Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số vấn đề về công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng thành phố hà nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.05 KB, 56 trang )

Đề tài:
Một số vấn đề về công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng
ở Thành phố Hà nội
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá tình CNH-HĐH đất nớc, nhu cầu sử dụng đất đai
cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công nghiệp, khu
du lịch - dịch vụ, khu dân c, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công
trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng nh đảm bảo quốc
phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân ngày càng tăng. Việc thu hồi, bố
trí,sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho những nhu cầu trên một cách khoa học, tạo điều
kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững là một vấn đề lớn và cấp thiết. Hiện nay
một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án đầu t đợc triển khai
chậm là do công tác đền bù thiệt hại GPMB gặp rất nhiều khó khăn vớng mắc. Các
chính sách về đền bù thiệt hại GPMB, các văn bản hớng dẫn thực hiện của Nhà n-
ớc còn cha đầy đủ, cụ thể, cha công khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho
việc xác định và phân loại mức độ đền bù, giá đền bù. Công tác quy hoạch sử
dụng đất cha chú ý đến tính phức tạp của công tác đền bù GPMB. Việc tuyên
truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này cha thực hiện tốt.
Cha có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho
ngời dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phơng án đền bù
thật sự hợp lý, công bằng đảm bảo mọi ngời dân đều thấy thoả đáng và phấn khởi
thực hiện. Đợc sự đồng ý của các thầy cô hớng dẫn thực tập em đã xây dựng
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với mục tiêu: Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc
đền bù thiệt hại GPMB bao gồm bản chất, sự cần thiết, các nhân tố ảnh hởng và
các quy định của Nhà nớc về việc đền bù thiệt hại GPMB . Nghiên cứu thực trạng
công tác đền bù thiệt hại GPMB bao gồm tình hình thực hiện và những khó khăn,
vớng mắc trong công tác này, từ đó đa ra những phơng hớng và những giải pháp
chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác đền bù GPMB hiện nay và trong thời gian
tới. Các phơng pháp đợc sử dụng chủ yếu trong quá trình nghiên cứu là phơng
pháp thu thập xử lý thông tin số liệu ( phơng pháp thống kê, phơng pháp toán), ph-


ơng pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Có
thể nói công tác đền bù thiệt hại GPMB là một công việc quan trọng, có nhiều
khía cạnh cần giải quyết. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến một số vấn
đề cơ bản trong công tác đền bù thiệt hại GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở khoa học của việc đền bù thiệt hại GPMB.
Phần thứ hai: Thực trạng công tác đền bù thiệt hại GPMB ở Thành phố Hà
Nội.
Phần thứ ba: Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có
hiệu quả công tác đền bù thiệt hại GPMB ở Thành phố Hà Nội.
2
phần thứ nhất - cơ sở khoa học của việc đền bù thiệt
hại giải phóng mặt bằng
I. bản chất của công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
1. Khái niệm:
Đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng có thể đợc hiểu là việc chi trả, bù đắp,
những chi phí tháo dỡ, di chuyển, bàn giao mặt bằng cho ngời sử dụng đất và ngời
sở hữu tài sản trên đất ( nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu...) Khi nhà nớc
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.
2. Bản chất:
Về bản chất việc đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng chính là việc đền bù
những thiệt hại, những tổn thất do việc thay đổi chức năng hay mục đích sử dụng
giữa các loại đất gây ra. (Ví dụ: Từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất khu dân c
nông thôn, đất cha sử dụng sang đất đô thị hoặc đất cha sử dụng, đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất khu dân c nông thôn sang đất chuyên dùng ).
Luật đất đai năm 1993 quy định theo mục đích sử dụng đất nh sau:
+ Đất nông nghiệp: Là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp nh trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp.

+ Đất lâm nghiệp: Là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm
nghiệp gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất đợc sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp nh trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, nuôi dỡng phục hồi
tự nhiên, làm giầu rừng và nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
+ Đất khu dân c nông thôn: là đất đợc xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở
và các công trình phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.
3
Đất ở của mỗi hộ gia đình ở nông thôn bào gồm đất để làm nhà ở và công
trình phục vụ cho đời sống của gia đình.
+ Đất đô thị: Là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn đợc sử dụng để xây dựng
nhà ở, trụ sở các cơ quan tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và vào
các mục đích khác.
+ Đất chuyên dùng: Là đất đợc xác định để sử dụng vào mục đích không
phải là nông nghiệp, lâm nghiệp , làm nhà ở bao gồm: Đất xây dựng các công
trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đề
điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ, đất sử dụng cho nhu
cầu quốc phòng an ninh, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đá cát đất
làm muối, đất làm đồ gốm, gạch ngói, các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch
sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất có mặt nớc sử
dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp.
+ Đất cha sử dụng: Là đất cha đủ điều kiện hoặc cha đợc xác định để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, cha đ-
ợc xác định là đất khu dân c nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và Nhà nớc
cha giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
Việc đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng là công việc hết sức quan trọng
và cần thiết do đó cần phải có quan điểm đúng đắn, lành mạnh và tạo điều kiện để
công tác này phát triển tốt hơn.
iI. sự cần thiết phải có công tác đền bù thiệt hại giải phóng
mặt bằng.

