Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng tại chi nhánh 8 thành phố hồ chí minh..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.93 KB, 79 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Sự cần thiết hình thành đề tài
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đang là một xu hướng tất
yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia với mong muốn cải
thiện và tăng trưởng kinh tế đất nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó vì
ngay khi chuyển hướng sang nền kinh tế đổi mới, chúng ta đã chọn con đường mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với tinh thần đa phương hoá, đa dạng hoá. Trên cơ sở
đó, chúng ta cũng tự đặt ra cho mình con đường hội nhập kinh tế thế giới. Vì vai trò
là mạch máu của nền kinh tế, ngành Ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quá
trình đó, nhằm trang bị cho mình năng lực để đủ sức cạnh tranh với các đối thủ sẽ gia
nhập vào nền kinh tế nước ta càng đông đảo (hiện nay có khoảng gần 70 chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam, chủ yếu là của Singapor, Trung Quốc
(Nguồn:www.vnn.vn). Tuy nhiên hoạt động của các Ngân hàng thương mại Nhà nước
chủ yếu vẫn là huy động vốn và cho vay, các sản phẩm dịch vụ được đưa ra và được
thị trường chấp nhận vẫn còn manh mún, thiếu hấp dẫn và tiện lợi, chưa năng động
vẫn còn tồn tại trong các Ngân hàng thương mại (NHTM).
Thực tế những năm gần đây, thị trường dịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là
dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền đã phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng vượt bậc
so với dự đoán của nhiều người. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ
Ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc mở rộng các hình thức tín
dụng.
Hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là hoạt động kinh doanh
với mục đích là lợi nhuận, ổn định nền kinh tế - xã hội... Muốn thu được lợi nhuận
cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là khoản mục
cho vay và đầu tư, cũng như các hoạt động trung gian khác. Tuy nhiên, muốn tăng lợi
nhuận thì Ngân hàng cũng cần phải tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng
cường đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ Ngân hàng.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
1


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 (NHNo & PTNT
Chi nhánh 8) là một trong khoảng 1.800 chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam đang hoạt động khắp trên mọi miền đất nước, đã phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể, gắn kết việc xác định mục tiêu sản xuất
kinh doanh với việc xây dựng và phát triển cộng đồng dân cư trong việc phát triển
nông nghiệp – nông thôn và đô thị mới một cách sáng tạo, hiệu quả.
Với thực trạng như trên, ngành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh 8 nói riêng phải đối mặt với những thách thức to lớn, đó là sự cạnh tranh
quyết liệt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Bởi vì ở thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố năng động nhất Việt Nam, có sự tồn tại và hoạt động của hàng trăm Ngân hàng
và chi nhánh, do đó đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh 8 phải có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho riêng mình nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chúng ta không thể không khẳng định là nhờ vốn tín dụng ngân hàng mà Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 đã đánh thức tiềm năng kinh
tế, khơi dậy động lực phát triển kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
quá trình phát triển của nền kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trong toàn
bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói chung. Như vậy,
hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 nói riêng là hoạt động chủ yếu nhất, vì vậy chúng
ta cần tận dụng được ưu điểm này để mở rộng nó theo chiều hướng tốt nhất cho cả
người cho vay lẫn người đi vay. Vì vậy, việc “Phân tích hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 8 – thành phố Hồ Chí
Minh” là đề tài mà em đã chọn để viết luận văn tốt nghiệp, nhằm tìm hiểu và đóng
góp một phần nhỏ ý kiến cá nhân của mình trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh

2
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây giúp nhà
lãnh đạo tìm ra được những biện pháp quản lý đúng đắn và kịp thời trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Do nghiệp vụ chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh 8 là huy
động vốn và cho vay, nên mục tiêu nghiên cứu hướng đến những vấn đề sau:
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
- Tình hình thu nợ và giải quyết nợ quá hạn
- Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng
- Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối với hoạt động của Ngân hàng thì rất phong phú và đa dạng, tham gia trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhưng do hạn chế về thời gian, không gian cũng như kinh
nghiệm thực tế, em không nghiên cứu và phân tích chi tiết từng nghiệp vụ cụ thể mà
xuất phát từ nhu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, đề tài
được viết trên phương diện từ phân tích tổng quát đến cụ thể hoạt động huy động vốn,
sử dụng vốn và những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến Ngân hàng qua 3
năm gần đây (2005-2007) ở phòng Kế toán Ngân quỹ và phòng Kinh doanh NHNo &
PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM.
Tuy đã rất cố gắng để hoàn thiện luận văn nhưng đề tài còn những sai sót nhất
định. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, Ban giám
đốc cùng các cán bộ công nhân viên trong NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM và
các bạn sinh viên.
CHƯƠNG 2
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
3
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận

