Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

một số vấn đề về công tác thu bảo hiểm xã hội ở cơ quan bảo hiểm xã hội huyện gia lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.99 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Mở đầu
Từ hàng chục năm nay, chính sách BHXH đã góp phần quan trọng
trong việc trợ cấp vật chất, hỗ trợ đời sống cho những đối tợng hởng BHXH,
và gia đình họ khi gặp rủi ro, biến cố trong cuộc sống nh ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hoặc chết dẫn đến giảm hoặc mất
nguồn thu nhập. Với bản chất nhân văn, nhân đạo sâu sắc, chăm lo nâng đỡ,
bảo vệ cả vòng quay khép kín của cả một đời ngời, BHXH chính là xơng
sống của hệ thống an sinh xã hội, thể hiện trình độ văn minh của mỗi quốc
gia.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Bớc sang cơ chế kinh tế mới với quan hệ
lao động phong phú, đa dạng, chính sách BHXH trong cơ chế kinh tế cũ
không còn phù hợp nữa. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu và xây dựng cơ sở
lý luận nhằm đổi mới hoàn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình
hình mới là một yêu cầu cấp thiết.
Quỹ BHXH là một nội dung rất quan trọng trong chính sách BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời vừa là một quỹ dự phòng nó
vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện là cơ sở
vật chất quan trọng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Công tác thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng với tất cả hệ thống
BHXH vì thu BHXH là cơ sở tạo nên nguồn quỹ BHXH, nhằm thực hiện
các mục đích chi trả các chế độ cho ngời lao động, chi sự nghiệp quản lý
BHXH.
Trong quá trình thực tập tại cơ quan BHXH huyện Gia Lộc, đợc tìm
hiểu về công tác thu BHXH kết hợp với lý thuyết đã đợc học ở trờng em
mong muốn đợc tìm hiểu và nghiên cứu quá trình thực hiện thu BHXH ở cơ
quan BHXH huyện Gia Lộc, vì thông qua đó em có thể thấy đợc quy trình
thu BHXH, những u điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác thu
BHXH ở cơ quan BHXH huyện Gia Lộc từ đó đa ra những giải pháp khắc


Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
phục những nhợc điểm và phát huy những u điểm để hoàn thiện công tác
thu BHXH ở cơ quan BHXH huyện Gia Lộc. Chính vì vậy, em chọn đề tài:
Một số vấn đề về công tác thu bảo hiểm xã hội ở cơ quan bảo hiểm xã
hội huyện Gia Lộc để nghiên cứu.
Kết cấu đề tài gồm những nội dung sau:
Chơng I: Khái quát chung về BHXH và công tác thu BHXH
Chơng II: Công tác thu quỹ BHXH ở cơ quan BHXH huyện Gia Lộc
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy công tác thu BHXH
ở cơ quan BHXH huyện Gia Lộc
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của Th.s
Nguyễn Thị Lệ Huyền cùng lãnh đạo và cán bộ trong cơ quan BHXH huyện
Gia Lộc đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài của mình.
Do thời gian có hạn, kiến thức về lý luận và thực tiễn còn hạn chế
nên không tránh khỏi những khiếm khuyết kính mong nhận đợc sự góp ý
của các thầy cô, lãnh đạo và cán bộ trong cơ quan BHXH huyện Gia Lộc.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Chơng I
Khái quát chung về BHXH và công tác thu BHXH
I. Khái quát chung về BHXH.
1. Sự cần thiết, đối tợng, đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH
1.1 Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở Muốn
thoả mãn những yêu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những
sản phẩm cần thiết, lao động giúp con ngời tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
trong quá trình lao động dù rất chú ý đề phòng thì con ngời vẫn có lúc gặp

những rủi ro bất ngờ xảy ra nh tai nạn lao động. Còn những biến cố khác
gặp trong cuộc sống của con ngời nh ốm đau, bệnh tật, thai sản, già yếu hầu
nh là không thể tránh khỏi, đó là tác động của quy luật tự nhiên.
Nh vậy, thực tế trong quá trình lao động không phải con ngời chỉ gặp
thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và có cuộc sống bình thờng. Khi các biến cố
xảy ra ít nhiều làm mất khả năng lao động, thu nhập vì thế cũng giảm hoặc
mất theo. Nhng những nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mất đi,
trái lại có cái còn tăng thêm, thậm trí còn xuất hiện một số nhu cầu mới nh:
cần đợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, thai sản, tai nạn, thơng tật
nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng, già yếu gánh nặng gia đình đợc
đảm bảo khi không may lao động chính qua đời Bởi vậy, muốn tồn tại và
ổn định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời đã tìm cách giải quyết khó
khăn khi rủi ro xảy ra nh: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng,
đi vay, đi xin hoặc sự cứu trợ của Nhà nớc Nói chung sự hỗ trợ lẫn nhau
mang tính chất tự phát và thực hiện trong phạm vi cộng đồng nhỏ, thụ động
và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở lên
phổ biến. Trong khi giới chủ thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ, thì
ngời lao động chỉ đợc trả công lao động, nếu họ nghỉ làm vì bất cứ lý do gì
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
nh ốm đau, tai nạn, thai sản, già yếu thì họ sẽ không đợc nhận bất cứ một
khoản thu nhập nào. Giới chủ không chịu trách nhiệm gì về những biến cố
xảy ra với ngời lao động, ý thức đợc những bất lợi có thể xảy ra đe doạ cuộc
sống, ngời lao động liên kết đấu tranh đòi giới chủ phải đảm bảo mức sống
tối thiểu cho họ khi họ không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản Cuối cùng,
giới chủ cũng phải cam kết đảm bảo cho ngời lao động có thu nhập nhất
định để trang trải những thiết yếu khi không may họ gặp rủi ro làm suy
giảm hoặc mất khả năng lao động. Trong thực tế, nhiều khi các trờng hợp

