Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Qui hoạch phát triển ngành than việt nam giai đoạn 2006-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.34 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trước đây khi nhắc tới hệ thống kế hoạch hoá trong phát triển các
ngành kinh tế quốc dân chúng ta thường bắt gặp nhiều cụm từ: chiến lược
phát triển ngành, kế hoạch phát triển ngành mà ít khi thấy các ngành lập
qui hoạch phát triển cho riêng ngành. Sở dĩ là vì qui hoạch gắn với bố trí
sắp xếp nên nó phù hợp hơn với hệ thông kế hoạch hoá phát triển cho các
vùng, các khu đô thị. Tuy nhiên đã có một thực tế đáng buồn xảy ra với các
ngành kinh tế quốc dân đặc biệt là các ngành khai thác tài nguyên thiên
nhiên đó là việc phát triển một cách tự phát các cơ sở sản xuất không tuân
theo bất cứ một khuôn khổ nào, dẫn tới các ngành rất khó kiểm soát và
không thể phát triển theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Việc này gây ra những
rắc rối trong quản lý ngành gây lãng phí mất mát lớn, không đạt hiệu quả
trong đầu tư.
Trong khoảng 5-10 năm trở lại đây các ngành đã chú trọng hơn tới
công tác xây dựng qui hoạch phát triển cho mình (ngành điện, ngành than,
ngành xi măng ). Xây dựng qui hoạch là một nội dung khó do nó đòi hỏi
phải phân tích tỷ mỉ các điều kiện phát triển ngành ở các vùng, sự liên kết
phát triển ngành giữa các vùng và sự hợp tác giữa các ngành trong vùng.
Tuy nhiên nếu có được một bản qui hoạch tốt sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi
cho các ngành phát triển nhanh và bền vững.
Qui hoạch ngành là một nội dung lớn trong hệ thống kế hoạch hoá
phát triển kinh tế xã hội. Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Tư
vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp, em có điều kiện được tìm hiểu về ngành
than và qui trình lập qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam. Chính vì
vậy em đã quyết định lựa chọn để tài luận văn là: Qui hoạch phát triển
ngành than Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
Bài luận văn cua em gồm 3 chương:
Chương I: Sự cần thiết phải lậpqui hoạch phát triển ngành than Việt
Nam.
Chương II: Hiện trạng qui hoạch ngành than


Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 1 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Chương III: Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn
2006-2020.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng Kế hoạch của
công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp và TS Vũ Thị Ngọc
Phùng, giảng viên trường đại học Kinh tế quốc dân đã hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành đề tài thực tập này
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 2 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Chương I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUI HOẠCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH THAN VIỆT NAM
I. Tổng quan về qui hoạch ngành
1. Khái niệm về qui hoạch
Quá trình kế hoạch hoá nếu phân theo nội dung thì nó là một hệ
thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau của các bộ phận cấu thành bao
gồm: chiến lược phát triển, qui hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các
chương trình, dự án phát triển. Trong đó, chiến lược phát triển xác định các
mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội mang tính chất dài
hạn( 10năm, 15năm, 20 năm, ). Qui hoạch phát triển là sự thể hiện tầm
nhìn và bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ. Kế hoạch
phát triển là công cụ điều hành và quản lý vĩ mô, nó được đặc trưng bằng
hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể về mục tiêu và biện pháp phát triển
trong từng thời kì nhất định. Chương trình và dự án phát triển được xem là
công cụ triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển, nhằm giải quyết các
vấn đề mang tính chất bức xúc của nền kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Không thể thiếu được qui hoạch trong lý thuyết và thực tiễn kế
hoạch hoá. Về cơ bản có thể hiểu qui hoạch phát triển là sự thể hiện tầm
nhìn, sự bố trí chiến lược vể thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng
khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt

hiệu quả cao, phát triển bền vững. Vai trò của qui hoạch phát triển chính là
sự cụ thể hoá chiến lược trong thức tế về cả mục tiêu và các giải pháp. Nếu
không có qui hoạch sẽ mù quáng, lộn xộn, đổ vỡ trong phát triển, qui hoạch
để định hướng, dẫn dắt, điều chỉnh trong đó có cả hiệu chỉnh thị trường.
Mặt khác chức năng của qui hoạch còn là cầu nối giữa chiến lược, kế hoạch
và quản lý thực tiễn chiến lược, cung cấp các căc cứ khoa học cho các cấp
để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự
án đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có hiệu
quả.
Qui hoạch phát triển bao gồm: Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội,
qui hoạch ngành và qui hoạch vùng lãnh thổ.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 3 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Qui hoạch tổng thể là xác định và lựa chọn mục tiêu cuối cùng, tìm
những giải pháp để thực hiện mục tiêu. Qui hoạch cũng như chiến lược, xét
cho cùng vẫn là định hướng. Tuy vậy, một trong những khâu quan trọng
nhất của qui hoạch là luận chứng về tính tất yếu, hợp lý cho sự phát triển và
tổ chức không gian kinh tế - xã hội dài hạn dựa trên sự bố trí hợp lý bền
vững kết cấu hạ tầng vất chất kĩ thuật phù hợp với những điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Trong xây dựng qui hoạch
phải đi vào luận chứng ở mức cần thiêt từ khâu điều tra, phân tích đến tính
toán chứng minh, so sánh các phương án, các giải pháp, xem xét moi yếu tố
tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, đi từ
tổng quát đến cụ thể và ngược lại, cần chú ý sự phù hợp cả không gian lãnh
thổ và thời gian cụ thể.
Trên cơ sở khung qui hoạch tổng thể và chiến lược phát triển, các
ngành sẽ xây dựng qui hoạch phát triển của ngành mình. Các tiềm năng
phát triển sẽ được đánh giá chuẩn xác hơn và cụ thể hơn, đồng thời trên
một mức độ nào đó sẽ lượng hoá các nguồn lực phát triển có thể khai thác
từ các nguồn tiềm năng, thiết lập cơ cấu phát triển ngành, làm cơ sở xây