2.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa,
nó kinh doanh loại hàng hóa rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực tế các NHTM kinh
doanh “quyền sử dụng vốn tiền tệ”. Nghĩa là các NHTM nhận tiền gửi của công
chúng, của các tổ chức kinh tế xã hội. Sử dụng số tiền đó cho vay và làm phương tiện
thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn lại vốn gốc và lãi nhất định
theo thời hạn đã thoả thuận.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM được
định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
2.1.2. Các nguồn vốn của NHTM
2.1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu của ngân hàng là bao gồm giá trị thực
có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số nguồn vốn khác của ngân hàng theo quy
định của Ngân hàng Trung Ương.
a) Vốn điều lệ
Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ của ngân
hàng là do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp vốn điều chuyển …Mức vốn điều lệ
và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi ngân hàng được ghi trong điều lệ hoạt
động của từng ngân hàng và được Ngân hàng Trung Ương phê duyệt. Mức vốn điều
lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các chủ sở hữu ngân hàng,
song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp định mà Chính phủ quy định.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
4
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Trong quá trình hoạt động của các NHTM có thể tăng thêm vốn điều lệ của mình
nhưng phải được sự đồng ý chấp nhận của Ngân hàng Trung Ương.

b) Các quỹ dự trữ
Các quỹ dự trữ của NHTM được hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt
động của ngân hàng nhằm sử dụng cho có mục đích nhất định.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hàng năm tổ chức tín dụng phải
trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% trên lợi
nhuận ròng, mức tối đa của quỹ do chính phủ quy định.
- Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp vụ
ngân hàng…các quỹ quỹ này cũng được trích lập sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Các quỹ dự trữ sau khi đã được trích lập các NHTM được sử dụng theo mục
đích lập quỹ. Tuy nhiên, khi số tiền của quỹ chưa sử dụng đến thì các NHTM có thể
tạm thời huy động theo nguyên tắc hoàn trả làm nguồn vốn kinh doanh.
c) Các nguồn vốn khác
Một số nguồn vốn khác được coi như vốn tự có của ngân hàng, bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại
-Thu nhập lớn hơn chi phí
- Khấu hao tài sản cố định
2.1.2.2. Nguồn vốn huy động
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
họ được gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được
giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử
dụng cho những mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (Các quỹ: đầu tư phát
triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi khen thưởng…)
* Tiền gửi không kỳ hạn
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
5
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có

thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng
phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các
khoản thanh toán trong tiêu dùng của cá nhân đồng thời hạn chế được chi phí tổ chức
thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với Ngân hàng, loại tiền gửi này
thường có sự dao động lớn vì người gửi tiền có thể gửi tiền và rút ra bất cứ lúc nào,
do đó Ngân hàng chỉ có thể sử dụng tỷ lệ nhất định để cho vay nên Ngân hàng thường
áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về thời hạn rút ra
giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo nguyên tắc, đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng cho phép khách
hàng rút trước kỳ hạn. Trong trường hợp này, người gửi không được hưởng lãi như
tiền gửi có kỳ hạn mà sẽ được áp dụng với lãi suất không kỳ hạn nếu rút ra truớc khi
đáo hạn.
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử
dụng hoặc tiền để dành của cá nhân, vì mục đích gửi tiền vào Ngân hàng là nhằm mục
đích kiếm lợi tức. Đối với Ngân hàng, tiền gửi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong
kinh doanh, do đó lãi suất mà Ngân hàng áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn lãi
suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Mặt khác để khuyến khích khách hàng gửi tiền
theo định kỳ dài hạn, thông thường Ngân hàng áp dụng lãi suất cao đối với các khoản
tiền gửi dài hạn (vì tiền gửi định kỳ giúp Ngân hàng có thể sử dụng vốn đó để kinh
doanh qua việc cho vay trung, dài hạn, mua sắm các thiết bị cũng như đầu tư vào một
số lĩnh vực….)
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
6
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
b) Tiền gửi tiết kiệm

Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và bảo hiểm tiền gửi.
*Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là loại tiền gửi không có thời hạn đáo hạn mà người gửi muốn rút ra phải
thông báo cho Ngân hàng biết trước một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay các Ngân
hàng cho phép khách hàng rút ra không cần báo trước. Tiền gửi này chủ yếu là tiền
gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và Chính phủ. Nhưng do nhu cầu chi tiêu không
xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi tiền không kỳ hạn nghĩa là có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Do đó Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn nên loại tiền gửi
này có mức lãi suất thấp.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Người ký thác tiền này ở Ngân hàng để sử dụng vào mục đích nhất định như
mua sắm nhà cửa, trang trải chi phí học tập cho con cái... Ngân hàng thường cấp thêm
tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi sử dụng vào mục đích của người gửi tiền
tiết kiệm.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Nếu rút vốn trước
hạn thì phải được chấp nhận của lãnh đạo ngân hàng và hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Về hình thức, theo truyền thống, người gửi tiền được cấp một sổ gọi là sổ tiết
kiệm, trên sổ này ghi rõ tất cả các khoản tiền gửi vào rút ra và lãi suất. Mỗi lần gửi
tiền hoặc rút tiền, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm cho ngân hàng để ngân hàng
ghi bút toán. Ngày nay, nhiều ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm, thay vào đó cung cấp cho
khách hàng bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất
cả các số phát sinh.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho ngân
hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng có
thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức
kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có
căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. Vốn
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh

7
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
tiền mà ngân hàng huy động được trên các khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ
sở cho các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính
xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không
chính đáng, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật.
c) Nguồn vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng và người mua.
* Giấy tờ có giá ngắn hạn :
Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
* Giấy tờ có giá dài hạn:
Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến hết
hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
2.1.2.3. Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi
các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng
với ngân hàng Nhà nước.
a) Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh
tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu
vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối
với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không
cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự có thời điểm cho vay vốn
lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được không đáp ứng đủ. Vì
vậy trong trường hợp đó ngân hàng có thể tiếp tục gửi vốn tam thời chưa sử dụng vào
ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay các ngân hàng khác.
b) Vay từ Ngân hàng Trung Ương

GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
8
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng,
là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM sẽ
được NHTW cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức tái cấp vốn.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng nhằm cung ứng vốn
ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. Ngoài ra, NHTW còn thực
hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc biệt,
khi được Chính phủ chấp thuận, NHTW còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm
thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các
khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.
2.1.3. Những nguyên tắc trong việc quản lý tiền gửi của Khách hàng
Các nguyên tắc trong quản lý tiền gửi khách hàng ra đời nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng và góp phần tạo sự hoạt động
kinh doanh ổn định. Các nguyên tắc đó như sau:
- Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng. Để thực hiện
được nguyên tắc này, Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm tiền gửi nhất
định để cho vay, số còn lại làm quỹ dự trữ bảo đảm thanh toán cho khách hàng.
Quỹ bảo đảm thanh toán bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Ngân phiếu thanh toán
+ Tín phiếu kho bạc.
+ Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước.
+ Tiền gửi dự trữ tối thiểu bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ có ý nghĩa tương đối.
- Ngân hàng chỉ được thực hiện các khoản giao dịch trên tài khoản của khách
hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc có sự uỷ nhiệm của chủ tài khoản.

Ngoại trừ trường hợp khách hàng vi phạm luật chi trả theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền về thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thì khi đó ngân hàng mới
có quyền tự động trích tài khoản thanh toán có liên quan.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
9
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
- Ngân hàng phải đảm bảo an toàn và bí mật cho chủ tài khoản.
- Ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách
hàng, các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng quy định. Ngân hàng phải
kiểm tra con dấu và chữ ký của khách hàng, nếu không phù hợp thì ngân hàng có thể
từ chối thanh toán.
- Khi có các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản của khách hàng thì ngân
hàng phải kịp thời gửi giấy báo cho khách hàng. Cuối tháng, ngân hàng phải gửi bản
sao tài khoản hoặc giấy báo số dư cho khách hàng.
2.1.4. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.4.1. Khái niệm
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời hạn nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.
Như vậy trong định nghĩa trên chứa đựng những nội dung sau:
- Quan hệ tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, một bên chuyển giao
tiền hoặc hàng hoá cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên chuyển
giao tiền hoặc hàng hoá được gọi là người cho vay (lender). Bên nhận tiền hay hàng
hoá được gọi là người đi vay (borrower).
- Người đi vay chỉ sử dụng tiền hay hàng hoá trong thời gian nhất định, hết
thời hạn cam kết người đi vay phải hoàn trả lại lượng giá trị nêu trên cho người đi
vay. Thường thì giá trị khoản trả lớn hơn giá trị khoản vay. Đó là phần lợi tức mà
người cho vay nhận được.
Quy trình vận động của tín dụng có thể diễn tả theo sơ đồ sau:
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh

10
Người cho vay
Người đi vay
T: Giá trị tín dụng
T+L: Giá trị tín dụng +lãi
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Hình 1: Quy trình vận động của tín dụng
Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa dạng
và có đủ tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín dụng.
2.1.4.2. Bản chất - chức năng – vai trò của tín dụng
a) Bản chất
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Mặc dù tín dụng có
một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội với nhiều
hình thức khác nhau, song đều có tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
giá trị sử dụng chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
b) Chức năng
* Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
11
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
- Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các
nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử
dụng nhằm phát triển nền kinh tế.

- Ở khâu tập trung vốn tiền tệ, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
- Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nguồn vốn cho
sản xuất lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
- Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện
theo nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
* Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông thẻ
tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… cho phép
thay thế một lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…
Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng
với các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau, giúp giải quyết nhanh chóng
các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho các nền kinh tế xã hội phát triển.
* Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên. Sự vận động
của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng
hoá, chi phí trong các xí nghiệp các tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những là
tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng
phí, vi phạm luật pháp…, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
c) Vai trò
* Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
12
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế.

- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển
vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế – xã hội, tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
* Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,
đặc biệt là trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần
làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát
triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá
cả trong nước.
* Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn
định trật tự xã hội
- Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của
các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội.
- Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, vốn tín dụng
cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã
hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút nhiều lực
lượng lao động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
* Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và
mở rộng giao lưu quốc tế
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
13
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM

Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở
rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại,
nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của
mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát
triển.
d) Phạm vi áp dụng
- Bên cho vay: là các tổ chức tín dụng được thành lập, được cấp giấy phép hoạt
động trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính đều được phép huy động vốn và cho vay ngắn hạn tài trợ
cho hoạt động kinh doanh trong các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Bên đi vay: là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật Việt Nam.
e) Nguyên tắc vay vốn
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế.
- Việc đảm bảo tiền vay đúng quy định của chính phủ và thống đốc Ngân hàng
nhà nước.
f) Đối tượng cho vay
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các dự án
đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án
phục vụ đời sống.
- Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu, khách hàng phải làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay.
- Số lãi tiền vay trả cho tổ chức tín dụng cho vay trong thời hạn thi công,
chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
14
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM

hạn để đầu tư tài sản cố định đó, mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố
định đó.
- Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính cho nước
ngoài mà các khoản vay đó đã được tổ chức tín dụng trong nước bảo lãnh.
- Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
dịch vụ và phục vụ đời sống theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
g) Thời hạn cho vay
NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay
gồm hai loại:
- Cho vay ngắn hạn: Tối đa 12 tháng
- Cho vay trung - dài hạn:
+ Cho vay trung hạn: Từ 12 tháng – 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: Từ 60 tháng trở lên và không quá thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập hoặc theo giấy phép thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với các dự án cho vay phục vụ đời sống.
h) Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết
hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức
lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo quy định của Chính phủ và người hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
i) Mức cho vay
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
15

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
- Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với trị giá tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ trường hợp đối với những khoản vay từ nguồn vốn
ủy thác của chính phủ, của các tổ chức cá nhân. Trường hợp khách hàng vay vượt
quá 15% vốn tự có tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ
nhiều nguồn thì tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
j) Biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Ngoài ra, Ngân hàng còn có biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tín chấp.
2.1.4.3. Qui trình tín dụng căn bản của NHNo & PTNT chi nhánh 8 –TP
HCM.
Qui trình Tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng Tín dụng. Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình
một qui trình Tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể
của từng bước đi. Một bảng mô tả qui trình Tín dụng có thể mô tả tóm tắt như sau:
Bảng 1: Bảng tóm tắt qui trình Tín dụng
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
16
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Các giai
đoạn của
qui trình

Nguồn và nơi cung cấp
thông tin
Nhiệm vụ của Ngân
hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi giai đoạn
Lập hồ
sơ đề
nghi cấp
Tín dụng
• Khách hàng đi
vay cung cấp
thông tin
• Tiếp xúc, phổ
biến và hướng
dẫn khách
hàng lập hồ sơ
vay vốn.
• Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sanh giai đoạn
sau.
Phân tích
Tín dụng
• Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn
trước chuyển
sang.
• Các thông tin bổ
sung từ phỏng
vấn, hồ sơ lưu
trữ,…