trên không xảy ra và ngời chủ không phải chi một đồng nào. Nhng cũng có
khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải chi ra những khoản tiền lớn mà họ không
muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh đòi
giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn
và có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc
đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt
làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ
phải đóng góp một khoản tiền hàng tháng đợc tính toán chặt chẽ dựa trên cơ
sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền này hình thành quỹ
tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia và đợc bổ sung từ NSNN khi cần
thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố
bất lợi. Nh vậy, giới chủ không phải trả một khoản tiền quá lớn, và việc
kinh doanh của họ không bị đảo lộn vì những cuộc đấu tranh của ngời lao
động. Ngời lao động cũng chắc chắn có một khoản thu nhập khi không may
suy giảm hoặc mất khả năng lao động, Nhà nớc đợc ổn định về kinh tế-
chính trị- xã hội. Nhà nớc ngoài là bên thứ ba tham gia đóng góp vào nguồn
quỹ thì còn là chủ thể quản lý, định hớng phát triển cho chính sách trên.
Tất cả những vấn đề nói trên đợc thế giới quan niệm là BHXH cho
ngời lao động. Nh vậy, BHXH ra đời vì lợi ích của tất cả mọi ngời lao động,
sử dụng lao động và Nhà nớc. Nó ra đời là một đòi hỏi khách quan của thực
tế và ngày càng phát triển của nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. BHXH
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
là một chính sách mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, sự tồn tại rộng rãi
và lâu dài đã minh chứng đây là một chính sách cần thiết cho mọi xã hội.
1.2 Bản chất của BHXH.
Nói tới BHXH, có nhiều khái niệm khác nhau. Nhng có một khái niệm
chung nhất về BHXH nh sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp những biến cố làm giảm

hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Với cách hiểu nh trên, bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội
dung sau đây:
Thứ nhất, BHXH là nhu cầu khách quan đa dạng và phức tạp của xã
hội nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị tr-
ờng, mối quan hệ thêu mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó.
Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể
nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh
tế của mỗi nớc. BHXH nhằm đảm bảo an toàn về kinh tế, giữ cho cuộc sống
ổn định, an toàn, tránh đợc đói nghèo sa sút khi bị mất nguồn thu nhập
trong cuộc sống. Theo tổ chức lao động thì BHXH đảm bảo đảm trợ cấp
cho 9 chế độ đợc nêu trong công ớc 102 (6/1952) chế độ này hình thành hệ
thống các chế độ BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế-xã hội mà mỗi nớc
tham gia công ớc thực hiện khuyến nghị đó ở mỗi mức độ khác nhau. Mỗi
chế độ trong hệ thống trên khi xây dựng đều phải dựa trên cơ sở kinh tế
xã hội, tài chính, thu nhập, tiền lơng, tuổi thọ bình quân, xác suất rủi ro.
Vậy có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH.
Thứ hai, BHXH là mối quan hệ giữa ba bên: bên tham gia BHXH,
bên đợc BHXH và bên BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là ngời lao
động hoặc cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Bên BHXH (bên
nhận nhiệm vụ BHXH) thông thờng là cơ quan chuyên trách do nhà nớc lập
ra và bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đầy đủ
các điều kiện ràng buộc cần thiết. BHXH đợc xem nh là một loạt các hoạt
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
động mang tính xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho ngời dân và làm lành
mạnh xã hội. Thông qua đó, bảo vệ và phát triển nguồn lao động xã hội, mở
rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung. BHXH

mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc vì lợi ích con ngời trong hoàn cảnh
khó khăn, vì an toàn xã hội và có ý nghĩa xã hội lâu dài.
Thứ ba, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ
quan của con ngời nh ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hoặc
có những trờng hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi già, thai
sản Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình
lao động. Quỹ BHXH sẽ trợ cấp cho những gặp biến cố đó. BHXH cũng có
thể coi là sự san sẻ rủi ro, sự gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của các cá
nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mỗi ngời lao động.
Thứ t, về mặt kinh tế phần thu nhập của ngời lao động giảm hoặc mất
khi gặp phải những biến cố, rủi ro thì họ sẽ bù đắp hoặc thay thế từ một
nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này bên tham gia
BHXH đóng góp là chủ yếu ngoài ra còn có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc. Nh
vậy BHXH là sự đảm bảo kinh tế cho ngời lao động.
Thứ năm, mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu
của ngời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Mục tiêu này đợc tổ chức ILO cụ thể hoá nh sau:
- Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
- Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
- Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của ngời già,
ngời tàn tật và trẻ em.
Nh vậy, BHXH không thể tách khỏi một thể chế chính trị nhất định
và phải dựa trên nền tảng cụ thể. BHXH không phải là một loại hình bảo
hiểm cá nhân hay cá nhân tự bảo hiểm mà nó là sự bảo hiểm đặt trong mối
quan hệ nhất định trong cộng đồng mặc dù xuất phát điểm bao giờ cũng là
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền

nhu cầu của mỗi con ngời. Về mặt lợi ích xã hội thì BHXH góp phần đảm
bảo ổn định tình hình chính trị trật tự an toàn xã hội, giáo dục cho họ ý thức
tiết kiệm và lợi ích. Đó là những lợi ích lâu dài của xã hội.
1.3 Đối tợng của BHXH.
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất
đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các
nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu Chính vì vậy, đối t ợng của
BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm của những ngời tham gia BHXH.
Cần phân biệt đối tợng này với đối tợng tham gia BHXH. Đối tợng
tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy vậy, tuỳ
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này có thể là
tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó. Hầu hết các nớc khi
mới có chính sách BHXH, đều thực hiện chính sách BHXH đối với các viên
chức Nhà nớc, những ngời làm công ăn lơng. ở Việt Nam BHXH là chính
sách của Đảng, Nhà nớc do đó đối tợng tham gia của BHXH là những đối t-
ợng đợc điều chỉnh theo Luật Lao động và Điều lệ BHXH của Chính phủ.
Đó là các đối tợng làm công ăn lơng trong các tổ chức chính trị xã hội, các
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, họ đóng BHXH với tỷ lệ phần trăm nhất
định theo lơng của từng ngời cộng thêm với sự tham gia của ngời chủ sử
dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nớc. Ngoài các đối tợng đó thì đối tợng
thuộc diện u đãi xã hội, đối tợng có công với tổ quốc cũng là đối tợng tham
gia BHXH.
Đối tợng đợc hởng BHXH rất đa dạng đó có thể là bản thân ngời
tham gia trong trờng hợp ốm đau hay không may gặp rủi ro trong quá trình
lao động, lao động nữ sinh đẻ, lao động hết tuổi lao động hoặc có thể là
những ngời thân trong gia đình của ngời tham gia nếu ngời tham gia không
may bị chết.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
1.4 Chức năng của BHXH.
Thứ nhất, đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời
lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm, mất khả năng lao động,
mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế, bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy
cho cùng, mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi
hết tuổi lao động theo điều kiện của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả
năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ
đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ thuộc vào các điều kiện cần
thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng theo quy định. Khi ngời lao
động đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ (đóng BHXH theo luật định) thì
họ có quyền nhận trợ cấp BHXH khi phát sinh những rủi ro ốm đau, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, tuổi già hoặc chết đã làm thu nhập của họ
giảm hoặc mất hẳn. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết
định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Thứ hai, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
ngời tham gia BHXH. Tham gia BHXH bao gồm những ngời lao động và
ngời sử dụng lao động, họ thuộc tất cả những ngành nghề lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Các bên tham gia đều phải
đóng góp vào quỹ BHXH, quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao
động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số ngời tham gia BHXH. Nh vậy, theo quy luật
số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc
và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc
với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc Thực hiện chức năng này có nghĩa
là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Thứ ba, góp phần tạo ra tinh thần san sẻ, tơng trợ nhóm ngời lao
động. Ngời lao động hàng tháng chỉ phải trích một tỷ lệ nhỏ từ thu nhập
đóng cho quỹ BHXH, nhng với số đông ngời tham gia sẽ có một nguồn tiền
đủ lớn để trang trải cho những ngời không may gặp rủi ro. Góp phần kích

thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao
động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả tiền lơng hoặc
tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế,
cuộc sống của họ và gia đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa.
Do đó, ngời lao động luôn yên tâm, tận tình với công việc, với nơi làm việc.
Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động và
hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích
thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là
năng suất lao động xã hội.
Thứ t, BHXH gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao
động, giữa ngời lao động với xã hội. Trong thực tế ngời lao động và ngời sử
dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lơng, tiền công,
thời gian lao động Thông qua BHXH những mâu thuẫn đó sẽ đ ợc điều
hoà và giải quyết. Đặc biệt, cả hai đều nhờ có BHXH mà có lợi và đợc bảo
vệ. Bởi vì thông qua quỹ tiền tệ tập trung mà ngời lao động và chủ sử dụng
lao động đóng góp thì rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải đảm bảo
cuộc sống ổn định và giới chủ cũng thấy mình có lợi, tránh đợc những xáo
trộn ảnh hởng đến quá trình kinh doanh vì phải chi ra những khoản tiền lớn
mà họ không muốn do rủi ro xảy ra đối với ngời lao động. Từ đó giúp họ
hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, nguồn
quỹ BHXH nhàn rỗi đợc đem đi đầu t sinh lợi vừa góp phần tăng sự tích luỹ
cho nguồn quỹ vừa là nguồn đầu t cho nền kinh tế đang lớn mạnh rất cần
nguồn vốn. BHXH chính là góp phần ổn định, tạo sự phát triển bền vững
cho từng doanh nghiệp, góp phần xoá đói giảm nghèo, và là nền tảng vững
chắc cho sự ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế.