dựng các chương trình, dự án chính sách thực hiện các mục tiêu của ngành.
Như vậy, qui hoạch ngành là sự định hướng và bố trí, sắp xếp các cơ sở
sản xuất của ngành trên phạm vi từng vùng trong cả nước để tạo ra một cơ
cấu ngành hợp lý và hiệu quả. Về mặt ý nghĩa, qui hoạch ngành sẽ là căn
cứ để xây dựng qui hoạch vùng, là công cụ để quản lý( theo dõi, kiểm tra)
ngành.
Qui hoạch tổng thể vùng là những luận chứng khoa học về bố trí sản
xuất phục vụ đời sống, sản xuất của dân cư trên phạm vi lãnh thổ của một
vùng. Nó tổng hợp qui hoạch của các ngành, xác định mục tiêu phát triển
của vùng dựa trên đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng qui hoạch trong
thời gian qua. Dựa trên kết quả nghiên cứu nhu cầu hàng hoá dịch vụ trong
vùng và ngoài vùng có liên quan để bố trí không gian hợp lý và xây dựng
giải pháp thực hiện. Qui hoạch vùng vừa phải đảm bảo các phương án tối
ưu liên ngành và liên vùng trên cùng một địa bàn lãnh thổ, vừa phải phát
huy tiềm năng và đặc thù của từng vùng để phát triển.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 4 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
2. Nội dung qui hoạch ngành
Trong thực tế nếu không có qui hoạch ngành sẽ phát triển tự phát
dẫn tới sự không hiệu quả. Phải có qui hoạch mới bám sát được thị trường
đảm bảo tổng cung bằng tổng cầu. Tuỳ đặc thù từng ngành mà trong mỗi
phần có những nội dung cụ thể khác nhau. Tuy nhiên khung cơ bản của
một bản qui hoạch cần tuân theo một số nội dung sau:
2.1. Đánh giá các điều kiện, yếu tố phát triển
Mục đích của việc đánh giá các điều kiện, yếu tố cho phát triển là chỉ
ra những nhân tố cần thiết cho phát triển ngành; đánh giá khả năng tác
động của các yếu tố đầu vào đến phát triển ngành; đánh giá vai trò trong
hội nhập và tính cạnh tranh của ngành trong phát triển. Phải đảm bảo đánh
giá các yếu tố, nguồn lực một cách đầy đủ, tránh việc mô tả chung chung,
phải tập trung làm rõ các vấn đề sau: Phân tích sự tác động của các yếu tố,

nguồn lực đến phát triển ngành hiện tại và trong tương lai ( tác động gì? và
như thế nào? đến phát triển ngành); Mức độ cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập; Từ phân tích những yếu tố, nguồn lực phải thấy được các điều kiện
để có thể khai thác phát huy chúng trong tương lai. Nội dung cụ thể cần
đánh giá gồm:
a)Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân
Để xác định vị trí, vai trò của ngành trong nền kinh tế ta có thể dựa
vào một số chỉ tiêu: tỷ lệ đóng góp GDP ngành trong nền kinh tế qua các
năm, tỷ lệ sử dụng vốn đầu tư của ngành trên tổng vốn đầu tư của toàn xã
hội qua các năm, tỷ lệ thu hút lao động của ngành, tỷ lệ trang bị công nghệ
hiện đại cho ngành Dựa vào các chỉ tiêu này có thể đưa ra nhận định
chung về tiềm năng và khả năng phát triển ngành ( nhanh, trung bình, yếu),
xác định vai trò của ngành trong hệ thống kinh tế, vai trò thu hút lao động
của ngành, khả năng hiện đại hoá công nghệ ( tiên tiến, trung bình, lạc
hậu)
b) Đánh giá các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành
Những nhân tố đầu vào cho phát triển ngành gồm: điều kiện tự
nhiên, nguyên liệu, cung cấp điện, nước, lao động. Cần đánh giá mức độ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 5 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với sự phát triển của ngành. Từ đó
đưa ra được các kết luận cụ thể: Mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
đến phát triển ngành (là thuận lợi hay khó khăn); khả năng cung cấp
nguyên liệu cho sản xuất ngành ( bao gồm cả nguyên liệu từ khoáng sản và
nguyên liệu nông lâm ngư nghiệp) là dồi dào hay khan hiếm; đánh giá
nguồn vốn đầu tư, lao động lành nghề cung cấp cho ngành là nhiều hay ít.
c) Phân tích ảnh hưởng của bối cảnh thế giới đến phát triển ngành
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế đến sự phát triển
của ngành phải quan tâm đến những vấn đề: Ý kiến của các chuyên gia
chuyên ngành; quan điểm của các chuyên gia kinh tế đánh giá chung về

ngành;khảo sát các số liệu cơ bản theo các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động
của ngành trên phạm vi thế giới và khu vực; xếp hạng mức độ cạnh tranh
của sản phẩm. Từ đó rút ra được các nhận định cơ bản về tình hình phát
triển của ngành trên thế giới (nhanh/ chậm), xu thế phát triển của ngành
trên thế giới và khu vực( then chốt/ bình thường), tình hình cạnh tranh sản
phẩm của ngành trên thế giới và trong nước tác động đến phát triển ngành
trong tương lai là mạnh/ trung bình hay yếu.
d) Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và hướng khai thác
Tổng hợp các phân tích trên để đưa ra những kết luận chính:
- Những thuận lợi, khó khăn của ngành ( cơ hội và thách thức).
- Hướng khai thác trong tương lai ( phát triển hay không phát triển).
2.2. Đánh giá hiện trạng qui hoạch phát triển ngành
Mục đích của việc phân tích, đánh giá hiện trạng qui hoạch phát triển
ngành là: Đánh giá toàn bộ hiện trạng ngành theo các chỉ tiêu cơ bản như
khai thác tài nguyên, tăng trưởng kinh tế, cơ cấu ngành, phân bố theo lãnh
thổ, đầu tư, lao động, công nghệ ; Đưa ra kết luận về kết quả đạt được,
những khó khăn gặp phải, những nguyên nhân chính và hướng giải quyết.
Việc đánh giá hiện trạng ngành cần tránh mô tả chung chung về thành tích
và hạn chế mà phải đảm bảo đạt được một số yêu cầu sau:
- Đánh giá trình độ phát triển ngành trong tương quan với các ngành
cũng như đối với cùng ngành trên thế giới.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 6 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
- Đánh giá bối cảnh chung và mức độ cạnh tranh của ngành, sản
phẩm trong nền kinh tế quốc dân.
- Rút ra bài học (những qui luật phát triển) của ngành trong thời gian
qua. Xác định những điểm cần phải phát huy hoặc cần phải khắc phục
trong giai đoạn tới.
- Đánh giá được sự phân bố ngành, cơ cấu ngành theo vùng lãnh thổ
đưa ra nhận xét về sự hợp lý hay chưa.

