kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng giá trị.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong thời kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính được đánh giá là tài liệu
quan trọng nhất trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
3. Phương pháp và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
3.1. Phương pháp phân tích
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo
cáo tài chính, các nhà phân tích chủ yếu sử dụng các phương pháp như: phương
pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp liên hệ cân
Trần Thị Thu Hiền 17 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
đối, phương pháp loại trừ, phương pháp kết hợp…Sau đây là nội dung và cách
vận dụng của một số phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu:
3.1.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích
báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng cách so sánh
ngang (còn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc (còn gọi là phân tích dọc). So
sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính; còn so sánh dọc là
việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu
trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.

Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới các dạng sau:
 So sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối được sử dụng để phản ánh quy mô của các hiện tượng, sự
vật, hoạt động…So sánh bằng số tuyệt đối sẽ cung cấp thông tin về mức độ biến
động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc biểu hiện bằng
tiền, hiện vật hay giờ công cụ thể.
 So sánh bằng số tương đối
So sánh bằng số tương đối cho thấy kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Trong dạng so sánh này
thường sử dụng các loại so sánh tương đối như: so sánh bằng số tương đối giản
đơn, so sánh bằng số tương đối liên hệ, so sánh bằng số tương đối kết hợp, so
sánh bằng số tương đối động thái, so sánh bằng số tương đối kết cấu, so sánh
bằng số tương đối hiệu suất.
 So sánh bằng số bình quân
Số bình quân san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu nghiên cứu, nó
phản ánh mức độ bình quân hay đặc điểm điển hình của đối tượng nghiên cứu.
Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản lý sẽ biết được mức độ mà doanh
Trần Thị Thu Hiền 18 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành,…Từ đó xác
định được vị trí của doanh nghiệp.
3.1.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
3.1.2.1. Phương pháp loại trừ
Để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phản ánh đối tượng phân tích, các nhà phân tích sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, trong đó phương pháp loại trừ được sử dụng phổ biến.
Theo phương pháp này, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó,
nhà phân tích phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Đặc trưng nổi bật
của phương pháp loại trừ là luôn đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả
định khác nhau để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ

tiêu nghiên cứu. Phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai
dạng: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
3.1.2.2. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nên rất nhiều mối
liên hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố. Điều này dẫn đến sự cân
bằng về mức biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của chúng. Dựa vào các mối
quan hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
3.1.2.3. Phương pháp kết hợp
Phương pháp kết hợp cũng là một trong những phương pháp được sử dụng
phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích báo cáo
tài chính nói riêng. Được gọi là phương pháp kết hợp vì trong quá trình nghiên
cứu đối tượng của mình, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số phương
pháp phân tích với nhau. Chẳng hạn, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp đồ thị, kết hợp phương pháp loại trừ với phương pháp liên hệ cân đối, kết
hợp phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích với mô hình toán…Điều này là cần
thiết vì đối tượng phân tích rất đa dạng và phong phú, do vậy, mối quan hệ giữa
Trần Thị Thu Hiền 19 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích không phải bao
giờ cũng theo một hướng hay cùng một loại. Ngoài ra, việc sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp sẽ làm nổi bật đặc trưng của đối tượng phân tích.
Ngoài các phương pháp phổ biến trên, phân tích tài chính còn sử dụng một
số phương pháp khác như: phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền,
phương pháp chỉ số, phương pháp đại số, phương pháp đồ thị, phương pháp toán
kinh tế,… để nghiên cứu đối tượng của mình.
3.2. Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và kết quả này có tác động mang tính chất
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động tài chính. Xuất
phát từ mối quan hệ biện chứng này, sau khi kết thúc việc phân tích toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, cần tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp. Việc tổ chức phân tích tình hình tài chính được tiến hành như sau:
 Chuẩn bị phân tích
Việc chuẩn bị phân tích bao gồm xác định mục tiêu phân tích và chương
trình phân tích.
Xác định mục tiêu phân tích là việc doanh nghiệp xác định những nguyên
nhân ảnh hưởng và qua đó đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng
của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Xác định chương trình phân tích là việc xác định các chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài chính doanh nghiệp và các phương pháp tiến hành phân tích, chỉ định
người thực hiện phân tích. Các chỉ tiêu có rất nhiều do đó việc xác định chỉ tiêu
phân tích là xác định những chỉ tiêu quan trọng liên quan đến hoạt động đặc thù
của doanh nghiệp.
 Tiến hành phân tích
Người tiến hành phân tích thường là kế toán tổng hợp, thực hiện dưới sự
hướng dẫn của kế toán trưởng. Khi tiến hành phân tích, trước hết, kế toán thu
Trần Thị Thu Hiền 20 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
thập thông tin. Các thông tin sử dụng thường là các thông tin tài chính trên hệ
thống BCTC, ngoài ra kế toán còn sử dụng các thông tin trực tiếp trên sổ sách kế
toán cũng như các thông tin phi tài chính khác… Tiếp đến doanh nghiệp sử dụng
các phương pháp phân tích tiến hành phân tích thông tin tài chính thu thập được.
Các phương pháp doanh nghiệp thường sử dụng để phân tích là phương pháp
loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích tỷ lê… Cuối cùng, doanh nghiệp đánh giá, dự đoán tình hình hoạt động dựa
trên kết quả phân tích.
 Hoàn thành phân tích
Các báo cáo phân tích tài chính của doanh nghiệp là kết quả của quá trình

