Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

BAO CAO KD TT LDS doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.75 KB, 22 trang )

UBND TỈNH KON TUM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ TƯ PHÁP
Số:

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/BC-STP

Kon Tum, ngày

tháng 12 năm 2017

BÁO CÁO
Kiểm điểm tự phê bình và phê bình
đối với tập thể Ban Lãnh đạo Sở năm 2017
Thực hiện Công văn số 418-CV/TU ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy
Kon Tum về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ
chức cơ sở đảng, đảng viên năm 2017. Theo đó, tập thể Lãnh đạo Sở Tư pháp đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo công chức, viên chức và người lao động trong toàn Ngành
triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2017 đạt được những kết quả sau:
I. KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO QUÁN TRIỆT, XÂY DỰNG, THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH THEO CHỦ TRƯƠNG, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ ĐƯỢC GIAO.

1. Cơng tác qn triệt, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng.
- Ban Lãnh đạo Sở chủ động phối hợp với Đảng ủy tổ chức qn triệt đến tồn
thể cơng chức, viên chức, người lao động (CC,VC,NLĐ) trong toàn Ngành tham gia


đầy đủ các buổi học tập, quán triệt, triển khai Nghị quyết của Đảng, cụ thể: Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Kon Tum lần thứ XV; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh lần
thứ VI; Phổ biến, quán triệt việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016
của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”,“tự chuyển hóa” trong nội bộ tỉnh; Tổ chức quán
triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy định 29-QĐ/TW, ngày 25-07-2016 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng quy định thi hành Điều Lệ Đảng; Quyết định số 30QĐ/TW ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định thi hành
Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
Đảng; Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần
làm ngay để tăng cường nêu gương của cán bộ, đảng viên...
- Tại Hội nghị có 67 CC,VC,NLĐ trong tồn Ngành tham dự, các đồng chí báo
cáo viên đã phổ biến những nội dung cơ bản của Nghị quyết có ý nghĩa quan trọng
rất lớn nhằm thống nhất ý chí và nâng cao nhận thức, quyết tâm hành động để mỗi tổ
chức, cá nhân thực hiện thắng lợi Nghị quyết. Sau Hội nghị Lãnh đạo Sở cũng đã
yêu cầu mỗi cá nhân CC,VC,NLĐ viết bài thu hoạch và xây dựng chương trình hành
động của mình thể hiện qua từng vị trí việc làm.
1


- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 739/KH-UBND ngày 03/4/2014
của UBND tỉnh về triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 trên địa bàn tỉnh. Theo
đó, Sở thường xuyên phối hợp các ngành, địa phương phổ biến nội dung của Hiến
pháp đến các tầng lớp nhân dân; Đồng thời rà soát, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành
mới văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp.
2. Kết quả Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn.
Trong năm 2017, trên cơ sở kế hoạch công tác trọng tâm đã xây dựng ngay từ
đầu năm, Ban Lãnh đạo Sở đã chỉ đạo phân kỳ, cụ thể hóa từng nội dung cơng việc

theo tháng, quý để triển khai thực hiện công tác chuyên môn của Ngành đạt kết quả,
như :
2.1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà sốt, hệ thống hóa VBQPPL.
a) Công tác xây dựng VBQPPL: Tham mưu UBND tỉnh xây dựng 09 văn bản1:
b) Công tác thẩm định, tham gia ý kiến, góp ý văn bản: Thẩm định 103 văn
bản ; Tham gia ý kiến 75 văn bản3; Tham gia đề nghị xây dựng VBQPPL của UBND
cấp tỉnh 48 văn bản4; Tham gia góp ý: 03 dự thảo Nghị định, Thông tư, Kế hoạch.
2

c) Công tác kiểm tra VBQPPL: Tự kiểm tra 68 VBQPPL, phát hiện 01 văn bản
có sự sai sót về kỹ thuật trình bày văn bản 5 (Sở Tư pháp đã báo cáo kết quả tự kiểm
tra văn bản của cấp tỉnh6); Kiểm tra Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày
20/9/2010 về việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo đề
nghị của Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp7 (Sở Tư pháp có Cơng văn số 887/STPXD&KTrVB, ngày 10/10/2017 V/v Xử lý nội dung trái pháp luật của Quyết định số
43/2010/QĐ- UBND).

1

Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 25/01/2017, triển khai công tác pháp chế và công tác văn bản QPPL năm 2017
trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1272/KH- UBND ngày 16/5/2017, triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trên địa
bàn tỉnh; Kế hoạch số 1659/KH-UBND ngày 27/6/2017 Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2017; Quyết định số
41/2017/QĐ- UBND ngày 23/8/2017 Bãi bỏ VBQPPL do UBND tỉnh ban hành do khơng cịn phù hợp với quy định
của pháp luật; Nghị quyết số 15/2017/NQ- HĐND ngày 21/7/2017 Quy định mức phân bổ kinh phí đảm bảo cơng tác
xây dựng, hồn thiện VBQPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND,
ngày 21/7/2011 Bãi bỏ các Nghị quyết và một số nội dung trong các Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành; Tờ trình số
79/TTr-STP ngày 05/9/2017 Quyết định ban hành Quy định xử lý, bán đấu giá, sung quỹ nhà nước lâm sản là tang vật
vi phạm hành chính, vật chứng của các vụ án, tài sản của người bị kết án và bị xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh; Tờ trình
số 99/TTr-STP ngày 31 tháng 10 năm 2017 về việc ban hành Quyết định bãi bỏ các văn bản QPLL do UBND tỉnh
ban hành khơng cịn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; Tờ trình số 98/TTr-STP ngày 30/10/2017 Nghị
quyết bãi bỏ các Nghị quyết và một số nội dung trong các Nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành.

2
Gồm 42 Nghị quyết của HĐND tỉnh; 61 Quyết định của UBND tỉnh
3
Gồm 13 Nghị quyết của HĐND tỉnh; 62 Quyết định của UBND tỉnh.
4
Gồm 04 nghị quyết của HĐND tỉnh; 44 Quyết định của UBND tỉnh.
5
Tại Quyết định số 30/2017/QĐ- UBND ngày 26/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh.
6
Báo cáo số 186/BC-STP ngày 05/7/2017 kết quả tự kiểm tra QĐ số 30/2017/QĐ- UBND ngày 26/6/2017 của
UBND tỉnh Kon Tum.
7
Kết luận kiểm tra số 46/KL-KTrVB ngày 24/8/2017 của Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; Phiếu chuyển số
1143/PC-TH ngày 04/10/2017 của Văn phòng UBND tỉnh.

2


- Kiểm tra theo thẩm quyền: Tiến hành kiểm tra 76 văn bản8, phát hiện 05 văn
bản trái pháp luật9. Qua theo dõi, các địa phương đã bãi bỏ 03 văn bản có nội dung
trái pháp luật, cịn 02 văn bản cấp huyện đang xử lý10.
- Kiểm tra theo địa bàn, chuyên đề hoặc lĩnh vực: Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan11 tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát các Nghị quyết của
HĐND tỉnh quy định trong các lĩnh vực: an ninh- quốc phòng; chế độ chính sách, lệ
phí. Qua kiểm tra, rà sốt tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bãi bỏ 04 Nghị
quyết; 06 nội dung trong 06 Nghị quyết khác12; Phối hợp Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra, rà soát các văn bản quy định trong lĩnh vực phí,
lệ phí; thuế, quy định về kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh. Qua kiểm
tra, rà soát đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định để bãi bỏ 49 văn bản

khơng cịn phù hợp13.
+ Tiến hành kiểm tra các văn bản đang còn hiệu lực thi hành do UBND các
huyện, thành phố ban hành, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chun mơn (phịng, ban) thuộc UBND các huyện, thành phố.
Qua kiểm tra, đã đề nghị UBND các huyện, thành phố xử lý 05 văn bản hình thức,
nội dung trái quy định.
+ Phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện thành phố tiến hành kiểm tra, rà
soát các văn bản do HĐND tỉnh ban hành còn hiệu lực đến ngày 31/7/2017 14. Kiến
nghị HĐND tỉnh xem xét bãi bỏ 03 văn bản và 03 nội dung trong 02 Nghị quyết của
HĐND15. Hiện nay, tiếp tục chỉ đạo các ngành, các địa phương kiểm tra, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành đến ngày 31/8/2017 để tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản có nội dung khơng
cịn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, khơng cịn phù hợp với điều kiện

