Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi
mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt
Nam. Ngày nay, hệ thống các NHTM ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc,
đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng
như các mạng lưới CN rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các
NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ SXKD và
cá thể. Trong những năm qua, hoạt động NH đã góp phần tích cực cho các dịch vụ
HĐV, tài trợ vốn hoạt động SXKD, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài… Chính vì thế
mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT.
NHTM CP Việt Nam thương tín là một trong các NH trẻ đang từng bước mở
rộng, phát triển để thể hiện vị thế trong ngành NH, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng.
Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài
các NH trong nước vươn lên theo tiến độ hội nhập, còn có nhiều NH mới ra đời và sự
tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc NHTM CP Việt Nam
thương tín phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định
thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay NH Việt Nam
thương tín đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng KT trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong
quá trình thực tập nghiên cứu tại NHTM CP Việt Nam thương tín – PGD Vạn Hạnh,
nên đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh” là
thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính NH.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của
NH. Song đây cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của NH. Do đó, hiệu quả và chất
lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu NH phải quản lý, giám
sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và
khả năng cạnh tranh của NH.
Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể
nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi tiết
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn của NH. Từ đó sẽ tìm các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NH và hạn chế rủi ro.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động
tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh, thông qua việc phân tích chi tiết các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động tín dụng của NH. Thời gian phân
tích là 2 năm (2009 - 2010).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm
2009 - 2010. Ngoài ra, nếu có điều kiện sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên,
lãnh đạo tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín dụng trong thời gian
qua của NH.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ và so sánh để nhận xét, đánh giá
được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của NH.
Tham khảo thông tin từ internet, tạp chí, sách báo,…
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì bố cục bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn
Hạnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Vietbank - PGD Vạn Hạnh.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động HĐV
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để có thể thực hiện tốt chức năng là NH
trung gian, có nghĩa là trung gian giữa người thừa vốn - người thiếu vốn, giữa người cho
vay - người đi vay, các NHTM một mặt huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của các chủ thể trong nền KT để hình thành nên nguồn vốn cho vay, mặt khác
trên cơ sở vốn đã huy động được, NH cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng, … của các chủ thể KT.
Muốn đạt được mục tiêu đó, ngoài nguồn vốn tự có, NH phải làm sao vận động,
tập trung được các nguồn vốn huy động từ các chủ thể trong nền KT một cách hiệu quả
nhất. Do đó, HĐV là một nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của các NH và
được định nghĩa như sau:
HĐV là một nghiệp vụ chủ yếu trong nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM nhằm tạo
ra nguồn vốn huy động lớn đáp ứng cho nhu cầu về vốn của NH. Từ đó NH thực hiện
việc cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền KT đang cần vốn cho hoạt động
SXKD. Như vậy, HĐV chính là quá trình “sản xuất” của NH để tạo ra nguồn vốn và
NH sẽ “kinh doanh” bằng cách sử dụng nguồn vốn này để cho vay lại và tạo “lợi
nhuận”.
1.1.1.HĐV qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Là hình thức HĐV của NHTM bằng cách mở cho KH tài khoản gọi là tài khoản
tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng KH cá nhân, DN, có nhu cầu thực
hiện thanh toán qua NH.
Do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, KH có thể rút tiền bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước cho NH, nên NH rất khó kế hoạch hóa cho việc sử dụng
loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường NH trả lãi suất thấp,
hoặc thậm chí không trả lãi cho KH. Do không được hưởng lãi cao, nên KH thường duy
trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả
hàng ngày của họ. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng KH thường không lớn,
nhưng do là trung tâm tập hợp tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số
lượng KH rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả
KH trở nên lớn đang kể.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
KH, kể cả KH cá nhân và KH tổ chức, được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH.
1.1.2. HĐV qua tài khoản tiền gửi cá nhân
Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho KH cá nhân có nhu
cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào
tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc
từ cá nhân khác trong nước. Thông thường, số dư tài khoản này tăng lên khi KH nhận
tiền lương vào thời điểm trả lương và giảm dần khi KH rút tiền về chi tiêu. Mặc dù số
dư trên tài khoản tiền gửi cá nhân thường không lớn, nhưng với số lượng tài khoản rất
lớn, kết quả là, NH có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể.
Trong những năm gần đây, số lượng loại tài khoản này ở các NHTM không
ngừng tăng lên nhờ có sự phối hợp tốt giữa NHTM với các DN cũng như các tổ chức
khác trong việc triển khai mở tài khoản và trả lương trực tiếp cho nhân viên vào tài
khoản. Mặt khác, các NHTM đã khá thành công trong việc thay đổi thói quen sử dụng
tiền mặt và ngày càng thu hút được nhiều người sử dụng dịch vụ của NH.
1.1.3. HĐV qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
1.1.3.1. Tiết kiệm không kỳ hạn
Dành cho đối tượng KH là cá nhân hoặc DN có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng trong
tương lai. Đối với KH, khi chọn hình thức tiền gửi này vì mục tiêu an toàn và tiện lợi
quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, KH có thể gửi và rút
tiền bất cứ lúc nào trong thời gian giao dịch và chỉ thực hiện được các giao dịch ngân
quỹ như gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như tài
khoản tiền gửi thanh toán.
Vì loại tiền gửi này KH muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên NH phải đảm
bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy,
NH thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25% / tháng).
