Chun đề cuối khố
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước
có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với
giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử
dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có
lợi thế, tăng năng suất thơng qua hoạt động nhập khẩu trang thiết bị kĩ thuât
và khoa học sản xuất hiện đại. Trong đó hoạt động nhập khẩu máy móc xây
dựng là quan trọng và cần thiết với q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước hiện tại, cung cấp tư liệu cho sản xuất xây dựng, khai thác và góp phần
thúc đẩy xuất khẩu. Hoạt động này không đơn giản cho các đối tượng thi
công công trình, khai thác, xây dựng nếu muốn tiến hành hiệu quả là vì liên
quan đến nghiệp vụ thương mại quốc tế.
Công ty Việt Nhật CMT là một công ty TNHH, tiến hành hoạt động
kinh doanh với thị trường quốc tế: như Nhật Bản, Singapore, Hàn quốc…
công việc trọng yếu là nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng từ nước ngoài,
một loại sản phẩm mà thị trường trong nước chưa thể đáp ứng được về nước
và bán lại cho các cơng ty xây dựng, khai thác, cơng trình thi cơng. Để nhập
khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, Việt Nhật CMT cần một nguồn ngoại tệ
lớn. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị để
khơng làm lãng phí ngoại tệ của cơng ty là cần thiết. Xuất phát từ lí do trên,
em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Hoạt động nhập khẩu máy móc tại
cơng ty máy xây dựng và thương mại Việt Nhật: Thực trạng và giải pháp”
làm đề tài cho chun đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nghiên cứu với mục đích phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng tại cơng
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
1
Chuyên đề cuối khoá
ty máy xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT, đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan về nội dung hoạt động
nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, tại doanh nghiệp thương mại xuất khẩu
nhập khẩu, đi sâu nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động nhập khẩu, các
điểm yếu và mạnh của hoạt động lấy công ty Việt Nhật CMT làm điểm
nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp- quy nạp diễn dịch và khảo
sát thực tiễn làm phương pháp cơ bản được sử dụng trong q trình triển khai
nghiên cứu.
5. Kết cấu chun đề
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
gồm 2 chương sau
Chương 1: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH máy
xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT
Chương 2: Giải pháp cho hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH máy
xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
2
Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
VIỆT NHẬT
1.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY TNHH MÁY
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty THNN máy xây
dựng và thương mại Việt Nhật
Công ty TNHH máy xây dựng và thương mại Việt Nhật là công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, số đăng ký: 0102008268. Đăng
ký lần đầu vào ngày 04 tháng 04 năm 2003, thay đổi lần đăng ký lần thứ 7
vào ngày 05 tháng 12 năm 2007.
Tên cơng ty : CƠNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI VIỆT NHẬT
Tên giao dịch: VIET NHAT CONSTRUCTION MACHINES AND
TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VIET NHAT CMT.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: số 89, ngõ 270/1 đường Hoàng Hoa Thám,
Phường Thuỵ Khê, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
Văn phịng giao dịch: Phịng 402, tồ nhà Thăng Long Ford, 105 Láng
Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
3
Chuyên đề cuối khoá
Điện
thoại:
8470811
Fax:
8470811
Kho máy và kho hàng: Km1+500 Quốc lộ 5, Sài Đồng, Long
Biên, Hà Nội.
Email:
Website: www.cmtgroup.com.vn
Kể từ ngày thành lập Việt Nhật CMT đã không ngừng phát triển, khẳng
định vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt của
tiến trình Hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực. Năm 2004 là nhà phân phối
của Sumitomo, đến 2005 hàng loạt các hãng ITM, CF, VERCO... cấp chứng
chỉ công nhận công ty là nhà phân phối độc quyền của họ. Năm 2006, công ty
được nhận bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu
và nhập khẩu và giấy chứng nhận là hội viên chính thức của phịng thương
mại và công nghiệp Việt Nam.