8

73 VBQPPL; 03 văn bản có chứa QPPL nhưng được ban hành dưới hình thức khơng QPPL.
Quyết định số 174/QĐ- UBND ngày 24/3/2017 của UBND huyện Đắk Glei V/v quy định về tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ quyền hạn của phịng tài chính- Kế hoạch; Quyết định số 168/QĐ- UBND ngày 20/3/2017 của UBND huyện
Đắk Glei V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Đắk Glei; Quyết
định số 536/QĐ- UBND ngày 05/7/2017 của UBND huyện KonPlong ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp huyện Kon Plong; Quyết định số 04/2017/QĐ- UBND ngày
07/4/2017 của UBND huyện Kon Rẫy ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Kon Rẫy; Quyết định số 10/2017/QĐ- UBND ngày 25/7/2017 của UBND huyện Kon Rẫy ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Kon Rẫy.
10
Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 bãi bỏ Quyết định số 174/QĐ- UBND ngày 24/3/2017; Quyết
định số 248/QĐ-UBND ngày 20/4/2017 bãi bỏ Quyết định số 168/QĐ- UBND ngày 20/3/2017;Quyết định số
08/2017/QĐ- UBND ngày 29/6/2017 V/v bãi bỏ Quyết định số 04/2017/QĐ- UBND ngày 07/4/2017; còn 02 văn bản
đang chờ xử lý (Kết luận số 671/KL-STP ngày 17/8/2017 của Sở Tư pháp kiểm tra QĐ số 536/QĐ- UBND của UBND

huyện KonPlong, Kết luận số 762/KL-STP ngày 13/9/2017 của Sở Tư pháp kiểm tra QĐ số 10/2017/QĐ-UBND của
UBND huyện Kon Rẫy).
11
Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
12
Nghị quyết 22/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017.
13
Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 03/8/2017 của UBND tỉnh
14
Công văn số 2473/UBND-NC ngày 12/9/2017 của UBND tỉnh.
15
Báo cáo số 198/BC-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh.
9

3


kinh tế- xã hội của địa phương16. Kiểm tra kết quả rà sốt của Sở Tài chính và có văn
bản đề nghị rà soát VBQPPL do UBND tỉnh ban hành17.
d) Rà sốt hệ thống hóa các VBQPPL: Kết quả 67 VBQPPL còn hiệu lực thi
hành; 01 VBQPPL hết hiệu lực. Ngồi rà sốt thường xun, Sở đã phối hợp các
đơn vị có liên quan trong tổ chức rà sốt các văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước hoặc theo đề nghị, yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền...
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày
25/01/2017 18; Công bố 12 văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu
lực một phần năm 201619; Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2016 là
84 văn bản20; Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực tồn bộ trước ngày 01/01/2016
nhưng chưa được cơng bố là 14 văn bản.
e) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của

các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước.
- Tồn tỉnh cịn 02 cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh có Phịng pháp chế 21.
Các cơ quan, đơn vị khác (trong số các đơn vị phải thành lập Phòng Pháp chế theo
quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP) đã sáp nhập Phịng Pháp chế với Phịng
chun mơn khác theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành và Bộ Nội vụ 22; Có 05/19
cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác
pháp chế23. Hầu hết cán bộ pháp chế của các cơ quan chun mơn đều có trình độ
đại học luật, kinh tế, khoa học xã hội24.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương: Tổng số có 17/25 doanh
nghiệp, có 25 người làm cơng tác pháp chế, trong đó có 05 người làm cơng tác pháp
chế chun trách, 20 người kiêm nhiệm25. Công tác hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp tiếp
tục được quan tâm đẩy mạnh26. Cập nhập số liệu về tình hình tổ chức và đội ngũ
người làm công tác pháp chế theo đề nghị của UBND tỉnh gửi Bộ Tư pháp theo yêu

16

Công văn số 2533/UBND-NC ngày 20/9/2017
Công văn số 914/STP-XD&KTrVB ngày 16/10/2017
18
Công bố danh mục VBQPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ một phần
năm 2016; VBQPPL hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trước ngày 01/01/2016 nhưng chưa được
công bố theo quy định: Trên cơ sở tham mưu của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND tỉnh đã công bố
văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực trong năm 2016.
19
05 Nghị quyết của HĐND tỉnh; 07 Quyết định của UBND tỉnh.
20
27 Nghị quyết của HĐND tỉnh và 57 Quyết định của UBND tỉnh.
21
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế.
22

Hiện nay đã có nhiều cơ quan giải thể Phịng pháp chế và giao nhiệm vụ pháp chế cho các phịng chun mơn
thực hiện.
23
Sở Ngoại vụ; Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Văn phịng UBND tỉnh; Ban Dân tộc.
24
Có 20 cán bộ Pháp chế (09 chuyên trách; 11 kiêm nhiệm); trong đó: Cử nhân Luật: 10 cán bộ, 10 cử nhân chun
ngành khác.
25
có 06 người có trình độ đại học luật trở lên, 19 người có trình độ đại học chuyên ngành khác.
17

26

Kế hoạch số 1659/KH-UBND ngày 27/6/2017 Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2017.

4


cầu27. Báo cáo kết quả công tác cải cách thể chế, cải cách TTHC trong 09 tháng năm
201728.
f) Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Tham mưu UBND tỉnh đã xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ Doanh nghiệp theo từng ngành, từng lĩnh vực, góp phần hồn chỉnh
hệ thống cơ sở dữ liệu chung của tỉnh, được đăng tải trên trang thông tin điện tử
của tỉnh, các sở, ban, ngành (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật). Phối hợp các sở, ngành có liên quan tăng cường hỗ trợ pháp lý
ngắn hoặc dài hạn liên ngành và với các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tối đa các vấn đề
về pháp lý cho các doanh nghiệp. Ngồi ra, UBND tỉnh cịn chỉ đạo các đơn vị có
liên quan phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh và các tổ chức, cá nhân có

chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.
2.2. Công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL)
và hịa giải ở cơ sở.
a) Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Tham mưu UBND tỉnh ban hành 03
Kế hoạch29; Hướng dẫn triển khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả các Chương
trình, Kế hoạch của Trung ương và địa phương đối với công tác PBGDPL 30; Thực
hiện tốt các yêu cầu về số lượng, chất lượng cũng như tiến độ về thời gian của các
báo cáo, tham gia góp ý văn bản theo yêu cầu 31; Hướng dẫn và tổ chức giới thiệu,
phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội cũng

27
28

Công văn số 451/STP-XD&KTrVB ngày 12/6/2017; Công văn số 1566/UBND-NC ngày 19/6/2017.
Báo cáo số 280/BC-STP ngày 11/10/2017

29

Kế hoạch số 648/KH-UBND ngày 13/3/2017 về cơng tác PBGDPL, hịa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh năm 2017; Kế hoạch số
2068/KH-UBND ngày 02/8/2017 về hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1827/KHUBND ngày 13/7/2017 triển khai thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021.
30
(1)Công văn số 534/STP-PBGDPL ngày 06/7/2017 về hướng dẫn PBGDPL Quý III năm 2017; 2) Công văn số
686/STP-PBGDPL ngày 23/8/2017 về việc tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2017; (3) Công văn số 697/STPPBGDPL ngày 23/8/2017 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BTP
ngày 22/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; (4) Công
văn số 664/STP-PBGDPL ngày 16/8/2017 về việc hưởng ứng tham gia Cuộc thi "Tìm hiểu pháp luật trực tuyến" năm
2017.
31


(1) Báo cáo sơ kết 05 năm tình hình phối hợp trong cơng tác phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật liên quan
đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới; Báo cáo tình hình PBGDPL về phịng, chống tham nhũng
năm 2017; Báo cáo kết quả PBGDPL về đất đai; Báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động PBGDPL về an tồn giao
thơng; Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện các hoạt động thông tin, phổ biến các văn bản liên quan đến văn hóa; (2)
Tham gia góp ý các dự thảo: Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
lao động và người sử dụng lao động đến năm 2021; Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình phịng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền thực
hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đến năm 2020; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án "Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh...