- Những kết luận rút ra từ phân tích, đánh giá hiện trạng qui hoạch
phát triển phải là một trong những cơ sở để đề ra mục tiêu và phương
hướng cần khắc phục và phát huy trong giai đoạn tới.
a) Đánh giá kết quả công tác qui hoạch phát triển ngành trong 5-10 năm
- Đánh giá qui mô, tốc độ tăng trưởng ngành: Thông qua các chỉ tiêu
tính toán về: Giá trị sản xuất, số lượng các loại nguyên liệu cung cấp cho
ngành, nhịp độ tăng trưởng GTSX, GDP, nhịp độ tăng trưởng GDP, diện
tích, năng xuất, sản lượng các sản phẩm chủ yếu của ngành, nhịp độ tăng
trưởng của các sản phẩm chủ yếu, qua các năm. Từ đó đưa ra các kết luận
cơ bản về qui mô phát triển của ngành trong thời gian qua; mức độ phát
triển của ngành trong giai đoạn vừa qua; khả năng cạnh tranh.
- Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: Mục đích chính là
tính toán đóng góp của ngành trong toàn bộ nền kinh tế, đồng thời xác định
sự chuyển dịch sự đóng góp đó qua các năm của ngành. Thông qua các chỉ
tiêu tính toán: tỷ trọng GTSX, GDP của ngành trong tổng GTSX, GDP cả
nền kinh tế; cơ cấu GTSX, GDP, vốn đầu tư, lao động theo các sản phẩm
hoặc theo các phân ngành, theo các mốc thời gian; đánh giá và phân tích
kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Từ đó đưa ra các nhận định
chính về qui mô sản xuất ngành trong nền kinh tế, cơ cấu các phân ngành,
so sánh cơ cấu qua các mốc để đưa ra kết luận về hướng chuyển dịch cơ
cấu ngành.
b) Đánh giá hiện trạng ngành
- Đánh giá trình độ và khả năng phát triển khoa học - công nghệ của
ngành: Đối với các ngành sản xuất công nghệ đóng vai trò quyết định trong
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 7 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
quá trình phát triển. Trong điều kiện hội nhập toàn cầu đổi mới công nghệ
mang lại khả năng cạnh tranh cao. Đánh giá mức độ hiện đại hoá công nghệ
cho ngành sẽ được tính toán từ các chỉ tiêu: thống kê trang thiết bị theo các
thế hệ công nghệ ( cũ/mới); tỷ lệ trang bị hiện đại/đơn vị sản phẩm; tỷ lệ

trang bị hiện đại/GTSX ngành; tình hình nghiên cứu và triển khai (R&D)
của ngành. Từ đó đưa ra những kết luận cơ bản đánh giá mức độ hiện đại
hoá của ngành, trình độ trang bị công nghệ mới, khả năng đổi mới công
nghệ cho ngành.
- Đánh giá về hoạt động đầu tư cho phát triển ngành: Sử dụng các
chỉ tiêu: Tổng số vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư cho ngành qua các năm theo
các phân ngành; tốc độ tăng vốn đầu tư cho ngành qua các năm; cơ cấu vốn
đầu tư theo các sản phẩm hoặc theo các phân ngành ( vốn đầu tư theo
nguồn cung cấp, trong nước- nước ngoài, nhà nước và ngoài quốc
doanh ); suất đầu tư ( vốn đầu tư/ GTSX); khả năng thu hút nguồn vốn
đầu tư trong ngành; hệ số ICOR theo các năm và theo sản phẩm hoặc phân
ngành. Để đưa ra được các kết luận về qui mô đầu tư, cơ cấu đầu tư theo
ngành, theo nguồn, hiệu quả đầu tư.
- Nguồn nhân lực cho ngành: Thống kê số lao động, phân loại trình
độ và khả năng cung ứng lao động cụ thể cần tính toán: số lượng lao động
trong ngành qua các năm, theo các sản phẩm hoặc các phân ngành ( số lao
động trong ngành theo mức độ đào tạo: lao động phổ thông/ lao động qua
đào tạo; công nhân/kĩ sư/thợ lành nghề ); năng suất lao động qua các năm;
thu nhập của lao động trong ngành qua các năm; đánh giá khả năng đào tạo
nguồn nhân lực cho phát triển ngành. Rút ra các kết luận về tình hình lao
động cho phát triển ngành giai đoạn qua ( thiếu hay dư thừa), cơ cấu lao
động theo trình độ đào tạo đã hợp lý hay chưa, năng suất lao động là cao
hay thấp.
c) Đánh giá hiện trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ
Khảo sát và đánh giá sự phát triển của ngành trên các vùng lãnh thổ
thông qua các số liệu thống kê về:
- Số lượng cơ sở sản xuất của ngành theo các vùng;
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 8 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
- GTSX ( GDP) ngành theo các vùng, tốc độ tăng trưởng của GTSX

(GDP) ngành theo các vùng;
- Cơ cấu ngành và các phân ngành theo các vùng lãnh thổ;
- Các khu công nghiệp tập trung trên các vùng.
Từ đó đưa ra những nhận xét về tính hợp lý của tình hình phân bố
ngành, khai thác nguồn lực của các vùng, hiệu quả hoạt động của các khu
công nghiệp khu tập trung khai thác.
d) Tổng hợp đánh giá chung
Sau những phân tích và nhận xét cụ thể về các mặt trên của ngành ta
đưa ra các kết luận chung về tính hợp lý trong công tác qui hoạch hiện tại
của ngành, những điểm mạnh và những tồn tại chủ yếu cần khắc phục.
Đồng thời nêu được nguyên nhân của các thành công và hạn chế đó.
2.3.Luận chứng phương hướng phát triển
a) Xây dựng quan điểm, mục tiêu cho phát triển ngành
Quan điểm phát triển của ngành phải phù hợp với quan điểm phát
triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung quan điểm thể hiện sự lựa
chọn những mũi nhọn và vấn đề ưu tiên cho ngành, thể hiện quan điểm hội
nhập trong cơ chế thị trường.
Mục tiêu sẽ tuỳ theo từng ngành để thể hiện được sự phát triển bền
vững, trước tiên là mục tiêu hiệu quả, mục tiêu đáp ứng những nhu cầu xã
hội và đảm bảo ổn định môi trường. Mục tiêu cụ thể bao gồm các chỉ tiêu
số lượng về nhịp độ tăng trưởng, doanh thu, xuất khẩu, lao động, đầu tư,
của ngành.
b) Dự báo các nhân tố tác động tới phát triển ngành
Trong nền kinh tế thị trường phát triển các nhân tố thị trường thường
xuyên vận động, gây ra những tác động lớn tới sự phát triển của ngành.
Nắm bắt các nhân tố tác động tới phát triển ngành một cách đầy đủ và
chính xác là điều kiện quan trọng để có được một bản qui hoạch khả thi.
Cần phân tích và dự báo đầy đủ các yếu tố thị trường có liên quan đến phát
triển ngành:
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 9 Lớp: Kế hoạch 45B

