Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty cổ phần cơ điện lạnh eresson

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.65 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ đường lối mở cửa cho nền kinh tế được vạch ra tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI năm 1986 đã làm thay đổi diện mạo của Việt Nam - một nước
nghèo, lạc hậu vừa mới thoát khỏi chiến tranh tàn khốc. Việt Nam giờ đây
đang trở mình, từng bước trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Đây chính là điều kiện thiết yếu để Việt Nam tiếp thu khoa học – công nghệ
tiên tiến hiện đại của các quốc gia phát triển nhằm thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Rượu – Bia - Nước giải khát trong những năm gần đây được đánh giá là
một ngành công nghiệp phát triển mạnh, có nhiều đóng góp cho nền kinh tế -
xã hội, đặc biệt khi đời sống nhân dân đã được cải thiện về mọi mặt như bây
giờ. Nhưng khó khăn lớn nhất của ngành chính là sự yếu kém về trình độ
khoa học, kỹ thuật. Bởi vậy, các doanh nghiệp trong ngành thường xuyên phải
nhập khẩu các dây chuyền, máy móc và thiết bị của nước ngoài. Tình trạng đó
đòi hỏi ngành phải đưa ra các giải pháp phù hợp để tận dụng tối đa những lợi
ích có được trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực của cả nước .
Đây chính là trăn trở của các doanh nghiệp, các chuyên gia trong ngành và
cũng là trăn trở của bản thân em trong thời gian thực tập tại Công ty Đầu tư –
Xây lắp Cơ điện lạnh ERESSON. Xuất phát từ lẽ đó, em mạnh dạn chọn đề
tài: “Hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm tại Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh ERESSON”
làm đề tài cho bài thực tập tốt nghiệp. Với đề tài này, em mong muốn được
trình bày một số vấn đề về tình trạng nhập khẩu của công ty, qua đó em xin
phép đề xuất một số giải pháp đối với công ty cũng như kiến nghị đối với Nhà
nước, các cơ quan chức năng nhằm cải thiện hoạt động này.
Đào Thị Kim Nhung 1 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bố cục của bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và
phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm.


Chương II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho
các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON.
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư
và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON.
Đào Thị Kim Nhung 2 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu máy
móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm
và nhu cầu cho các sản phẩm này
I. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho
các dây chuyền chế biến thực phẩm
1. Đặc trưng của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm
Nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến
thực phẩm cũng giống như bất kỳ hoạt động nhập khẩu một loại hàng hóa nào
về quy trình và thủ tục thực hiện, tuy nhiên nó vẫn có những đặc trưng nhất
định. Các đặc trưng của hoạt động này bao gồm:
Thứ nhất: phần lớn máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế
biến thực phẩm thuộc loại hàng tư liệu xuất trong nước chưa sản xuất được.
Chúng có thể hiểu là bao gồm các loại sau:
Vật tư: Inox, thép, đáy giả, vật liệu cách nhiệt, …
Các loại máy móc: Máy chiết rót, máy lọc, máy lạnh, lò hơi, máy thi
công, máy nén khí, máy sấy khí khô, máy nén lạnh, máy nghiền gạo – malt …
Các loại bơm( làm bằng chất liệu Inox, thép…): Bơm vít xoắn, bơm ly
tâm, bơm piston, …
Các loại phụ kiện: Van, tê, cút, bộ đo lưu lượng, bộ chuyển đổi áp suất
dầu, ống mềm thực phẩm, …
Đường ống( Inox, thép, …)
Điện: Phần cứng PLC, các loại thiết bị đo, thiết bị đóng cắt, …
Như vậy, so với các loại hàng hóa thông thường, các loại hàng hoá trên

được phân loại khá phức tạp. Trong một nhóm hàng có rất nhiều loại với các
thống số kỹ thuật khác nhau. Ví dụ, trong nhóm vật tư bao gồm: Inox, thép,
đáy giả…, trong đó vật tư Inox bao gồm các loại: AISI 304, AISI 316, AISI
316L… được quy định về tỷ lệ chất cấu thành, thông số và kiểu dáng kỹ thuật
khác nhau. Không như các sản phẩm thô lấy từ thiên nhiên( thủy sản, các sản
Đào Thị Kim Nhung 3 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm nông nghiệp, …), chúng đều là loại sản phẩm chứa yếu tố công nghệ rất
cao, là kết quả sau bao nhiêu năm nghiên cứu và thử nghiệm thành công của
nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Thứ hai: các loại hàng máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền
chế biến thực phẩm rất phù hợp với phương thức vận tải biển.
Hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền
chế biến thực phẩm thường thực hiện trong một khoảng thời gian khá dài( 8-
14 tuần). Hơn thế nữa, hàng hóa lại không nhạy cảm với thời tiết, đa số chúng
được nhập từ Đức và Thụy Điển, do vậy nếu nhập hàng về bằng đường biển
sẽ giảm được chi phí so với các phương thức vận tải khác mà vẫn đảm bảo
chất lượng của hàng.
Thứ ba: nhà cung cấp chính của các loại hàng máy móc, vật tư và phụ
kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm là các hãng sản xuất nổi tiếng ở
Đức như: Huppmann, Lindermann, Neumo, GEA, APV, Alfa Laval, …Đặc
biệt, Đức là quốc gia nổi tiếng về các dây chuyền thiết bị sản xuất đồ uống,
công nghệ nấu bia ở Đức đã trở thành truyền thống từ bao đời nay. Do vậy,
Đức có thể gọi là nơi cung cấp các dây chuyền công nghệ và thiết bị nguồn
trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Thứ tư: nhập khẩu các loại hàng máy móc, vật tư và phụ kiện cho các
dây chuyền chế biến thực phẩm thường phải ký các hợp đồng nội trước. Điều
này là bởi vì chúng thường phục vụ cho một dự án, công trình nhất định và có
giá trị khá lớn. Hiện nay, ở nước ta vẫn chưa có doanh nghiệp nào trong
ngành có đủ năng lực để có nhập máy móc, vật tư và phụ kiện để thực hiện