Năm 2007, công ty đã được cấp chứng nhận là nhà phân phối độc
quyền của Sumitomo. Đây là một lợi thế quan trọng cho công ty tạo niềm tin
vững chắc cho khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ. Vì
Sumitomo là một trong bốn công ty mạnh nhất ở Nhật Bản do vậy là đại lý
độc quyền của công ty này Việt Nhật CMT sẽ được trợ giúp rất nhiều về tài
chính và kỹ thuật. Mặt khác thương hiệu Sumitomo còn khá mới mẻ với thị
trường Việt Nam, khoảng 6-7 năm gần đây mới có mặt trên thị trường nước ta
nên đây là yếu tố quan trọng mở ra một tương lai tốt cho công ty.
Năm 2008 là năm mà công ty Sumitomo đã rót vốn đầu tư khá nhiều
vào thị trường Việt Nam. Là đại lý độc quyền của Sumitomo nên Việt Nhật
CMT cũng tham gia vào các hoạt động, đem lại rất nhiều kinh nghiệm và
tiếng tăm của công ty. Điển hình là các hoạt động đầu tư vào xây dựng mà
đặc biệt là đầu tư vào các cơng trình thủy điện trong đó đặc biệt có cơng trình
thủy điện Sơng Ông và một số khu công nghiệp liên doanh với các cơng ty
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
4
Chun đề cuối khố
trong nước. Cơng ty cịn tham gia vào các buổi triển lãm sản phẩm của
Sumitomo tại trung tâm triển lãm Giảng Võ vào năm 2009 nhằm giới thiệu
các sản phẩm của Sumitomo có mặt tại thị trường Việt Nam.
Thương hiệu Việt Nhật CMT đã trở nên quen thuộc và chiếm được cảm
tình của nhiều khách hàng trong các lĩnh vực Máy xây dựng, máy cơng trình,
thiết bị phụ tùng công nghiệp và thuỷ điện….
Tôn chỉ của công ty : “ Thành công của các bạn là uy tín của chúng tơi”
Việt Nhật CMT ln cam kết mang lại những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng của mình.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý
1.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Ngành, nghề kinh doanh
- Bn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ các ngành giao thông
vận tải, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, kiểm định đo
lường.
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thông thuỷ lợi
- Cho thuê thiết bị thi cơng, xây dựng, thiết bị nâng hạ nền móng, hầm lị
- Chuyển giao cơng nghệ trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp
- Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ
- In và các dịch vụ liên quan đến in (theo quy định của pháp luật hiện hành)
- Vận tải hàng hoá
- Đại lý mua bán, đại lý bán, ký gửi hàng hố
- Sản xuất, bn bán, khai thác và chế biến than
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng
- Mua bán xe ô tô, phụ tùng, phụ kiện, các bộ phận phụ trợ khác của xe ô tô
và máy móc thiết bị phục vụ sửa chữa xe ơ tơ
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
5
Chun đề cuối khố
- Kinh doanh dịch vụ gia cơng, sửa chữa, lắp đặt bảo hành, bảo trì các loại
máy móc Cơng ty kinh doanh
- Đầu tư và xây dựng các cơng trình năng lượng
- Mua bán máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất năng lượng và các phụ tùng
thay thế của chúng
- Kinh doanh bất động sản
- Tư vấn, môi giới , quản lý, mua bán, thuê và cho thuê bất động sản
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá
- Sản xuất, chế biến và mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ, hàng thủ cơng mỹ
nghệ
Chức năng của cơng ty
Tổ chức q trình lưu thơng các máy móc và thiết bị xây dựng trong
nước và nước ngoài, cụ thể là nhập khẩu từ thị trường nước ngoài chủ yếu là
Nhật Bản theo nhu cầu trong nước, phù hợp với việc thực hiện các cơng trình
thi cơng xây dựng, khai thác… Thực hiện chức năng tiếp tục sản xuất trong
khâu lưu thông thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá trong nước,
cũng như thực hiện các dịch vụ trước và sau bán hàng. Gắn sản xuất với thị
trường, gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở
của nền kinh tế. Chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ đáp ứng tốt nhu
cầu trong lĩnh vực xây dựng, khai thác, công nghiệp; thúc đẩy sản xuất phát
triển, đảm bảo lưu thông thông suốt.