Luận văn tốt nghiệp
- Dự báo nhu cầu và khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
ngành: Nguyên nhiên vật liệu, vốn đầu tư, lao động, khả năng đổi mới khoa
học công nghệ của ngành
- Dự báo cầu thị trường về sản phẩm của ngành và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và dịch vụ của ngành.
c) Luận chứng về các phương án phát triển
Các phương án phát triển thể hiện khả năng phát triển của ngành
theo hướng hiện đại hoá trong điều kiện hội nhập. Cần đưa ra được 2-3
phương án để lựa chọn, các phương án được xây dựng đi liền với các điều
kiện ở mức độ thấp/ trung bình/ cao. Nội dung các phương án cần thể hiện
được:
- Nhịp độ tăng trưởng của GTSX, GDP, doanh thu, xuất khẩu
- Xây dựng cơ cấu hợp lý của các phân ngành và các sản phẩm;
- Nhu cầu về vốn đầu tư theo các nguồn, nhu cầu về lao động và
trình độ đào tạo.
Trên cơ sở những lập luận, phân tích về tính khả thi và hiệu quả sẽ
lựa chọn một phương án phát triển hợp lý để xây dựng qui hoạch.
2.4 Luận chứng về phương án qui hoạch ngành
Trên cơ sở các phân tích trên sẽ tiến hành xây dựng qui hoạch ngành.
Đây là sự thể hiện ý đồ bố trí các cơ sở sản xuất của ngành trên các vùng
lãnh thổ. Cần khai thác các yếu tố thuận lợi của các vùng cho phát triển
ngành (về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, các
điều kiện kinh tế xã hội phát triển, khả năng chuyên giao công nghệ của
ngành, ). Việc bố trí cần chú ý tới khoảng cách giữa nơi sản xuất và thị
trường tiêu thụ, vùng nguyên liệu đầu vào để tiết kiệm chi phí đạt hiệu quả
kinh tế cao. Đồng thời cần đặc biệt chú ý tới tính chất liên vùng và tính
chất liên ngành (sự phối hợp giữa ngành và các ngành khác có liên quan
trên cùng một vùng lãnh thổ ). Từ đó tạo ra một mạng lưới các cơ sở sản
xuất của ngành hợp lý và hiệu quả. Luận chứng về phương án qui hoạch

ngành cần đưa ra được các kết luận chủ yếu sau:
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 10 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
- Phân bố các cơ sở sản xuất của ngành và qui mô của chúng theo
các vùng ( cụ thể về danh mục cơ sở nào tiếp tục duy trì sản xuất, cơ sở nào
sẽ cải tạo nâng cao công suất, danh mục các cơ sở sản xuất mới sẽ xây
dựng trong thời gian qui hoạch, và cả các cơ sở sản xuất sẽ đóng cửa ngừng
sản xuất).
- Phân bố các cơ sở sản xuất của ngành trong các khu công nghiệp.
- Danh mục các công trình then chốt quyết định lớn tới sự phát triển
của ngành.
- Danh mục các sản phẩm mũi nhọn của ngành và sẽ phát triển chúng
ở đâu.
- Cơ cấu ngành, cơ cấu các sản phẩm chủ lực của ngành theo vùng.
- Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của ngành.
2.5. Các giải pháp và tổ chức thực hiện qui hoạch
Nội dung này đưa ra các giải pháp cần thiết để thực hiện các mục
tiêu của qui hoạch và xác định khả năng thực hiện các giải pháp đó. Các
giải pháp đưa ra phải thoả mãn được các tiêu chí: tiết kiệm năng lượng, tiết
kiệm vốn, tạo nhiều việc làm, đổi mới công nghệ. Không nêu dàn trải các
giải pháp mà tìm những giải pháp chủ yếu nhất để thực hiện qui hoạch,
không nêu chung chung mà cần có tính toán cụ thể khả năng thực hiện các
giải pháp đó. Phải đưa ra được tiến độ thực hiện cho các thời kì qui hoạch
và đề xuất những chương trình lớn, những dự án kêu gọi đầu tư xây dựng.
Cụ thể đối với những giải pháp về vốn đầu tư cần phải nêu rõ nhu
cầu về vốn đầu tư. Xác định khả năng huy động vốn: Từ nguồn vốn trung
ương, vốn địa phương, vốn doanh nghiệp,vốn huy động trong dân, vốn huy
động từ nước ngoài. Cần tính toán cơ cấu vốn hợp lý và các giải pháp huy
động để đáp ứng yêu cầu;
Các giải pháp về chính sách, cơ chế cần chú trọng đến các cơ chế tổ

chức sản xuất có hiệu quả;
Giải pháp về khoa học công nghệ cần nêu rõ những yêu cầu và biện
pháp trang bị, đổi mới công nghệ hiện đại;
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 11 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Cần nêu rõ nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu nguồn nhân lực và khả
năng đáp ứng nguồn nhân lực trong từng giai đoạn qui hoạch đồng thời gắn
với xây dựng các cơ sở đào tạo, dạy nghề tại khu vực sản xuất và khuyến
khích doanh nghiệp tổ chức đào tạo;
Đối với danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức
thực hiện, qui hoạch phải xác định được danh mục các dự án đầu tư dài hạn
và xây dựng những dự án ưu tiên, cần thiết cho những giai đoạn 1 đến 5
năm trước mắt.
Về tổ chức thực hiện, qui hoạch phải được thông báo cho các cấp địa
phương và công khai cho người dân được biết về các nội dung của qui
hoạch khi mà qui hoạch được phê duyệt. Phải phân tích trách nhiệm giữa
các cấp ngành liên quan như bộ chủ quản, các ngành liên quan, các tổ chức
quốc tế khác trong việc thực hiện qui hoạch. Phải xây dựng được cơ chế
điều hành phối hợp giữa các cấp. Phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát
thực hiện qui hoạch
2.5. Phần phụ lục
Đây là phần cuối cùng bao gồm hệ thống các bảng biểu số liệu và
biều đồ miêu tả hiện trạng phát triển ngành và dự báo khả năng phát triển
ngành trong thời kì qui hoạch. Ngoài ra có thể có các phụ biểu về hiệu quả
đầu tư, tính cạnh tranh của ngành.
II. Sự cần thiết phải lập qui hoạch phát triển ngành than
1. Sơ lược về lịch sử ngành than
Công tác khai thác mỏ than nước ta đã được bắt đầu cách đây 168
năm. Dưới triều Minh Mệnh, tháng 12- 1839, Tổng đốc An Hải là Tôn Thất
Bật đã dâng sớ xin triều đình cho thuê dân công lập công trường để khai