1.1.3.2. Tiết kiệm có kỳ hạn
Dành cho cá nhân và DN có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết
lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng KH chủ yếu của loại tiền gửi
này là cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
hàng tháng hoặc hàng quý,… Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được
đối tượng KH này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi
suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi theo loại kỳ
hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR
hay vàng), và tùy theo uy tín, rủi ro của NH nhận tiền gửi.
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền
gửi của NH trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng
của KH. Ngoài ra, các NHTM đều có những loại tiền gửi tiết kiệm khác như: Tiết kiệm
tiện ích, tiết kiệm có thưởng với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình
luôn luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra sự khác biệt để chống lại sự bắt
chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.3. Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có
kỳ hạn, hầu hết các NHTM đều có thiết kế nhiều loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm
cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra rào cản dị biệt để
chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.1.4. Kỳ phiếu NH
Để HĐV ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do NH phát hành để HĐV ngắn hạn, trong đó
NH cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn. Do
thị trường tiền tệ ở Việt Nam kém phát triển nên thường HĐV qua các loại giấy tờ có
giá có chi phí cao hơn là huy động tiền gửi. Nhà đầu tư dễ chấp nhận gửi tiền với lãi
suất thấp hơn là mua kỳ phiếu vì họ kỳ vọng tiền gửi có thanh khoản và an toàn hơn là
các loại giấy tờ có giá.
1.1.5. Trái phiếu NH
Muốn HĐV trung hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm), các
NHTM có thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do NH phát hành có
thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. Nó là giấy chứng nhận nợ do các
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
NHTM phát hành để HĐV dài hạn, theo đó NH cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các
nhà đầu tư mua trái phiếu. Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho các nhà đầu tư,
NHTM thu về được một khối lượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức nợ vay. Như vậy
khi phát hành trái phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiên, phát
hành trái phiếu không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của NH. So
với trái phiếu chính phủ, trái phiếu NH rủi ro hơn nên chi phí HĐV cao hơn so với trái
phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc.
Gần đây một số NH đã bắt đầu chuyển sang phát hành trái phiếu, đặc biệt là trái
phiếu chuyển đổi để HĐV dài hạn. Tuy nhiên, nó phổ biến ở các nước có thị trường vốn
phát triển, nhưng chưa được phổ biến lắm ở Việt Nam.
1.2. Hoạt động tín dụng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng NH là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một
thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng NH chưa đựng 3 nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
1.2.2. Các hình thức tín dụng
Tín dụng NH có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức
phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa theo các căn cứ sau đây:
1.2.2.1. Theo thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các
DN , và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải
tiến các thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án cho quy mô nhỏ và
thời gian thu hồi nhanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng
nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.2.2.2. Theo mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng NH có thể phân thành các loại sau:
Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của KH
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân thành các loại như sau:
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3 mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để
cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố của một bên thứ 3 nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
NH có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất.
1.2.2.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại như sau:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.3. Đối tượng cho vay
NH xem xét cấp tín dụng đối với KH là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ
hoặc dự án đầu tư, phương án để phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước.
1.2.4. Nguyên tắc vay vốn
KH vay vốn của NH phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc
sử dụng vốn vay vào mục đích gì do 2 bên, NH và KH, thỏa thuận và ghi vào trong hợp
đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía NH trước khi
cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của KH, đồng thời phải kiểm tra xem KH có
sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều
này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay.
Đại đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền, do đó,
sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để
NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn
vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.2.5. Điều kiện vay vốn
Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc như
vừa nêu trên nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên
tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, NH chỉ xem xét cho
vay khi KH thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay KH do
NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn KH cần có bao gồm:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích vay vốn hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.6. Lãi suất cho vay
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và KH thỏa thuận phù hợp với quy định
của NHNN Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức
tín dụng ấn định và thỏa thuận với KH trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng HĐV của NH. Đối với NHTM, nếu tỷ số
này càng cao thì khả năng chủ động của NH càng lớn.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn =
Tổng vốn huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn
1.3.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH, cho
biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của NH so với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của NH. Nếu tỷ số này càng
cao thì tình hình hoạt động tín dụng của NH ổn định và hiệu quả. Ngược lại, NH đang
gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm KH.
Dư nợ / Tổng nguồn vốn =
Dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn
1.3.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư
nợ và khả năng HĐV tại địa phương của NH. Nếu chỉ số này lớn thì vốn huy động tham
gia vào dư nợ càng ít, khả năng HĐV của NH chưa cao. Nếu chỉ số này càng gần 1 thì
càng tốt cho hoạt động của NH, điều này chứng tỏ NH đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn
huy động được.
Dư nợ / Tổng vốn huy động =
Dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
1.3.4. Nợ quá hạn / Dư nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông
thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của NH là bình thường).
Nợ quá hạn / Dư nợ =
Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
2.1. Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển về NHTM CP
Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Viết tắt: Vietbank) được
thành lập theo quyết định số 2399/QĐ_NHNN ngày 15/12/2006
Tên giao dịch tiếng anh: Vietnam Thương tin Commercial Joint Stock Bank
Chính thức đi vào hoạt động: 02/02/2007.
Trụ sở chính tại: 35 Trần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.