đầu tư xây lắp khi chưa có hợp đồng nội. Do vây, hoạt động nhập khẩu này
mang tính thụ động rất cao.
Thứ năm: ngoài những kỹ năng về nghiệp vụ, người làm công tác nhập
khẩu phải am hiểu về chuyên ngành khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là ngành
điện lạnh. Đây là một đòi hỏi rất cao vì nó liên quan đến hiệu quả của những
công trình có giá trị khá lớn. Sau khi ký kết hợp đồng, nhân viên kinh doanh
Đào Thị Kim Nhung 4 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất nhập khẩu phải dựa trên các tính năng kỹ thuật của từng mặt hàng để có
thể lập kế hoạch và đưa ra phương án nhập khẩu tối ưu.
2. Vai trò của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm
2.1. Sự cần thiết phải nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến chế biến thực phẩm
Rượu – Bia - Nước giải khát là một ngành công nghiệp lớn. Trong thời
kỳ đổi mới, ngành đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân và phục vụ
tốt cho nhu cầu người tiêu dùng. Thành công này có phần đóng góp quan
trọng của khoa học – công nghệ với nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào
thực tiễn. Nhiều công nghệ mới được chuyển giao từ nhiều nước trên thế giới
đã từng bước nâng cao năng suất, chất lượng và uy tín sản phẩm trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Vào những năm cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX,
Ngành Rượu – Bia - Nước giải khát dần mất đi vị thế độc quyền vốn có từ
thời bao cấp. Sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm nhập ngoại, hàng nhái
nhãn mác và cả hàng giả trong nền kinh tế thị trường đã khiến các doanh
nghiệp trong ngành gặp vô vàn khó khăn. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều sự
thay đổi theo hướng tích cực, tình trạnh đó vẫn làm hạn chế rất nhiều đến sự
phát triển của ngành và làm chậm tốc độ tăng trưởng của tổng thể nền kinh tế.
Muốn đứng vững và phát triển, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát phải đổi
mới sản xuất bằng máy móc, thiết bị hiện đại với công nghệ sản xuất tiên tiến.

Nhưng có một thực tế là, mặt bằng về trình độ công nghệ sản xuất và
thiết bị trong ngành còn lạc hậu, hiện còn thấp hơn so với các nước phát triển
trong khu vực. Đó là chưa kể đến những bài toán bất cập sau đầu tư. Chẳng
hạn, nhiều doanh nghiệp còn đầu tư một cách dàn trải, thiếu tính toán nếu
không muốn nói là chưa biết cách đầu tư một cách đúng đắn, phù hợp, đã gây
ra tình trạng lãng phí, thất thu khiến sản xuất – kinh doanh của các doanh
nghiệp này kém hiệu quả. Chi phí sản xuất cao, sản phẩm tạo ra lại không
đảm bảo chất lượng nên doanh số bán ra và tỷ suất lợi nhuận trên một đồng
Đào Thị Kim Nhung 5 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí rất thấp. Không những thế, theo đánh giá của các chuyên gia đầu
ngành, chất lượng đồ uống do các cơ sở bia địa phương, tư nhân, cổ phần sản
xuất thường không ổn định, nhiều khi không đảm bảo chất lượng, hàm lượng
độc tố cao, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh và uy tín của ngành Rượu – Bia -
Nước giải khát và sức khỏe người tiêu dùng.
Cho đến nay, trong nước có ít doanh nghiệp có thể đủ năng lực để tự đầu
tư, đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm đồ uống. Các doanh nghiệp
còn lại phải đi tìm một hướng đi khác. Một số doanh nghiệp lựa chọn hình
thức liên doanh với nước ngoài để tận dụng nguồn vốn và công nghệ, kỹ thuật
hiện đại của các hãng nổi tiếng như: công ty Bia Đông Á, công ty Liên doanh
Bia Việt Nam, công ty Nước giải khát Quốc tế IBC, …Nắm bắt tình hình đó,
một số doanh nghiệp chuyên đầu tư, xây lắp đã mạnh dạn mua máy móc, thiết
bị, linh kiện của nước ngoài về để tiến hành thi công, lắp đặt trong nước như:
công ty Cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa POLYCO, công ty Đầu tư Xây lắp Cơ
Điện lạnh ERESSON, công ty TNHH phát triển Công nghệ Việt Pháp, …
Bởi vậy, hơn bao giờ hết, nhập khẩu các máy móc, vật tư và phụ kiện
cho các dây chuyền chế biến thực phẩm là nhu cầu thiết yếu cho sản xuất
trong nước, thậm chí là điều không thể nào tránh khỏi cho sự phát triển.
2.2. Vai trò của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm

Cũng như những hoạt động khác, nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ
kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm đã có những đóng góp không
nhỏ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, ngành
Rượu – Bia - Nước giải khát và bản thân từng doanh nghiệp nói riêng.
Đầu tiên phải nói đến là hoạt động này đã góp phần nào tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nói riêng trong
lĩnh vực sản xuất bia, chỉ với 8 doanh nghiệp ( chiếm 1,7%) được trang bị
thiết bị hiện đại, tự động hóa cao, cùng với hệ thống lên men theo công nghệ
Đào Thị Kim Nhung 6 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đại, tự động hóa cao, cùng với hệ thống lên men theo công nghệ hiện đại
đã sản xuất được 443 triệu lít, chiếm 62% sản lượng toàn ngành. Hiệu suất
huy động đạt 79%. Trong khi đó, với 461 cơ sở sản xuất bia địa phương, tư
nhân, cổ phần( chiếm 98,3%) chủ yếu được trang bị bằng thiết bị chế tạo
trong nước thiếu đồng bộ, tự động chưa cao, thậm chí còn lạc hậu, phương
pháp lên men chủ yếu theo công nghệ cũ( hệ thống nhà lạnh và thiết bị lên
men chính phụ riêng biệt) chỉ sản xuất khoảng 38% sản lượng toàn ngành.
Hiệu suất huy động chỉ 61%. Đặc biệt, sự tăng trưởng của ngành đã cùng với
các ngành công nghiệp khác đã góp phần rất lớn trong GDP của cả nước.
Năm 2003, tỷ trọng của toàn ngành công nghiệp trong GDP là 40%, đóng góp
trên 53% vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hàng năm hoạt động này đã góp phần tăng thu cho ngân
sách nhà nước thông qua nhập khẩu. Thuế nhập khẩu đối với các loại hàng
này thường rất cao. Mức thuế thông thường là 0% - 35%, nhưng đa số là
trong khoảng 5% - 35%, đặc biệt phần lớn phụ kiện đều nằm trong mức 20% -
30%. Trong khi đó giá cả nhập về của các loại hang này không hề thấp mà
nhu cầu lại ngày càng tăng. Vì vậy, mỗi năm, hoạt động này đã góp vào ngân
sách đến hàng tỷ đồng.
Không những thế, các vật tư, thiết bị, linh kiện nhập về đã cho ra những

sản phẩm có chất lượng tốt, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người
dân. Thay vì dùng đồ uống nhập ngoại như trước, giờ đây người dân đã có thể
lựa chọn cho mình những loại đồ uống phù hợp, có chất lượng cao được sản
xuất trong nước. Do đó, nó làm giảm nhập khẩu đồ uống của các hãng nước
ngoài và làm giảm sức cạnh tranh của hàng nhái nhãn mác và hàng nhập lậu.
Đặc biệt hơn nữa, hoạt động này còn đóng góp vào việc bổ sung kịp thời
những mặt mất cân đối của nền kinh tế .
Thứ nhất: gián tiếp và trực tiếp tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao
động đã giảm bớt mất cân đối trong cơ cấu đào tạo và việc làm - một trong
những vấn đề trọng yếu và tháo gỡ của các cơ quan chức năng.
Đào Thị Kim Nhung 7 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai: nó góp phần đẩy mạnh xuất khẩu cho đất nước, đồng thời cải
thiện sự mất cân đối trong cán cân mậu dịch( cán cân xuất nhập khẩu). Từ chỗ
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu được tiêu thụ trong nước, giá trị kim ngạch xuất
khẩu không đáng kể, cho đến nay, sản phẩm Rượu – Bia - Nước giải khát đã
đang từng bước tiếp cận thị trường thế giới với kim ngạch xuất khẩu bình
quân đạt khoảng 7 triệu USD/năm( theo thống kê của hiệp hội Rượu – Bia -
Nước giải khát Việt Nam). Đối với tình trạng liên tục nhập siêu như hiện nay,
thành công đó cũng rất đáng ghi nhận.
Trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đã thực sự tạo bước đột phá
cho Ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam nói chung, cho bản thân
doanh nghiệp nói riêng. Theo báo cáo của Bộ Công nghiệp, mức tăng trưởng
bình quân toàn ngành đạt 10%/năm. Năm 2003, công suất bia của cả nước đạt
1,29 tỷ lít, đến năm 2004 đã vượt lên 1,37 tỷ lít, sản lượng nước giải khát tăng
bình quân trong khoảng 10 năm trở lại đây là 25,8%/năm, sản lượng rượu
tăng nhẹ và có xu hướng chậm lại nhưng chất lượng rượu đảm bảo hơn.
Xét riêng về bản thân các doanh nghiệp sản xuất Rượu – Bia - Nước giải
khát, nhờ mạnh dạn đầu tư ứng dụng các công nghệ tiên tiến được nhập từ các
hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới đã thực sự có được sức sống mới và các

bước nhảy vọt. Một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực
này là Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội. Từ năm 1992 đến
năm 1994, công ty đã đầu tư nhập khẩu dây chuyền chiết chai mới công suất
10.000 chai/giờ và 15.000 chai/giờ của KHS và Krones(Đức), dây chuyền lên
men ngoài trời 20 triệu lít/năm của Chema Brukerdur(Đức), hệ thống lạnh và
nén khí đồng bộ(Đức), dây chuyền thu hồi khí CO
2
250kg/giờ của Đan Mạch.
Nhờ có hệ thống thiết bị hiện đại, công suất của công ty đã tăng từ 30 lên 50
triệu lít/năm.
Đào Thị Kim Nhung 8 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Nhu cầu máy móc, vật tư, phụ kiện cho Ngành Rượu – Bia - Nước
giải khát tại thị trường Việt Nam
1. Đầu tư thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm
Từ năm 2005, tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội sẽ tiếp
tục đầu tư bổ sung thêm một số thiết bị đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm hệ thống chiết keg bia hơi số 2 có công suất 240keg/giờ, máy pha
bia tự động, hệ thống silô chứa nguyên liệu, máy xếp dữ Pallet, đổi mới dây
chuyền bia lon công suất 18.000 lon/giờ, đầu tư hệ thống thiết bị thanh trùng
và thiết bị đồng bộ của sản phẩm bia tươi. Đầu tư hệ thống tank lên men và
các thiết bị phụ trợ công suất 20 triệu lít/năm để năng suất lên 120 triệu
lít/năm và thay thế cho hệ thống hầm cũ khi đưa vào nhà máy bia Vĩnh Phúc
đi vào hoạt động.
2. Hình thức đầu tư
Hiện nay, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội sẽ tiếp tục đầu tư
các nhà máy có công suất lớn, phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất
có thiết bị và công nghệ tiên tiến, đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng
lực của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, phương thức
huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế

trong nước, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, đẩy mạnh việc cổ phần hóa đối với
những doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn
3. Các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển ngành Rượu – Bia - Nước giải
khát Việt Nam đến năm 2010
Đào Thị Kim Nhung 9 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Mục tiêu của “Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Rượu – Bia
- Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010”
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 2002 Năm 2005 Chênh lệch
các mục
tiêu đến
năm 2010
Mục tiêu
đến
Mục tiêu được
điều chỉnh lại
đến năm 2010
Năm
200
5
Năm
2010
1 Bia Triệu lít 120
0
1500 2500 1000
2 Rượu Triệu lít 250 300 120 -180
3 Nước giải khát Triệu lít 800 1100 1500 400
4 Tổng Triệu lít 225
0