thác than ở núi An Lăng (xã An Thọ, huyên Đông Triều). Thời đó nghề đào
than hết sức đơn sơ, chỉ lấy than ở điểm lộ.
Công tác đi tìm mỏ được người Pháp quan tâm và tiến hành đầu tiên
ở Bắc Kì vào những năm 1881-1883. Đến cuối năm 1888 toàn bộ khu mỏ
Quảng Ninh đã trở thành thuộc địa của Pháp và được phân chia cho các tập
đoàn tư bản Pháp khai thác. Cuối năm 1906 ở vùng thượng du Bắc Kì
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 12 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
nhiều điểm than được phát hiện và tổ chức khai thác như Đồng Đỏ ( Hà
Tĩnh), Khe Bố ( Nghệ An), Làng Cẩm, Quán Triều ( Thai Nguyên), Từ
đây công nghiệp khai thác than ra đời, đây là ngành công nghiệp ra đời sớm
nhất và phát triển nhanh nhất. Những năm 20 của thế kỷ XX, bên cạnh các
công ty khai thác than của Pháp, một số nhà tư bản Việt Nam cũng đã đầu
tư khai thác mỏ như: Bạch Thái Bưởi, Pham Kim Bảng, Nguyễn Hữu
Thu,
Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, ngành khai thác than chia
làm 2 vùng: ở vùng tự do, công tác khai thác than và quản lý mỏ do Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam quản lý; Trong vùng bị tạm chiếm Công ty
SFCT khôi phục và mở rộng khai thác. Khi vùng Quảng Ninh được hoàn
toàn giải phóng, căn cứ theo Hiệp định đã kí kết với công ty Than Bắc Kì
của Pháp thì công ty này nhượng lại tất cả máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật
tư dự trữ cho Việt Nam và Chính phủ trả dần hàng năm cho Pháp bằng
than.
Khi đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, 5-8-1964, Vùng
mỏ bị đế quốc Mĩ tấn công ác liệt, cán bộ và công nhân vùng mỏ quyết tâm
sản xuất tha thời chiến, tổ chức sơ tán thiết bị máy móc, vừa sản xuất , vừa
chiến đấu. Thợ mỏ bắn rơi nhiều máy bay Mĩ, binh đoàn than và Tây
Nguyên được thành lập. Thời kì 1965-1974 ngành than đã sản xuất được
29,7 triệu tấn than. Sau ngày miền Nam được giải phóng, sản lượng than
tăng dần, đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế và giữ vai trò

then chốt trong việc đảm bảo an toàn năng lượng quốc gia. Bước vào thời
kì đổi mới, nhất là sự ra đời của Tổng công ty Than Việt Nam (10-10-
1994), cán bộ công nhân viên ngành than đã mạnh dạn thay đổi tư duy kinh
tế.
Trải qua lịch sử khai thác hơn 100 năm từ thời thuộc Pháp, sau
những năm hoà bình lập lại, trong qua trình khôi phục và phát triển kinh tế,
việc khôi phục khai thác than tại Quảng Ninh đóng một vai trò quan trọng.
Việc tổ chức lực lượng kĩ thuật trong đó lực lượng thiết kế và tư vấn kinh
tế là một biện pháp xây dựng và phát triển ngành than.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 13 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
2.Vai trò của ngành than
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển của toàn thế giới, Việt
Nam cũng đang có những biến chuyển to lớn. Với sự kiện ra nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO và tổ chức thành công hội nghị ASEAM năm
2006 Việt Nam đã chứng tỏ với thế giới con đường đi mở cửa, thông
thoáng của mình. Chúng ta đã trở thành một thành viên phát triển không
tách rời nền kinh tế thế giới. Đây thực sự là một bước đi đúng đắn, nó thể
hiện ở sự đổi mới đang diễn ra hàng ngày từ mọi góc cạnh, diện mạo của
nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao vào loại nhất nhì thế giới. Chúng ta
đang bước vào giai đoạn phát triển nhanh để đi lên một nước công nông
nghiệp hiện đại. Trong giai đoạn này công nghiệp và dịch vụ sẽ phát triển
nhanh hơn nông nghiệp. Sự phát triển công nghiệp với tốc độ cao đòi hỏi
tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Hiện nay sự khan hiếm năng lượng, cạn kiệt
tài nguyên là một vấn đề toàn cầu chứ không riêng gì Việt Nam. Các nguồn
năng lượng sạch đã được đầu tư nghiên cứu và khai thác nhưng sản lượng
còn nhỏ không thể nào thay thế được những nguồn năng lượng truyền
thống. Đặc biệt ở Việt Nam, chúng ta chưa có điều kiện ( cả về vốn và kĩ
thuật) để khai thác sử dụng những nguồn năng lượng này. Trong điều kiện
như vậy thì những nguồn năng lượng truyền thống: than, dầu khí, thuỷ điện

đóng vai trò chủ chốt quyết định sự phát triển của nền kinh tế. Việt Nam là
một nước nhiệt đới sự phân hoá thời tiết thành hai mùa mưa và khô rất rõ
rệt nên nguồn thuỷ điện cung cấp là không ổn định. Thêm vào đó là sự tăng
trưởng nóng của nền kinh tế đòi hỏi năng lượng cao phục vụ cho sinh hoạt
và sản xuất, đặc biệt là các ngành công nghiệp tiêu thụ nguyên liệu than
(ngành điện, ngành sản xuất xi măng, ngành công nghiệp hoá chất, ).
Chính vì vậy vai trò của ngành than càng trở nên quan trọng hơn đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam có may mắn là một trong những nước được thiên nhiên ưu
đãi có trữ lượng than lớn và chất lượng tương đối tốt. Ngành công nghiệp
khai thác than đã có lịch sử hơn 100 năm phát triển, ngày nay đã được đầu
tư hơn về kĩ thuật và vốn mang lại hiệu quả kinh tế lớn, đóng góp đáng kể
vào GDP cả nước.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 14 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Than với công nghiệp điện
Hiện nay Việt Nam có 17 nhà máy nhiệt điện cung cấp khoảng 30%
sản lượng điện cho cả nước. Nguyên liệu than sử dụng cho nhiệt điện
chiếm khoảng 30-50% tổng sản lượng ngành than. Những con số đã phần
nào cho thấy vai trò của ngành than đối với ngành công nghiệp điện. Đặc
biệt là trong tình trạng thiếu điện trầm trọng như hiện nay thì 30% tổng sản
lượng điện cả nước quả thực là một con số vô cung ý nghĩa. Trong giai
đoạn tới ngành than còn tính tới việc tăng cường cung cấp than cho nhiệt
điện để đảm bảo năng lượng cho phát triển kinh tế đất nước trong cả
phương án tăng trưởng bình thường và tăng trưởng cao.
Than với các ngành công nghiệp khác
Than là nguyên liệu chính cho hầu hết các ngành công nghiệp: ngành
sản xuất xi măng, ngành luyện kim, ngành công nghiệp phân bón hoá học,
hoá chất, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp giấy,
ngành công nghiệp dệt, da, may nhuộm Đó đều là những ngành công