Email: - Website:
Fax: 84-79-3621858
Mã số thuế: 84-79-3621008
Vốn điều lệ: 1000 tỷ đồng và tăng lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010
Mạng lưới giao dịch: 91 điểm giao dịch
Tổng tài sản của Vietbank đạt: 9000 tỷ đồng
Tổng số khách hàng giao dịch: gần 40000 người
Tổng số nhân viên trên: 1000 người
Logo của Ngân hàng:
Ngày 09/10/2009 PGD Vạn Hạnh khai trương và bắt đầu đi vào hoạt động.
Tên giao dịch: NHTM CP Việt Nam thương tín - Phòng giao dịch Vạn Hạnh.
Tên viết tắt: Vietbank Vạn Hạnh.
Trụ sở chi nhánh: Số 716 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh.
Khách hàng chiến lược: Cá nhân, công ty và doanh nghiệp.
2.1.2. Những hoạt động cụ thể của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.1.2.1. Huy động vốn
Đối với KH cá nhân
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm lãi suất cộng
24 tháng – plus; Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm bậc thang; Tiết kiệm lãnh lãi
trước; Tiết kiệm linh hoạt vốn.
Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiền gửi thanh
toán không kỳ hạn bằng VNĐ.
Đối với KH DN
Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn của KH DN; Tiền gửi thanh
toán KH DN.
2.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay
Đối với KH cá nhân: Cho vay ưu đãi thầy thuốc tận tâm; Cho vay xây dựng sửa
chữa nhà; Cho vay mua nhà đất; Cho vay sinh hoạt tiêu dùng; Cho vay du học; Cho vay
tiêu dùng tín chấp; Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua; Cho vay cầm cố
sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản; Cho vay SXKD trả góp; Cho vay SXKD;
Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán; Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Đối với KH DN: Cho vay vốn bổ sung vốn lưu động; Cho vay đầu tư dự án / Tài
sản cố định; Cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua; Cho vay bổ sung vốn lưu
động tài trợ xuất khẩu; Dịch vụ bảo lãnh trong nước; Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh
toán; Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ xuất khẩu; Tài trợ nhập khẩu thế chấp
bằng chính lô hàng nhập; Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc CN
Chỉ đạo, hoạch định và triển khai các chính sách, mục tiêu kinh doanh phù hợp
với chiến lược mà mục tiêu kinh doanh của CN.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 11
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG GIAO DỊCH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Tham dự các cuộc họp do Hội sở chủ trì, cuộc họp của các Hội đồng chuyên môn
khi được chỉ định.
Xúc tiến thương hiệu Vietbank giữa các đối tác, cơ quan Nhà nước.
Phòng kinh doanh
Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần KT theo quy định của NH Việt
Nam thương tín, luật NH và các tổ chức tín dụng mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp
đồng tín dụng và tính lãi theo qui định
Thông tin tín dụng - báo cáo thống kê.
Điều hòa vốn trong hệ thống sở giao dịch, phân phối các phòng xây dựng kế hoạch vốn
năm, quý, tháng.
Phòng giao dịch - Ngân quỹ
Thực hiện công tác kế toán tài vụ, quản lý việc chi tiêu mua sắm và xây dựng cơ bản
cho sở giao dịch. Quản lý toàn bộ tài sản của sở giao dịch, hàng tháng hàng quý trình kế
hoạch theo quy định.
Thực hiện kết toán thông qua việc quản lý tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
Quản lý và phân tích các mặt hoạt động của sở giao dịch thông qua bảng tổng kết tài sản
và các báo cáo khác để tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo các mặt nghiệp vụ NH.
Tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH cho KH là cá nhân và pháp
nhân.
Giám định tiền thật, giả.
Quản lý kho tiền, quỹ ngoại tệ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá.
Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt và các phương tiện thanh toán
khác cho ban giám đốc sở giao dịch
Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ
Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2010)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
So sánh 2010 / 2009
Chênh lệch %
Tổng thu 87,630 103,227 15,597 17.80
Thu HĐV 42,500 49,250 6,750 15.88
Thu hoạt động tín dụng 44,190 52,327 8,137 18.41
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Thu DVTT-NQ 420 400 (20) (4.76)
Thu khác 520 1,250 730 140.38
Tổng chi 77,430 92,660 15,230 19.67
Chi HĐV 30,450 33,892 3,442 11.30
Chi hoạt động tín dụng 29,420 36,980 7,560 26.70
Chi DVTT-NQ 6,200 7,720 1,520 24.52
Chi điều chuyển vốn 5,800 6,906 1,106 19.07
Chi phí CB-CNV 4,450 4,620 170 3.82
Nộp thuế, lệ phí 412 460 48 11.65
Chi khác 698 2,082 1,384 198.28
Lợi nhuận 10,200 10,567 367 3.60
(Nguồn: Báo cáo thường niên NH Vietbank – PGD Vạn Hạnh (2009 - 2010))
2.2.1.1. Thu nhập
Tổng thu nhập của CN không ngừng tăng trưởng. Cụ thể: Tổng thu năm 2009 là
87,630 triệu đồng, năm 2010 là 103,227 triệu đồng, tăng 15,597 triệu đồng so với năm
2009, tương đương 17.80%.
Nguyên nhân có sự gia tăng này là do trong thời gian qua nguồn vốn của NH không
ngừng tăng trưởng. Chính sự tăng trưởng này đã tạo điều kiện cho CN đẩy mạnh cho
vay đối với các thành phần KT.