Nhiệm vụ của công ty
Tiếp tục mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Ngày càng hoàn thiện dịch vụ thương mại, đảm bảo cho hàng hoá của
công ty được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu trong lĩnh
vực cung ứng máy móc thiết bị xây dựng. Góp phần giải quyết những vấn đề
kinh tế xã hội quan trọng của đất nước: Vốn, việc làm, cơng nghệ… Khơng
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
6
Chun đề cuối khố
ngừng hồn thiện bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh. Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với nhà nước, xã hội và người lao động
1.1.2.2 Tổ chức bộ máy của công ty
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh (máy xây dựng và
thương mại), từ thị trường hoạt động rất rộng lớn (trong nước và nước
ngồi), tính chất của cơng ty là cơng ty TNHH, nên ta thấy quy mô của công
ty được tổ chức theo sơ đồ ở dưới đây.
Cụ thể có:
01 Giám đốc kiêm chủ tich hội đồng quản trị: Là người chịu tồn bộ
trách nhiệm về cơng ty trước pháp luật, lãnh đạo cao nhất, có quyền năng lớn
nhất.
01 phó giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý và thiết lập dự án, phối hợp
cùng các bộ phận chức năng khác.
Phịng tài chính kế tốn
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận bảo trì và sửa chữa bảo dưỡng
Bộ phận kho vận
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
7
Chuyên đề cuối khoá
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của công ty Viet Nhat CMT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Ban quản lý và thiết
lập dự án
Phó giám đốc
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận bảo trì
và sửa chữa
Phịng tài
chính kế tốn
Bộ phận kho
vận
Phịng
Sumimoto
Đội kỹ sư
Phịng tài
chính
Đội máy
Phịng phụ
tùng
Đội bảo hành
Kế tốn trưởng
Đội phụ tùng
Phòng xuất
nhập khẩu
Đội cung cấp
dịch vụ
Phòng vận
hành máy
Phòng
Marketing
Quan hệ khách
hàng
Nguồn: Phịng tài chính kế tốn
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
8
Chuyên đề cuối khoá
1.1.3 Đặc điểm các nguồn lực của công ty Việt Nhật CMT
Số lượng hiện tại 60 người, trình độ đại học chiếm chủ yếu. Với từng
nhiệm vụ của mình, tạm thời chun mơn của ho đều thực hiện được khá ổn.
Nhưng việc nâng cao hơn nữa tính chun nghiệp vẫn là một địi hỏi bức thiết.
Trình độ ngoại ngữ của nhân viên công ty là gần 100%: 10 người thành
thạo tiếng Nhật và tiếng Trung. Và hầu hết cơng ty đều có khả năng sử dụng
tiếng Anh như ngơn ngữ thứ 2.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
9
Chun đề cuối khố
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty Viet Nhat CMT giai đoạn 2007 – 2009
Chỉ tiêu
2007
SL
Cơ cấu
(Người)
1. Theo giới tính
21
-Nam
9
-Nữ
2. Theo trình độ
16
-ĐH, trên ĐH
2
-Cao đẳng
2
-Trung cấp
10
-Cơng nhân kĩ thuật
Tổng
30
Nguồn: Phịng tài chính kế tốn
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
(%)
2008
SL
Cơ cấu
(Người)
(%)
2009
SL
Cơ cấu
(Người)
So sánh
2008/2007 2009/2008
(%)
70
30
37
13
74
26
54
21
72
28
1,8
1,4
1,5
1,6
53,33
6,67
6,67
33,33
27
3
5
15
54
6
10
30
38
5
6
23
50,67
10,66
8
30,67
1,7
1,5
2,5
1,5
1,4
1,7
1,2
1,5
50
75
10
Chuyên đề cuối khoá
Bảng 1.1 cho thấy sự chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ là khá
lớn, lao động chỉ chiêm 28% tổng số lao động trong đó lao động nam chiếm
72% gấp gần 2,5 lần lao động nữ. Nhưng cũng dễ hiểu cho sự chênh lệch đó do
đặc điểm ngành nghề là nhập khẩu và kinh doanh máy móc thiết bị nên khối lao
động kỹ thuật nhiều mà khối này đa phần la lao động nam, còn lao động nữ chủ
yếu ở khối lao động văn phịng và giao dịch. Nhìn chung thấy rằng cơng ty có
trình độ đại học chiếm chủ yếu, một con số lý tưởng cho bất kỳ một doanh
nghiệp nào kinh doanh lĩnh vực này. Nhưng thực tế giáo dục như hiện nay,