1. Công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng là một trong những công việc
hết sức cần thiết, không thể thiếu đợc và nó luôn luôn đi đôi với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
- Sự phát triển kinh tế bao gồm sự gia tăng cả về số lợng và chất lợng mọi
mặt của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình CNH-
HĐH đất nớc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ diễn ra mạnh mẽ. Mặt khác
chính sự phát triển của các ngành mà chủ yếu là hai nghành công nghiệp và dịch
4
vụ nên việc chuyển các loại đất: nông nghiệp , lâm nghiệp, đất cha sử dụng, đất
khu dân c nông thôn sang đất để xây dựng các khu công nghiệp, xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng ( điện, đờng, trờng, trạm). Xây dựng nhà ở, trụ sở cơ
quan.... là một tất yếu khách quan.
Một đất nớc phát triển, năng suất lao động cao, thu nhập cao, đời sống của
ngời dân đợc cải thiện khi đó nhu cầu về vật chất và tinh thần sẽ thay đổi. Họ
không chỉ muốn sống trong những ngôi nhà to đẹp, khang trang đầy đủ tiện nghi,
có vị trí thuận lợi mà còn mong muốn ở khu vực mình sinh sống có đầy đủ những
loại dịch vụ có thể giúp th giãn nghỉ ngơi sau những giờ làm việc căng thẳng nh
công viên, vờn hoa cây cảnh, khu vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng, bở bơi,
sân vận động...Hơn nữa cùng với sự phát triển kinh tế thì dân số cũng ngày càng
tăng, quy mô gia đình một thế hệ chung sống ngày càng lớn do đó nhu cầu sử
dụng đất để xây dựng nhà cửa và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở của xã
hội ngày càng gia tăng.
2. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sử dụng đất đai, ngời
sở hữu nhà ở cũng nh của Nhà nớc.
- Luật đất đai năm 1993 điều 1 viết: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nớc thống nhất quản lý. Nhà nớc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài. Nhà nớc còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất".
Điều 2 viết: "Nhà nớc có chính sách bảo đảm cho ngời làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đất để sản xuất".

Xét về nguồn gốc đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động. Trong quá
trình phát triển của xã hội, đất đai đợc sử dụng nhằm mục đích phục vụ sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài ngời. Nên đất đai không thuộc sở hữu riêng của một ai
mà là của chung toàn xã hội. Quỹ đất đai của nớc ta ngày nay là thành quả của
việc khai hoá, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ của bao nhiêu thế hệ. Do đó đất đai không
phải của riêng một ngời mà nó là tài sản chung của toàn xã hội. Nhà nớc là ngời
đại diện thống nhất quản lý.
Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quyền sở hữu toàn dân thể hiện đó là quyền sở hữu về mặt pháp lý ( Nhà nớc đề ra
và quy định trách nhiệm của mình cũng nh quyền lợi và nghĩa vụ của ngời sử dụng
5
đất ). Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đợc giao quyền sử dụng đất thực tế và phải
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Đất đai là một t liệu sản xuất đặc biệt xét trên cả phơng diện tự nhiên, kinh tế
và xã hội. Vì vậy Nhà nớc phải nắm quyền sử dụng đất đai về mặt pháp lý, nắm
quyền quản lý và quyền sở hữu đất đai. Nhà nớc phải xây dựng chế độ sở hữu đất
đai cho phù hợp với lợi ích của toàn xã hội nhằm tránh tình trạng đất đai để hoang
hoá vô chủ, sử dụng lãng phí, không có hiệu quả. Nhà nớc giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân từ đó đảm bảo đất đai có chủ sử dụng thực sự và cụ
thể. Nhà nớc giao quyền quản lý đất đai đồng thời đa ra những quy định quyền và
nghĩa vụ cụ thể về quản lý và sử dụng đất đai.
Nhằm phát huy tốt hơn chứcc năng quản lý đất đai theo cơ chế mới, phù hợp với
điều kiện mới của sự phát triển kinh tế-xã hội trong cơ chế thị trờng,ổn định tình
hình đất đai vốn rất phức tạp do lịch sử để lại. Luật đất đai cũng quy định khi nhà
nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng Nhà nớc có trách nhiệm đền bù thiệt hại.
- Nh vậy luật đât đai năm 1993 đã quy định rõ quyền và lợi ích của ngời sử
dụng đất cũng nh trách nhiệm của Nhà nớc khi thu hồi đất. Đất đai có vai trò vô
cùng quan trọng đối với xã hội loài ngời, nó là điều kiện cho sự sống của động vật
thực vật và con ngời trên trái đất. Nó là cở sở của làng mạc, thành phố, các công

trình công nghiệp, hệ thống giao thông. Là chỗ dựa, là nền tảng để xây dựng nhà
cửa và các công trình kiến trúc khác phục vụ cho cuộc sống của con
ngời, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai cung cấp nguyên liệu,
sản phẩm từ đất cho hoạt động sản xuất và đời sống con ngời. Nó là t liệu sản xuất
đặc biệt đối với nghành nông nghiệp không thể thay thế đợc. Nó không chỉ là chỗ
đứng, chỗ dựa để lao động , là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn là
nơi chuyển dần hầu hết các tác động của con ngời vào cây trồng. Những điều nói
trên cho thấy đất đai là tài sản vô cùng quý giá không thể thiếu đợc của mỗi con
ngời, nó gắn chặt với lợi ích của mỗi con ngời. Do đó Nhà nớc quy định các quyền
và lợi ích của ngời sử dụng đât đai cũng nh trách nhiệm phải đền bù thiệt hại khi
thu hồi đất của Nhà nớc đảm bảo mọi ngời đều có đất để sống và để sản xuất là
điều hết sức đúng đắn.
6
- Pháp lệnh nhà ở ngày 26-3-1991 đã quy định: Công dân thực hiện quyền
có nhà ở bằng việc tạo lập hợp pháp nhà ở cho mình hoặc thuê nhà ở của chủ sở
hữu khác theo quy định của pháp luật. Nhà nớc công nhận và bảo vệ quyền sở hữu
mhà ở của các cá nhân và các chủ sở hữu khác. Nhà ở cũng là một trong những
loại tài sản vô cùng quý giá của mỗi con ngời. Nhà ở là nơi để mỗi con ngời nghỉ
ngơi, tránh nắng ma gió bão, là nơi làm việc, tiến hành sản xuất của cải vật chất,
tái sản xuất sức lao động. Để xây dựng nhà cần một khoản tiền lớn, tốn kém nhiều
công sức, hơn nữa nhà đất thờng gắn liền với nhau nên khi Nhà nớc thu hồi đất
đồng thời thu hồi cả nhà trên đất đó. Vì vậy, công tác đền bù thiệt hại cho ngời sở
hữu nhà ở là một tất yếu . Mặt khác bằng các quy định của mình Nhà nớc xác định
tính hợp pháp của đất đai nhà ở từ đó làm căn cứ xét đền bù thiệt hại tránh tình
trạng đền bù sai, thiếu gây lãng phí tiền của của nhân dân.
3. Để thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai , xây dựng và phát
triển nhà ở:
- Quy hoạch đất đai và nhà ở là việc Nhà nớc bố trí, sắp xếp các loại đất đai và
nhà ở cho đối tợng sử dụng theo các phạm vi không gian và trong từng thời
gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến lợc phát triển kinh tế -