1.5 Tính chất của BHXH.
BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động, vì vậy có một số tính
chất cơ bản sau đây:
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Thứ nhất, đó là tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Trong
quá trình lao động sản xuất ngời lao động có thể gặp những biến cố rủi ro,
khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém
nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao
động luôn phải đợc đặt ra để thay thế Sản xuất càng phát triển, những rủi
ro đối với ngời lao động và những khó khăn đối với ngời sử dụng lao động
càng nhiều và trở lên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ-thợ ngày càng căng
thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nớc phải đứng ra can thiệp thông qua
BHXH. Và nh vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính chất khách quan trong
đời sống kinh tế xã hội của mỗi nớc.
Thứ hai, BHXH có tính chất ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều
theo thời gian và không gian. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi
nớc triển khai BHXH vào mỗi thời điểm nhất định, những nớc có nền kinh
tế phát triển sản xuất hàng hoá ra đời sớm thì BHXH cũng ra đời sớm hơn.
Mặt khác, mỗi quốc gia thực hiện BHXH khác nhau về số lợng các chế độ
cũng nh quy định cụ thể trong từng chế độ. Việc trợ cấp BHXH cho các chế
độ có lúc nhiều, lúc ít, có lúc dồn dập và có lúc lại không có.
Thứ ba, BHXH vừa mang tính kinh tế, tính xã hội, đồng thời còn có
tính dịch vụ. Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn đợc hình
thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và
phải đợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các
bên phải đợc tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất rủi ro phát sinh thiệt hại
của tập hợp ngời lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để
trợ cấp cho ngời lao động theo các điều kiện của BHXH. Thực chất phần

đóng góp của mỗi ngời lao động là không đáng kể, nhng quyền lợi nhận đ-
ợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng lao động việc tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho ngời lao động mà họ sử dụng.
Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền
lớn để trang trải cho ngời lao động bị mất, giảm khả năng lao động. Với
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Nhà nớc BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời
quỹ BHXH còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế quôc dân.
BHXH là bộ phận của hệ thống an sinh xã hội, vì vậy tính xã hội của
nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi ngời trong xã hội có quyền tham gia
BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm BHXH cho mọi ngời lao
động và gia đình họ. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ
của nó. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính
chất xã hội hoá của nó ngày càng cao.
II. Những quan điểm cơ bản về BHXH và sơ lợc lịch
sử phát triển của BHXH
1. Quan điểm cơ bản về BHXH.
Khi thực hiện BHXH, các nớc đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và
mức độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang
trải và định hớng phát triển kinh tế xã hội của nớc mình. Đồng thời, phải
nhận thức thống nhất các quan điểm về BHXH sau đây:
a. Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng của chính sách xã hội.
Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ, khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. ở nớc ta BHXH nằm
trong hệ thống các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nớc. Thực chất, đây
là một trong những loại chính sách đối với con ngời nhằm đáp ứng một

trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con ngời, nhu cầu an toàn về
việc làm, an toàn lao động, an toàn xã hội Chính sách BHXH còn thể
hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và
quản lý quốc gia. Trong một chừng mực nhất định, nó còn thể hiện tính u
việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ
là một động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của ngời lao động trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
b. Ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho
ngời lao động.
Ngời sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh nghiệp và
các cá nhân có thuê mớn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp và quỹ
BHXH và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với ngời
lao động mà mình sử dụng theo đúng pháp luật quy định. Ngời sử dụng lao
động muốn ổn đinh và phát triển kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo
đầu t để có máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo
tay nghề và đời sống cho ngời lao động mà mình sử dụng. Chủ sử dụng
ngoài việc trả lơng theo thoả thuận cho ngời lao động còn phải có trách
nhiệm BHXH cho họ để đảm bảo cuộc sống ổn định cho ngời lao động. Chỉ
có nh vậy, ngời lao động mới yên tâm, tích cực lao động sản xuất, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
c. Ngời lao động đợc bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
Điều đó có nghĩa là mọi ngời lao động trong xã hội đều đợc hởng
BHXH nh tuyên ngôn nhân quyền đã nêu, đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ
đóng góp và quyền lợi trợ cấp BHXH. Ngời lao động khi gặp rủi ro không
mong muốn và không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khác thì

trớc hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế, nếu muốn đợc BHXH tức là muốn
nhiều ngời khác hỗ trợ cho mình là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều ngời
khác thì tự mình phải gánh chịu trực tiếp và trớc hết. Điều đó có nghĩa là
bản thân ngời lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm
cho mình.
Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của ngời lao động về BHXH còn
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế,
chính trị, xã hội và lịch sử mỗi quốc gia. Nhìn chung, khi sản xuất phát
triển, kinh tế tăng trởng, chính trị xã hội ổn định thì ngời lao động tham gia
và đợc hởng trợ cấp BHXH ngày càng đông.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
d. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố.
- Tình trạng mất khả năng lao động.
- Tiền lơng lúc đang đi làm.
- Tuổi thọ bình quân của ngời lao động.
- Điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức lơng lúc
đang đi làm, nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.
Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh
nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho ngời lao động tham gia BHXH.
Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền lơng là khoản tiền
mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện những
công việc hoặc định mức công việc nào đó. Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay
tuổi già không làm việc đợc mà trớc đó có tham gia BHXH thì chỉ có trợ
cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lơng mà lao động trớc đó tạo
ra đợc. Nếu mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không một ngời
lao động nào phải cố gắng tìm việc làm và tích cực làm việc để có lơng mà
ngợc lại sẽ lợi dụng BHXH để đợc nhận trợ cấp. Hơn nữa cách lập quỹ