2900 4120 1220
5 Nhu cầu vốn
đầu tư cho toàn
ngành
Tỷ đồng 385
1
8002 14292 6290
Nguồn:
Như vậy, theo kế hoạch trên, đa số các chỉ tiêu đều được điều chỉnh tăng lên
khá cao, chỉ riêng sản phẩm rượu được điều chỉnh giảm xuống nhưng không
đáng kể. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư cho toàn ngành dự kiến cũng tăng lên
6.290 tỷ đồng so với mục tiêu đề ra ban đầu
a. Về bia:
- Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt
trong việc nâng cao uy tín thương hệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu
thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần trong nước và hướng tới xuất khẩu
- Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu
quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá
thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ thể:
+ Xây dựng mới một nhà máy bia tại Củ Chi thuộc công ty Bia Sài Gòn với
công suất 100 triệu lít/năm(giai đoạn 2000-2005) và có khả năng mở rộng lên
300 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo
Đào Thị Kim Nhung 10 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sau năm 2005 xây dựng mới một nhà máy bia thuộc công ty Bia Hà Nội với
công suất 100 triệu lít/năm và có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm vào
những năm tiếp theo
- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện theo đúng
giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ công suất thiết kế đã được phê duyệt.
Trong những năm tới, chưa xem xét cấp giấy phép thành lập liên doanh mới

hoặc tăng năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có
b. Về rượu:
- Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt
trong sản xuất các loại rượu đặc sản truyền thống, rượu chất lượng cao để đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có biện pháp thích hợp nhằm giảm dần
rượu nấu bằng phương pháp thủ công
- Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ rượu
- Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu công
nghiệp chất lượng cao, giảm tối đa thành phần độc hại
- Đề xuất việc hợp tác hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất một số loại
rượu chất lượng cao sản phẩm các loại nguyên liệu trong nước, nhằm thay thế
nhập khẩu
- Trong giai đoạn 2001-2005, công ty Rượu Hà Nội, công ty Rượu Bình Tây
tiến hành đầu tư mới công nghệ và thiết bị, để mỗi công ty đạt công suất: cồn
tinh bột 5 triệu lít/năm, rượu các loại 10 triệu lít/năm và tăng năng suất lên
gấp đôi ở giai đoạn sau
c. Về nước giải khát:
Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt
trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát từ nguyên liệu
trong nước, trong đó ưu tiên năng lực sản xuất nước quả, không đầu tư năng
lực sản xuất nước giải khát có gaz pha chế từ hương liệu nhập khẩu
Những nhân tố trên bước đầu cho phép chúng ta đưa ra nhận định rằng:
trong tương lai gần, xu hướng của ngành Rượu – Bia - Nước giải khát đang và
Đào Thị Kim Nhung 11 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ phát triển theo hướng đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đảm bảo sức
khỏe cho con người và vệ sinh môi trường. Vì thế, khoa học – công nghệ sẽ
đóng vai trò quan trọng, quyết định không nhỏ tới cuộc chiến về chất lượng,
mẫu mã, chủng loại và giá cả sản xuất. Nếu nhận định này là đúng thì nhu cầu

nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực
phẩm vẫn còn tăng lên rất nhiều trong những năm tiếp theo.
Đào Thị Kim Nhung 12 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện
cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty
ERESSON
I. Giới thiệu tổng quan về công ty ERESSON
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh( Electronics Mechanical Refrigeration
Invesment And Assembly Company – ERESSON Co.ltd) có trụ sở chính tại
số 9 đường Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội, được thành lập vào năm
1986, trực thuộc Viện Khoa Học Việt Nam. Ngay sau khi luật công ty được
ban hành, công ty đã nhanh chóng hoàn tất thủ tục chuyển đổi và trở thành
công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, với số vốn điều lệ là
15.456.280.000 đồng. Vào năm 1992, công ty chính thức đi vào hoạt động
quy mô và phát triển mạnh. Ban đầu, công ty có tên giao dịch là ELFRIME,
nhưng từ tháng 4 năm 2000 công ty bắt đầu sử dụng tên giao dịch mới là
ERESSON. Hiện nay, toàn bộ công ty nằm trên khu đất rộng gồm 7000m
2
.
Khi mới bắt đầu thành lập, công ty với đội ngũ chỉ hơn 10 người, công
việc ban đầu chỉ là gia công cơ khí, lắp đặt hệ thống nhà lạnh cho các nhà
máy sản xuất rượu bia. Tại thời điểm này, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát
Việt Nam cũng chưa thực sự quan tâm, chú trọng. Chủ yếu của giai đoạn này
là các doanh nghiệp đầu tư phát triển một cách tự phát nhằm đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng.
Sau năm 1995, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam bắt đầu lên
ngôi, nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh. Theo thống kê của Bộ Công Nghiệp, số đơn
vị sản xuất - kinh doanh trong ngành này tăng lên đáng kể, ước tính cả nước