xã hội của đất nớc và cho phép sử dụng hợp lý, có hiệu quả các yếu tố đất đai
và nhà ở.
- Kế hoạch sử dụng đất đai và nhà ở bao gồm việc xác định phơng hớng, mục
tiêu, các chỉ tiêu về sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở cũng nh các
biện pháp cần thiết để đạt đợc các mục tiêu đó một cách tốt nhất.
- Quy hoạch sử dụng đất đai nhà ở căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế -xã hội của đất nớc và nó đợc cụ thể hoá bằng kế hoạch sử dụng đất
đai, nhà ở trong từng thời gian nhất định( 1 năm hoặc 5 năm). Thực hiện quy
hoạch kế hoạch là thực hiện việc bố trí các khu đất ở các khu vực, các vùng để
phát triển các ngành nghề khác nhau nh nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng,
dịch vụ hoặc là việc chuyển các loại đất khác nhau sang các mục đích sử dụng
khác nhau. Ví dụ: chuyển đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất cha sử dụng sang
đất ở, đất chuyên dùng. Nh vậy việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
7
đất đai xây dựng và phát triển nhà ở đã bao gồm cả việc đền bù thiệt hại giải
phóng mặt bằng.
4. Để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến
việc sử dụng đất đai, xây dựng phát triển nhà ở:
- ở bất kỳ một quốc gia nào trong một giai đoạn nhất định sự phát triển
kinh tế - xã hội đều có những bất hợp lý. Ví dụ nh cha có quy hoạch sử
dụng đất đai, nhà ở hoặc đã có quy hoạch sử dụng đất đai, nhà ở nhng
do tốc độ, nhu cầu phát triển nảy sinh những vấn đề mới, những yếu tố
mới trong vấn đề sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở do đó
cần phải có sự điều chỉnh lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây
dựng phát triển nhà ở cụ thể hoá bằng các dự án phát triển kinh tế xã
hội liên quan.
- Khi thực hiện các dự án đã nói ở phần trên nh dự án mở rộng một con
đờng, dự án xây dựng khu đô thị mới, dự án xây dựng khu công nghiệp,
dự án xây dựng khu nhà chung c cao tầng, dự án xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng thì việc sử dụng các khu đất mới hoặc việc lấy các khu đất

đang sử dụng vào một mục đích cụ thể để sử dụng vào các mục đích khác
là tất yếu xảy ra và việc đền bù thiệt hại GPMB lại là một yếu tố không
thể thiếu đợc, thậm chí đóng vai trò quyết định tiến độ thực hiện các dự
án nên phải rất cần chú trọng công tác này.

III. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác đền bù thiệt hại
GPMB.
1. Chính sách của Nhà nớc.
Đây là một trong những nhân tố có tính quyết định đến công tác đền
bù thiệt hại GPMB. Chính sách của Nhà nớc là căn cứ pháp lý quan trọng
dựa vào đó để xác định nội dung đền bù, mức đền bù, giá đền bù và các
biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ chi phí tháo dỡ di chuyển,
chi phí để ổn định sản xuất và đời sống của ngời dân vùng di dời.
Để công tác đền bù thiệt hại GPMB đợc thực hiện nhanh, chính xác
và hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách thật đúng đắn, thống
8
nhất, đồng bộ đồng thời phải ổn định, phải cụ thể, phải công khai cho mọi
ngời biết để họ hiểu và tự giác thực hiện. Ngợc lại nếu các chính sách mà
không đúng đắn, thống nhất, không đồng bộ, không ổn định, không cụ thể
chi tiết và không đợc công khai thì chắc chắn công tác đền bù thiệt hại
GPMB sẽ gặp nhiều khó khăn vớng mắc và không thể thực hiện đợc.
2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở:
Qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở là việc
bố trí sắp xếp các loại đất đai, nhà ở cho các đối tợng sử dụng trong phạm
vi không gian và thời gian nhất định cho phép sử dụng hợp lý và hiệu quả
nhất các yếu tố đất đai, nhà ở.
Khi lập Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng phát triển
nhà ở cần phải xem xét toàn diện các khía cạnh, đặc biệt phải chú ý đến
tính phức tạp của công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Các nhà
lập Quy hoạch, Kế hoạch phải tính toán, cân nhắc làm sao cho quy hoạch,

kế hoạch đó phải khoa học, có tính khả thi cao nhất, có nghĩa là hạn chế
tối đa, tránh việc quy hoạch kế hoạch phải lấy nhiều đất đai thuộc những
khu dân c đông, lâu đời, những công trình lớn để giảm bớt chi phí đền bù
thiệt hại GPMB. Mặt khác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng
và phát triển nhà ở phải ổn định, phải đợc tiến hành trớc một bớc và phải
đợc công khai cho toàn dân biết. Có nh vậy, công tác đền bù thiệt hại mới
có thể thực hiện hiệu quả tránh những trở ngại không đáng có.
3. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà:
- Công tác giao đất cho thuê đất quyết định đến tiến độ của công tác
đền bù thiệt hại GPMB. Nếu công tác giao đất cho thuê đất đợc tiến hành
nhanh chóng thì công tác đền bù thiệt hại sẽ đợc tiến hành nhanh chóng
ngợc lại, nó sẽ làm chậm quá trình đền bù thiệt hại và tất nhiên làm chậm
tiến độ của các dự án đầu t. Trong công tác giao đất, cho thuê đất thì công
tác thẩm duyệt dự án là công tác rất quan trọng có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều cấp.
9
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở cũng giữ vai trò rất lớn trong việc xác định tính hợp pháp của mảnh
đất và tài sản gắn liền với mảnh đất đó làm căn cứ để xét xem mảnh đất đó
có đợc đền bù hay không. Trong công tác cấp chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở thì công tác điều tra, đo đạc, làm các thủ tục
nhà đất khác giữ vai trò quyết định. Do đó phải chú trọng công tác này thì
việc đền bù mới nhanh chóng đợc thực hiện.
4. Nguồn vốn để thực hiện công tác đền bù thiệt hại GPMB.
Nguồn vốn để thực hiện công tác đền bù thiệt hại GPMB bao gồm
vốn từ ngân sách Nhà nớc, vốn của chủ dự án và các nguồn vốn khác.
Vốn từ Ngân sách Nhà nớc bao gồm tiền dành riêng cho công tác
đền bù thiệt hại, tiền thu tiền sử dụng ( khi giao đất hoặc cho thuê đất)
tiền cho thuê nhà hoặc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nớc.