BHXH theo phơng thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trợ cấp BHXH
bằng tiền lơng lúc đang đi làm. Và nh vậy thì chẳng khác gì ngời lao động
bị rủi ro, qua rủi ro của mình dàn trải hết cho ngời khác.
Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi
làm. Tuy nhiên, do mục đích bản chất và phơng thức BHXH thì mức trợ cấp
thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức tối thiểu.
e. Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy
thực hiện chính sách BHXH.
BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là
nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế xã hội. Chính vì
vậy, vai trò của Nhà nớc là rất quan trọng. Nếu không có sự can thiệp và
quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
dụng lao động sẽ không đợc duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong
BHXH sẽ bị phá vỡ.
Đặc biệt, BHXH đợc thực hiện thông qua một quy trình, từ việc hoạch
định chính sách, đảm bảo trợ cấp đến việc xét trợ cấp Vì vậy Nhà n ớc quản
lý toàn bộ quy trình này, hay có những giới hạn mức độ và phạm vi.
Có thể khẳng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH là khâu
đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nớc về vấn đề này thể hiện
ở việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về BHXH và ban
hành thực hiện. Sau đó là hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân
thực hiện chính sách.
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nớc phụ
thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nớc quy định. Có những mô hình về đảm
bảo vật chất cho BHXH do NSNN cung cấp thì vai trò quản lý Nhà nớc là trực
tiếp và toàn diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do ngời sử lao động, ngời lao
động và Nhà nớc đóng góp thì Nhà nớc tham gia quản lý.

Để quản lý BHXH, Nhà nớc sử dụng công cụ chủ yếu nh luật pháp và
bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nớc trên thế giới, việc quản lý vĩ
mô BHXH đều đợc Nhà nớc giao cho Bộ Lao động hoặc Bộ xã hội trực tiếp
điều hành.
2. Sơ lợc lịch sử phát triển của BHXH.
2.1 Trên thế giới
BHXH ra đời vào những năm của thế kỷ XIV, khi nền công nghiệp
và kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ ở các nớc châu Âu. Sự hình thành
BHXH gắn với quá trình phát triển của của cách mạng Công nghiệp, khi mà
ngời nông dân thoát khỏi Nông nghiệp và các hình thức sản xuất tự cung tự
cấp để trở thành ngời làm công ăn lơng và lấy tiền lơng làm nguồn sống chủ
yếu. Vì vậy, khi mà họ nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tuổi già thì cuộc
sống lập tức bị đe doạ và vấn đề này trở thành một yêu cầu, đòi hỏi Chính
phủ các nớc giải quyết. Năm 1850 ở các bang Đức đã hình thành quỹ bảo
hiểm ốm đau do công nhân tự nguyện đóng tiền để đợc bảo hiểm. Từ năm
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
1883, ở nớc Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Luật BHYT. Năm
1884, các hiệp hội giới chủ thiết lập và quản lý quỹ rủi ro nghề nghiệp.
Năm 1889, mở sang hình thức bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm bệnh tật đồng
thời có sự quản lý và tài trợ của chính quyền đặc biệt có sự đóng góp của
giới chủ. Lúc này BHXH có một đặc điểm mới: Việc đóng góp phí là do ba
bên và yêu cầu tham gia bắt buộc đối với ngời lao động trong doanh nghiệp.
Đến đây BHXH đã thực sự hình thành và gần hoàn thiện nh ngày nay. ở
Đức BHXH đã thể hiện đợc tính u việt và tác dụng to lớn của mình, chính vì
vậy nó nhanh chóng hình thành và phát triển rộng rãi ở các nớc Châu Âu.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhiều nớc ở Châu Phi, Châu á và vùng
Caribe sau khi dành đợc độc lập cũng xây dựng một hệ thống BHXH.
BHXH là một trong những loại hình BHXH ra đời khá sớm và đến

nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. So với các loại hình
BHXH khác, đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH có những điểm
khác biệt do bản chất của nó chi phối.
Hiện nay, BHXH đợc áp dụng trên 100 nớc. Tuyên ngôn Nhân quyền
của Liên hợp quốc ngày 10/12/1948 có ghi Tất cả mọi ngời với t cách là
thành viên của xã hội có quyền hởng BHXH. Ngày 4/6/1952 tổ chức Lao
động Quốc tế ILO đã ký công ớc Giơnevơ (Công ớc số 102 về BHXH cho
ngời lao động) đã khẳng định tính tất yếu phải tiến hành BHXH cho ngời
lao động và gia đình họ. Tuy nhiên, các nớc chỉ tiến hành BHXH cho những
ngời đợc bảo hiểm còn về mức thu và trợ cấp cụ thể tuỳ theo đặc điểm kinh
tế xã hội, truyền thống sử dụng lao động, tuổi lao động, tuổi nghỉ hu, chế độ
thếu khoá và nhiều yếu tố khác quyết định.
Ví dụ:Tình hình thực hiện BHXH ở một số nớc nh sau:
a. ở nớc Pháp
- Đối tợng tham gia:
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
BHXH ở Pháp có mầm mống từ thế kỷ 19 cùng với sự cứu trợ cộng
đồng tơng hỗ. Hiện nay đối tợng tham gia là những ngời lao động có thu
nhập trong tất cả các thành phần kinh tế.
- Quỹ BHXH:
Nguồn quỹ BHXH đợc xác định theo một cơ chế hết sức phức tạp. Cụ
thể nh sau:
+ Quỹ trợ cấp hu trí, goá bụa, trợ cấp gia đình: Nguồn tài trợ này
cũng chủ yếu là từ các khoản đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động. Đối với trợ cấp hu trí ngời sử dụng lao động đóng bằng 9,8%, ng-
ời lao động đóng 6,55% tiền lơng tổng cộng là 16,35%. Đối với trợ cấp gia
đình ngời lao động, ngời sử dụng lao động phải đóng góp toàn bộ với tỷ lệ
5,4% lơng của ngời lao động.