có khoảng gần 770 đơn vị. Trong đó, riêng ngành sản xuất bia có 469 cơ sở
sản xuất, đặc biệt sự xuất hiện của hàng loạt các hãng lớn trên thế giới ở Việt
Nam như: Heineken, Tiger, Carberg, San Miguel, TuBorg… và rượu ngoại
Đào Thị Kim Nhung 13 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập tràn lan đã khiến sự cạnh tranh trên thị trường Đồ uống Việt Nam ngày
càng gay gắt và quyết liệt.
Nắm bắt thực tế đó, ban lãnh đạo và đội ngũ kỹ thuật của công ty đã
ngày đêm trăn trở, nghiên cứu, tìm hướng đi đúng đắn và các giải pháp để đưa
ra thị trường các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Lúc đó, toàn thể
cán bộ công nhân viên công ty đã xác định giải pháp đưa ra thương hiệu
ERESSON chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu với mục
tiêu kinh doanh là: “Bán những sản phẩm mà khách hàng cần, chứ không
phải những thứ mà mình có, thuyết phục khách hàng làm theo giá của
mình chứ không làm theo giá của khách hàng”.
Để đạt được điều đó, công ty đã mạnh dạn huy động vốn từ toàn thể cán
bộ công nhân viên và vay vốn từ bên ngoài để đầu tư xây dựng nhà xưởng và
mua sắm trang thiết bị, máy móc mới phục vụ cho sản xuất với số đầu tư lên
đến 15 tỷ đồng. Nhờ mạnh dạn cả trong suy nghĩ và hành động, nên chỉ sau
thời gian ngắn, ERESSON đã nhanh chóng có được những sản phẩm đặc
chủng, đa dạng và chất lượng cao. Nhờ đó, doanh thu của công ty không
ngừng tăng qua các năm.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của ngành Rượu – Bia - Nước giải khát
Việt Nam về cả chất lẫn lượng(mức tăng trưởng bình quân hiện đạt hơn
10%/năm), nhưng lĩnh vực công nghệ chế tạo thiết bị cho ngành này trên khắp
cả nước chỉ chưa đầy 10 đơn vị. Các đơn vị trong ngành có khả năng sản xuất
được sản phẩm có chất lượng cao còn hạn chế. Phần lớn các đơn vị sản xuất
trong ngành đồ uống đều phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Với bản
thân ERESSON, mặc dù đã “chịu khó” đầu tư trang thiết bị cũng như các
công nghệ mới nhưng cũng không nằm ngoài trường hợp đó. Bởi vậy, một lần

nữa, công ty ERESSON lại trăn trở với những thách thức mới. Trăn trở đó đã
thôi thúc ban lãnh đạo đi đến một quyết định táo bạo là thực hiện khảo sát và
nghiên cứu, học tập khoa học - kỹ thuật của các tập đoàn lớn mạnh dạn ở các
Đào Thị Kim Nhung 14 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước có ngành Rượu – Bia - Nước giải khát phát triển, sẵn sàng bắt tay hợp
tác để tận dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến của họ.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, công ty đã đầu tư khoảng 500
triệu đồng cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề ở trong và ngoài nước do các trung tâm của nước ngoài
như: Đức, Cộng hòa Séc, Hà Lan đào tạo và cấp chứng chỉ. Các công
nhân( đặc biệt là thợ hàn) đạt tay nghề cấp quốc tế có thể thi công được tất cả
các công trình đạt tiêu chuẩn châu âu và quốc tế. Đây là bước đột phá rất táo
bạo của ERESSON trên con đường phát triển, khẳng định vị thế trên thương
trường.
Tính đến cuối năm 2005, công ty có xấp xỉ 500 cán bộ công nhân viên,
trong đó có trên 55 người có trình độ đại học và trên đại học, hầu hết các công
nhân đều có trình độ trung cấp trở lên, doanh thu của công ty ước tính đạt hơn
90 tỷ đồng, lương lao động bình quân khoảng 2.200.000đ/người/tháng( theo
tài liệu giới thiệu về công ty tại phòng Dự án của công ty ERESSON).
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
•Giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ công ty thông
qua PGĐ kinh doanh – Thương mại, PGĐ kỹ thuật - Sản xuất và Chánh văn
phòng.
•PGĐ Kinh doanh – Thương mại: giúp Giám đốc mảng công việc Kinh
doanh - xuất nhập khẩu( thị trường, đối tác, dự án, đầu tư, tài chính).
•PGĐ Kỹ thuật - Sản xuất: giúp Giám đốc tổ chức sản xuất , cải tiến kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu của dự án, hợp đồng.
•Chánh văn phòng: phụ trách văn phòng theo nhiệm vụ.

S¬ ®å tæ chøc c«ng ty
Đào Thị Kim Nhung 15 TMQT 44
Chuyờn thc tp tt nghip
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty Cổ Phần
Cơ điện lạnh ERESSON
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp của công ty ERESSON
Ghi chú:
Quan hệ quản lý điều hành
Quan hệ phối hợp
o Th Kim Nhung 16 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty ERESSON có chức năng khảo sát, thiết kế, cung cấp, chế tạo,
lắp đặt, tư vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực:
Thiết bị chế biến thực phẩm( bia, sữa, rượu, nước hoa quả,…).
Điện lạnh và điều hòa không khí( hệ thống lạnh, đông lạnh, hệ thống
điều hòa và thông gió,…).
Lò hơi và thiết bị áp lực( lò hơi đốt dầu, lò hơi đốt than, các loại hình
chứa áp lực,…), điện, đo lường và tự động hóa.
Xuất khẩu các mặt hàng inox( inox tấm, cuốn, ống,…), phụ kiện
inox( bơm, van, tê, cút, bu lông, ốc vít,…), các loại máy chiết…
Hoạt động xuất nhập khẩu không được gắn liền ngay với công ty trong
những năm đầu khi mới thành lập. Điều này cũng bởi vì lúc đó quy mô và
hoạt động của công ty còn quá nhỏ bé. Sau năm 1992, sự nhận thức rõ về tình
hình mới, công ty đã mạnh dạn đầu tư và mở rộng thêm hoạt động xuất nhập
khẩu.
Tuy nhiên cho đến nay, hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn chưa có
bước đột phá. Phần lớn công ty thường tiến hành nhập khẩu các máy móc,
thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho các công trình xây lắp trong nước. Xét trong
cơ cấu xuất - nhập khẩu của công ty 5 năm trở lại đây, xuất khẩu của công ty