Bên cạnh đó, NH luôn có chính sách phù hợp với cơ chế thị trường, nhưng vẫn
đảm bảo phù hợp với quy định của NHNN. Về phía CN, nhằm thu hút thêm nhiều KH
trong HĐV, CN đã tăng lãi suất và thực hiện thêm nhiều hình thức huy động khác. Điều
này cũng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần KT. Ngoài ra, để phục
vụ KH luôn nhanh chóng, thuận tiện, CN đã nâng cấp, tăng cường thêm các trang thiết
bị về kỹ thuật, huấn luyện cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn.
2.2.1.2. Chi phí
Nhằm thu hút thêm nhiều KH trong lĩnh vực HĐV, CN đã tăng lãi suất và thực
hiện thêm nhiều hình thức huy động khác, điều này cũng nhằm để đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng cho các thành phần KT. Ngoài ra, việc nâng cấp, tăng cường thêm các trang
thiết bị về kỹ thuật, huấn luyện cán bộ nhân viên, nên trong những năm qua chi phí hoạt
động của CN tăng dần. Chi phí năm 2009 là 77,430 triệu đồng, năm 2010 là 92,660 triệu
đồng, tăng 15,230 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 19.67%.
2.2.1.3. Lợi nhuận
Qua số liệu của CN, cho ta thấy được lợi nhuận trong hai năm qua đều tăng
trưởng. Năm 2009, lợi nhuận đạt 10,200 triệu đồng, năm 2010 đạt 10,567 triệu đồng,
tăng 367 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 3.60%.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Kết quả trên cho thấy được sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ NH. Đặc biệt là năng
lực điều hành của Ban quản trị đã góp phần đạt được kết quả này. Mặt khác trong công
tác tín dụng, lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của CN, vì xét trên phương diện nào
thì nó vẫn là một trong những nhân tố chứng tỏ hiệu quả hoạt động của NH. Chính vì
thế trong thời gian tới, NH cần nỗ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là
hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự tăng trưởng.
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.2.2.1. Thuận lợi
Nền KT của cả nước và địa phương trong những năm qua phát triển ổn định và
tiếp tục tăng trưởng trên cơ sở mối quan hệ KT quốc tế được củng cố và phát triển.
NH Vietbank – PGD Vạn Hạnh luôn được sự quan tâm và hỗ trợ của NH
Vietbank Hội sở. Được sự chỉ đạo, điều hòa vốn trực tiếp của Hội sở đã tạo điều kiện
thuận lợi cho CN đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của KH. Đồng thời trên cơ sở các
chương trình tín dụng đã được xây dựng và các chính sách phù hợp với KH, đã góp
phần cho CN phát huy được lợi thế về hình thức phục vụ cũng như về uy tín NH trong
xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay của các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
Tuy CN được thành lập và hoạt động không lâu, nhưng CN đã nỗ lực vươn lên
trong những ngày đầu thành lập, luôn thực hiện tốt những mục tiêu đề ra. Trong những
năm qua, hoạt động kinh doanh của CN đã chứng minh được điều này. Cụ thể, Vietbank
Vạn Hạnh đã được tuyên dương là đơn vị xuất sắc sau hơn 1 năm hoạt động.
Thêm vào đó, để chiếm được ưu thế KH, NH luôn chú trọng trang bị các phương
tiện công nghệ hiện đại, đổi mới liên tục, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, tạo ấn tượng về
phong cách phục vụ...nhằm phục vụ KH một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Đặc biệt,
CN đã đào tạo được một đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, nhiệt tình, luôn có tinh thần
trách nhiệm cao, và điều quan trọng hơn hết là có trình độ chuyên môn giỏi, nên đã tạo
cho CN một lợi thế lớn về nhân sự.
Nhìn chung, nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ CN và Hội sở cùng với sự hỗ
trợ nhiệt tình của các cấp chính quyền địa phương, đã giúp cho CN Vietbank Vạn Hạnh
thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động tiếp cận, phục vụ KH. Mặt khác cũng nhờ vào
các loại hình dịch vụ của CN đều đảm bảo được chất lượng nên luôn đáp ứng được nhu
cầu KH một cách tốt nhất và có hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
2.2.2.2. Khó khăn
Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng mới, chưa kể những NH có thâm niên hoạt
động lâu năm, đã tạo được lòng tin của KH. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức của NH
Vietbank – PGD Vạn Hạnh trong quá trình cạnh tranh giữa các NHTM CP. Vì vậy
muốn duy trì và giữ vững được thương hiệu thì NH phải nỗ lực nhiều hơn nữa trên mọi
phương diện hoạt động.
Khó khăn tiếp theo là do nguồn vốn huy động của NH chưa cao so với nguồn
vốn kinh doanh. Vì phần lớn nguồn vốn kinh doanh của CN đều do vốn điều chuyển từ
Hội sở chuyển về. Vì vậy CN cần khắc phục hạn chế này bằng cách đa dạng nhiều hình
thức HĐV khác nhau, tăng lãi suất huy động linh hoạt, để KH dễ dàng lựa chọn những
hình thức phù hợp với thu nhập của mình, thu hút khách hàng đến với NH thường xuyên
hơn.
Ngoài ra, hiện nay phần lớn người dân vẫn chưa biết đến loại thẻ của NH
Vietbank và đa phần họ còn nhầm lẫn giữa NH Vietbank và NH Vietinbank. Bởi vậy,
NH phải tăng cường quảng bá, mở rộng phạm vi để tiếp cận người dân nhiều hơn.