b. ở một số nớc Đông á
- ở Thái lan, trợ cấp BHXH bao gồm: Thơng tật, ốm đau, thai sản,
mất khẳ năng lao động, tử tuất, tuổi già và thất nghiệp. Việc đóng BHXH
theo cơ chế ngời lao động nộp 1/3 trên thu nhập, giới chủ nộp 1/3 và Nhà n-
ớc 1/3.
- ở Nhật Bản: Sự đóng góp vào quỹ BHXH cũng tơng đối cao. Ngời
lao động phải đóng từ 3,5% đến 4,6% thu nhập hàng tháng, giới chủ đóng
25,5% đến 30,5% còn Nhà nớc trợ cấp theo nhu cầu thiều hụt.
- ở Hàn quốc: Đối tợng tham gia là những ngời lao động thờng
xuyên ký hợp đông với các doanh nghiệp, các viên chức làm việc trong các
cơ quan Nhà nớc, các tổ chức đoàn thể, văn hoá giáo dục. Tỷ lệ đóng góp
của ngời lao động và ngời sử dụng lao động tơng tự nh ở Nhật Bản, phần tài
trợ của Nhà nớc là đáp ứng chi phí quản lý hành chính và chi phí dài hạn
cho 1/3 số ngời dân (có thu nhập thấp).
2.2 ở Việt Nam
ở Việt Nam, sau cách mạng Tháng tám thành công, trên cơ sở Hiến
pháp năm 1946 của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn,
hu trí cho công nhân viên chức Nhà nớc nh:
- Sắc lệnh 105/SL ngày 14/03/1947 và sắc lệnh 77/SL ngày
22/05/1950 quy định các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí
cho công nhân viên chức Nhà nớc. Có thể nói, đây là văn bản pháp luật có ý
nghĩa nhất định về BHXH ở nớc ta sau ngày độc lập và là cơ sở để ban hành
Điều lệ BHXH sau này.
Mặc dù trong điều kiện đất nớc còn nhiều khó khăn, hàng loạt các sắc
lệnh về BHXH ra đời đã phần nào thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc
và Bác Hồ đối với ngời lao động. Qua đó khẳng định thêm phần quan trọng

của BHXH trong sự nghiệp phát triển chung của đất nớc.
Cơ sở pháp lý tiếp theo đó là Hiến pháp năm 1959 của nớc ta đã thừa
nhận công nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ
thể hoá trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà
nớc, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 tiếp sau đó là
Điều lệ Đãi ngộ quân nhân (ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày
30/10/1964). Có thể nói đây là các văn bản pháp luật đầy đủ và toàn diện
nhất về BHXH ở nớc ta cho đến thời kỳ này thể hiện sự quan tâm sâu sắc
của Đảng và Bác Hồ đối với ngời lao động.
Việc chuyển hớng nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra bớc
ngoặt lớn với ngành Lao động Thơng binh và xã hội nói chung và lĩnh
vực BHXH nói riêng. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 dới sự lãnh đạo và sự
chỉ đạo của Chính phủ, Bộ lao động thơng binh và xã hội đã cho triển khai
cải cách hệ thống BHXH. Dấu ấn quan trọng của giai đoạn này là sự ra đời
Nghị định 43/CP của Chính phủ (ngày 22/6/1993) về chế độ BHXH đối với
ngời lao động trong thành phần kinh tế. Ngay sau khi Bộ luật lao động có
hiệu lực từ ngày 1/1/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 12/CP (ngày
26/1/1995) về Điều lệ BHXH với ngời lao động trong các thành phần kinh
tế, Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân
đội nhân dân và công an nhân dân và Nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 về
việc thành lập BHXH.
BHXH Việt nam đợc thành lập theo Nghị định 19/CP là cơ quan có t
cách pháp nhân trực thuộc Chính phủ, đợc tổ chức theo ngành dọc từ TW
đến địa phơng để thực hiện các nghiệp vụ về BHXH. Các hoạt động nghiệp
vụ này đặt dới sự điều hành trực tiếp của Hội đồng quản lý và của Tổng

giám đốc.
Tuy vậy, từ trớc tới nay tất cả những quy định về BHXH mới chỉ
dừng lại ở mức độ Nghị định mà cha có Luật về BHXH. Nhng chính sách
BHXH nớc ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho
công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc
động viên sức ngời, sức của cho thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống
xâm lợc thống nhất đất nớc và xây dựng tổ quốc giàu đẹp nh ngày nay.
III. Công tác thu BHXH.
1. Quỹ BHXH.
1.1 Nguồn hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là tập hợp những khoản đóng góp bằng tiền của ngời
tham gia BHXH, quỹ đợc hình thành một cách tập trung dùng để chi trả cho
ngời đợc tham gia bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Ngoài
chi trả trợ cấp quỹ BHXH còn chi cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp.
Quỹ BHXH là một yếu tố mang tính chất sống còn đối với sự nghiệp
BHXH. Do đó, nguồn hình thành quỹ bao giờ cũng đợc quan tâm đúng mức
nhằm đảm bảo chi trả cho các đối tợng đợc hởng BHXH và đảm bảo cho hệ
thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả. Quỹ BHXH đợc hình thành
từ các nguồn sau:
a. Sự đóng góp của ngời lao động.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Đây là một khoản thu chủ yếu cho quỹ BHXH. Ngời tham gia BHXH
phải đóng góp cho quỹ mới đợc hởng BHXH. Ngời lao động tham gia đóng
góp cho quỹ là để bảo hiểm cho mình, vừa thực hiện nghĩa vụ cao đẹp với
cộng đồng. Thực chất ngời lao động đã dàn trải rủi ro theo thời gian. Khoản
tiền này đóng góp sẽ tồn tích lại để ngời lao động hởng trợ cấp nếu biến cố
xảy ra làm giảm hoặc mất khả năng lao động. Sự đóng góp này thông thờng