Các nguồn vốn khác có thể là vốn vay của các tổ chức phi chính phủ
hoặc vốn nhận viện trợ từ nớc ngoài và vốn huy động từ sự đóng góp của
nhân dân.
Có thể nói đây là một trong các yếu tố có tính quyết định hàng đầu
đến công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Công tác này có thực
hiện đợc hay không, đợc thực hiện nhanh hay chậm, tốt hay không tốt là
do yếu tố vốn cũng nh công tác quản lý sử dụng nguồn vốn trên quyết
định.
5. Việc hình thành và phát triển thị trờng bất động sản (thị trờng
nhà đất).
Giá đất để tính đền bù thiệt hại đợc xác định cơ sở giá đất do UBND cấp tỉnh
ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số điểu chỉnh K. Hệ số điều
chỉnh K đợc xác định chủ yếu trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả
năng sinh lợi với giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hoặc trên cơ sở quan hệ tỷ lệ
giữa giá chuyển nhợng quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh
quy định ( với điều kiện việc chuyển nhợng quyển sử dụng đất đã diễn ra phổ
biến). Tuy nhiên, hiện nay cha có thị trờng chuyển nhợng quyền sử dụng đất nhất
là đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. Việc xác định khả năng sinh lợi trong
10
sản xuất nông, lâm nghiệp trên cơ sở giá trị sản lợng, lợi nhuận còn nhiều khó
khăn phức tạp. Thực tế chủ yếu là việc chuyển đổi, chuyển nhợng quyền sử dụng
đất nông, lâm nghiệp bất hợp pháp sang mục đích sử dụng khác ở khu vực ven và
trong đô thị. Các quan hệ mua bán nhà ở, mua bán quyền sử dụng đất đang ra phổ
biến nhng nó diễn ra với một quá trình ngầm nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà
nớc. Do đó, việc hình thành và phát triển thị trờng bất động sản ( thị trờng nhà
đất ) đa các quan hệ giao dịch về nhà đất (quan hệ mua bán, cho thuê, thuê,
chuyển đổi, chuyển nhợng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà) công khai trên
thị trờng và có sự kiểm soát, điều tiết của Nhà nớc sẽ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc xác định giá đất để tính đề bù thiệt hại, trong việc quản lý Nhà n-
ớc về đất đai nhà ở và chắc chắn việc này sẽ đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho Nhà

nớc cũng nh nhân dân.
6. Công tác tổ chức thực hiện:
Công tác tổ chức thực hiện có ảnh hởng không nhỏ đến tiến độ, chất
lợng của công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng. Nếu không có sự
phối hợp một cách đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các cấp có liên
quan, nếu không có sự quan tâm, chỉ đạo thờng xuyên, liên tục của các cơ
quan từ trung ơng đến địa phơng. Nếu không có sự quản lý tập trung thống
nhất của các cấp quản lý và nếu đội ngũ cán bộ làm công tác đền bù trực
tiếp không có ý thức trách nhiệm, công tác tuyên truyền vận động phổ
biến chính sách của Nhà nớc không đợc làm tốt thì công tác này không thể
thực hiện tốt.
Ngoài ra, còn phải kể đến ảnh hởng từ phía những ngời dân có đất bị
thu hồi. Nếu ngời dân có ý thức trách nhiệm tự giác thực hiện thì công tác
GPMB sẽ nhanh chóng. Ngợc lại, nếu họ cố ý kéo dài thời gian, không
chịu thực hiện những quy định của Nhà nớc thì công tác giải phóng mặt
bàng sẽ rất khó thực hiện.
IV. Những quy định của Nhà nớc về việc đền bù thiệt hại
GPMB.
A. Những quy định chung:
11
Những nội dung cơ bản của việc đền bù thiệt hại GPMB đợc quy
định trong Nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục dích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng nh sau:
1. Đối tợng phải đền bù thiệt hại:
Tổ chức, cá nhân trong nớc, tổ chức, cá nhân nớc ngoài đợc Nhà nớc
giao đất, cho thuê đất (gọi chung là ngời sử dụng đất) để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng có trách
nhiệm đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có gắn liền với đất đó
theo quy định của Nghị định này.