2.3. Định hướng hoạt động của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
Năm 2011, nền KT thế giới được dự báo sẽ phục hồi và tăng trưởng, song khả
năng tăng chậm và sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Lạm phát và lãi suất quốc tế sẽ có xu
hướng tăng, luồng vốn đầu tư tiếp tục đổ vào các thị trường mới nổi. Không nằm ngoài
xu thế của KT thế giới, KT Việt Nam nói chung và ngành NH nói riêng sẽ tiếp tục phải
đối diện với nhiều khó khăn, thách thức lạm phát tăng cao, tình hình lãi suất, tỷ giá biến
động phức tạp. Chính phủ đặt mục tiêu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định KT vĩ mô,
bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu cho cả năm. Việc điều hành chính sách tiền tệ của
NHNN năm 2011 sẽ theo hướng thận trọng, thắt chặt, kiểm soát mức tăng tổng phương
tiện thanh toán, tín dụng cho nền KT; Kiềm chế lạm phát nhằm giữ ổn định KT vĩ mô.
Năm 2011 cũng sẽ là năm quan trọng để các NH Việt Nam hoạt động theo các
quy định của luật TCTD mới. Việc giám sát của NHNN đối với các TCTD thông qua
luật mới sẽ theo xu hướng chặt chẽ hơn, yêu cầu cao hơn.
Trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát định hướng điều
hành nền KT của Chính phủ và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, CN Vietbank
Vạn Hạnh đã xác định kế hoạch kinh doanh năm 2011 cụ thể:
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 2010.
Lợi nhuận tăng 13,843 triệu đồng, tương đương tăng 3.1% so với năm 2010.
Tổng dư nợ cho vay KH tăng < 20% so với năm 2010.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối năm 2011 là < 2.8%.
Để đạt được các chỉ tiêu kinh doanh năm 2011 và mục tiêu duy trì tăng trưởng
thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh Vietbank Vạn Hạnh sẽ tập trung thực hiện
nghiêm túc các giải pháp sau:
Tăng trưởng HĐV là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm
2011. Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mọi giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề
ra. Cải tiến phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nhiều tiện ích đi kèm lãi suất hợp lí.
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng tối ưu hóa hiệu quả
sử dụng vốn.
Tăng cường công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn
trong hoạt động.
Phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở phát triển hệ thống đào tạo trong nội bộ
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.
Đẩy mạnh các hoạt động khác: Nâng cao công tác điều hành, phối hợp giữa Hội
sở và CN. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng cáo các sản phẩm dịch vụ nhằm
đưa hình ảnh CN Vietbank Vạn Hạnh trở nên thân thuộc với công chúng.
2.4. Phân tích tình hình hoạt động TD của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh
2.4.1. Phân tích tình hình HĐV của NHTM CP Vietbank – Vạn Hạnh
2.4.1.1. Tình hình nguồn vốn
2.4.1.1.1. Vốn huy động
HĐV là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặc
dù dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế trong những năm qua
nhưng Vietbank Vạn Hạnh đã luôn thực thi tốt những chỉ đạo của Chính phủ, của
NHNN cũng như ban lãnh đạo của Vietbank Vạn Hạnh nhằm giữ mức tăng trưởng về
vốn. Các hình thức huy động đã được phong phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng
của KH. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn tạo được cơ cấu đầu vào hợp lí.
2.4.1.1.2. Vốn điều chuyển
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ứng đủ cho hoạt động của CN nên
CN vẫn phải nhận vốn điều chuyển của Hội sở, điều này cũng dẫn đến lợi nhuận hàng
năm của CN sẽ giảm do lãi suất điều chuyển vốn từ Hội sở chính luôn cao hơn với lãi
suất HĐV bình quân của CN.
Nếu Vietbank Vạn Hạnh huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần
chênh lệch sẽ được chuyển về Hội sở chính theo quy định, ngược lại nếu CN huy động
không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Hội sở chính sẽ hỗ trợ vốn cho Vietbank Vạn
Hạnh, do đó nguồn vốn để CN kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy động và vốn điều
chuyển của Hội sở.
2.4.1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010)
Trong 2 năm qua, nguồn vốn của Vietbank Vạn Hạnh cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 So sánh 2010/2009
Số tiền % Số tiền %
Chênh
lệch
%
VHĐ 220,964 27.33 433,195 35.11 212,231 96.05
VĐC 587,567 72.67 800,476 64.89 212,909 36.24
Tổng NV 808,531 100 1,233,671 100 425,140 52.58
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 – 2010))
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010)
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
800,000
900,000
2009 2010
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
220,964
587,567
433,195
800,476
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn tăng qua 2 năm. Nhưng xét riêng từng nguồn
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
vốn thì vốn huy động tăng ít và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, còn vốn điều
chuyển thì tăng qua 2 năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của CN, để hiểu
rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể:
Vốn huy động:
Năm 2009 nguồn vốn huy động chiếm 220,964 triệu đồng tương đương 27.33 %
cơ cấu nguồn vốn. Năm 2010 nguồn vốn huy động chiếm 433,195 triệu đồng tương
đương 35.11% cơ cấu nguốn vốn, tăng 212,221 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 96.05%
so với năm 2009. Như vậy, nguồn vốn huy động của Vietbank Vạn Hạnh tuy tăng qua 2
năm nhưng cũng chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn của CN. Mặc dù được sự
điều chuyển vốn từ Hội sở thì CN nói chung và Vietbank Vạn Hạnh nói riêng không nên
lơ là khâu HĐV, trong thời gian qua nguồn vốn huy động của CN không đủ đáp ứng
nhu cầu vay vốn. Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ có những thuận lợi:
Việc cho vay được chủ động hơn do có đủ vốn.