dựa vào tiền lơng nhận đợc của ngời lao động.
b. Sự đóng góp của ngời sử dụng lao động.
Ngời sử dụng lao động đóng góp cho quỹ BHXH để bảo hiểm cho
ngời lao động mà mình sử dụng. Sự đóng góp này thể hiện trách nhiệm của
họ đối với ngời lao động, đồng thời còn thể hiện chính lợi ích của ngời sử
dụng lao động. ở đây ngời sử dụng lao động san sẻ rủi ro cho nhau để khi
xảy ra rủi ro đối với ngời lao động thì họ không phải bỏ ra một khoản tiền
lớn để bồi thờng. Phần đóng góp này thông thờng dựa trên quỹ lơng đơn vị.
d. Khoản hỗ trợ thêm của Nhà nớc.
Việc hỗ trợ của Nhà nớc chủ yếu là để đảm bảo cho các hoạt động
BHXH diễn ra đều đặn, tránh sự xáo trộn lớn.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Bảng 1
Mức đóng góp BHXH ở một số nớc trên thế giới
Đơn vị: %
Nớc Ngời SDLĐ Ngời lao động Nhà nớc
Đức 16,3 - 22,6 14,8 18,8 Bù thiếu
Malaixia 12,75 9,5
ốm đau, thai sản
Pháp 19,68 11,82 Bù thiếu
Philipin 6,85- 8,05 2,85 9,25 Bù thiếu
(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu BHXH Việt Nam)
e. Các nguồn thu khác
Lợi nhuận do hoạt động đầu t của quỹ BHXH, lợi nhuận do các tổ
chức nộp phạt và các khoản thu khác của quỹ BHXH
* ở nớc ta, từ năm 1962 đến năm 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình
thành từ hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng
của xí nghiệp phần còn lại do NSNN tài trợ. Thực chất là không tồn tại quỹ

BHXH độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng
góp 15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trờng chính phủ ban hành Nghị định 43/CP và Điều lệ BHXH Việt Nam ban
hành kèm theo Nghị định 12/CP trong các văn bản này đều quy định quỹ
BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ lơng mà ngời
tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó có 10% chi trả cho chế độ tử tuất,
hu trí và 5% chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi cho chế độ hu
trí và chế độ tử tuất.
- Nhà nớc hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH cho
ngời lao động
- Các nguồn khác.
1.2 Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH sử dụng chủ yếu 2 mục đích sau:
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Dùng chi trả và trợ cấp chế độ BHXH.
- Chi phí sự nghiệp quản lý BHXH
Việc phân chia sử dụng quỹ cho hai nội dung trên tuỳ thuộc vào mỗi
nớc sao cho quỹ đợc sử dụng có hiệu quả nhất và đem lại càng nhiều lợi ích
cho ngời lao động càng tốt. Nội dung quan trọng nhất của việc sử dụng quỹ
là chi trả các chế độ BHXH. Nguồn quỹ phải đợc đảm bảo vững chắc và
đều đặn, phải luôn có lợng dự trữ để có thể ứng phó với những tình huống
đột xuất có thể xảy ra nh dịch bệnh, số ngời thôi việc, về hu lớn trong năm
có nhu cầu lĩnh trợ cấp một lần Trong tr ờng hợp lạm phát nguồn thu phải
đợc điều chỉnh thích hợp, vì thế nguồn thu của BHXH đợc tính theo tỷ lệ so
với tiền lơng là hết sức hợp lý và tiện lợi, đảm bảo ổn định về nguồn quỹ

của BHXH.
1.3 Hệ thống các chế độ BHXH.
Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các
quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phơng tiện để thực hiện
BHXH đối với ngời lao động. Nói cách khác đó là một hệ thống các quy
định đợc pháp luật hoá về đối tợng hởng, nghĩa vụ và mức đóng BHXH cho
từng trờng hợp cụ thể. Chế độ BHXH thờng đợc biểu hiện dới các dạng văn
bản pháp luật và dới luật, các thông t điều lệ
Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH
đợc sử dụng để trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH, nhằm ổn định
cuộc sống cho bản thân và gia đình họ, khi đối tợng tham gia BHXH gặp
rủi ro. Thực chất là trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong
công ớc 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp tàn phế
9. Trợ cấp cho ngời còn sống
9 chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tuỳ điều
kiện kinh tế xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực hiện khuyến
nghị đó ở mức độ khác nhau nhng ít nhất phải thực hiện 3 chế độ. Trong đó,
ít nhất phải có một trong 5 chế độ 3, 4, 5, 8, 9.
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

- Các chế độ đợc xây dựng theo pháp luật của mỗi nớc
- Hệ thống các chế độ mang tính chất san sẻ rủi ro, san sẻ tài chính
- Chi trả BHXH nh là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH
- Mức chi trả BHXH còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đ-
ợc đầu t hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
- Các chế độ BHXH cần phải đợc điều chỉnh định kỳ để phản ánh hết
sự thay đổi của điều kiện kinh tế xã hội.
Hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam:
Theo Nghị định 218/CP ra đời 1961 hệ thống các chế độ BHXH ở
Việt Nam bao gồm 6 chế độ sau đây:
1. Trợ cấp ốm đau
2. Trợ cấp thai sản
3. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
4. Trợ cấp hu trí
5. Trợ cấp mất sức lao động
6. Trợ cấp tử tuất
6 chế độ này đợc thực hiện từ năm 1961 đến năm 1993. Từ năm 1993
trở lại đây theo tinh thần Nghị định 43/CP ra đời 1993 Nghị định 12/CP ra
đời 1995 hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam bao gồm 5 chế độ ở trên
trừ chế độ mất sức lao động.
Tuy nhiên theo Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/1/2002 của Thủ t-
ớng Chính phủ về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam cho nên tạm
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
thời lúc này là thêm chế độ BHYT. Ngoài ra, BHXH Việt Nam còn thực
hiện thêm chế độ dỡng sức (điều sức)
2. Vai trò của công tác thu BHXH.
Tham gia BHXH là một nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động
nhằm thực hiện quyền lợi của ngời lao động theo quy định của Bộ luật Lao