mang nặng tính chất bằng cấp và hình thức trình độ cán bộ trong thời kỳ hội
nhập còn nhiều hạn chế và còn phải cố gắng nhiều
1.2 KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khối lượng hàng hoá thưc
hiện được qua 3 năm gần đây nhất được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả
tài chính sau
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của cơng ty Viet Nhat CMT giai
đoạn 2007-2009
Đơn vị: triệuVNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi
nhuận
trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế
2007
2008
2009
70.799
126.289
190.119
441
1.068
180
317
769
130
Nguồn: Phịng tài chính kế tốn
Qua bảng số liệu ta thấy kết quả kinh doanh của công ty liên tục tăng qua
các năm từ 2007 đến 2009. Thấy hoạt động kinh doanh và tiêu thụ của doanh
nghiệp đã có sự tăng khá nhanh. Doanh thu năm 2007 là 70.799 triệu đồng,
doanh thu năm 2008 đã đạt 126.289 triệu đồng tăng 55.490 triệu đồng tưong
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
11
Chuyên đề cuối khoá
đương tăng 78,38% so với doanh thu năm 2007. Doanh thu năm 2009 tăng
63830 triệu đồng so với năm 2008 và119320 triệu đồng so với năm 2007.Tưong
ứng tăng 50,54%so với 2008 và tăng 168,53% so với năm 2007. Như vậy, các
năm tăng trưởng không đều nhau, nguyên nhân là do sự khủng hoảng kinh tế sự
trượt giá nên nhu cầu mua sắm máy móc giảm đi, các cơng trình ứ đọng khơng
thi cơng nên máy móc cần mua sắm phụ tùng thay thê cũng giảm đi vì vậy các
hợp đồng của công ty bị giảm sút lượng hàng nhập về để phân phối cũng giảm.
Sau thời kỳ khủng hoảng đến năm 2009 kinh tế dần phục hồi nhu cầu đầu tư
mua sắm máy móc và các cơng trình lại tiếp tục được thi cơng nên các hợp đồng
mua sắm đặt hàng với công ty tăng lên công ty lại đặt hàng với các nhà sản xuất
nhập với số lượng lớn hơn nên cũng được hưởng lợi ích từ những khoản khuyến
mại.
Bảng 2.1 cho thấy rằng lợi nhuận cả trước và sau thuế của doanh
nghiệp có sự thay đổi. Từ năm 2007 đến năm 2008 lợi nhuận trước và sau
thuế tăng cho thấy hoạt động kinh doanh của cơng ty phát triển bình thường.
Do điều kiện kinh tế ổn định và nhu cầu về máy xây dựng tăng cao do nhu
cầu về xây dựng và khai thác lớn và đặc biệt trong năm 2008 công ty được
chứng nhận là đại lý độc quyền của Sumitomo đó cũng là một động lực một
cơ hội giúp công ty hoạt động tốt hơn. Nhưng ta thấy năm 2009 lại là năm
xuống dốc tột bậc của lợi nhuận trước và sau thuế đang trên đà phát triển
mạnh của năm trước đó mà năm 2009 lại tụt xuống mặc dù doanh thu vẫn
tăng. Điều đó chứng tỏ cơng ty đang có những chiến lược riêng của mình chi
phí đầu tư để cho sự phát triển tương lai nhưng cũng phản ánh phần nào hoạt
động quản trị chi phí của cơng ty chưa thực sự hợp lý nên làm lượng chi phí
tăng nhanh nên lợi nhuận thu được sẽ giảm đi.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
12
Chun đề cuối khố
1.3 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY TNHH MÁY XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Tìm hiểu nhu cầu trong nước
Nhu cầu về máy móc và thiết bị xây dựng khơng ngừng tăng lên trong
thời gian gần đây. Không những vậy nhu cầu này cịn biến động và thay đổi
khó lường do tình hình thị trường địa chính, các nhà đầu tư vào Việt Nam, thị
trường chứng khốn bất ổn..v.v. Là cơng ty tư nhân, lợi nhuận là yếu tố sống
còn hàng đầu nên công ty ngay từ buổi đầu đã rất coi trọng cơng tác nghiên
cứu thị trường nói chung và thị trường trong nước nói riêng được xúc tiến
mạnh mẽ. Bởi vốn chỉ là một công ty chưa đủ lớn, so với các cơng ty nhà
nước cịn bị nhiều yếu thế hơn, nên khách hàng biết đến chưa nhiều. Chính vì
vậy cơng ty có hẳn một phịng ban có tên phịng Marketing là một bộ phận
chuyên trách đảm nhiệm công việc này.