Thu nhập cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Hội sở.
Để đạt được hiệu quả như vậy, hàng năm NH thường xuyên đưa ra nhiều đợt
HĐV với những kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn, những dự thưởng, khuyến mãi vào các ngày
lễ, tết, kỷ niệm…Những chính sách thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, các TCKT đã
đảm bảo hoạt động cho CN, giảm bớt sự phụ thuộc vào Hội sở về nguồn vốn kinh
doanh.
Vốn điều chuyển:
Nguồn vốn điều chuyển tăng qua 2 năm. Năm 2010 vốn điều chuyển là 800,476
triệu đồng chiếm 64.89%, năm 2009 nhận điều chuyển 587,567 triệu đồng chiếm
72.67%. Vốn điều chuyển năm 2010 tăng 212,909 triệu đồng tương ứng 36.24% so với
năm 2009. Nguyên nhân nguồn vốn điều chuyển tăng vì doanh số cho vay liên tục tăng
và nguồn vốn huy động của Vietbank Vạn Hạnh có tăng nhưng vẫn không đáp ứng đủ
vốn cho KH, vì vậy phải nhận vốn từ Hội sở để bổ sung kịp thời nguồn vốn bị thiếu hụt
của người dân. Như vậy, vốn điều chuyển của CN chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ
cấu nguồn vốn cả 2 năm liền. Do thực hiện song song 2 chức năng “vừa phục vụ vừa
kinh doanh” do đó sự hỗ trợ nguồn vốn từ Hội sở là không thể thiếu, Hội sở hỗ trợ vốn
càng nhiều thì càng có lợi cho CN mở rộng hoạt động tín dụng và chi phí sử dụng vốn
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
trả cho Hội sở từ bằng đến dưới so với lãi suất huy động, nhưng sẽ tốt hơn cho CN nếu
có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng cách tăng cường khả năng HĐV của đơn vị.
2.4.1.2. Phân tích tình hình HĐV
Do Vietbank là một NH trẻ và CN Vietbank Vạn Hạnh mới hoạt động từ tháng
10/2009, nên CN chưa phát hành kỳ phiếu và trái phiếu để huy động.
Mới đây, tháng 12/2010 thì Thống đốc NHNN vừa có QĐ số 2611/QĐ NHNN cho phép
Vietbank được phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu này từ 2 – 10 năm,
loại tiền phát hành VNĐ, mệnh giá 1 tỷ đồng, lãi suất thông báo tại thời điểm phát hành.
Do vậy, nguồn huy động chủ yếu của CN Vietbank Vạn Hạnh là Tiền gửi TCKT và tiền
gửi tiết kiệm.
Bảng 2.3: Tình hình HĐV tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
2010/2009
Chênh lệch %
Tiền gửi TCKT 31,566 86,639 55,073 174.47
Tiền gửi tiết kiệm 189,398 346,556 157,158 82.98
Tổng cộng 220,964 433,195 212,231 96.05
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
Biểu đồ 2.2: Tình hình HĐV tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
2009 2010
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm
31,566
189,398
86,639
346,556
Nhìn chung, trong năm 2009, tổng nguồn vốn huy động cả năm đạt 220,964 triệu đồng.
Năm 2010 đạt 433,195 triệu đồng, tăng 212,231 triệu đồng so với năm 2009, tương
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
đương 96.05%. Trong đó, năm 2009, tiền gửi TCKT đạt 31,566 triệu đồng. Năm 2010
đạt 86,639 triệu đồng, tăng 55,073 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 174.47%.
Năm 2010, tiền gửi tiết kiệm đạt 189,398 triệu đồng. Năm 2010 đạt 346,556 triệu đồng,
tăng 157,158 triệu đồng, tương đương 82.98%.
Đây là một điều kiện tốt cho NH chủ động trong việc đầu tư vốn cho nền KT. Như đã
nêu trên, nguồn vốn huy động của CN gồm 2 loại, ta lần lượt nghiên cứu cụ thể các loại
để hiểu rõ hơn về nguồn vốn huy động của CN.
2.4.1.2.1. Tiền gửi TCKT
Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn của các DN, loại tiền gửi này không nhằm mục
đích sinh lời mà để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. Tiền gửi này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong nguồn vốn huy động. Năm 2009 đạt 31,566 triệu đồng, năm 2010 đạt 86,639
triệu đồng, tăng 55,073 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 174.47%. Nguyên
nhân loại tiền gửi này tăng là do NH mở rộng dịch vụ thanh toán, kịp thời đáp ứng nhu
cầu của KH như thuận tiện cho việc chi trả tiền hàng, việc thanh toán không dùng tiền
mặt, thu hút nhiều DN mở tài khoản thanh toán qua NH.