nghiệp quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế quốc dân. Ngành
sản xuất xi măng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp luyện kim
đang phát triền rất mạnh mẽ và đây là những ngành đóng vai trò chính
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại cho nền kinh tế quốc dân. Công
nghiệp phân bón hoá chất phát triển là điều kiện cần để nâng cao năng suất
và hiện đại hoá nền nông nghiệp vốn là ngành chủ đạo và thế mạnh của
nước ta. Ngoài ra, Việt Nam là một nước còn kém phát triển so với thế giới
và rất dồi dào về lao động. Vì vậy công nghiệp dệt, da, may, nhuộm là
những ngành hợp nhất với chúng ta để tận dụng nhân công rẻ, khéo tay.
Hơn nữa đây còn là ngành xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam mang về
nhiều ngoại tệ và góp phần giải bài toán lao động hóc búa Từ vai trò quan
trọng của các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu than nói trên chúng
ta lại càng thấy được vai trò quan trọng của ngành than. Việc phát triển
ngành than ổn định là điều kiện cần để phát triển các ngành công nghiệp
khác.
Đồng thời trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày than cũng là một loại
chất đốt được sử dụng tương đối phổ biến.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 15 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Xuất khẩu than
Hiện nay ngành than đã có một thị trường xuất khẩu khá rộng lớn:
Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Đức, Đài Loan, Malayxia,
Indonexia, Cuba, các nước EU, Philipin, Nam Phi, Ngành than luôn coi
trọng và quan tâm xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài với các công ty thương
mại và các hộ tiêu dùng của Trung Quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN, các
nước Châu Âu, để duy trì và tăng sản lượng than xuất khẩu. Đây là nguồn
thu ngoại tệ lớn của nước ta, đồng thời còn là nguồn thu chủ yếu đảm bảo
hiệu quả kinh tế cho ngành than. Năm 2004 xuất khẩu 10,5 triệu tấn, 2005
xuất khẩu 14,7 triệu tấn. Và trong giai đoạn tới còn có xu hướng tăng cả về
sản lượng và giá cả.

Ngoài ra ngành than còn thu hút khá nhiều lao động. Năm 2005,
ngành đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 100 nghìn người. Ngành than
phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn và ổn định đời sống của công nhân
viên ngành than.
3. Sự cần thiết khách quan phải lập qui hoạch phát triển ngành than
Than là nguồn tài nguyên thiên nhiên quí, là nguồn năng lượng
không thể tái tạo. Như đã trình bày ở trên ta cũng đã thấy được vai trò quan
trọng của ngành than đối với nền kinh tế quốc dân. Trữ lượng than là có
giới hạn vì vậy cần phải có biện pháp khai thác sử dụng than có hiệu quả để
tránh thất thoát lãng phí và để có thể sử dụng nguồn tài nguyên này lâu dài.
a) Đảm bảo nhu cầu phát triển bền vững năng lượng quốc gia
Than là nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp quan trọng.
Vì vậy việc cung cấp than đáp ứng đủ nhu cầu của các ngành công nghiệp
là điều kiện quan trọng đảm bảo việc sản xuất của các ngành sử dụng
nguyên liệu than. Trong hoàn cảnh hiện nay, các ngành công nghiệp đều
đang tăng trưởng rất nhanh và nhu cầu về than cũng tăng theo tương ứng.
Việc khai thác than cần được tính toán để cân bằng cung cầu. Qui hoạch
ngành than sẽ tính toán nhu cầu và đưa ra quyết định khai thác ở đâu, bao
nhiêu tránh tình trạng khai thác tràn lan, bừa bãi. Một mặt sẽ giảm thiểu
những tác động không tốt đến môi trường, mặt khác sẽ đảm bảo khai thác
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 16 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
tiết kiệm, có hiệu quả. Điều này là vô cùng ý nghĩa, nó cho phép nền kinh
tế quốc dân có thể sử dụng tài nguyên than dài lâu ít nhất là trong giai
đoạn tới, cho tới khi chúng ta tìm ra một nguồn năng lượng khác thay thế.
b) Cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh than trung hạn và ngắn
hạn
Qui hoạch phát triển ngành than được xây dựng dựa trên chiến lược
phát triển ngành than. Nó là sự cụ thể hoá các quan điểm chiến lược theo
không gian trong một giai đoạn nhất định ( thường là 10-15 năm). Qui

hoạch sẽ xác định tập trung khai thác ở đâu và đầu tư cơ sở hạ tầng kĩ thuật
như thế nào để việc khai thác được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao nhất,
kết nối giữa vùng sản xuất than và thị trường tiêu thụ. Từ đó tạo nên một
mạng lưới phối hợp sản xuất và tiêu thụ hiệu quả linh hoạt. Dựa vào đây
ngành sẽ triển khai các xây dựng các kế hoạch phát triển sản xuất tầm trung
hạn và ngắn hạn ( 3-5 năm, và kế hoạch hàng năm). Điều này hoàn toàn
phù hợp với lý thuyết cũng như trong thực tế sản xuất.
c) Cơ sở để hiện đại hoá công tác khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực
Qui hoạch phát triển ngành than nêu lên việc qui hoạch khai thác ở
đâu và khai thác loại than gì với số lượng như thế nào trong một thời gian
tương đối dài. Nó là cơ sở để nghiên cứu lựa chọn sử dụng công nghệ nào
để có hiệu quả tốt nhất. Đó là những công nghệ phù hợp với nhu cầu sản
xuất của ngành trong giai đoạn tới ( về sản lượng, độ sâu khai thác ), vừa
có thể nâng cao năng suất, đảm bảo an toàn lao động, vừa bảo vệ môi
trường xung quanh. Từ đó cho phép ra quyết định sử dụng vốn đầu tư như
thế nào và nhu cầu về nhân công theo trình độ bao nhiêu là hợp lý nhất. Vì
vốn đầu tư luôn luôn có hạn nên việc sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu
quả có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của ngành. Cũng như vậy, để có
một lao động có trình độ cần một quá trình đầu tư đào tạo là 3- 5 năm, vì
vậy phải dựa vào qui hoạch, xem ngành sẽ phát triển ở đâu, như thế nào để
từ đó tính toán ra nhu cầu lao động trong giai đoạn tới đáp ứng đủ nhu cầu
của ngành.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 17 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Ý thức được sự cần thiết khách quan nói trên, công tác lập qui hoạch
đã được ngành than chú trọng xây dựng từ rất sớm và thường xuyên có
những điều chỉnh cả về nội dung và phương pháp lập qui hoạch để đáp ứng
kịp nhu cầu phát triển của ngành. Trong thời gian gần đây công tác lập qui
hoạch ngành than do Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Mỏ và Công nghiệp (là