2. Đối tợng đợc đền bù thiệt hại:
- Tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân trong nớc có đất bị thu hồi (gọi
chung là ngời bị thu hồi đất) đợc đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nớc thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
- Ngời đợc đền bù thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi đợc
là ngời sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất cuả tổ chức, cá nhân nớc
ngoài, tổ chức quốc tế, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đã đợc Nhà nớc
Việt Nam cho thuê đất giải quyết theo quyết định riêng của Thủ tớng
Chính phủ.
- Việc sử dụng đất phục vụ cho các công trình công ích của làng, xã
bằng hình thức huy động sự đóng góp của dân thì không áp dụng những
quy định của Nghị định này.
3. Phạm vi đền bù thiệt hại:
- Đền bù thiệt hại về đất đai cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.
- Đền bù thiệt hại về tài sản hiện có bao gồm cả các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất bị thu hồi.
- Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những ngời phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
12
- Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho ngời có đất bị thu hồi mà
phải chuyển đổi nghề nghiệp.
- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù,
di chuyển, giải phóng mặt bằng.
B. Những quy định cụ thể.
1. Đền thiệt hại về đất:
a. Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất:
Khi Nhà nớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, tuỳ từng trờng hợp cụ thể, ngời

có đất bị thu hồi đợc đền bù bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất.
b. Điều kiện để đợc đền bù thiệt hại về đất:
Ngời bị Nhà nớc thu hồi đất đợc đền bù thiệt hại phải có một trong
các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có giấy tờ chuyển nhợng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nớc cùng
với giấy tờ nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc
quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà
nớc của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Bản án có hiệu lực thi hành toà án nhân dân về việc giải quết tranh
chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
- Trờng hợp không có các giấy tờ quy định ở các phần trên, ngời bị
thu hồi đất đợc đền bụ thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh đợc đất bị
thu hồi là đất đã sử dụng ổn định trớc ngày 15/10/1993 thuộc một trong
các trờng hợp sau:
13
+ Đất đã sử dụng ổn đinh trớc ngày 8/1/1988 đợc UBND xã, phờng,
thị trấn xác nhận.
+ Đợc cơ quan có thẩm quyền Nhà nớc giao đất sử dụng trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nớc VNDCCH, CPCMLT
CHMNVN và Nhà nớc CHXHCNVN mà ngời đợc giao đất vẫn tiếp tục sử
dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi.
+ Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho ngời sử dụng đất, mà ngời đó vẫn sử dụng liên tục từ khi đợc cấp đất

đến ngày bị thu hồi.
+ Có giấy tờ mua, bán đất trớc ngày 18/12/1980 hoặc có giấy tờ
chuyển nhợng quyền sử dụng đất trong thời gian từ 18/12/1980 đến
15/10/1993 của ngời sử dụng đất hợp pháp đợc UBND xã, phờng, thị trấn
xác nhận.
+ Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
trớc ngày 15/10/1993.
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng cấp hoặc UBND quận huyện, thị xã, thành
phố thuộc trung ơng cấp hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Sở địa chính cấp theo uỷ quyền của UBND THàNH PHẩ tỉnh trực
thuộc trung ơng hoặc có tên trong sổ địa chính nay vẫn tiếp tục sử dụng.
- Ngời nhận chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế, cho, tặng QSDĐ
hoặc nhà gắn liền với QSDĐ mà đất đó của ngời sử dụng thuộc đối tợng có
đủ một trong các điều kiện ở các phần trên nhng cha làm thủ tục sang tên
trớc bạ.
- Ngời tự khai hoang đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối trớc ngày 15/10/1993 và liên tục sử dụng cho đến khi
bị thu hồi đất, không có tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
với Nhà nớc.
c. Ngời không đợc đền bù thiệt hại về đất:
Ngời bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định
ở phần trên hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch đợc cấp có
14
thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình, ngời lấn chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nớc thu hồi đất không đợc
đền bù thiệt hại về đất. Trong một số trờng hợp cụ thể có thể đợc xem xét
hỗ trợ.
d. Giá đất để tính đền bù thiệt hại.
- Giá đất để tính đền bù thiệt hại do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ơng quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài
chính - vật giá, có sự tham gia của các ngành liên quan.
- Giá đất để tính đền bù thiệt hại đợc xác định trên cơ sở giá đất của
địa phơng ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số điều chỉnh
K để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá
chuyển nhợng QSDĐ ở địa phơng.
Quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại gồm:
- Đất cha sử dụng.
- Đất cha sử dụng nhng đã đợc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đền
bù.
- Đất thu hồi theo quy định tại điều 26, 27 của Luật đất đai
- Đất công ích theo quy định tại điều 45 của Luật đất đai
2. Đền bù thiệt hại về tài sản.
a. Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản:
- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, công trình kiến trúc, cây
trồng vật nuôi và các tài sản, gắn liền với đất hiện có tại thời điểm thu đất.
- Chủ sở hữu tài sản là ngời có tài sản hợp pháp quy định ở phần trên
khi Nhà nớc thu hồi đất mà bị thiệt hại thì đợc đền bù thiệt hại theo giá trị
hiện có của tài sản.
- Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp thì tuỳ từng trờng hợp
cụ thể đợc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng xem xét hỗ trợ.
b. Đền bù thiệt hại về nhà, công trình kiến trúc:
- Đối với nhà, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với
đất đợc đền bù theo mức thiệt hại thực tế.
15
Mức đền bù = Giá trị hiện có của nhà và công trình + khoản tiền tính
bằng một tỉ lệ (%) trên giá trị hiện có của nhà và công trình.
Tổng mức đền bù tối đa không quá 100% và tối thiểu không thấp
hơn 60% giá trị của nhà, công trình tính theo giá xây dựng mới có tiêu
chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công trình đã phá dỡ.

Riêng đối với nhà cấp 4, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức đền
bù thiệt hại đợc tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tơng đơng theo giá chuẩn do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng ban hành.
- Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng phần diện tích
còn lại không còn sử dụgn đợc thì đợc đền bù thiệt hại cho toàn bộ diện
tích nhà, công trình.
- Đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần, nhng vẫn tồn tại và sử
dụng đợc phần diện tích còn lại thì đợc đền bù phần giá trị công trình phải
phá dỡ và đền bù toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại.
- Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới
để lắp đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi
phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
c. Đền bù thiệt hại về công trình kỹ thuật và cây cối hoa màu:
- Đối với công trình kỹ thuật hạ tầng: Mức đền bù thiệt hại bằng giá
trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tơng đơng với công
trình bị phá dỡ. Trờng hợp đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ hoặc chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định.
- Đối với cây cối hoa màu:
+ Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, vật nuôi trên đất có
mặt nớc đợc tính bằng giá trị sản lợng thu hoạch trong một năm theo năng
suất bình quân của 3 năm trớc đó với giá trung bình của nông sản, thuỷ
sản cùng loại ở địa phơng tại thời điểm thu hồi.
+ Mức đền bù thiệt hại đối với cây lâu năm, đợc tính bằng giá trị
hiện có của vờn cây (không bao gồm giá trị đất) tại thời điểm thu hồi đất
theo thời giá của thị trờng địa phơng.
16
3. Chính sách hỗ trợ:
a. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống:
Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những ngời phải di