Năm qua, công tác HĐV gặp nhiều khó khăn trong đó phương tiện và kỹ thuật
thanh toán quy trình công nghệ của NH còn hạn chế do chưa phát huy hết các phương
tiện thanh toán phù hợp với cơ chế thị trường, bên cạnh đó mạng lưới vi tính cũng hạn
chế trình độ ứng dụng công nghệ còn thấp do nguồn nhân lực từ nội bộ của NH, mặt
khác hệ thống máy còn lạc hậu chưa đủ phục vụ nhu cầu giao dịch của NH với KH, điều
đó trở ngại cho NH như tốn chi phí và thời gian, mặt khác các thông tin về dịch vụ
thanh toán chưa được tuyên truyền rộng khắp tới người dân.
2.4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm
Hiện tại CN Vietbank Vạn Hạnh đang nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và
ngoại tệ mạnh (Dollars Mỹ). Người gửi tiền tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù hợp
với hình thức HĐV của NH trong từng thời kỳ. Đến hạn, KH không đến rút vốn và lãi
thì tiền lãi được nhập vào gốc và NH sẽ chuyển tiếp kỳ hạn sau. Nguồn vốn rút trước
hạn thì được hưởng lãi theo quy định của Vietbank theo từng thời kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn. Nhìn
chung loại tiền gửi này đều tăng quá các năm, chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong
cơ cấu nguồn vốn huy động của NH.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Bảng 2.4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
2010 / 2009
Chênh lệch %
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 63,132 120,518 57,386 90.89
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 126,266 226,038 99,772 79.02
Tổng cộng 189,398 346,556 157,158 82.98
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
Biểu đồ 2.3: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 – 2010)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
2009 2010
TGTK không kỳ hạn
TGTK có kỳ hạn
63,132
126,266
120,518
226,038
Qua số liệu, ta thấy tổng tiền gửi tiết kiệm năm 2009 đạt 189,398 triệu đồng.
Năm 2010 đạt 346,556 triệu đồng, tăng 157,158 triệu đồng, tương đương 82.98%.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Năm 2009 đạt 63,132 triệu đồng, năm 2010 đạt
120,518 triệu đồng, tăng 57,386 triệu đồng, tương đương 90.89%.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Năm 2009 đạt 126,266 triệu đồng, năm 2010 đạt
226,038 triệu đồng, tăng 99,772 triệu đồng, tương đương 79.02%.
Trong năm 2010 công tác huy động TGTK đã thực sự tăng so với năm trước, đó là nhờ
sự quan tâm của Ban lãnh đạo, đặc biệt là thái độ phục vụ tận tình của nhân viên phòng
nguồn vốn. Điều này chứng tỏ được NH đã tạo được lòng tin đối với KH. Như vậy, kết
quả tăng cao trong năm 2010 đã đánh dấu sự phát triển mạnh của một NH trẻ - PGD
Vietbank Vạn Hạnh. Điều này phần nào đã chứng tỏ được khả năng quản lý, cũng như
sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Vietbank Vạn Hạnh.
Với tình hình KT ổn định hơn cùng với nỗ lực của toàn hệ thống, Vietbank Vạn Hạnh
đã dần khẳng định vị trí, uy tín của mình trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Thể hiện qua
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
kết quả kinh doanh của CN, lợi nhuận liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Đó
cũng chính là nguyên nhân làm cho lượng tiền gửi năm 2010 này cao hơn năm 2009.
2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của NHTM CP Vietbank – Vạn Hạnh
2.4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài
chính, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được
xác định theo tháng, quý, năm.
2.4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần KT
Tình hình doanh số cho vay của CN trong 2 năm qua như sau:
Bảng 2.5: DSCV theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009
Tỷ lệ
%
2010
Tỷ lệ
%
2010 / 2009
Chênh lệch %
Quốc doanh 140,174 37.00 200,458 29.72 60,284 43.00
Ngoài quốc doanh 238,676 63.00 473,948 70.28 235,272 98.57
Tổng doanh số cho vay 378,850 100 674,406 100 295,556 78.01
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
Biểu đồ 2.4: DSCV theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
0
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
2009 2010
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
140,174
238,676
200,458
473,948
Hầu hết cho vay ngoài quốc doanh thường chiếm tỷ lệ lớn hơn so với cho vay
quốc doanh. Năm 2009, cho vay quốc doanh đạt 37%, cho vay ngoài quốc doanh đạt
63%. Năm 2010, cho vay quốc doanh đạt 29.72%, cho vay ngoài quốc doanh đạt
70.28%.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Sở dĩ có điều này là vì DN quốc doanh không khát vốn bằng các DN ngoài quốc doanh
(DNTN, Công ty TNHH, Công ty cổ phần). Và đặc biệt NH lại thích cho DNTN vay
hơn. Qua số liệu cho thấy doanh số cho vay theo thành phần KT của CN tiếp tục tăng
qua 2 năm. Cụ thể:
Quốc doanh
Năm 2009 đạt 140,174 triệu đồng. Năm 2010 đạt 200,458 triệu đồng, tăng
60,284 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 43%. Cho vay quốc doanh có tăng nhưng
tăng nhẹ so với ngoài quốc doanh, bởi vì các DN quốc doanh thường là 100% vốn nhà
nước hoặc một số vốn nào đó của nhà nước để nhà nước nắm quyền và không trực tiếp
quản lý. Cho nên hoạt động không được hiệu quả, dẫn đến sự yếu kém của khối DN
quốc doanh. Khi cho DN quốc doanh vay thì không có tài sản đảm bảo hoặc có thì hồ sơ
pháp lý không đầy đủ nên cho DN quốc doanh vay là rủi ro rất cao. Điều đó làm cho nợ
xấu của NH tập trung ở khối DN quốc doanh.