Trong phần này bộ phận Marketing có nhiệm vụ tìm hiểu cầu máy móc
và thiết bị xây dựng trên thị trường trong nước và một số nước sẽ xuất khẩu.
Nắm bắt được nhu cầu các khách hàng của mình:
+ Nhu cầu về máy khai thác trong cơng nghiệp khai khống và khai
thác than. Nhu cầu về máy xây dựng phục vụ cho các cơng trình xây dựng
nhà ở dân dụng, cơng trình kiến trúc, làm đường, giao thơng, thủy điện, xi
măng, trồng rừng… Đó là máy có chất lượng và làm việc hiệu quả mà trong
nước chưa sản xuất được cần phải đi nhập khẩu của nước khác..
+ Nhu cầu về các thiết bị phụ tùng sửa chữa thay thế nhằm bảo dưỡng,
nâng cấp, sửa chữa máy móc. Nhu cầu về cung cấp các công nhân viên kỹ
thuật sủa chữa bảo dưỡng máy cùng vận hành hướng dẫn sử dụng máy
Xuất phát từ trình độ khơng thành thạo và chuyên sâu về kinh tế
quốc tế của các khách hàng có nhu cầu sử dụng các máy móc thiêt bị xây
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
13
Chuyên đề cuối khoá
dựng trên. Nên xuất hiện một nhu cầu mang lại chỗ đứng cho doanh nghiệp
thương mại nhập khẩu đó là nhu cầu về đối tượng chịu trách nhiệm giúp mình
nhập khẩu các máy móc thiết bị trên theo đúng u cầu của cơng trình thi cơng
Hiện tại thị phần của cơng ty với khách hàng của mình như sau:
- Các khu cơng nghịêp khai khống và khai thác than
- Các doanh nghiệp xây dựng các cơng trình dân
Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh
Quanh khu vực Gia Lâm gần đường quốc lộ 5 và ở Bắc Ninh, Hưng
Yên có rất nhiều kho bãi, các cơng ty cùng mặt hàng lĩnh vực kinh doanh
giống Việt Nhật CMT.
Đối thủ lớn nhất khơng chỉ của Việt Nhật CMT mà cịn là của rất nhiều
doanh nghiệp tư nhân khác nữa là công ty của Bộ thương mại trực thuộc nhà
nước, cùng một loạt các công ty cổ phần khác. Do các yếu tố liên quan đến
nhà nước nên các hợp đồng lớn số lượng nhiều hoặc các hợp đồng của các
cơng trình nhà nước thường tin tưởng vào những công ty lớn như vậy.
Tiếp theo đó là các cơng ty đi trước và đã nhanh chân trong việc trở
thành đại lý độc quyền phân phối máy mới của một số hãng máy lớn như
HITACHI, KOMATSU, CATERPILER…..
Loại đối thủ cạnh tranh lớn thứ hai là các công ty làm đại lý cho các
hãng máy nổi tiếng KOMATSU, KOBELKO, CATERPILER,…. Họ được
các công ty chính quốc giúp đỡ nhiều về mặt tài chính, kinh doanh và nhanh
chóng tạo dựng được hình ảnh của mình tại Việt Nam do đây là thương hiệu
vốn đã có tiếng tại Việt Nam.
Cuối cùng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn lại: họ có nhiều lợi thế
nhưng đây không phải là điều đáng lo ngại nhất của Việt Nhật CMT
Nghiên cứu thị trường nước nhập khẩu
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
14
Chuyên đề cuối khoá
Đây là nội dung quan trọng nhưng do đối tác thường cố định ít khi thay
đổi nên công tác nghiên cứu nghiêm túc ban đầu thường được làm tư liệu cho
lần sau
Với đối tác là bên Nhật bản, ít khi phải lo lắng vì họ nổi tiếng là đối tác
tin cậy, có chăng cần nghiên cứu phương thức làm việc của họ để hai bên
cùng phối hợp hoạt động cho khớp nhau, bởi không thể vỗ tay bằng một bàn
tay cần cả sự nghiêm túc của cả hai bên
Nghiên cứu cơng nghệ nguồn tại đất nước đó ra sao?