chuyển chỗ ở đợc tính trong thời hạn là 6 tháng, với mức trợ cấp tính
bằng tiền cho 1 nhân khẩu/1tháng tơng đơng 30kg gạo theo thời giá trung
bình ở thị trờng địa phơng tại thời điểm đền bù. Đối với những dự án có
quy mô sử dụng đất lớn, hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển đến khu tái
định c ở tỉnh khác mà sản xuất và đời sống bị ảnh hởng kéo dài thì hỗ trợ
ổn định sản xuất và đời sống cho những ngời phải di chuyển chỗ ở với thời
gian là 1 năm và còn đợc hởng chính sách đi vùng kinh tế mới.
- Đối với doanh nghiệp khi bị thu hồi đất, phải di chuyển cơ sở đến
địa điểm mới, thì tuỳ theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh
doanh tại địa điểm mới, chủ dự án sử dụng có trách nhiệm đền bù thiệt hại
theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp.
Trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh đến khi sản xuất, kinh
doanh trở lại hoạt động bình thờng tại địa điểm mới.
- Đối với cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị lực lợng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa
điểm mới thì đợc chủ dự án trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di
chuyển do đơn vị lập dự toán gửi Sở tài chính vật giá xem xét trình chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng duyệt.
- Ngoài chi phí đền bù thiệt hại về đất, tài sản, cơ sở kỹ thuật hạ
tầng đã quy định ở phần trớc, ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất (chủ
dự án) còn có trách nhiệm:
+ Hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải
chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất. Mức chi cụ thể do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng quy định công khai và đợc chuyển cho ng-
ời lao động hoặc các tổ chức trực tiếp đào tạo nghề của địa phơng.
+ Nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động mới thì phải u tiên tuyển
dụng lao động thuộc các đối tợng có đất bị thu hồi.
17
- Ngời sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc, nằm trong phạm vi thu

hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nớc thì đợc hỗ trợ
bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị
giá nhà đang thuê.
- Đối với trờng hợp đã áp dụng mọi biện pháp hỗ trợ mà vẫn không
đảm bảo ổn định đợc đời sống cuả nhân dân thì chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng quyết định chính sách hỗ trợ, trờng hợp đặc biệt
trình Thủ tớng Chính phủ quyết định. Riêng những dự án có số lợng dân c
di chuyển lớn trên năm vạn ngời, thì phải báo cáo Quốc hội.
b. Chi phí tổ chức thực hiện đền bù, GPMB:
Mức chi phí cho việc tổ chức thực hiện đền bù GPMB và các chi phí
khác có liên quan do Hội đồng đền bù GPMB lập dự toán báo cáo giám
đốc Sở tài chính Vật giá kiểm tra xem xét để đa vào phơng án đền bù.
Bộ tài chính hớng dẫn nội dung chi, quản lý, sử dụng khoản kinh phí này.
4. Lập khu tái định c để giải phóng mặt bằng thực hiện thu hồi
đất:
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội của địa phơng, căn
cứ vào quy mô thực tế của đất bị thu hồi, khả năng quỹ đất dùng để đền
bù, số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở khác,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định hoặc uỷ quyền cho
UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định và tổ chức
thực hiện lập khu tái định c tập trung hoặc tái định c phân tán cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phơng.
Việc xây dựng khu tái định c phải quy định theo dự án đầu t và phải
đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền duyệt theo quy định hiện hành về đầu
t và xây dựng.
- Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định c:
+ Khu tái định c phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.
18
+ Trớc khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định c

phải đợc xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp, phù hợp với thực tế quy hoạch
về đất ở, đất xây dựng của địa phơng.
- Nguồn vốn để xây dựng khu tái định c:
Nguồn vốn để đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng ở khu tái định c gồm:
+ Kinh phí đền bù thiệt hại cơ sở hạ tầng ở nơi thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân đợc giao đất, thuê đất trả.
+ Sử dụng quỹ đất tạo vốn.
+ Nguồn hỗ trợ của ngời đợc giao đất, thuê đất. Mức hỗ trợ cụ thể do
UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ơng quyết định trên cơ sở đã thoả thuận
với ngời đợc giao đất, thuê đất.
+ Hỗ trợ của Ngân sách Nhà nớc.
+ Các nguồn vốn khác (vay của các tổ chức hoặc viện trợ của nớc
ngoài)
5. Trình tự thực hiện đền bù thiệt hại GPMB.
- Khi có quyết định thu hồi đất, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng chỉ đạo lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt
bằng.
Trờng hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng sớm để thực hiện dự
án thì có thể thành lập Hội đồng đền bù trớc khi có quyết định thu hồi đất.
Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB phát tờ khai, tuyên truyền, hớng
dẫn kê khai. Sở tài chính phối hợp với UBND quận, huyện, thành phố, thị
xã thuộc tỉnh soát xét lại quỹ đất dùng để đền bù bằng đất.
Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB cấp quận, huyện do Chủ tịch hoặc
phó chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh làm chủ tịch
Hội đồng, các thành viên khác gồm:
+ Trởng phòng tài chính: Uỷ viên thờng trực hội đồng
+ Chủ tịch UBND xã, phờng, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, uỷ viên
+ Chủ dự án (chủ sử dụng đất); uỷ viên
+ Đại diện những ngời đợc đền bù thiệt hại
19