Ngoài quốc doanh
Năm 2009 đạt 238,676 triệu đồng. Năm 2010 đạt 473,948 triệu đồng. Tăng
235,272 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 98.57%.
Nguyên nhân doanh số cho vay ngoài quốc doanh 2 năm qua tăng là do doanh số cho
vay DNTN tăng. Với sự thay đổi cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các ngành, các
thành phần KT phát triển, quan trọng là phát triển KT cá thể đã làm tăng số lượng DN,
bởi vậy DNTN là loại hình khá đông đảo và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn, hoạt động
ngày càng có hiệu quả nên NH đã chủ động đầu tư vào thành phần KT này càng nhiều
và doanh số cho vay đối tượng này tăng trưởng ổn định qua 2 năm, dẫn tới doanh số cho
vay ngoài quốc doanh tăng.
Mặt khác, trong thời gian này CN đã áp dụng chương trình tín dụng mới là tập trung cho
vay những ngành trọng điểm, ưu tiên cho vay cá thể, các DN vừa và nhỏ và đầu tư cho
các phương án SXKD khả thi.
2.4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thể loại cho vay
Doanh số cho vay theo thể loại cho vay của CN trong 2 năm qua như sau:
Bảng 2.6: DSCV theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009
Tỷ lệ
%
2010
Tỷ lệ
%
2010 / 2009
Chênh
lệch
%
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
Doanh số cho vay ngắn hạn 222,498 58.73 415,231 61.57 192,733 86.63
Doanh số cho vay trung và dài hạn 156,352 41.27 259,175 38.43 102,823 65.76
Tổng doanh số cho vay 378,850 100 674,406 100 295,556 78.01
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
Biểu đồ 2.5: DSCV theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
2009 2010
DSCV ngắn hạn
DSCV trung dài hạn
222,498
156,352
415,231
259,175
Doanh số cho vay ngắn hạn
Thời gian qua, tình hình cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn của CN tăng đều.
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (Năm 2009 là 58.73%, năm
2010 là 61.57% trong tổng doanh số cho vay). Còn tín dụng trung và dài hạn thì thu hẹp
(Năm 2009 là 41.27%, năm 2010 là 38.43% trong tổng doanh số cho vay).
Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt 222,498 triệu đồng. Năm 2010 đạt
415,231 triệu đồng, tăng 192,733 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 86.63%.
Sự biến động của tỷ trọng này là do cho vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản, tính thanh
khoản cao, lại ít rủi ro hơn so với trung dài hạn và nguồn tín dụng của CN chủ yếu từ
vốn huy động ngắn hạn, loại cho vay ngắn hạn này thông thường để đáp ứng nhu cầu
vay vốn nhất thời của các thành phần, ngành KT trong địa bàn hoạt động.
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Tuy chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng không thể phủ nhận vai trò của nó, vì khoản này
có ảnh hưởng tích cực đến doanh thu trong hoạt động tín dụng của NH và chia sẻ rủi ro.
Để đạt được kết quả này, NH đã xây dựng chế độ lãi suất phù hợp với khả năng của các
DN, các cá thể SXKD, thực hiện tốt dịch vụ KH, công tác tiếp thị được chú trọng...Và
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths.Nguyễn Thị Tuyết Mai
để giữ vững được sự tăng trưởng trên thì đòi hỏi CN phải hoàn thiện thêm, đồng thời
phải nâng cao hơn doanh số cho vay trong thời gian tới.
Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2009 đạt 156,352 triệu đồng. Năm 2010
đạt 259,175 triệu đồng. Tăng 102,823 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 65.76%.
Nguyên nhân trung dài hạn tăng qua các năm là do CN chủ trương thực hiện nhiều biện
pháp chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn.
2.4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà NH đã thu về trong
năm tài chính, kể cả các khoản KH thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một phần hợp
đồng. Để hoạt động có hiệu quả và bền vững thì ngoài việc mở rộng doanh số cho vay
còn phải chú trọng đến công tác thu nợ. Chính vì thế thu nợ là một vấn đề khá quan
trọng. Nếu như doanh số cho vay thể hiện tình hình hoạt động của NH là khả quan thì
doanh số thu nợ lại càng khẳng định được hiệu quả hoạt động tín dụng tại NH.
2.4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần KT
Thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của NH
trong những năm trước và thời gian tới. Doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu
nợ càng tốt. Nếu NH không thu hồi được nợ sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng. Chính vì vậy NH
luôn quan tâm đến công tác thu nợ, nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn. Tình hình thu nợ
theo thành phần KT của CN như sau:
Bảng 2.7: DSTN theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009
Tỷ
lệ
%
2010
Tỷ lệ
%
2010 / 2009
Chênh
lệch
%
Doanh số thu nợ quốc doanh 105,826 37 173,614 35 67,788 64.06
Doanh số thu nợ ngoài quốc doanh 180,188 63 322,426 65 142,238 78.94
Tổng doanh số thu nợ 286,014 100 496,040 100 210,026 73.43
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010))
Biểu đồ 2.6: DSTN theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)
SVTH: Nguyễn Thị Thảo 25