• Tổ chức thẩm
định về các
mặt tài chính
và phi tài chính
do các cá nhân
hoặc bộ phận
thẩm định thực
hiện.
• Báo cáo kết quả
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định cho
vay hoặc từ chối cho vay.
Quyết
định tín
dụng
• Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước
chuyển sang và
báo cáo kết quả
thẩm định.
• Các thông tin bổ
sung.
• Quyết định cho
vay hoặc từ
chối cho vay
dựa vào kết
quả phân tích.
• Quyết định cho vay

hoặc từ chối tuỳ theo kết
quả thẩm định.
• Tiến hành các thủ
tục pháp lý như: ký hợp
đồng Tín dụng, hợp đồng
công chứng và các loại
hợp đồng khác.
Giải
ngân
• Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
• Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.
• Thẩm định các
chứng từ theo
các điều kiện
của hợp đồng
Tín dụng trước
khi phát tiền
vay
• Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gởi của khách
hàng hoặc chuyển trả cho
nhà cung cấp theo yêu
cầu của khách hàng.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
17
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Giám sát

và thanh
lý Tín
dụng
• Các thông tin từ
nội bộ Ngân
hàng.
• Các báo cáo tài
chính theo định
kỳ của khách
hàng.
• Các thông tin
khác.
• Phân tích hoạt
động tài khoản, báo
cáo tài chính, kiểm tra
mục đích sử dụng vốn
vay.
• Tái xét và xếp
hạng Tín dụng.
• Thanh lý
HĐTD.
• Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra các
giải pháp xử lý.
• Lập các thủ tục để
thanh lý Tín dụng.
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình Tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Về mặt hiệu quả, qui trình
Tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro Tín dụng. Về mặt

quản trị, qui trình Tín dụng có các tác dụng sau đây:
- Qui trình Tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động Tín dụng.
- Qui trình Tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
- Qui trình Tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động Tín dụng.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi Ngân hàng đề tự thiết kế và xây
dựng cho mình một qui trình Tín dụng riêng. Ở đây chi xin trình bày các bước căn
bản của một qui trình Tín dụng của NHNo & PTNT Chi nhánh 8 – TP HCM.
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp Tín dụng
Lập hồ sơ Tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình Tín dụng, nó được
thể hiện ngay sau khi cán bộ Tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ Tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ
sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
18
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng, loại Tín dụng yêu cầu và qui
mô Tín dụng, cán bộ Tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin
yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị yêu cầu cấp Tín dụng cần thu
thập từ khách hàng những thông tin sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm Tín dụng.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấp đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động.

- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
b) Phân tích Tín dụng
Phân tích Tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn Tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi. Mục tiêu của phân tích Tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho Ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến
những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích
Tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của thông tin mà khách hàng
cung cấp, từ đó nhận định về thái độ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
c) Quyết định và ký hợp đồng Tín dụng
Quyết định Tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong qui trình Tín dụng vì nó
ảnh hưởng rất lớn các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động Tín
dụng của Ngân hàng. Một đều không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
19
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
lý nhất và thường phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản xảy ra trong
khâu này:
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng. Loại sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn, hoặc nợ không thể thu hồi, tức thiệt
hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho
vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định Tín dụng các Ngân hàng thường
chú trọng hai vấn đề:

- Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định.
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng Tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết.
* Cơ sở để ra quyết định Tín dụng
Trước hết phải dựa vào thông tin thu thâp và xử lý hồ sơ Tín dụng, do giai
đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin khác hoặc thông tin cập
nhật hóa có liên quan, chẳng hạn như thông tin cập nhật về thị trường, chính sách Tín
dụng của Ngân hàng, các qui định về hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước,
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay,

* Quyền phán quyết Tín dụng
Tuỳ theo qui mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường trao cho một
hội đồng Tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng Tín dụng, bao gồm những
người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong Ngân hàng, thường phán quyết
những hồ sơ vay vốn có qui mô lớn trong khi quyền phán quyết các hồ sơ vay có qui
mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định Tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay, tuỳ vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu từ chối cho vay, Ngân
hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
20
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
d) Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng Tín dụng đã đươc ký kết. Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên sơ sở mức Tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định Tín dụng nhưng giải ngân cũng là
khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót
ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát
xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc

giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc
đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
e) Giám sát Tín dụng
Giám sát Tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro Tín dụng, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Các phương pháp giám sát Tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
f) Thanh lý hợp đồng Tín dụng
Đây là khâu kết thúc của qui trình Tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan
trọng cần xử lý:
- Thu nợ cả gốc và lãi.
- Tái xét hợp đồng Tín dụng.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
21
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
- Thanh lý hợp đồng Tín dụng.
* Thu nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng Tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính
của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu
nợ sau:

- Thu lãi một lần, thu vốn khi đáo hạn.
- Thu lãi định kỳ, thu vốn khi đáo hạn.
- Thu lãi và vốn khi đáo hạn.
- Thu lãi định kỳ, thu vốn định kỳ.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
* Tái xét hợp đồng Tín dụng
Thực chất là tiến hành phân tích Tín dụng trong điều kiện khoản Tín dụng đã
được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng Tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng
xử lý kịp thời.
* Thanh lý hợp đồng Tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng Tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa
vụ trả nợ cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng
Tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu
trữ.
Toàn bộ các khâu của qui trình Tín dụng như vừa trình bày trên đây có thể mô
tả trên hình 2.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
22
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Qui trình Tín dụng
Hình 2: Mô tả qui trình tín dụng
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
23
Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin
Nhân viên Tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn.

- Phỏng vấn KH .
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay.
- Hồ sơ pháp lý.
- Phương án/ dự án.
Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý.
- Bảo đảm nợ vay.
Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo.
- Tờ trình.
- Giấy tờ về bảo đảm nợ.
Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp
lý.
Quyết định Tín dụng:
- Hội đồng phán quyết.
- Cá nhân phán quyết.
Từ
chối
Chấp nhận
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài khoản
khách hàng.
-Trả cho nhà cung cấp.

Hợp đồng Tín dụng:
- Đàm phán.
- Ký kết HĐ Tín dụng.
- Ký kết HĐ phụ khác.
Vi phạm

Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế toán.
- Nhân viên Tín dụng.
- Thanh tra kiểm soát viên
Giám sát
Tín dụng
Thanh lý HĐTD
bắt buộc
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ,
Không đúng
Xử lý:
Toà án
Cơ quan thẩm
quyền
Đầy đủ và đúng hạn Biện pháp: Cảnh cáo,
tăng cường kiểm soát,
ngừng giải ngân, tái xét
Tín dụng.
Không đủ,
Không đúng
Thanh lý HĐTD
Giấy báo
lý do

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn và
hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM
2.1.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của
NHTM
Trong quyển Nghiệp vụ ngân hàng thương mại hiện đại do PGS.TS Nguyễn
Đăng Dờn chủ biên, do nhà xuất bản Thống Kê xuất bản năm 2005 có đề cập đến các
chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của NHTM. Các chỉ tiêu này đã
được các nhà kinh tế và các chuyên viên ngân hàng thiết lập và sử dụng. Các chỉ tiêu
này bao gồm:
a) Phân tích tổng quát nguồn vốn

Tỷ lệ % từng khoản nguồn vốn = x 100%
Chỉ số này sẽ giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng.
Mỗi một khoản nguồn vốn để có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau…do đó ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá
từng loại nguồn vốn để kịp thời để có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng
thời kỳ nhất định.
b) Phân tích nguồn vốn huy động
- Vốn huy động / vốn tự có : giúp các nhà phân tích xác định được khả năng và
quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM.
- Tỷ lệ phần trăm từng loại tiền gửi:
Số dư từng loại tiền gửi
Tỉ lệ phần trăm từng loại tiền gửi = x 100%
Tổng vốn huy động
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
24
Số dư từng khoản mục nguồn
vốn


Tổng nguồn vốn
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh 8 TP HCM
Tỷ lệ này nhằm xác định cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng. Qua đó giúp
Ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho
Ngân hàng.
c) Phân tích vốn vay
Vốn vay
Tỷ lệ vốn vay / tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Phản ánh mức hỗ trợ vốn từ Ngân hàng Trung Ương (NHTW) và các tổ chức
tín dụng khác.
d) Phân tích vốn tự có của Ngân hàng
Để xác định mức độ an toàn của Ngân hàng vì khả năng thanh toán cuối cùng
của một Ngân hàng có liên quan mật thiết với mức vốn tự có. Việc đánh giá khả năng
thanh toán cuối cùng thường được thực hiện thông qua chỉ số sau:
Tổng vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có / từng khoản tài sản = x 100%
Tổng tài sản

3.5.1.5. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sử dụng vốn
• Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
• Dư nợ ngắn (trung, dài) hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Từ đó giúp nhà phân
tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều
chỉnh kịp thời.
GVHD: Ths. Phan Thái Bình SVTH: Hà Thanh
25

×