Các thành viên khác do chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế của mỗi công trình.
- Tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi kê khai diện tích, hạng đất, loại
đất vị trí thửa đất, số lợng tài sản hiện có trên đất gửi UBND xã, phờng,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi xác nhận gửi Hội đồng đền bù thiệt hại
GPMB cấp huyện, quận hoặc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố, thuộc
tỉnh (nếu hội đồng đền bù thiệt hại GPMB lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ơng).
* Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB cấp tỉnh, thành phố thuộc trung -
ơng gồm các thành phần:
+ Đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ơng , chủ
tịch Hội đồng
+ Giám đốc sở tài chính -Vật giá : Phó chủ tịch Hội đồng
+ Đại diện MTTQ tỉnh, thành phố: uỷ viên
+ Đại diện sở địa chính: uỷ viên
+ Đại diện UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có đất bị
thu hồi, uỷ viên.
+ Chủ dự án (chủ sử dụng đất) uỷ viên
+ Đại diện những ngời đợc đền bù thiệt hại.
+ Có thể có thêm một số thành viên khác do chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng quyết định cho phù hợp với thực tế của mỗi
công trình.
- Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB đợc lập cho từng công trình (dự
án) và hoạt động cho đến khi thực hiện xong việc đền bù thiệt hại GPMB
cho công trình đó.
Trong trờng hợp đối với những dự án nhỏ, đơn giản chủ dự án có thể
thoả thuận với ngời bị thu hồi đất về mức đền bù thiệt hại theo quy định,
thì không nhất thiết phải thành lập Hội đồng đền bù GPMB. Chủ đầu t có
trách nhiệm báo cáo phơng án đền bù cho UBND quận, huyện, thị xã,
thành phố tỉnh duyệt để thực hiện.

20
- Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB kiểm tra, kiểm kê thực tế bị thiệt
hại so sánh với tờ khai có sự tham gia của ngời bị thiệt hại và chủ sử dụng
đất (ngời có trách nhiệm đền bù). Trên cơ sở đó xác định thiệt hại về đất
và tài sản của ngời bị thu hồi đất và tài sản bị phá dỡ.
- UBND xã, phờng, thị trấn tổng hợp báo cáo Hội đồng đền bù thiệt
hại GPMB cấp huyện và UBND quận, huện, thị xã thành phố thuộc tỉnh
tình hình sử dụng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại tại xã.
- Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB xác định tổng mức phải đền bù
thiệt hại cho toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất
và các khoản đền bù khác, xác định mức đền bù, trợ cấp hỗ trợ cho từng
đối tợng, tổng hợp lập phơng án đền bù để:
+ Báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh trình chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố thuộc trung ơng phê duyệt đối với trờng hợp Hội đồng đền bù
thiệt hại GPMB lập ở cấp quận, huyện.
+ Trình chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng phê
duyệt đối với trờng hợp Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB thành lập ở cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.
- Phơng án đền bù thiệt hại đợc lập thành 2 phần:
+ Phần 1: Xác định mức đền bù do chủ dầu t phải chi trả theo quy
định của Nghị định 22/1998/NĐ - CP (điều 4)
+ Phần 2: Xác định mức đền bù, trợ cấp cho từng chủ sử dụng đất bị
thu hồi.
- Trờng hợp UBND tỉnh, thành phố thuộc TW quy định chế độ, mức
đền bù vợt quá mức quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ - CP thì phải đền
bù vợt mức do ngân sách địa phơng có trách nhiệm chi trả.
- Đối với các dự án khi thực hiện đền bù thiệt hại GPMB cha xác
định đợc chủ sử dụng đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trực
tiếp tổ chức thực hiện đền bù và chi trả đền bù. Toàn bộ chi phí đền bù
theo quy định tại nghị định 22/1998/NĐ - CP đợc phân bổ cho các tổ chức

cá nhân sử dụng đất thuộc phạm vi dự án chịu và nộp ngân sách Nhà nớc
ngay sau khi có quyết định giao hoặc cho thuê đất.
21
- Đối với dự án liên quan đến nhiều địa phơng, trớc khi UBND tỉnh,
thành phố trực tuộc trung ơng phê duyệt, chủ dự án phải báo cáo phơng án
đền bù với Bộ tài chính để thống nhất giải quyết.
- Trờng hợp diện tích đất thực tế thu hồi lớn hơn diện tích đất sẽ
giao hoặc cho thuê thì kinh phí đền bù thiệt hại về đất và tài sản trên đất
của phần diện tích có thu hồi nhng không giao, không cho thuê này do
ngân sách Nhà nớc chi theo quy định của Luật ngân sách Nhà nớc.
Phần II. Thực trạng công tác đền bù thiệt hại
GPMB ở thành phố hà nội
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội.
1. Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý: Thủ đô Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc
bộ, là trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ
thuật, đầu mối giao lu quốc tế của cả nớc.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang.
- Phía Đông giáp tỉnh Hng Yên.
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc.
- Phía Nam giáp Hà Tây.
Hà nội có địa hình tơng đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 4 -
10m, vùng đồi núi không cao lắm, tập trung ở phía Tây Bắc - huyện Sóc
Sơn, chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên của thành phố.
Vùng đồng bằng chiếm 90% diện tích, đất đai màu mỡ, nền đất khá
bền vững do phù sa hệ thống Sông Hồng bồi tụ từ lâu đời. Tuy nhiên, cũng
có những nơi địa hình, thấp, tập trung ở huyện Gia Lâm và Thanh Trì.
b. Khí hậu, Thuỷ văn:
Hà Nội thuộc khu vực chịu ảnh hởng khí hậu nhệt đới gió mùa
- Nhiệt độ trung bình 24