5


như cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân trên
địa bàn tỉnh32.
b) Công tác tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật: Tham
mưu Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh ban hành: 1) Kế hoạch về hoạt động
của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2017 33; 2) Quyết định về việc kiện toàn
danh sách thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh 34; Tiếp tục theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc Hội đồng phối hợp PBGDPL các ngành, địa phương tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung theo Kế hoạch số 36/KH-HĐPH ngày 17/3/2017.
- Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn các địa phương triển khai Quyết định số
42/2017/QĐ-TTg, ngày 20/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg, ngày 19/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ quy định thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp
PBGDPL35.
- Tính đến ngày 31/10/2017 tồn tỉnh hiện có 203 báo cáo viên pháp luật cấp
tỉnh; 180 báo cáo viên pháp luật cấp huyện; 1.421 tuyên truyền viên pháp luật cấp
xã.
c) Cơng tác hịa giải ở cơ sở: Tham mưu UBND tỉnh ban hành: 1) Báo cáo sơ

kết 03 năm thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh 36; 2) Công văn về thực
hiện công tác hòa giải ở cơ sở năm 2017 37. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã hướng dẫn
thực hiện thủ tục u cầu Tịa án cơng nhận kết quả hịa giải thành ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh38. Tiếp tục hướng dẫn các ngành, địa phương đẩy mạnh cơng tác hịa giải ở
cơ sở theo chỉ đạo của UBND tỉnh về tổ chức thi hành Luật hòa giải ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh39; Tăng cường cơng tác hịa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh và các văn bản có
liên quan theo Chỉ thị của UBND tỉnh 40. Tồn tỉnh có 860 tổ hịa giải với 5.570 hịa
giải viên trên địa bàn tỉnh, đã tiếp nhận 743 vụ việc hịa giải, trong đó 639 vụ việc
hịa giải thành (chiếm 86%), 98 vụ việc hịa giải khơng thành (chiếm 13.2%), 06 vụ
việc đang giải quyết (chiếm 0.8%).
d) Công tác quản lý xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước: Tham mưu
UBND tỉnh ban hành: Công văn tăng cường quản lý về xây dựng, thực hiện hương
32

Luật tiếp cận thông tin, Luật đấu giá tài sản, Luật trẻ em, Luật điều ước quốc tế, Luật dược năm 2016, Luật báo
chí năm 2016, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, Luật tín ngưỡng, tơn giáo... thơng qua các hình thức
như: phổ biến pháp luật trực tiếp, biên soạn, in ấn, phát hành các loại tài liệu PBGDPL dưới dạng đề cương (theo định
kỳ hàng quý), tờ gấp, cuốn hỏi - đáp; giới thiệu dưới dạng tin, bài viết trên Chuyên trang "Đời sống và Pháp luật" của
Báo Kon Tum (01 số/tháng), trên Thông tin Phổ biến, giáo dục pháp luật (6.600 cuốn), Tập san Tư pháp (2.800 cuốn),
Trang Thông tin điện tử của Sở...
33
Kế hoạch số 36/KH-HĐPH ngày 17/3/2017.
34
Quyết định số 47/QĐ-HĐPH ngày 23/3/2017.
35
Công văn số 894/STP-PBGDPL ngày 11/10/2017.
36
Báo cáo số 42/BC-UBND ngày 13/3/2017.
37
Công văn số 877/UBND-NC ngày 03/4/2017.

38
Công văn số 400/STP-PBGDPL ngày 24/5/2017.
39
Kế hoạch số 2921/KH-UBND ngày 16/12/2013.
40
Chỉ thị số 01/2014/CT-UBND ngày 24/01/2014.

6


ước, quy ước41; Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn các ngành, địa phương tăng cường
quản lý xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Nghị quyết của HĐND tỉnh
ban hành quy định cụ thể về quản lý Nhà nước và định hướng nội dung, trình tự, thủ
tục xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư
trên địa bàn tỉnh42; Chỉ thị của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư trên địa bàn tỉnh và
các văn bản có liên quan43.
e) Cơng tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật: Tham mưu UBND
tỉnh ban hành Công văn về nâng cao hiệu quả xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách
pháp luật44. Theo dõi, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện việc xây dựng, quản
lý và khai thác Tủ sách pháp luật theo Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng, quản lý,
khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh45.
f) Công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Tham
mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch về triển khai thực hiện Quy định về xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh46.
2.3. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp,
đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước.
a) Công tác hộ tịch: Hướng dẫn nghiệp vụ công tác hộ tịch đối với phòng tư
pháp các huyện, thành phố về những vướng mắc trong việc sử dụng sổ hộ tịch, việc
thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch. Ngoài ra

phải thực hiện đúng theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015.
- Thực hiện kiểm tra về công tác hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và trách
nhiệm bồi thường nhà nước năm 2016 đối với các huyện trên địa bàn tỉnh 47. Kết thúc
các đợt kiểm tra, Sở Tư pháp đã thông báo về kết luận kiểm tra để các huyện biết.
- Kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý việc đăng ký hộ tịch theo phản ảnh của công an
tỉnh Kon Tum: Đề nghị Phòng Tư pháp các địa phương: Phòng Tư pháp thành phố,
Đắk Glei, Đắk Tô, TuMơRông kiểm tra chấn chỉnh việc đăng ký khai sinh, thu hồi
và hủy bỏ giấy tờ hộ tịch. Đồng thời, thông báo kết quả xử lý về Công an tỉnh biết;
Kiểm tra đột xuất công tác hộ tịch tại xã Đắk Hà, huyện TuMơRông; Rà sốt việc cá
nhân có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam tại Xã Đắk Dục, huyện Ngọc hồi.

41

Công văn số 875/UBND-NC ngày 03/4/2017.
Nghị quyết số 21/2000/NQ-HĐ ngày 19/5/2000 của HĐND tỉnh.
43
Chỉ thị số 18/2001/CT-UB ngày 29/10/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh.
44
Công văn số 874/UBND-NC ngày 03/4/2017.
45
Chỉ thị số 06/2011/CT-UBND ngày 01/7/2011.
46
Kế hoạch số 1894/KH-UBND ngày 19/7/2017.
47
Kế oạch số 19/KH-STP ngày 12/4/2017 (Kiểm tra công tác hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi và trách nhiệm
bồi thường nhà nước năm 2016 tại huyện Đắk Hà, Đắk Tô; Kiểm tra công tác hộ tịch tại các huyện Đắk Hà, Đắk Tô,
Ngọc hồi, Đắk Glei, Kon Rẫy, Tu Mơ Rông.
42

7



- Báo cáo UBND tỉnh: 1) Kết quả kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
trên địa bàn tỉnh; 2) Kết quả triển khai đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh 48;
3) Triển khai cơng tác Tin học hóa trong lĩnh vực hộ tịch49.
- Chấn chỉnh và nhắc nhở 02 đơn vị Phòng Tư pháp huyện đăng ký khai sinh
sai nội dung (tại huyện Đắk Glei 03 trường hợp, huyện TuMơRông 01 trường hợp).
- Thực hiện chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch
giai đoạn 2017-202450; Trả lời cho công dân về 01 trường hợp nội dung đăng ký kết
hôn51.
b) Công tác quốc tịch52: Tham gia ý kiến dự thảo kế hoạch thực hiện thỏa thuận
người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam- Lào được
gia hạn theo yêu cầu Sở Ngoại vụ; Đề nghị xã MôRai, huyện Sa Thầy gửi các giấy
tờ có liên quan của người di cư từ Campuchia trở về nước.
- Trình UBND tỉnh việc tổng kết thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008
và các văn bản quy định chi tiết thi hành; Tổ chức Hội nghị phổ biến thỏa thuận giữa
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn
đề di cư tự do và kết hôn giá thú trong vùng biên giới 2 nước được gia hạn hiệu lực
đến ngày 14/11/2019 (tổ chức tại huyện Đắk Glei và Ngọc hồi).
c) Công tác nuôi con nuôi: Đã giải quyết 05 trường hợp nhận con ni có yếu
tố nước ngoài (01 trường hợp đang tham mưu thực hiện); Đề nghị UBND các
huyện, thành phố quán triệt một số vấn đề liên quan đến việc đăng ký nuôi con nuôi.
Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố ghi vào sổ hộ tịch việc ni con ni có
yếu tố nước ngồi. Trình UBND tỉnh góp ý dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường cơng tác giải quyết việc ni con ni đối với tẻ em có hồn cảnh
đặc biệt sống ở cơ sở xã hội.
d) Cơng tác lý lịch tư pháp53: Thực hiện dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực
tuyến và đăng ký cấp phiếu qua dịch vụ bưu chính; Thơng báo hướng dẫn chi tiết thủ
tục cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính cho Trung tâm LLTP quốc gia, đăng tải
lên trang thông tin của Sở Tư pháp. Phối hợp các cơ quan có liên quan trong việc

xác minh thơng tin cấp phiếu LLTP; Rà soát các đối tượng người bị kết án thuộc
diện đương nhiên xóa án tích theo u cầu của Trung tâm LLTPQG.