Cơng tác lưu trữ thơng tin: cơng ty có các giá để tài liệu lớn, mỗi cơ sở dữ
liệu có liên quan đến bộ phận nào thì được để tại giá sách của bộ phận đó. Những
tài liệu quan trọng đặc biệt tại phịng Giám đốc có , kế toán cùng quản lý.
1.3.2 Hoạt động lập kế hoạch nhập khẩu
Sau khi hoàn thành các bước nghiên cứu thị trường ở trên, công ty tiến
hành lập kế hoạch nhập khẩu với các nội dung cụ thể:
Kế hoạch cho máy móc hay thiết bị
- Nhập loại máy gì, phụ tùng gì: Loại máy, thương hiệu cần nhập
- Số lượng là bao nhiêu, chất lượng phải đảm bảo các yêu cầu gì?:
máy cũ hay mới, nếu cũ thì đã sử dụng được bao lâu, khí thải cho phép với
mơi trường, các thơng số kỹ thuật đòi hỏi đáp ứng
- Giá cả tối đa có thể chấp nhận được để vẫn đảm bảo có lãi, giá thấp
nhất dự định sẽ đạt được để có lãi cao nhất và đảm bảo khả năng cạnh tranh
cao về giá với đối thủ cạnh tranh
Kế hoạch với nhà xuất khẩu
- Giá nhập khẩu cao nhất có thể chấp nhận được để đảm bảo có lãi,
mức thấp nhất dự kiến sẽ đạt được.
- Lựa chọn nhà xuất khẩu nào để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu máy móc
thiết bị và phương thức nhập khẩu sử dụng.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
15
Chuyên đề cuối khoá
- Các quyền lợi cần đạt được và tìm cách tối thiểu hóa các nghĩa vụ với
bên xuất khẩu: trong đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện và sau thực hiện.
- Các chỉ tiêu chung trong kế hoạch kinh doanh
Doanh thu, lợi nhuận, tiến độ thời gian, tốc độ chu chuyển vốn
Giá vốn hàng nhập khẩu
Chi phí nhập khẩu liên quan: chi phí giao dịch đàm phán, phí vận
chuyển, bảo hiểm
Cơ sở để doanh nghiệp làm kế hoạch nhập khẩu căn cứ vào
- Kế hoạch kinh doanh chung của công ty: đầu năm hay đầu các kỳ
cơng ty thường có một bản kế hoạch kinh doanh chung về các mục tiêu cần
đạt được trong năm,
- Những mối quan hệ bạn hàng
- Đơn đặt hàng: Có thể nói đây là cơ sở quan trọng nhất và cũng là khó
khăn nhất để lên kế hoạch nhập khẩu.
- Dự đốn vi mơ và vĩ mơ: nghiên cứu sự biến động của thị trường để
dự đoán nhu cầu sẽ tăng hay giảm. Nếu có cơ sở tin tức rằng nhu cầu đang lên
thì cơng ty sẽ nhập khẩu nhiều để dự trữ đón đầu hoăc đáp ứng nhu cầu. Hoặc
ngược nếu thị trường đang đóng băng về nhu cầu hoặc có các sự kiện tầm vĩ
mơ vi mơ thì cơng ty sẽ cân đối và hạn chế nhập khẩu hoặc có kế hoạch phù
hợp với tình hình thị trường.
1.3.3 Hoạt động giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu máy
móc xây dựng
Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài để đặt hàng
Hoạt động đàm phán này chủ yếu được thực hiện bằng các phương tiện
thông tin liên lạc: Điện thoai, Internet, Chat voice, Fax, Telex.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
16
Chun đề cuối khố
Hầu như cơng ty đều tiến hành đàm phán gián tiếp vì bạn hàng ở quá xa
và đa số lại là những bạn hàng tin cậy lâu năm, ở những nơi thương mại điện
tử đang rất phát triển độ tin cậỵ ở nước đó được coi là ổn định.