0
C
- Nhiệt độ cao tuyệt đối 42
0
C
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối 4,6
0
C
22
Độ ẩm không khí cao nhất: 84%; thấp nhất: 25%
Trên phạm vi lãnh thổ, mang lới thuỷ hệ khá phong phú. Những con
sông lớn chảy qua Hà Nội: Sông Hồng, Sông Đuống, Sông Cầu, Sông
Nhuệ, Sông Cà Lồ, Sông Tô Lịch, Sông Kim Ngu và nhiều sông nhỏ khác.
Hệ thống hồ, đầm lớn nh: Hồ Tây, Hồ Bẩy Mẫu, Hồ Gơm, Hồ Đồng Quan,
Hồ Yên Sở, Đầm Vân Trì, cùng với hệ thống sông ngòi hình thành hệ
thống thuỷ hệ của Hà Nội, có ý nghĩa quan trọng đặc trong giao thông,
trong sản xuất, tạo cảnh quan du lịch, điều hoà tiểu khí hậu trong vùng.
2. Tình hình kinh tế -xã hội:
Những năm gần đây, chỉ tiêu GDP của Hà Nội tiếp tục tăng trởng
khá: năm 1997: 12,5%, 1998: 12%, 1999: 6,5%, 2000: 9,14% năm 2000
giá trị sản xuất công nghiệp, nông - lâm - thuỷ sản, dịch vụ và kim ngạch
xuất khẩu đều tăng và vợt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Tổng thu ngân sách
trên địa bàn vợt dự toán Chính phủ giao, văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội,
thể dục thể thao có nhiều chuyển biến tốt. Tiếp tục duy trì phổ cập giáo
dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, làm tốt công tác phòng bệnh, nâng
cao chất lợng điều trị. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng có nhiều
tiến bộ, hoàn thành kế hoạch tạo thêm 5,5% vạn việc làm mới, đào tạo
nghề cho 5,2 vạn lao động. Nghị quyết của HĐND thành phố về phòng
chống ma tuý tiếp tục đợc triển khai sâu rộng. Cuộc vận động ủng hộ nhân
dân vùng bão lụt đạt hiệu quả tốt.

Thành phố đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ 2001 - 2010; xây dựng Quy hoạch kinh tế xã hội 12 quận
huyện và nhiều quy hoạch chuyên ngành. Phê duyệt và công bố quy hoạch
chi tiết cho 9 quận, huyện. Tình hình cấp nớc sạch đợc cải thiện, giải
quyết 9 điểm úng ngập cục bộ. Triển khai tích cực các dự án đầu t hạ tầng
kỹ thuật nh các đờng vành đai, cải tạo chỉnh trang đê Sông Hồng, các
tuyến đờng và các nút giao thông quan trọng, kè hồ chống lấn chiếm. Tăng
cờng công tác đắp đê, làm kè, xây dựng mới 450.000m
2
ở nhà.
23
Tình hình an ninh, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đợc nâng
cao. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phơng.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật đã triển khai có hiệu quả các chơng trình
quốc gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, phong trào quần chúng
bảo vên an ninh và an toàn xã hội phát triển năm 2000 thành phố Hà Nội
đợc Đảng và Nhà nớc tặng thởng danh hiệu cao quý thủ đô anh hùng.
3. Đánh giá chung:
a. Thuận lợi:
Với điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế -xã hội nh trên thủ đô Hà
Nội có rất nhiều thuận lợi:
- Thứ nhất là trong việc thu hút vốn đầu t để xây dựng và phát triển
các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch, khu dân c
các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật mới tạo ra những điều kiện tiền đề
quan trọng cho sự phát triển mọi mặt thủ đô hiện nay và trong thời gian
tới. Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, ổn định và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân.
- Thứ hai là trong việc thu hút các lực lợng lao động các nguồn cung
cấp nguyên, nhiên, vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm từ các tỉnh lân
cận, các vùng phụ cận cho việc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ

phục vụ thị trờng tiêu thụ nội địa. Đồng thời thủ đô Hà Nội là nơi cung
cấp những sản phẩm chất lợng cao, là nơi cung cấp những kiến thức, công
nghệ mới cho các tỉnh lân cận, các vùng phụ cận góp phần hỗ trợ và thúc
đẩy sự phát triển của các vùng này.
- Thứ ba là luôn luôn nhận đợc sự quan tâm, chỉ đạo hớng dẫn thờng
xuyên của các ngành, các cấp cộng với lực lợng sản xuất hùng mạnh, ý
thức trách nhiệm và trình độ dân trí của ngời dân cao nên các chính sách,
các công việc của Đảng và Nhà nớc giao đều đợc thực hiện rất tốt.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của
Thành phố cũng gây ra không ít khó khăn:
24
- Thứ nhất là do diện tích đất đai nhỏ hẹp, điều kiện địa chất, địa
hình khí hậu phức tạp gây nhiều trở ngại cho việc mở mang phát triển đô
thị, xây dựng các công trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã
hội.
- Thứ hai là do Thủ đô là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội
nên tập trung đông dân c, mật độ dân số cao, có nhiều khu công nghiệp,
nhà máy, khu du lịch dịch vụ gây khó khăn cho công tác thu hồi đất đền
bù thiệt hại GPMB, ảnh hởng xấu đến môi trờng sống và sức khoẻ của con
ngời, gây ra nhiều tệ nạn xã hội gây mất đổn định an ninh, chính trị, xã
hội.
II. Những quy định của Thành phố Hà Nội về việc đền bù
thiệt hại GPMB.
những quy định của thành phố Hà Nội về việc đền bù thiệt hại
GPMB đợc thể hiện trong Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998
của UBND thành phố Hà Nội về việc đền bù thiệt hại GPMB trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, nội dung nh sau:
A. Đền bù thiệt hại về đất:
1. Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp:

Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp thì ngời bị thu hồi đất
đợc đền bù bằng đất theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu
không có đất đền bù thì ngời bị thu hồi đất đợc đền bù bằng tiền theo giá
đất nông nghiệp, lâm nghiệp do UBND thành phố quy định.
2. Đền bù thiệt hại về đất ở tại đô thị:
Đối với đất đô thị: Hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất trong đó
có đất đang ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đang sử dụng ổn định,
không có tranh chấp (đợc chính quyền địa phơng xác nhận) mà không có
giấy tờ xác định diện tích đất dùng để ở, khi thu hồi đất giải phóng mặt
bằng đợc đền bù nh sau:
25

×