48

Kế hoạch số 1993/KH-UBND ngày 26/8/2016.
Báo cáo số 228/BC-STP ngày 28/8/2017.
50
Kế hoạch số 1644/KH-UBND ngày 26/6/2017.
51
Bà Lê Quang Mỹ Tiên, địa chỉ 75 Trần phú, TP Kon Tum.
52
Đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi 03 trường hợp (huyện Kon Rẫy, KonPLông, Đăk Hà); Đăng ký khai sinh
có yếu tố nước ngồi 01 trường hợp (huyện Kon Rẫy).
49

53

Thụ lý mới 1115 trường hợp yêu cầu cấp phiếu LLTP; Lập phiếu và cung cấp mới 1088 trường hợp; Tiếp nhận,
xử lý, phân loại 1.207 thông tin LLTP/tổng số 16.490 thông tin theo quy định; Đã lập hồ sơ LLTP 452 hồ sơ/ tổng số
3.120 hồ sơ; Cung cấp thông tin LLTP cho Trung tâm LLTP Quốc gia và các địa phương 890 thông tin LLTP; Cung
cấp thông tin LLTP cho Sở Tư pháp các tỉnh 98 thông tin.

8


e) Cơng tác chứng thực54: Trình UBND tỉnh ban hành 02 Quyết định55; Hướng
dẫn giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện công tác chứng thực
trên địa bàn tỉnh; Đề nghị Phòng tư pháp các huyện, thành phố thực hiện quy định
của pháp luật về chứng thực; Rà soát lại danh danh sách cộng tác viên dịch thuật

trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu Bộ Tư pháp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015
của Chính phủ; Thơng tư liên tịch số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2015.
f) Công tác bồi thường nhà nước: Triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm về
công tác bồi thường nhà nước; Báo cáo công tác bồi thường nhà nước năm 2017;
Tham gia ý kiến vào dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật TNBTCNN (sửa đổi).
k) Công tác giao dịch bảo đảm: Tổ chức Hội nghị phổ biến, tập huấn các quy
định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; Triển khai Nghị định số
102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đăng ký biện pháp đảm bảo của Chính phủ.
2.4. Cơng tác quản lý xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) theo dõi thi hành
pháp luật.
a) Công tác QLXLVPHC: Tham mưu UBND tỉnh ban hành: Kế hoạch về thực
hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh
năm 201756; Tiếp tục triển khai có hiệu quả trong quản lý nhà nước đối với công tác
thi hành pháp luật về XLVPHC trên địa bàn tỉnh 57; Báo cáo công tác thi hành pháp
luật về XLVPHC năm 2017 trên địa bàn tỉnh58.
- Kết quả công tác XLVPHC: Tổng số vụ vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
đã được phát hiện và xử lý trong năm 2017 là 13.508 vụ, đã thi hành xong 13.006
vụ, tổng số tiền phạt thu được 12.354.100.731 tỷ đồng. Giá trị tang vật, phương tiện
hàng hóa bị tịch thu đã tổ chức bán đấu giá theo quy định 4.687.415.900 tỷ đồng.
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt hành chính; Số Quyết định xử phạt hành
chính được ban hành 13.420 quyết định, số tiền phạt thu được 12.354.100.731 tỷ
đồng, số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu
4.687.415.900 tỷ đồng.
- Tổng số hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có
04 hồ sơ; đưa vào cai nghiện bắt buộc 34 trường hợp.

54


Trong năm 2017 Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và UBND cấp xã đã chứng thực được 20.395 bản sao với
phí thu được là 206.232.000đ.
55
Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 về việc bãi bỏ các quyết định quy phạm pháp luật; Quyết
định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 23/9/2017 về việc quy định mức trần chi phí chứng thực, hành chính tư pháp trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.
56
Kế hoạch số 1416/KH-UBND ngày 02/6/2017.
57
Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015.
58
Báo cáo số 93/BC-UBND ngày 23/5/2017.

9


- Tổng số hồ sơ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có 04 đối tượng là nam
giới áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Tình hình thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý có 04 trường
hợp đã thực hiện xong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
b) Công tác TDTHPL: Tham mưu UBND tỉnh ban hành: 1) Kế hoạch về
TDTHPL luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh 59; 2) Kế hoạch TDTHPL luật trong lĩnh
vực trọng tâm, liên ngành và lĩnh vực trọng tâm của Bộ Tư pháp năm 2017 trên địa
bàn tỉnh60; 3) Kế hoạch về TDTHPL về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh61 để triển khai công tác TDTHPL theo
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, Thông tư số 14/2014/TT-BTP; Tham mưu UBND
tỉnh Quyết định về việc thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình THPL
năm 2017 trên địa bàn tỉnh62; Ban hành kế hoạch TDTHTHPL luật trong lĩnh vực
trọng tâm của Ngành tư pháp tỉnh năm 201763.
2.5. Công tác kiểm sốt thủ tục hành chính (TTHC): Trình UBND tỉnh ban

hành: 1) Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC năm 2017 trên địa bàn tỉnh 64; 2) Công
bố 14 Quyết định ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ 1.187 TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở65; 3) Công văn số 390/UBND-NC ngày
20/02/2017; 4) Công văn số 1258/UBND-NC ngày 14/6/201766.
- Từ đầu năm đến nay trên địa bàn không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên
quan đến việc giải quyết TTHC; Thực hiện tham gia góp ý đối với các văn bản pháp
luật, chương trình, kế hoạch do cấp trên và cơ quan liên quan có u cầu.
- Đề nghị Cục kiểm sốt TTHC (Văn phịng Chính phủ) cơng khai và bãi bỏ
TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC đối với các ngành: Tư pháp, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thanh tra và Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh67.
- Hoạt động kiểm soát TTHC của tỉnh đã đi vào nề nếp và từng bước hoạt động
có hiệu quả, đang dần đạt được những mục tiêu và kế hoạch đề ra góp phần đáng kể
trong việc thực hiện thành cơng công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
59

Kế hoạch 639/KH-UBND ngày 13/3/2017.
Kế hoạch 644/KH-UBND ngày 13/3/2017.
61
Kế hoạch 1383/KH-UBND ngày 30/5/2017.
62
Tờ trình số 42/TTr-STP ngày 25/5/2017.
63
Kế hoạch số 20/KH-STP ngày 14/4/2017.
64
Quyết định 71/QĐ-UBND, ngày 25/01/2017.
65
Sở Xây dựng; Giao Thông vận tải; Kế hoạch và Đầu tư; Tư pháp; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Thanh tra tỉnh;
Ban Dân tộc; Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tại các Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày
23/01/2017; QĐ số 41/QĐ-UBND ngày 23/01/2017; QĐ số 42/QĐ-UBND ngày 23/01/2017; QĐ số 96/QĐ-UBND,

ngày 22/02/2017; QĐ số 124/QĐ-UBND, ngày 06/3/2017; QĐ số 172/QĐ-UBND, ngày 13/3/2017; QĐ số 299/QĐUBND ngày 12/4/2017; QĐ số 343/QĐ-UBND ngày 26/6/2017, QĐ số 385/QĐ-UBND ngày 13/7/2017, QĐ số
392/QĐ-UBND ngày 21/7/2017, QĐ số 394/QĐ-UBND ngày 25/7/2017, QĐ số 429/QĐ-UBND ngày 14/8/2017; QĐ
số 460/QĐ-UBND ngày 23/8/2017; QĐ số 481/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum.
66
Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm cơng tác đầu mối kiểm sốt thủ tục hành chính.
60

67

Cơng văn số 599/STP-KSTTHC, ngày 24/7/2017; Cơng văn số 879/STP-KSTTHC, ngày 09/10/2017.