động. Chính sách BHXH hiện nay đang thực hiện nhằm đạt tới mục tiêu là
tạo nên một quỹ BHXH độc lập với NSNN, thực hiện đảm bảo về tài chính
để chi trả các chế độ cho ngời lao động. Để có thể hoàn thành đợc nhiệm vụ
này thì công tác thu phải làm tốt bởi có thu thì mới có chi. Vậy, công tác
thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
nguồn quỹ cụ thể là:
- Số lợng đối tợng thu là rất lớn, vì BHXH thực hiện dới hình thức bắt
buộc là chủ yếu, ngoài ra đối tợng lại gia tăng không ngừng theo thời gian
do đó công tác quản lý là rất phức tạp.
- Khối lợng công việc rất lớn và gia tăng theo thời gian, do khối lợng
công việc lớn và việc thu phí theo tính chất định kỳ lặp đi lặp lại. Phải theo
dõi kết quả đóng BHXH từng cơ quan, đơn vị theo từng tháng, từng thời kỳ
để từ đó ghi nhận kết quả đóng BHXH từng cá nhân, kiểm tra mức lơng làm
cắn cứ đóng BHXH.
- Phần lớn đối tợng tác nghiệp thờng là tiền mặt và dễ dẫn đến sai
phạm đạo đức nghề nghiệp của cán bộ BHXH. Do vậy, đòi hỏi phải thiết kế
quy trình quản lý công tác thu phí và chuyển tiền mặt thật chặt chẽ và
không đợc để xảy ra sai sót.
- Chính khối lợng công việc lớn, đối tợng lớn nên chi phí cho công tác
thu cũng rất lớn do việc chuẩn bị về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
Vậy việc thu BHXH là một nhiệm vụ quan trọng, là nguồn thu chủ
yếu cho quỹ BHXH ở tất cả các quốc gia. Nhng đây cũng là một nhiệm vụ
đầy khó khăn. Vấn đề đặt ra là phải thiết kế đợc quy trình thu BHXH thật
khoa học, chặt chẽ để có thể thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hạn chế gian
lận.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
3. Đối tợng thu BHXH.
ở Việt Nam, những quy định về đối tợng thu BHXH thể hiện ở trong

các văn bản nh:
Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ về việc ban hành
Điều lệ BHXH và Nghị định số 01/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày
9/1/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ BHXH ban hành
kèm theo Nghị định số 12/CP.
a. Đối tợng tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt
Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 của
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ) đối tợng thu BHXH là ngời sử dụng lao
động và ngời lao động (kể cả ngời lao động đợc cử đi học, đi thực tập, điều
dỡng, công tác trong ngoài nớc vẫn thuộc danh sách trả lơng hoặc tiền công
của các cơ quan đơn vị) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức sau đây:
- Ngời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn bao gồm cả ng-
ời lao động làm việc theo hợp đồng dới ba tháng nhng sau đó đợc tiếp tục
làm việc hoặc giao kết hợp đồng mới, những ngời đợc cử đi học, thực tập,
điều dỡng công tác trong và ngoài nớc mà vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền
công trong các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức sau:
+ Doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nớc bao gồm:
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động công
ích, doanh nghiệp thuộc lực lợng vũ trang.
+ Doanh nghiệp thành lập hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài và doanh
nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp thành lập hoạt động theo Luật doanh nghiệp bao
gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp t nhân.
+ Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
+ Hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.
+ Các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã
hội khác, lực lợng vũ trang, kể cả các đơn vị, tổ chức đợc phép hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp Đảng,
đoàn thể, các hội quần chúng tự trang trải về tài chính.
+ Cơ sở bán công, dân lập t nhân thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo
dục đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác.
+ Trạm y tế xã, phờng, thị trấn
+ Cơ quan tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ
trờng hợp điều ớc quốc tế mà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết hoặc tham gia có quy định khác
+ Các tổ chức khác có sử dụng lao động là những tổ chức cha có quy
định nh trên
- Ngời lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức quy
định trên làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn ba tháng, khi hết hạn
hạn hợp đồng lao động mà ngời lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết
hợp đồng lao động mới với doanh nghiệp tổ chức cá nhân đó thì phải tham
gia BHXH bắt buộc.
- Ngời lao động, xã viên làm việc và hởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ ba tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo luật hợp tác xã.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo pháp lệnh công chức.
- Quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hởng lơng và hởng sinh
hoạt phí theo Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân kèm theo Nghị định
45/CP của Chính phủ ngày 15/7/1995.
- Cán bộ xã phờng, thị trấn hởng sinh hoạt phí đợc quy định tại điều 3
Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/1/1998, điều 7 Nghị

Svth: Nguyễn Thị Nguyệt Lớp: Bảo hiểm 44A
25

×