chỉ chiếm 10%, trong khi đó nhập khẩu chiếm tỷ trọng rất lớn 90%.
H×nh 2: C¬ cÊu xuÊt - nhËp khÈu cña c«ng ty ERESSON 2001-2005
Nguån: Phßng Kinh doanh – xuÊt nhËp khÈu c«ng ty ERESSON
Đào Thị Kim Nhung 17 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hoạt động nhập khẩu, phải kể đến hoạt động nhập khẩu các loại
hàng máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm.
Đây là loại hàng chiếm phần lớn nhất trong cơ cấu hàng nhập khẩu (83%) và
đóng góp rất lớn việc thực hiện doanh thu của công ty.
4. Đội ngũ thực hiện hoạt động nhập khẩu
Đến cuối năm 2005, công ty có xấp xỉ 500 cán bộ công nhân viên, trong
đó có trên 55 người có trình độ đại học và trên đại học, hầu hết các công nhân
đều có trình độ trung cấp trở lên
Công ty đã đầu tư khoảng 500 triệu đồng cho 50 cán bộ công nhân viên
đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề ở trong và
ngoài nước do các trung tâm của nước ngoài như: Đức, Cộng Hòa Séc, Hà
Lan đào tạo. Các công nhân(đặc biệt là thợ hàn) đạt tay nghề cấp quốc tế có
thể thi công được tất cả các công trình đạt tiêu chuẩn Châu âu và quốc tế.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh
5.1. Giới thiệu khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
Như chúng ta đã biết, phần lớn công ty thường tiến hành hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho các công trình xây lắp trong
nước. Trong cơ cấu xuất nhập khẩu của công ty, xuất khẩu chỉ chiếm 10%
còn nhập khẩu chiếm một tỷ trọng rất lớn là 90%
Các sản phẩm chính của công ty
Trong lĩnh vực sản xuất bia:
Lĩnh vực sản xuất bia là lĩnh vực hoạt động chính của công ty
ERESSON. Công ty chuyên thiết kế, chế tạo, trang bị và lắp đặt và chuyển
giao đồng bộ và đơn lẻ các nhà máy bia từ nhỏ đến lớn( đến 50 : 100 triệu
lít/năm) như:

Hệ thống chứa, xử lý và chuyển malt và gạo công suất đến 40 tấn/h: gồm
các phễu chứa liệu, các loại gàu tải, vít tải, các loại máy nghiền malt và gạo,

Đào Thị Kim Nhung 18 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống nấu bia công suất đến 60m
3
/mẻ, 10:12 mẻ/ngày gồm các nồi hồ
hóa, nồi đường hóa, nồi lọc bã, nồi húp lông hóa, thùng lắng xoáy, thùng chứa
bã malt,…
Hệ thống nước nóng lạnh các thùng chứa đến 500m
3
/cái, gồm các thùng
chứa nước 30
0
C, thùng chứa nước 80
o
C, thùng chứa nước 2
0
C,…
Hệ thống các tank lên men dung tích đến 600m
3
/tank, các tank chứa bia
thành phẩm đến 600m
3
/tank, hệ thống gây rửa men và bảo quản men,…
Hệ thống CIP cho thiết bị nấu, lên men, thành phẩm, men và chiết chai.
Hệ thống lọc trong bia đến 10m
3
/h gồm kiểu khung bản, kiểu đĩa và kiểu

ống lọc
Hệ thống lạnh công suất lạnh đến 5.000.000kCal/h.
Hệ thống lò hơi đốt dầu tự động và đốt than công suất đến 10 tấn/h.
Hệ thống thu hồi CO
2
công suất đến 250kg/h và khí nén công suất đến
2.000m
3
/h.
Hệ thống xử lý nước nấu bia công suất 60m
3
/h, hệ thống xử lý nước thải
công suất đến 2.000m
3
/ngày đêm.
Sản xuất máy thanh trùng, máy chiết và dập nút chai loại nhỏ có công
suất đến 5.000 chai/h. Cung cấp và lắp đặt các dây chuyền chiết chai và chiết
keg.
Các sản phẩm cơ khí: thiết bị lạnh nhanh kiểu tấm bản,…
Trong lĩnh vực sản xuất thiết bị bia nhà hàng:
Từ năm 2001 đến nay công ty ERESSON đã cho ra sản phẩm mới mang
thương hiệu Dây chuyền thiết bị sản xuất bia tươi nhà hàng thương hiệu
ERESSON, đây là một bước đột phá mới trong chiến lược chinh phục khách
hàng của công ty ERESSON tại Việt Nam và quốc tế. Toàn bộ dây chuyền
thiết bị sản xuất bia nhà hàng đều được ERESSON sản xuất tại Việt Nam
100% và có thể tự động hóa hoàn toàn, đặc biệt là các nồi nấu với vỏ đồng có
nhiều mẫu mã và hình thức rất ấn tượng. Về cơ bản dây chuyền thiết bị bia
nhà hàng không có hệ thống lọc trong bia và hệ thống nấu bia chỉ bao gồm 02
Đào Thị Kim Nhung 19 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoặc 03 nồi nấu và sản phẩm thì khá đa dạng(bia vàng, bia đen, bia nâu, bia
đỏ, bia hoa quả,…).
Trong lĩnh vực sản xuất rượu
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các nồi nấu rượu, các tank lên men rượu cho
các nhà máy rượu công suất đến 20 triệu lít/năm.
Trong lĩnh vực sản xuất sữa
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thùng hòa trộn, tank ủ men, tank ủ men
cái, tank chứa trung gian và tank chờ rót sữa, hệ thống lạnh, lò hơi,… cho các
nhà may sản xuất sữa công suất đến 20.000 lít/h.
Trong lĩnh vực sản xuất nước hoa quả:
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thùng hòa trộn, tank chứa trung gian và
tank chờ rót hoa quả,… cho các nhà máy sản xuất nước hoa quả như các nhà
máy sản xuất rứa cô đặc, cà chua cô đặc, nước ngọt,…
5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004
Mã số Chỉ tiêu Kỳ này
01 Tổng doanh thu 26 373 604 640
03 Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 81 500 000
05 Giảm giá 81 500 000
06 Hàng bán bị trả lại
07 Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
10 1. Doanh thu thuần(10=01-03) 26 292 104 640
11 2. Giá vốn hàng bán 21 199 723 312
20 3. Lợi nhuận gộp(20=10-11) 5 092 381 328
21 4. Chi phí bán hàng
21A Chi phí bán hàng
21B Chi phí chờ kết chuyển kỳ trước
22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 103 681 936
22A Trong đó: chi phí QLDN chờ kết chuyển kỳ trước 442 220 445
30 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(=20-22) 1 988 699 392
31 7. Thu nhập hoạt động tài chính 15 526 040