phân tích. Báo cáo là sự tổng kết quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian qua và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết
quả đó. Qua báo cáo này sẽ thấy được điểm mạnh cũng như hạn chế của doanh
nghiệp. Các báo cáo này sẽ được cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin của doanh nghiệp.
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về sơ bộ
bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp
cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, nắm được tình hình tài chính của doanh
nghiệp là khả quan hay không.
Đánh giá tình hình tài chính bắt đầu từ việc xem xét sự biến động của nguồn
vốn sau đó so sánh một số chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính. Cụ
thể các chỉ tiêu đánh giá khái quát như sau:
- Tổng nguồn vốn
Trần Thị Thu Hiền 21 Kế toán 44A
Luận văn tốt nghiệp
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động tài chính là huy động
vốn. Sự biến động của tổng nguồn vốn cuối kỳ so với đầu năm là một trong
những chỉ tiêu đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn của doanh nghiệp.
- Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số
nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số tài trợ: =
Vèn chñ së h÷u
Tæng sè nguån vèn

- Hệ số tự tài trợ (hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản)
Là chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao
nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ vốn chủ sở hữu được đầu tư
vào tài sản dài hạn càng lớn. Đây là yếu tố giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt
tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh không cao do vốn đầu tư tập trung chủ yếu
vào tài sản nên phần sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi sẽ ít đi.
Hệ số tự tài trợ =
Vèn chñ së h÷u
Tµi s¶n dµi h¹n
- Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong
tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này phụ
thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư =
Tµi s¶n dµi h¹n
100
Tæng sè tµi s¶n
x
Tỷ suất đầu tư có thể tính chung cho toàn bộ tài sản dài hạn (tỷ suất đầu tư
tổng quát) hay tính riêng cho từng bộ phận của tài sản dài hạn (tỷ suất đầu tư tài
sản cố định, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn,…); trong đó tỷ suất đầu tư tài sản
Trần Thị Thu Hiền 22 Kế toán 44A
Lun vn tt nghip
c nh c s dng ph bin, phn ỏnh giỏ tr ca ti sn c nh chim trong
tng s ti sn l bao nhiờu.
- Sut sinh li ca vn ch s hu (ROE)
Sut sinh li ca vn ch s hu l ch tiờu phn ỏnh khỏi quỏt nht hiu
qu s dng vn ca doanh nghip. Khi xem xột ROE, cỏc nh qun lý bit c
mt n v vn ch s hu u t vo kinh doanh em li my n v li nhun
sau thu. Tr s ROE cng cao, hiu qu s dng vn cng cao v ngc li.