10


2.6. Quản lý nhà nước về công tác Bổ trợ tư pháp.
a) Về lĩnh vực cơng chứng68: Báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi Phịng
Cơng chứng thành Văn phịng công chứng theo quy định tại Nghị định số
29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ; Trình Bộ Tư pháp bổ nhiệm Công
chứng viên cho 3 trường hợp; Thông báo gửi Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp và cá
nhân, tổ chức về việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng69.
- Phối hợp cung cấp thông tin đăng ký hành nghề của công chứng viên cho Sở
Tư pháp tỉnh Vĩnh Long (Cơng chứng viên Đào Duy An). Có văn bản xác nhận
thông tin đăng ký hành nghề của công chứng viên Trần Thị Triều; Yêu cầu các tổ
chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 32/CTTTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
45/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
- Từ đầu năm đến nay các Phịng Cơng chứng đã thực hiện được các loại hợp
đồng, giao dịch và chứng thực, như sau:
+ Số hợp đồng giao dịch 8.329 trường hợp
+ Chứng thực 2.656 trường hợp;
+ Cấp bản sao công chứng 33 trường hợp;

+ Chứng thực chữ ký 169 trường hợp.
Tổng phí thu được: 2.822.029 triệu đồng.
b) Lĩnh vực Luật sư, tư vấn pháp luật 70: Cấp giấy đăng ký hoạt động đối với
Văn phòng Luật sư Sài Gịn An Nghiệp đồng thời Thơng báo cung cấp thơng tin về
nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư Sài Gòn An Nghiệp.
- Báo cáo UBND tỉnh về việc báo cáo đề xuất ban hành chính sách thu hút đội
ngũ luật sư công tác tại tỉnh71. Tham mưu UBND tỉnh đề xuất giải pháp cụ thể hỗ trợ
Đoàn Luật sư tỉnh nhằm thu hút luật sư trên địa bàn toàn tỉnh.; Tham gia ý kiến đối
với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2013/NĐCP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư 72.6.3. Cơng tác
Giám định tư pháp73: Trình UBND tỉnh về việc triển khai Kết luận của Phó Thủ
68

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 05 tổ chức hành nghề cơng chứng, trong đó có 02 Phịng cơng chứng và 03 Văn
phịng cơng chứng. Tổng số có 08 cơng chứng viên đang hành nghề, trong đó 02 cơng chứng viên đang hành nghề tại
Phịng cơng chứng và 06 cơng chứng viên hành nghề tại Văn phịng cơng chứng.
69
Thơng báo số 506/TB-STP.
70

Trên địa bàn tỉnh có 04 tổ chức hành nghề Luật sư, trong đó có 03 Văn Phịng Luật sư và 01 Chi nhánh Văn
Phịng Luật sư (tổng số có 06 luật sư).
71
Báo cáo số 461/BC-STP.
72

Cơng văn số 547/STP-BTTP.

73

Có 02 tổ chức giám định: Trung tâm Pháp y tỉnh thuộc Sở Y tế, Phịng kỹ thuật hình sự thuộc Cơng an tỉnh.

Ngồi ra, cịn có Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng cơng trình thuộc Sở Xây dựng cũng thực hiện chức
năng giám định nhưng theo Điều 12 Luật Giám định tư pháp thì đây là tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc. Có 43
giám định viên tư pháp, cụ thể: Giám định pháp y 14 người, lĩnh vực giao thông 03 người, khoa học và công nghệ 02

11


tướng Chính phủ Trương Hịa Bình tại Hội nghị trực tuyến tổng kết 05 năm thực
hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả giám định tư pháp”. Tham gia Đoàn giám
sát của Ban Pháp chế, HĐND tỉnh về giám định tư pháp; Tham gia ý kiến đối với dự
thảo Báo cáo kết quả giám sát tình hình chấp hành pháp luật về giám định tư pháp
theo đề nghị của Ban Pháp chế, HĐND tỉnh. Tham gia góp ý dự thảo Đề án “Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp đến năm 2022”.
c) Công tác Trợ giúp pháp lý74: Tham dự hội nghị, hội thảo và tham gia góp ý
các dự thảo văn bản theo yêu cầu75.
- Báo cáo tình hình hoạt động của cộng tác viên TGPL trên địa bàn tỉnh Kon
Tum theo yêu cầu của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Ban hành Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg ngày 08/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo,
xã nghèo, thơn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham
gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình; Ký kết với Ban Dân tộc tỉnh Kế
hoạch phối hợp liên ngành triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLTBTP-UBDT ngày 17/01/2012 của Bộ Tư pháp và Ủy ban dân tộc hướng dẫn thực
hiện TGPL đối với người DTTS trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Ký kết với Thanh tra
tỉnh Kế hoạch phối hợp liên ngành triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
10/2011/TTLT-BTP-TTCP ngày 06/6/2011 của Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ
hướng dẫn thực hiện TGPL trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Kết quả thực hiện TGPL lưu động: Đã thực hiện được 23 đợt trợ TGPL lưu
động với tổng số 652 vụ việc cho 652 người được TGPL; Tổng số vụ việc thực hiện
TGPL tại trụ Sở là 183 vụ việc cho 183 người được trợ giúp; Tổng số vụ việc tham

gia tố tụng 02 vụ dân sự.
d) Công tác Bán đấu giá tài sản: Tổ chức Hội nghị phổ biến quán triệt Luật đấu
giá tài sản và các văn bản có liên quan tại Hội trường khách sạn Tây Nguyên Kon
Tum; Hướng dẫn các tổ chức đấu giá tài sản: 1) Triển khai thực hiện Thông tư số
45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ
đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản 76; 2)Thực hiện Thông tư số
người, kỹ thuật hình sự 10 người (trong đó có 01 người thuộc bộ phận giám định pháp y), nông nghiệp 03 người, tài
chính 03 người, mơi trường 01 người, văn hóa 06 người, xây dựng 02 người.
74
Trung tâm TGPLNG tỉnh thành lập 03 Chi nhánh: Chi nhánh số 1 tại huyện Ngọc hồi, Chi nhánh số 2 tại huyện
KonPLông, Chi nhánh số 3 tại huyện TuMơRông. Tổng số đội ngũ cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý là 118
người, cụ thể: Cấp tỉnh 18 người có 04 người là luật sư; Cấp huyện 14 người; Cấp xã 82 người. Đã thành lập 45 Câu
lạc bộ trợ giúp pháp lý đi vào hoạt động.
75
Tham dự Hội nghị lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học đối với dự thảo Luật TGPL
(sửa đổi) do Ủy ban pháp luật của Quốc hội tổ chức tại tỉnh Đắk Lắk; Tham gia Hội đồng phối hợp liên ngành về
TGPL trong hoạt động tố tụng tỉnh Kon Tum năm 2017; Tham gia ý kiến đối với dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; Dự thảo Kế hoạch của UBND tỉnh về thực
hiện chính sách TGPL cho người khuyết tật năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
76

Công văn số 490/STP-BTTP.

12


48/2017/TT-BTC quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản 77; Thực
hiện kiểm tra, rà soát việc bán đấu giá gỗ vi phạm bị tịch thu, tạm giữ tại các cơ
quan có liên quan và các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh 78; Triển khai thực hiện

Văn bản số 472/TC-QLNS ngày 02/3/3017 của Sở Tài chính về việc quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài
sản.
- Trong năm Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh đã ký 72 hợp đồng đấu
giá, tổng giá khởi điểm 316.458.320.463 tỷ đồng, tổ chức đấu giá thành 147 cuộc
với tổng giá khởi điểm 27.086.607.174 tỷ đồng. Tổng giá bán được 30.591.509.182
tỷ đồng tăng 3.504.902.008 tỷ đồng.
e) Công tác Thừa phát lại: Tham gia ý kiến đối với dự thảo Nghị định về tổ
chức và hoạt động Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
f) Cơng tác Hịa giải thương mại: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải
thương mại; Đề xuất UBND tỉnh xây dựng quyết định giao chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn quản lý chuyên ngành đối với hoạt động hòa giải thương mại cho Sở Tư
pháp.
k) Công tác thi hành án dân sự: Thông báo về việc kê biên tài sản của Chi cục
THADS huyện Đăk Hà cho các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng: Trong năm 2017 đã tiến hành 05 đợt thanh tra79.
a) Về công tác kiểm tra: Ban hành Kế hoạch số 12/KH-TTR về kiểm tra việc
thực hiện Kết luận thanh tra số 635/KL-STP ngày 21/9/2016 của Giám đốc Sở đối
với Văn phịng Cơng chứng Vũ Đăng Đốn. Kết thúc kiểm tra, Thanh tra Sở đã có
văn bản đề nghị Văn phịng cơng chứng Vũ Đăng Đốn tiếp tục thực hiện những nội
dung chưa thực hiện theo Kết luận thanh tra.
b) Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo: Trả lời đơn
tố cáo 01 trường hợp của công dân80. Ban hành nội quy tiếp công dân tại địa điểm
tiếp công dân của Sở Tư pháp; Thông báo lịch tiếp công dân định kỳ của Lãnh đạo
Sở. Trong năm, khơng có trường hợp công dân đến cơ quan khiếu nại, tố cáo, kiến