32 8. Chi phí hoạt động tài chính 911 347 226
40 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(=31-32) -895 821 186
41 10. Các khoản thu nhập bất thường 295 189 523
42 11. Chi phí bất thường 302 952 976
50 12. Lợi nhuận bất thường(50=41-42) -7 763 453
60 13. Tổng lợi nhuận trước thuế(60=30+40+50) 1085 114 753
70 14. Thuế TNDN phải nộp = 28% 303 832 131
80 15. Lợi nhuận sau thuế(80=60-70) 781 282 622
Đào Thị Kim Nhung 20 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON
1. Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng
Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng
1.1. Nghiên cứu thị trường
•Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Công việc này nhằm xác định thị trường cung cấp hàng hóa ở nước
ngoài. Nội dung nghiên cứu bao gồm: chế độ chính trị xã hội, hệ thống pháp
luật, đặc điểm khí hậu thời tiết, các điều kiện về vận tải, điều kiện về tiền tệ
và tín dụng tại thị trường đó,…
•Nghiên cứu thị trường trong nước:
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định loại hàng hóa nhập khẩu.
Nội dung của nghiên cứu bao gồm: các hàng hóa cần thiết cho việc thực hiện
công trình sắp tới( giá cả, chất lượng, mẫu mã,…). Xác định loại nào đã sản
xuất được? Loại nào chưa sản xuất được? Loại nào nên nhập? Loại nào có thể
mua từ các cơ sở sản xuất trong nước?
•Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp:
Tất cả các nhà cung cấp đã có quan hệ lâu dài từ trước đều có đủ năng
lực theo yêu cầu của công ty, do đó không phải tiến hành đánh giá ban đầu mà
đưa thẳng vào danh sách nhà cung cấp do Giám đốc duyệt. Đối với nhà cung

cấp mới thì phải đánh giá dựa trên các tiêu chí: khả năng cung ứng, chất
lượng, mẫu mã hàng hóa, điều kiện giao hàng, thanh toán, giá cả…
Các công tác nghiên cứu trên chủ yếu thông qua mạng internet, sách báo
và tạp chí chuyên ngành, hội trợ triển lãm.
1.2. Thực hiện các bước giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc đối tác là nhà cung cấp đã quen
thuộc thì việc giao dịch đàm phán diễn ra gián tiếp, các bước cụ thể:
1) Hỏi hàng: đây là việc yêu cầu người bán cung cấp các thông tin về
hàng hóa
Đào Thị Kim Nhung 21 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và các điều kiện để mua hàng. Việc này thường được tiến hành băng
email, fax là chủ yếu.
2) Lấy báo giá từ nhà cung cấp.
3) Lấy mẫu(nếu cần).
4) Chấp nhận báo giá: nếu đồng ý với các điều kiện của nhà cung cấp
dựa trên các thông tin của báo giá.
5) Hoàn giá( trả giá): trong trường hợp cần thay đổi nội dung của các
điều kiện thì tiến hành trả giá.
Đối với những hợp đồng có trị giá lớn( từ 300.000 USD trở lên) thì công
ty mới thực hiện đàm phán trực tiếp. Do số lượng các hợp đồng có giá trị lớn
không nhiều và người cung cấp thường là chỗ quen biết từ lâu nên hình thức
gián tiếp vẫn thông dụng hơn cả.
Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất về các điều kiện mua bán hàng hóa
sẽ lập văn bản thỏa thuận(hợp đồng) chia làm 4-6 bản, mỗi bên giữ 2-3 bản.
Một hợp đồng mua bán máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền
chế biến thực phẩm thường có những điều khoản sau:
•Các điều khoản cơ bản:
1) Tên hàng: VD: Bơm vít xoắn NEMO.
2) Số lượng: đơn vị thông thường là “bộ”, “cái” hoặc “chiếc”.