Công ty tư vấn đầu ngành của Tổng công ty than Việt Nam) đảm nhiệm
chính, dựa trên những qui định của nhà nước về phát triển ngành than và sự
đóng góp ý kiến của các ban ngành liên quan.
4. Cơ hội và thách thức của ngành than trong thời kì hội nhập
Ngày 17/10/2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Đây là một cột mốc quan trọng đánh giấu
bước ngoặt lớn đối với sự phát triển của đất nước trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội. Các rào cản thương mại dần được tháo bỏ, cùng
với chính sách mở cửa thông thoáng, Việt Nam đang được đánh giá là một
nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ và có nhiều tiềm năng lớn, là
môi trường đầu tư lý tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Việc gia nhập WTO và mở cửa nền kinh tế ngành than sẽ có điều
kiện thuận lợi hơn trong việc chuyển giao công nghệ, tiếp nhận những công
nghệ khai thác than tiên tiến nhất của thế giới hiện nay. Đây thực sự là một
cơ hội lớn, cho phép ngành Than Việt Nam phát triển sản xuất than, đặc
biệt là trong công nghệ khai thác than hầm lò. Bởi vì xu thế hiện nay, khai
thác than hầm lò ngày càng chiến tỷ trọng cao trong tổng sản lượng khai
thác than trong nước. Tuy nhiên công nghệ khai thác hiện tại của chúng ta
còn lạc hậu không đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển sản xuất. Hiện nay
chúng ta đang tích cực đổi mới công nghệ. Và trong điều kiện thuận lợi này
chúng ta hi vọng ngành than sẽ nhanh chóng tiếp thu hoàn thiên công nghệ
mới đưa vào sản xuất để nâng cao công suất, mở rộng sản xuất đáp ứng nhu
cầu than ngày một gia tăng.
Khi gia nhập WTO các rào cản thương mại dần được phá bỏ, ngành
than sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là trong bối cảnh
nền kinh tế các nước châu Á đang vươn lên mạnh mẽ (Trung Quốc, Ấn
độ, ) và sự tăng trưởng trở của các nền kinh tế lớn ( Nhật Bản, các nước
châu Âu). Các nền kinh tế phát triển đòi hỏi sử dụng nguyên liệu cao, do
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 18 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp

vậy nhu cầu than sẽ tăng lên. Ngành than sẽ có cơ hội mở rộng thị trường
cả về chiều rộng và chiều sâu. Đồng thời chúng ta cũng phải đối mặt với
những đối thủ cạnh tranh khác, yêu cầu ngành than phải đổi mới công
nghệ, cho ra sản phẩm than có chất lượng tốt hơn đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Đặc biệt, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước đòi hỏi
sử dụng nhiều năng lượng. Trong tình trạng thuỷ điện không đáp ứng đủ
nhu cầu điện, thì nhiệt điện cần tiếp tục phát triển để đáp ứng nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt trong nước. Đồng thời các ngành công nghiệp sử dụng
than cũng đang phát triển rất mạnh mẽ. Nhu cầu than tăng cao sẽ là cơ hội
để ngành than phát triển. Tuy nhiên đây còn là một thách thức lớn. Phải
làm thế nào để có thể đáp ứng kịp nhu cầu than đang gia tăng đột biến, làm
thể nào để khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên than trong
thời gian dài. Đây thực sự là một bài toán lớn đòi hỏi sự tính toán kĩ lưỡng
của các nhà kinh tế ngành than.
Thực tế Chính phủ đã ban hành Quyết định số 20/2003/QĐ- TTg
ngày 29/01/2003 về việc phê duyệt qui hoạch phát triền ngành than Việt
Nam giai đoạn 2003-2010 có xét triển vọng đến năm 2020. Những định
hướng cơ bản trong giai đoạn đầu chiến lược phát triển ngành trong quyết
định nói trên đã được triển khai, ngành than đã có những bước đột phá cả
về qui mô đầu tư cũng như tốc độ phát triển. Tuy nhiên sau một thời gian
triển khai thực hiện quyết định trên đến nay qui hoạch được duyệt không
còn phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân do tốc độ phát triển của
các ngành kinh tế sử dụng than làm nguyên liệu tăng, nhất là ngành điện, xi
măng, hoá chất, phân bón, luyện kim Nhu cầu của thị trường thế giới về
than Antraxit cũng tăng lên không ngừng. Trên thị trường than " cầu" đã
lớn hơn " cung", đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp hơn, trước hết là
về mặt qui hoạch.
Kết quả thăm dò các khoáng sàng, các mỏ than của tập đoàn TKV
trong một số năm qua cũng cho thấy điều kiện tài nguyên, một trong những

cơ sở đảm bảo tính hiện thực của qui hoạch cũng có nhiều triển vọng hơn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 19 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Tiến bộ về khoa học công nghệ của ngành than Việt Nam nói riêng
và của thế giới nói chung trong các năm gần đây và trong tương lai cũng có
nhiều thay đổi.
Ở tầm quản lý vỹ mô, Chính phủ cũng đã có yêu cầu phải rà soát,
điều chỉnh, bổ xung các qui hoạch phát triển ngành, các lĩnh vực then chốt
cho thời kì 2006-2015 có xét đến triển vọng năm 2025.
Trước những thay đổi lớn trên, việc lập bản qui hoạch phát triển mới
thay cho qui hoạch cũ đã không còn phù hợp là việc hết sức cấp bách đặt ra
cho ngành than để có thể nắm bắt thời cơ và đương đầu với thách thức đảm
bảo sự phát triển bền vững ổn định trong giai đoạn tới.
Bản "Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006-
2020" của em đưa ra nhằm mục đích: Qui hoạch phát triển ngành than bền
vững và hợp lý để đáp ứng nhu cầu than ngày càng cao của nền kinh tế
quốc dân.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 20 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
Chương II: HIỆN TRẠNG QUI HOẠCH NGÀNH THAN
I. Hiện trạng sản xuất kinh doanh ngành than
1. Kết quả thực hiện qui hoạch phát triển ngành than đến năm 2006
Theo " Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2010 và
dự báo đến năm 2020" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết
định số: 20/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2003 các chỉ tiêu về sản
lượng than sản xuất và tiêu thụ của toàn ngành than như sau:
Năm 2005 sản xuất và tiêu thụ 16-17 triệu tấn.
Năm 2010 sản xuất và tiêu thụ 23-24 triệu tấn.
Năm 2015 sản xuất và tiêu thụ 26-27 triệu tấn.
Năm 2020 sản xuất và tiêu thụ 29-30 triệu tấn.