77


Công văn số 548/STP-BTTP.
Văn bản số 127/UBND-NC của UBND.
79
Thanh tra về tổ chức và hoạt động đối với Phịng Cơng chứng số 2; Thanh tra cơng tác phịng, chống tham
nhũng đối với Phịng Cơng chứng số 1; Thanh tra trong công tác hộ tịch, chứng thực tại UBND xã Tân Cảnh, huyện
Đắk Tô; Thanh tra về về tổ chức và hoạt động đối với Văn Phịng cơng chứng Việt Hồng; Thanh Tra Công ty cổ phần
dịch vụ đấu giá Tây Nguyên. Kết thúc các đợt thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra đã báo cáo kết quả thanh tra và tham
mưu Giám đốc Sở ban hành Kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
80
Bà Trần Thị Thu Hà, trú tại 140 Lê Hồng Phong, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum về việc công chứng
hợp đồng trái pháp luật của Phịng Cơng chứng số 1.
78

13


nghị, phản ánh. Định kỳ 22 hàng tháng, Sở Tư pháp đều cử công chức tham gia cùng
với Lãnh đạo Sở tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở Tiếp cơng dân của tỉnh.
c) Cơng tác phịng chống tham nhũng, lãng phí: Thường xuyên tiến hành kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
“một cửa”. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm điểm quá trình thi hành
nhiệm vụ của từng CC,VC.
2.8. Công tác thống kê, tổ chức xây dựng ngành.
a) Cơng tác thống kê, tổng hợp: Trình UBND tỉnh ban hành: 1) Kế hoạch triển
khai công tác tư pháp năm 2017; 2) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo sơ kết công tác
tư pháp 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017; 3) Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh học tập vàm làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; 4) Kế hoạch triển khai
thực hiện Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo Tây nguyên theo Thông báo số 79/TBVPCP của Văn phịng Chính phủ; 5) Ban hành Chương trình trọng tâm cơng tác
CCTP năm 2017; 6) Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQCP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về tiếp thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ

yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2017,
định hướng đến 2020.
- Báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm 2017 theo Thông tư 04/2016/TT-BTP;
Báo cáo sơ kết 08 năm thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; Báo
cáo sơ kết 01 năm thực hiện bản cam kết giữa UBND tỉnh với phịng Thương mại và
Cơng nghiêp Việt Nam; Báo cáo tình hình hợp tác Quốc tế về pháp luật năm 2016;
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tái cơ cấu kinh tế năm 2016; Báo cáo tình hình
kết quả công tác cải cách thể chế; Cải cách hành chính Qúy I/2017; Báo cáo cơng tác
bảo đảm ANTT, ATXH trong dịp Tết Dương lịch 2017; Báo cáo đánh giá kết quả
năm 2016 thực hiện Chương trình số 28/CTr-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Báo
cáo kết quả thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
năm 2016; Báo cáo tình hình tổ chức đón Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017; Báo
cáo tình hình thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017; Báo cáo việc tặng quà và nhận quà
tặng không đúng quy định trong dịp Tết Đinh Dậu năm 2017; Báo cáo tình hình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
- Xây dựng Chương trình triển khai thực hiện Đề án cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đến năm 2020; Chương trình triển khai thực hiện
các NQ của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh (khóa XV) và HĐND tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Chương trình triển khai thực hiện các
NQ của Chính phủ, HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2017; Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020.
b) Cơng tác tổ chức, xây dựng ngành, đào tạo bồi dưỡng: Ban hành quy định
về nâng bậc lương trước thời hạn đối với CC,VC, NLĐ lập thành tích xuất sắc trong
14


thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Sở Tư pháp; Điều động biệt phái 01 trường hợp VC
làm việc tại Trung tâm DVBĐGTS tỉnh sang làm việc tại Trung tâm TGPLNN
tỉnh81; Nâng lương bậc lương thường xuyên cho 12 trường hợp đối với CC, VC; Bổ

nhiệm lại chức danh Giám đốc Trung tâm TGPLNN tỉnh 82; Bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp và xếp lại lương TGV pháp lý hạng 3 đối với 03 trường hợp 83; Trình Sở
Nội vụ phê duyệt kết quả quy hoạch và bổ sung quy hoạch các chức danh thuộc Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý nhiệm kỳ 2020-2025 84; Ban hành quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức miễn nhiệm đối với CC,VC 85; Chấm dứt
01 trường hợp HĐLĐ86; Ban hành Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn Phịng
Cơng chứng Số 1, Phịng Cơng chứng số 2, Trung tâm DVBĐGTS tỉnh 87; Nâng phụ
cấp thâm niên nghề cho 01 trường hợp công chức 88; Trao Quyết định nghỉ hưu 01
trường hợp CC; Bổ nhiệm 03 trường hợp công chức, giao phụ trách phòng HCTP,
điều chuyển lên Tranh Tra Sở làm việc 02 trường hợp89
- Cử 49 lượt công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng năm
2017, cụ thể: Học lớp Cao cấp LLCT 01 người; Bồi dưỡng QLNN chương trình
CVC 03 người, chương trình CV 05 người; ANQP đối tượng 3 02 người; Đào tạo
nghiệp vụ Đấu giá viên 01 người; Đào tạo tiếng DTTS 10 người; Tập huấn các khóa
10 người tham dự; Tham gia các khóa bồi dưỡng 17 người.
2.9. Cơng tác Cải cách hành chính và ứng dụng tin học.: Ln duy trì bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” ở tất cả các lĩnh vực của Sở.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO được Ngành
quan tâm triển khai thực hiện. Sở tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 theo quy định của pháp luật; Việc áp dụng
công nghệ thông tin tại đơn vị được chú trọng, Sở Tư pháp đã thực hiện việc nối
mạng, trao đổi, xử lý thông tin qua mạng; Triển khai thực hiện cấp phiếu LLTP trực
tuyến theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Việc đăng tải Thông
tin chuyên Ngành trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành, thông tin, phổ biến văn bản pháp luật mới của ngành Tư pháp
thường xuyên được chú trọng.
2.10. Kết quả công tác Thi đua, khen thưởng Ngành năm 2017.
81

Quyết định số 39/QĐ-STP ngày 28/4/2017.

Quyết định số 52/QĐ-STP ngày 12/6/2017.
83
Quyết định số 54/QĐ-STP ngày 20/6/2017; Quyết định số 55/QĐ-STP ngày 20/6/2017; Quyết định số 61/QĐSTP ngày 04/7/2017.
84
Tờ trình số 60/TTr-STP ngày 12/7/2017.
85
Quyết định 69/QĐ-STP ngày 25/7/2017.
86
Quyết định 76/QĐ-STP ngày 14/8/2017.
87
Quyết định 77/QĐ-STP ngày 15/8/2017; Quyết định 78/QĐ-STP ngày 15/8/2017; Quyết định 79/QĐ-STP ngày
14/8/2017 .
88
Quyết định 85/QĐ-STP ngày 11/9/2017.
89
Quyết định 86/QĐ-STP ngày 19/9/2017; Quyết định 89/QĐ-STP ngày 19/9/2017; Quyết định 91/QĐ-STP ngày
19/9/2017; Quyết định 87/QĐ-STP ngày 19/9/2017; Quyết định 88/QĐ-STP ngày 19/9/2017; Quyết định 90/QĐ-STP
ngày 19/9/2017.
82

15


- Bộ Tư pháp tặng Bằng khen chuyên đề đối với 02 cá nhân;
- UBND tỉnh tặng Bằng khen chuyên đề đối với 05 tập thể và 05 cá nhân;
- Năm 2017 tổng số điểm đơn vị Sở Tư pháp tỉnh chấm đạt 191.25 điểm;
- Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen 01 tập thể và 02 cá nhân;
- Đề nghị UBND tỉnh công nhận danh hiệu và tặng Bằng khen đối với các tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác tư pháp năm 2017;
- Giám đốc Sở Tư pháp công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, danh hiệu