Sut sinh li ca vn ch s hu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong ú:
Vn ch s hu bỡnh quõn =
Tổng số vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ
2
4.2. Phõn tớch cu trỳc ti chớnh v tỡnh hỡnh bo m vn cho hot ng
kinh doanh
Phõn tớch cu trỳc ti chớnh l phõn tớch khỏi quỏt tỡnh hỡnh huy ng, s
dng vn ca doanh nghip. Qua ú s nm c tỡnh hỡnh phõn b ti sn v
cỏc ngun ti tr ti sn, bit c nguyờn nhõn cng nh cỏc du hiu nh
hng n cõn bng ti chớnh.
Phõn tớch cu trỳc ti chớnh xem xột c c cu ti sn, c cu ngun vn
v mi quan h gia ti sn v ngun vn; bi vỡ c cu ti sn phn ỏnh tỡnh
hỡnh s dng vn, c cu ngun vn phn ỏnh tỡnh hỡnh huy ng vn, cũn mi
quan h gia ti sn v ngun vn phn ỏnh chớnh sỏch s dng vn ca doanh
nghip.
4.2.1. Phõn tớch c cu v tỡnh hỡnh bin ng ca ti sn
Vic phõn tớch c cu ti sn c tin hnh bng cỏch tớnh ra v so sỏnh
tỡnh hỡnh bin ng gia k phõn tớch vi k gc v t trng ca tng b phn
ti sn chim trong tng s ti sn theo cụng thc:
Trn Th Thu Hin 23 K toỏn 44A
Lun vn tt nghip
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản
=
Gía trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản

x 100
thun tin cho vic ỏnh giỏ c cu ti sn, cú th lp bng sau:
Bng 1: Bng phõn tớch c cu ti sn
Ch tiờu
u nm Cui nm
Cui nm so vi
u nm

S tin
()
T trng
%
S tin
()
T trng
%
S tin
()
T trng
%
1 2 3 4 5 6 7
I.Ti sn ngn hn
1. Tin v tng ng tin
2. u t ti chớnh di hn
3. Phi thu ngn hn
4. Hng tn kho
5. Ti sn ngn hn khỏc
II. Ti sn di hn
1. Phi thu di hn




2. Ti sn c nh
3. Bt ng sn u t
4. u t ti chớnh di hn
5. Ti sn di hn khỏc
Tng cng 100 100
4.2.2. Phõn tớch c cu v tỡnh hỡnh bin ng ngun vn
Phõn tớch cu trỳc ngun vn cng tin hnh tng t nh phõn tớch cu
trỳc ti sn c nh, tớnh t trng ca tng b phn ngun vn chim trong tng
s ngun vn theo cụng thc:
Tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn
trong tổng số nguồn vốn
=
Gía trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn
x100
thun tin cho vic phõn tớch cu trỳc ngun vn, cú th s dng bng
sau:
Trn Th Thu Hin 24 K toỏn 44A
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm
Cuối kỳ so với
đầu năm

Số tiền
(đ)

Tỷ trọng
%
Số tiền
(đ)
Tỷ trọng
%
Số tiền
(đ)
Tỷ trọng
%
1 2 3 4 5 6 7
I- NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn



II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Nguồn kinh phí và quĩ khác
Tổng cộng 100 100

4.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ta tính và so sánh các
chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ so với tài sản: chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số nợ so với tài sản càng cao chứng tỏ mức
độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài
chính càng thấp. Điều này sẽ là khó khăn của doanh nghiệp khi tiếp cận với các
khoản vay.

HÖ sè nî
so víi tµi s¶n
=
Nî ph¶i tr¶
Tµi s¶n
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài
sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu càng lớn
hơn 1 thì mức độ độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng thấp vì tài sản
của doanh nghiệp chỉ được tài trợ một phần bằng vốn chủ sở hữu.
HÖ sè tµi s¶n so víi
vèn chñ së h÷u
=
Tµi s¶n
Vèn chñ së h÷u
4.2.4. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
Trần Thị Thu Hiền 25 Kế toán 44A

×