Ban đầu nhân viên phòng xuất nhập khẩu vào trang Web bán hàng của
cơng ty đó xem xét các mặt hàng mà họ chào đón và viết email hỏi giá, thực
hiện hoàn giá, tiến hành giao dịch trực tuyến bước đầu qua chatvoice.
Đồng thời bên bán gửi các bản Fax và các hình ảnh, thơng số kỹ thuật
cụ thể thêm nữa về sản phẩm.
Nhân viên phòng xuất nhập khẩu sau khi phân tích ra quyết định có
chấp nhận mua hay không và đề bạt lên giám đốc xin ý kiến quyết định.
Được sự chấp thuận và ý kiến chỉ đạo của giám đốc, công ty sẽ tiến
hành đàm phán cao hơn nữa về các điều khoản trong hợp đồng về giá cả, điều
kiện nhập khẩu, thời gian.
Không đám phán trực tiếp bằng việc gặp mặt nhau tại một địa điểm mà
công ty thường dùng phương pháp đàm phán gián tiếp qua các thiết bị các
cách đã nói trên.
Đàm phán trong và ngồi nước để bán
Cơng việc của bộ phận kinh doanh tuy rất quan trọng nhưng ít được đề
cập trong đề tài này.
Có thể bán hàng thẳng khơng qua kho, hoặc nhập về kho rồi mới đem
bán. Nều là hợp đồng xuất khẩu qua nước ngồi thì cơng ty thường sử dụng
phương pháp tạm nhập tái xuất. Bạn nhập khẩu hàng của công ty chủ yếu là
thị trường các nước kém phát triển hơn như Lào,Campuchia, hoặc có khi là
Mông cổ.
Công ty đang cố gắng hướng mũi tấn công ra thị trường Châu Phi và
Trung Đông. Đây là một hướng mới trong cơng tác tìm đầu ra của cơng ty.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
17
Chuyên đề cuối khoá
1.3.4 Hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch
Xin giấy phép nhập khẩu
Nhờ chính sách khuyến khích nhập khẩu những loại máy móc thiết bị
xây dựng hiện nay trong nước chưa sản xuất được nên công ty khơng phải
làm thủ tục này. Bộ phận phịng kinh doanh SUMITOMO có trách nhiệm tìm
số hiệu của sản phẩm và đưa ra các thông tin thu được cách xin giấy phép
nhập khẩu .Việc công ty luôn cẩn thận và chủ động tra cứu những danh mục
phải có giấy phép nhập khẩu sẽ tránh việc không nhập khẩu nhầm những loại
máy móc gây ảnh hưởng đến sản xuất trong nước, bảo hộ trong nước. Để
được xin giấy phép nhập khẩu, người của phịng nhập khẩu nhận giấy giới
thiệu của cơng ty và đến Bộ thương mại vì những mặt hàng của cơng ty là
hàng mậu dịch.
Làm thủ tục thanh tốn ban đầu quốc tế
Công ty Việt Nhật CMT thường sử dụng ba hình thức thanh tốn sau
làm chủ yếu: TT - chuyển tiền bằng điện, tín dụng chứng từ - L/C không hủy
ngang, hoặc nhờ thu đổi chứng từ. Ngân hàng quen thuộc là Vietcombank.
+ Nếu hợp đồng xuất nhập khẩu quy định thanh tốn bằng phương thức
chuyển tiền thì cơng ty phải trả trước một phần tiền hàng theo quy định, bộ
phận kế tốn tài chính sẽ thực hiện phần này.
Công ty cử nhân viên đến ngân hàng để làm thủ tục chuyển số tiền trả
trước cho người bán. Chỉ khi nào người bán nhận được giấy báo có từ ngân hàng
về số tiền mà cơng ty trả trước thì họ mới tiến hành các công việc tiếp theo.
Làm đơn xin chuyển tiền với nội dung như sau: tên địa chỉ người
chuyển tiền, số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản, họ tên cùng địa chỉ của
người hưởng lợi số tài khoản và ngân hàng mở tài khoản của họ, lí do chuyển
tiền, số tiền phải chuyển.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
18
Chuyên đề cuối khoá
Bản sao hợp đồng xuất nhập khẩu trong đó có điều khoản quy định phải
trả trước số tiền cần chuyển.