Lao động tiên tiến và tặng Giấy khen đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong cơng tác tư pháp năm 2017 và tặng Giấy khen đối với 10 tập thể và 20 cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Tư pháp 2017, tặng Giấy khen đối với 12
tập thể và 01 cá nhân khen điển hình tiên tiến ngành Tư pháp năm 2016.
2.11. Cơng tác xây dựng Xã Ngọc Linh.
Lãnh đạo Sở thường xuyên cử công chức xuống Xã kết nghĩa Ngọc Linh,
huyện ĐăkGlei để giúp xã theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy.
Trong dịp tết Nguyên đán 2017, Sở Tư pháp trao 20 suất q cho 20 hộ gia đình
chính sách, gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn trị giá mỗi phần quà là 300.000
đồng; Nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh liệt sỹ 27/7/1947-27/7/2017. Sở Tư
pháp trao 10 suất quà trị giá 3.000.000đ, và BCH Công đoàn tặng 10 suất quà trị giá
2.000.000đ cho các gia đình chính sách xã Ngọc Linh, huyện Đắk Glei.
II. KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ
CHÍ MINH; CÁC GIẢI PHÁP ĐẤU TRANH, KHẮC PHỤC SỰ SUY THỐI VỀ TƯ
TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG; KẾT QUẢ KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN
CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM ĐÃ ĐƯỢC CHỈ RA KHI KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ
BÌNH.

1. Kết quả lãnh đạo học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Theo đó, chuyên đề năm 2017 “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016-2020; Lãnh đạo
Sở phối hợp với Đảng ủy Sở kịp thời triển khai cho đảng viên, CC,VC,NLĐ trong
toàn Ngành tham gia học tập đạt từ 97 đến 100%. Bên cạnh đó, hàng tháng các chi
bộ thường gắn việc đánh giá, kiểm điểm việc triển khai thực hiện học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đối với từng CC,VC,NLĐ.
- Sau các mỗi đợt học tập đảng viên, công chức, viên chức và người lao động
đều viết bản thu hoạch, tự liên hệ và đề ra phương hướng phấn đấu rèn luyện của
mỗi bản thân. Mỗi công chức, viên chức đều phải học tập rèn luyện phẩm chất đạo
đức Hồ Chí Minh trong thi hành công vụ cũng như trong sinh hoạt hàng ngày, để
hoàn thành tốt nhiệm vụ giao của từng đồng chí, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm

hết lịng, hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.
16


2. Các giải pháp thực hiện và khắc phục sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ
Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; Ngăn chặn, đẩy lùi về suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến”,“tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách và lề lối làm việc, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao năng lực của tập thể Lãnh đạo Sở và từng cá
nhân các đồng chí Lãnh đạo. Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất
là người đứng đầu đơn vị, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
- Kiên quyết đấu tranh, loại trừ tư tưởng bè phái, cục bộ, cơ hội và các biểu
hiện tiêu cực khác. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và phát động mỗi CC,VC,NLĐ
theo dõi, giám sát việc thực hiện những quy định cấm Đảng viên không được làm.
- Phát hiện và nhân rộng tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình tiên tiến nhằm tạo
sức lan tỏa sâu rộng trong toàn Ngành. Cùng với đó, tập thể Lãnh đạo Sở thường
xuyên tự phê bình và phê bình tạo ra sự đồng thuận, đồn kết trong nội bộ, đúng, sai
phân định rõ ràng, công tâm, khách quan.
3. Kết quả khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra khi kiểm
điểm tự phê bình và phê bình.
-Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với CC,VC,NLĐ trong Ngành,
khắc phục tình trạng lãng phí thời gian, thời giờ làm việc, sử dụng tài sản cơng
những hệ thống thiết bị vi tính, giấy tờ, điện nước... bảo đảm việc thực hiện phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí đi vào hiệu quả sau khi kiểm
điểm.

- Thực hiện nghiêm nguyên tắc “tập thể Lãnh đạo, cá nhân phụ trách”; phát huy
tinh thần dân chủ của tập thể Ban Lãnh đạo Sở trong việc Lãnh đạo chỉ đạo, điều
hành cơ quan, đơn vị. Xây dựng mối đoàn kết, thống nhất cao trong việc thực hiện
các nhiệm vụ chính trị được giao đối với Ngành.
- Mỗi CC,VC,NLĐ luôn nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, phải thật sự
là tấm gương sáng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng như trong cuộc sống đời
thường. Luôn nâng cao ý thức trong việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh có chuyển biến tích cực hơn bằng những việc làm thiết
thực trong công tác, khắc phục cơ bản những hạn chế, sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống.
- Thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua của Ngành, các cấp phát động, cụ
thể:“Toàn ngành Tư pháp siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, thi đua hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm
17


2017”; “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2016-2020; “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016-2020; Phong trào thi đua năm 2017 của
Khối Thi đua Các cơ quan tham mưu, tổng hợp 1 tỉnh Kon Tum. Với chủ đề thi đua
“Đoàn kết, sáng tạo, thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” và khẩu hiệu thi đua
“Năng suất, chất lượng, hiệu quả”; Phong trào thi đua theo chuyên đề Bộ Tư pháp
phát động năm 2017 “Cơ quan tư pháp địa phương tăng cường kỷ cương, đề cao
trách nhiệm, thi đua sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp năm 2017”.
III. THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ; CÁC QUY ĐỊNH, QUY
CHẾ LÀM VIỆC; CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ; CÁC BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG.

1. Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ gắn với quy chế làm việc

của Ngành.
- Thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở quy chế làm việc của Ngành, xây dựng quy
chế cơ quan, quy chế công vụ, xây dựng mối quan hệ giữa Ban Lãnh đạo Sở, BCH
Đảng ủy, BCH Cơng đồn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Tổ chức
Hội nghị công chức, viên chức hàng năm, bổ sung, sửa đổi, công khai, minh bạch về
quản lý, chi tiêu ngân sách. Nội quy cơ quan, văn hóa ứng xử nơi làm việc luôn
được chú trọng thực hiện nghiêm túc.
- Mối quan hệ giữa BCH Đảng ủy với Ban Lãnh đạo Sở được thực hiện theo
quy định phân công từng lĩnh vực trong công việc, quyền hạn và trách nhiệm được
thể hiện trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Đồng thời, cá nhân Giám đốc Sở người
chịu trách nhiệm chính tồn bộ hoạt động của Ngành, là người chỉ đạo, điều hành và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về những công việc của
Ngành, luôn lắng nghe và tiếp thu các ý kiến chính đáng của các Phó Giám đốc Sở,
thủ trưởng các đơn vị, của CC,VC,NLĐ để quyết định những vấn đề phát sinh trong
quá trình chỉ đạo, điều hành các hoạt động công tác của toàn Ngành.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng đồng chí trong Ban Lãnh đạo Sở chủ động
và tự chịu trách nhiệm trước lĩnh vực, cơng việc, nhiệm vụ mình phụ trách, không
đổ lỗi cho nhau, dám chịu trách nhiệm trước công việc đã chỉ đạo, thực hiện. Lãnh
đạo Sở ln duy trì chế độ hội ý, giao ban để đảm bảo cho mọi công việc được
thống nhất, dân chủ, kỷ cương và hiệu quả.
- Ban Lãnh đạo Sở luôn thực hiện theo đúng quy chế, phương pháp làm việc
dân chủ, bàn bạc để đảm bảo mọi việc đều có sự thống nhất trong Ban Lãnh đạo Sở.
Thực hiện lề lối làm việc khoa học, chấn chỉnh, khắc phục ngay tình trạng hoạt động
hình thức, thiếu dân chủ.
2. Về cơng tác tổ chức, cán bộ, quản lý và phát triển đảng viên tại đơn vị.

18


- Tổ chức triển khai thực hiện công tác quy hoạch đảm bảo đúng theo quy định.