3) Quy cách phẩm chất: quy định các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm và thường ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật đính kèm
4) Giá cả: VD: “Tổng giá trị hợp đồng: 1.773.000 Yên Nhật CIF Hải
Phòng (Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn Yên Nhật). Giá ở đây được hiểu là giá
CIF Hải Phòng, Việt Nam theo incoterms 2000 của Phòng thương mại quốc tế
ICC”
5) Giao hàng: tất cả các hợp đồng mà công ty ký kết đều không cho phép
giao hàng từng phần nhưng cho phép chuyển tải. Thời gian giao hàng khoảng
8-14 tuần kể từ ngày nhận được thư tín dụng hoặc khoản tiền đặt cọc đảm bảo
Đào Thị Kim Nhung 22 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện hợp đồng. Trong điều khoản giao hàng thường có quy định thêm về
ký mã hiệu, nhãn mác và đóng gói cho hàng hóa.
6) Thanh toán: Ví dụ: “100% giá trị hợp đồng được thanh toán bằng L/C
không hủy ngang được mở cho tài khoản của người bán như sau:
Ngân hàng: HSBC Malaysia Berhad
Địa chỉ: 2 LeBoh Ampang 50100 Kuala Lumpur, Malaysia
Số tài khoản: 301-280889-727
L/C phải được mở trong vòng 15 ngày kể từ khi ký hợp đồng và có giá
trị đến 30 ngày sau ngày giao hàng”
•Các điều khoản khác: điều khoản về tài sản, bảo hành sản phẩm, hỗ trợ
trong nước, tài liệu kỹ thuật, bất khả kháng, trọng tài, khiếu nại,…
2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.1. Mở thư tín dụng hoặc chuyển tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng
Công ty sẽ mở thư tín dụng nếu hợp đồng mua bán quy định thanh toán
bằng L/C. Nếu hợp đồng quy định chuyển tiền bằng điện(T/T) trước khi giao
hàng, công ty sẽ chuyển tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng cho người
xuất khẩu.
Ví dụ, đối với phương thức tín dụng chứng từ, trên cơ sở nội dung của
hợp đồng đã được ký kết, công ty sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành( thường là

Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam – Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp Hà
Nội) mở một thư tín dụng cho người bán nước ngoài hưởng phù hợp với các
điều kiện mà hợp đồng đã quy định. Để được ngân hàng chấp nhận, công ty
phải làm đơn xin mở L/C, giấy cam kết thanh toán và lập hợp đồng mua ngoại
tệ(ủy nhiệm chi).
2.2. Đôn đốc người bán giao hàng
Công ty thường xuyên liên lạc với người bán để biết các thông tin về
việc giao hàng bằng email, fax và điện thoại.
Đào Thị Kim Nhung 23 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Thuê phương tiện vận tải
Công việc thuê phương tiện vận tải thường tiến hành trong trường hợp
theo hợp đồng mua bán công ty phải có nghĩa vụ đó. Thực tế cho thấy, chỉ có
hợp đồng nhập khẩu theo các điều kiện FCA, FOB( chiếm 11%) thì công ty
mới thực hiện nghĩa vụ trên.
2.4. Mua bảo hiểm
Công ty cũng ít khi tiến hành mua bảo hiểm vì 87,9% hợp đồng là hợp
đồng nhập khẩu theo giá CIP và CIF. Tất cả những lần nhập khẩu theo điều
kiện FOB và FCA công ty đều mua bảo hiểm cho hàng hóa tại công ty Bảo
Việt.
2.5. Thanh toán tiền hàng
Tùy vào phương thức thanh toán đã quy định trong hợp đồng, công ty sẽ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình theo cách riêng.
Ví dụ, trong phương thức thanh toán bằng L/C: khi được ngân hàng
chuyển bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với các điều khoản ghi trong hợp đồng,
công ty sẽ trả lời trong vòng 2 ngày nhằm đề nghị ngân hàng phát hành trích
từ tài khoản của mình thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
2.6. Làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu cho hàng hóa
Ở khâu này công ty thường lần lượt tiến hành các bước sau:
Mở tờ khai hải quan và nộp hồ sơ để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Đổi vận đơn lấy lệnh giao hàng.
Xuất trình hàng hóa tại điểm kiểm tra trong hoặc ngoài cửa khẩu và hải
quan kiểm tra hàng hóa.
Nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt( nếu có), thuế GTGT và phụ
thu.
Chấp hành quyết định của hải quan: hầu hết các hàng hóa nhập khẩu của
công ty đều được thông quan.
Đào Thị Kim Nhung 24 TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.7. Nhận hàng nhập khẩu
Tùy thuộc vào phương thức vận tải về cảng đích, công ty sẽ thực hiện
việc nhận hàng cụ thể. Ví dụ, khi nhận hàng ở cảng hoặc sân bay, công ty sẽ
thực hiện các bước sau:
•Ký kết hợp đồng ủy thác nhận với một công ty giao nhận. Công ty này
sẽ thay mặt công ty giám sát việc vận tải hàng hóa, nhận và kiểm tra các
chứng từ hàng hóa, nhận hàng từ người chuyên chở, thanh toán cước,…
•Ký kết hợp đồng xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa với
cảng, sân bay( nếu cần).
•Cung cấp các chứng từ cần thiết cho công ty giao nhận để nhận hàng
hóa.
2.8. Kiểm tra hàng nhập khẩu
Do công ty thường ủy thác cho công ty giao nhận tiến hành nhận hàng
hóa
Nên việc kiểm tra hàng hóa tại cảng, cửa khẩu biên giới, trạm nhận hàng
hóa
của sân bay đều do công ty giao nhận đảm nhiệm.
Khi hàng về tới cơ sở, công ty tiến hành kiểm tra hàng hóa trước khi
nhập kho. Trong thực tế đã có một số trường hợp công ty nhận được hàng
không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng. Lúc đó, công ty ngay
lập tức mời cơ quan giám định và công ty bảo hiểm tới làm công tác giám

định. Đồng thời, công ty thông báo cho người bán nước ngoài biết.
2.9. Khiếu nại
Đối với trường hợp nhận được hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất
như hợp đồng quy định, công ty sẽ lập một bộ hồ sơ khiếu nại( bộ gốc) gửi
cho người bán, 2 bộ sao gửi cho công ty bảo hiểm và công ty vận tải.
Cách giải quyết thông thường cảu công ty là buộc người bán giảm giá
hàng hoặc phạt người bán bằng một số tiền nhất định.
Đào Thị Kim Nhung 25 TMQT 44

×