Phải có giấy phép nhập khẩu nếu hàng thuộc diện quản lý bằng giấy
phép nhập khẩu.
+ Nếu thanh toán bằng phương thức đổi chứng từ trả tiền CAD thì:
Cơng ty đến ngân hàng được chỉ định trong hợp đồng để thực hiện ký
biên bản ghi nhớ về việc thanh toán với bốn nội dung:
- Quy đinh thanh toán bằng CAD
- Cam kết ký quỹ 100% giá trị hợp đồng
- Quy định về bộ chứng từ người bán phải cung cấp
- Phân chia phí thanh tốn
Chuyển đủ số tiền vào ngân hàng để lập tài khoản tín thác thanh tốn
cho người bán.
Cịn bên xuất khẩu : khi nhận được thông báo từ ngân hàng là người
mua đã ký quỹ đủ và tài khoản tín thác ban đầu hoạt động thì phải cử người
đến ngân hàng để kiểm tra nội dung biên bản ghi nhớ: 2 nội dung quy định về
chứng từ và phân chia chi phí sau đó mới tiến hành các cơng việc tiếp theo.
+ Nếu thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ: L/C
Người mua sẽ đến ngân hàng xin mở L/C.
Viết đơn xin mở L/C: sử dụng mẫu đơn xin mở L/C của ngân hàng mở
L/C, đọc kỹ hợp đồng để hoàn thành các nội dung trong đơn xin mở L/C, tôn
trọng sự thống nhất của những quy định trên hợp đồng với những nội dung
trong đơn xin mở L/C.
Ký quỹ mở L/C theo quy định của ngân hàng: Người mua sẽ phải yêu
cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản ký quỹ chỉ để
phục vụ cho việc thanh toán theo L/C sẽ phát hành.
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
19
Chuyên đề cuối khoá
Người mua khi nhân được L/C từ ngân hàng thông báo chuyển đến,
phải kiểm tra cẩn thận các nội dung trong đó để đảm bảo: thống nhất với các
quy định trên hợp đồng, thực hiện đúng các quy định trên L/C rồi mơí tiến
hành các cơng việc tiếp theo.
Giục người bán giao hàng
Sau khi thanh toán bước đầu xong giục người bán giao hàng nhanh
chóng để đẩy nhanh tiến độ hoạt động của nhập khẩu. Bên bán dưới áp lực
của sự thúc giục và sự đảm bảo về thanh tốn sẽ bắt đầu ngay cơng việc giao
hàng, để hai bên cùng phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng.
Thuê phương tiện vận tải
Công ty thuê tàu ở cảng Hải phòng đến cảng YOKOHAMA của Nhật bản
hay các cảng khác của nước bạn để nhận hàng theo hình thức mua giá FOB.
Có khi hàng q khó đòi hỏi tầu chuyên dụng mà Việt Nam hiện nay
chưa có, và khơng thể vận chuyển hoặc cước phí khơng chênh lệch so với bên
Việt Nam là mấy: công ty để bên đối tác th tàu.
Có chăng cơng việc chuấn bị ở đây là các phương tiện vận tải để nhận
hàng dỡ hàng về kho bãi hoặc vận chuyển đến nơi cho khách hàng.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo Việt Việt Nam là lựa chọn hàng đầu và thường xuyên của công ty,
không như trước đây và với các hàng hóa các đặc biêt khác mà Bảo Việt
khơng đảm đương được, hiện tại các hàng hồn tồn có thể được mua bảo
hiểm tại đây. Thường là điều kiện C.
Phối hợp với ngân hàng kiểm tra chứng từ thanh toán
Bộ phận tài chính kế tốn và người của phịng xuất nhập khẩu phải làm
thật kỹ giai đoạn này vì từ đây các tranh chấp có thể xảy ra, khi khơng phát
hiện các sai phạm trong đó hoặc làm sai các yêu cầu trong đó. Các loại cần
kiểm tra
Chu Thị Bích Ngọc_ Lớp TMQT48
20