Thực hiện nghiêm việc điều động, bố trí cơng chức, viên chức phù hợp với từng vị
trí việc làm, từng bước chuẩn hố trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng theo từng vị trí chức danh đảm nhiệm đối với cơng chức, viên chức tại đơn vị.
- Triển khai thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với CC,VC,NLĐ trong cơ
quan được chi trả đúng, đủ, kịp thời theo quy định.
- Công tác phát triển đảng viên luôn được Lãnh đạo Sở quan tâm, thực hiện
đúng theo Nghị quyết đại hội đề ra.
3. Về phát hiện, giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc, những vụ việc
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, mất đồn kết nội bộ.
Trong năm khơng có trường hợp cơng chức, viên chức nào vi phạm về tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực gây mất đồn kết nội bộ...
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm:
Trong năm 2017, Ban Lãnh đạo Sở đã triển khai tồn diện, có trọng tâm, trọng
điểm, bám sát chương trình, kế hoạch cơng tác của Bộ Tư pháp và nhiệm vụ chính
trị của địa phương. Các lĩnh vực công tác tư pháp được triển khai đồng bộ, đạt kết
quả tốt. Cụ thể, công tác kiểm tra, rà sốt, hệ thống hóa VBQPPL tiếp tục được triển
khai thực hiện đi vào chiều sâu, có chất lượng, quy trình kiểm tra, rà sốt và hệ
thống hóa VBQPPL được chuẩn hóa, qua đó đã phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời
các văn bản trái pháp luật, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng soạn thảo, ban
hành VBQPPL, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Cơng tác Hành chính tư pháp; Bổ trợ tư pháp được triển khai thực hiện kịp thời, có
hiệu quả; Cơng tác giám định tư pháp được nâng cao đáp ứng yêu cầu cho công tác
tố tụng trên địa bàn tỉnh; Cơng tác Kiểm sốt thủ tục hành chính; Xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật được triển khai thực hiện hiệu quả; Công
tác PBGDPL đã phát huy được những ưu điểm, khắc phục được những hạn chế, đạt
được những kết quả khả quan hơn so với năm trước góp phần nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật trong nhân dân, đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật trên địa bàn

tỉnh; Công tác TGPL đạt kết quả cao, việc TGPL lưu động xuống cơ sở, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ngày càng được đẩy mạnh. Tổ chức bộ
máy của Ngành Tư pháp tỉnh thường xuyên được kiện tồn.
2. Những tồn tại, khuyết điểm.
- Cơng tác chỉ đạo của tập thể Lãnh đạo có lúc, có nơi chưa kịp thời, việc ban
hành kế hoạch triển khai công tác một số lĩnh vực còn chậm. Một số lĩnh vực công
tác đạt kết quả chưa cao, chưa được quan tâm đúng mức như: Công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp chưa có kế hoạch cụ thể, cơng tác Xử lý vi phạm hành chính
cịn gặp nhiều khó khăn; Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật cịn đơn điệu, hình
19


thức tuyên truyền PBGDPL có lúc, có nơi chưa phù hợp với trình độ dân trí, đối
tượng, vùng miền; Cơng tác trợ giúp pháp lý tuy được đẩy mạnh trong thời gian qua
nhưng đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý vẫn chưa đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội; Công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề cơng
chứng cịn có mặt hạn chế, ít thường xun thực hiện việc kiểm tra, thanh tra để kịp
thời phát hiện vi phạm.
- Cơng tác củng cố, kiện tồn tổ chức của ngành chưa đạt kết quả như mong
muốn, đội ngũ công chức, viên chức của ngành còn thiếu về số lượng và chất lượng
chưa đồng đều.
- Hoạt động, điều hành của tập thể Lãnh đạo sở có lúc, có nơi cịn chưa thật sâu
sát với tình hình thực tế. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương, cơ sở có lúc chưa chủ
động giải quyết các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà
cịn trơng chờ, ỷ lại vào sự hướng dẫn chỉ đạo cấp trên.
- Việc tự phê bình và phê bình ở các chi bộ, cơ quan, đơn vị còn hạn chế, chưa
thật sự quyết liệt, mạnh mẽ; Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc học tập, rèn
luyện và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đảng viên, cơng
chức, viên chức, quần chúng chưa thường xuyên.
3. Nguyên nhân của tồn tại, khuyết điểm.

- Việc chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn, cũng như việc củng cố tổ
chức của tập thể Lãnh đạo sở chưa kịp thời và có lúc, có nơi chưa kiên quyết. Chưa
dành nhiều thời gian đi cơ sở kiểm tra, làm việc với cấp ủy, chính quyền địa phương
để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của công tác tư pháp ở địa phương.
- Hệ thống VBQPPL nhiều, còn chồng chéo, thường hay sửa đổi bổ sung gây
khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
- Đời sống vật chất của công chức, viên chức trong ngành cịn nhiều khó khăn,
trang thiết bị phương tiện làm việc thiếu thốn, trong khi sức ép công việc quá lớn.
- Chủ trương phân cấp mạnh, một số hoạt động tư pháp hành chính về địa
phương, cơ sở, cơng việc được giao nhiều nên nhiều cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã
quá tải. Đội ngũ cán bộ tư pháp biên chế ít, nhất là cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã
kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, nên ảnh hưởng đến tiến độ chất lượng giải
quyết công việc.
- Ngành Tư pháp được giao thêm một số nhiệm vụ mới nhưng không bổ sung biên
chế nên cơng tác sắp xếp, bố trí cán bộ, phân cơng nhiệm vụ rất khó khăn.
- Sự phối hợp giữa các ngành với nhau trong thực hiện công tác tư pháp chưa
được đồng bộ, thống nhất.
4. Một số giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian tới.

20


- Nâng cao vai trò trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tập thể Lãnh đạo Sở để
chỉ đạo điều hành, chịu trách nhiệm trước tập thể Lãnh đạo Sở và UBND tỉnh trong
lĩnh vực phân công phụ trách.
- Tăng cường công tác đi cơ sở để kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn, giải quyết kịp thời những phát sinh vướng mắc ở cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức
trong ngành, tiến hành sắp xếp tổ chức cán bộ, bổ nhiệm lãnh đạo các phịng chun
mơn và đơn vị trực thuộc; Thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ theo quy định

để đảm nhiệm một số nhiệm vụ mới.
- Nêu cao trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật, đổi mới lề lối làm việc, thông tin
hai chiều. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
công dân và tổ chức dễ dàng tiếp cận với hoạt động tư pháp. Thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu gây phiền hà cho tổ chức và công dân.
- Tiếp tục thực hiện việc học tập“Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong đảng viên, cơng chức, viên chức để ra sức
tu dưỡng đạo đức, phẩm chất, tăng cường trách nhiệm trong công việc được giao.
Phấn đấu xây dựng ngành Tư pháp vững mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm
2018 và tạo đà cho những năm tiếp theo.
V. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2018.

1. Tiếp tục tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp đến toàn thể CC,VC,NLĐ trong cơ quan; Đổi mới cơng
tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho CC,VC và
NLĐ trong Ngành.
2. Bám sát các nhiệm vụ chính trị được giao trong chương trình kế hoạch cơng
tác của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch cụ
thể để tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế từng đơn vị.
3. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc; triệt để

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung đột phá ở những lĩnh vực
trọng tâm của Ngành như: lý lịch tư pháp, thống kê, cơ sở dữ liệu pháp luật quốc
gia...; tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế văn bản giấy, đặc biệt là các văn
bản trao đổi trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
4. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức, viên chức trong tồn Ngành; Đẩy mạnh cơng tác ứng dụng
Cơng nghệ thơng tin trong cơ quan; Xây dựng kế hoạch Lãnh đạo Sở làm việc với
Cấp ủy, chính quyền địa phương, làm việc với huyện IaH’Drai về thành lập Phòng

Tư pháp huyện.

21


5. Thực hiện Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt từ đầu năm,
thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và
cơng tác phịng, chống tham nhũng theo quy định.
6. Tổ chức đăng ký giao ước thi đua khối cơ quan tư pháp các tỉnh Duyên hải
Miền Trung- Tây Nguyên; Đăng ký thi đua Khối các cơ quan tham mưu Tổng hợp I
tỉnh Kon Tum năm 2018.
7. Tiếp tục thực hiện xây dựng xã Ngọc Linh theo tinh thần Nghị Quyết 04 của
Tỉnh ủy.
Trên đây là Báo cáo kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2017 và phương
hướng nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2018 của Sở Tư pháp tỉnh Kon
Tum./.
Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- BTC Tỉnh uỷ;
- Sở Nội vụ;
- Lãnh đạo Sở;
- Chánh Văn phòng Sở;
- Lưu VT,VP/STP (Sang).

22




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×