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH THAN ĐẾN NĂM 2006
STT
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006
1 Sản lượng sản xuất Tr.tấn 20 27.3 34.9 39.7
Tốc độ tăng % 17 37 27.8 13.8
2 Sản lượng tiêu thụ Tr. Tấn 18.8 24.7 30 34.82
Tốc độ tăng % 27 31 21.5 16
- Tiêu thụ nội địa Tr.tấn 12.3 14.2 16 17.72
- Xuất khẩu Tr.tấn 6.5 10.5 14 17.1
3 Bóc đất đá Tr.m3 87.18 121 130472 150.2
4 Đào lò Km 135.82 175 208 294
5 Doanh thu Tỷ đồng 10442 14509 20109.6 24466.4
Tốc độ tăng % 30 39 38.6 21.6
6 Chi phí Tỷ đồng 10004 13225 17655.8 21547.2
7 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 437.9 1284 2453.8 2919.44
8 Nộp ngân sách Tỷ đồng 398.5 1061.7 2142.3 2731.61
(Tổng hợp báo cáo kết quả SXKD hàng năm
của Tập đoàn than và khoáng sản VN)
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 21 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÀNH THAN
QUA CÁC NĂM
(Đvị: Triệu tấn)
Qua bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh các năm ta thấy
các chỉ tiêu sản xuất ngành than đã vượt rất xa so với các chỉ tiêu qui
hoạch. Năm 2003 ngành than hoàn thành vượt trước 2 năm sản lượng khai
thác và tiêu thụ than của năm 2005 trong kế hoạch 5 năm 2001-2005 do
Đại hội Đảng IX đề ra cho ngành than. Trong các năm tiếp theo (2004,
2005) sản lượng ngành than cũng vượt xa các chỉ tiêu qui hoạch. Năm 2005
sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt mức chỉ tiêu qui hoạch để ra cho năm

2020. Năm 2006 sản lượng khai thác và tiêu thụ than tiếp tục tăng nhanh đã
vượt xa cả chỉ tiêu qui hoạch cho năm 2020. Nguyên nhân là do thị trường
trong nước và xuất khẩu đều phát triển mạnh mẽ. Trên thị trường quan hệ
cung cầu đã thay đổi căn bản: "cầu" đã lớn hơn "cung", đồng thời trong
ngành than cũng có sự tiến bộ về khoa học công nghệ áp dụng dẫn tới sản
lượng sản xuất và tiêu thụ tăng lên nhanh chóng. Lợi nhuận ngành than
tăng cao càng khuyên khích ngành có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất và
áp dụng công nghệ mới tiên tiến nâng cao sản lượng khai thác than. Đây
cũng là nguyên nhân chính dẫn tới phải làm lại qui hoạch phát triển ngành
than.
2. Hiện trạng khai thác
Trong giai đoạn 1995-2005 ngành than đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong khai thác. Tổng sản lượng than nguyên khai được khai thác
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 22 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
khoảng 130.512,14 triệu tấn. Sản lượng than khai thác không ngừng tăng
lên nhanh chóng qua từng năm. Tốc độ tăng trưởng sản lượng luôn đạt
được những con số ấn tượng cả về số tuyệt đối và tương đối, đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân. Khai thác than chủ yếu bao gồm hai hình
thức là: khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò.
CƠ CẤU KHAI THÁC THAN
Đơn vị: 1000 Tấn
Năm Than nguyên khai Lộ thiên Hầm lò
Sản lượng %
Sản
lượng
% Sản lượng %
1995 9369 100 6932 74 2437 26
2000 12200 100 7889 64.7 4311 35.3
2001 14589 100 9585 65.7 5004 34.3

2002 17078 100 10981 64.3 6097 35.7
2003 20000 100 12975 65 7025 35
2004 27300 100 17392 64 10200 36
2005 34928 100 22053 63 12100 37
(Theo số liệu thống kê hiện trạng ngành than đến quí I/2006)
Nhìn vào bảng sản lượng trên ta thấy khai thác than lộ thiên đóng vai
trò chủ đạo. Sản lượng khai thác lộ thiên trong những năm qua luôn chiếm
khoảng 60-70% tổng sản lượng khai thác toàn ngành. Cho đến năm 2005
ngành than có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với công suất đạt từ 2-3 triệu tấn
than nguyên khai/năm ( Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo), 15
mỏ lộ thiên vừa và công trường lộ thiên ( thuộc các mỏ than hầm lò) sản
xuất với công suất 100.000-400.000 tấn than nguyên khai/năm và hàng
chục điểm khai thác mỏ nhỏ và lộ vỉa với sản lượng khai thác than nhỏ hơn
100.000 tấn than nguyên khai/năm.
Khai thác lộ thiên có nhiều ưu thế nổi bật hơn so với khai thác hầm
lò thể hiện ở các điểm sau:
- Điều kiện làm việc thuận lợi, an toàn và vệ sinh công nghiệp tốt do
việc toàn bộ các khâu khai thác và phụ trợ được tiến hành trên bề mặt.
- Có điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hoá và hiện đại hoá, do đó
năng suất lao động cao, giá thành khai thác hạ.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 23 Lớp: Kế hoạch 45B
Luận văn tốt nghiệp
- Tổn thất tài nguyên thấp( 7-10%) hơn nhiều so với khai thác hầm lò
(30-50%).
Tuy nhiên, nhược điểm rất lớn của khai thác lộ thiên đó là chiếm
nhiều diện tích đất mặt cho khai trường và bãi thải; ảnh hưởng tới cảnh
quan, môi trường sinh thái do gây ra hiện tượng trôi lấp bãi thải, tạo bụi,
tiếng ồn, bồi lắng sông suối và ô nhiễm nguồn nước. Thêm vào đó do khai
thác lộ thiên đã được tiến hành từ rất lâu và khai thác lộ thiên cũng có giới
hạn hiện nay phần lớn các mỏ lộ thiên trữ lượng còn lại không nhiều.

Hiện nay có trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động. Trong đó chỉ có 8
mỏ có trữ lượng huy động lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng tương đối
hoàn chỉnh, khai thác với sản lượng hầm lò từ 1 triệu tấn/năm trở lên. Các
mỏ còn lại sản lượng khai thác dưới 1 triệu tấn/năm, dây chuyền công nghệ
và cơ sở hạ tầng không đầy đủ và kém an toàn. Một số mỏ còn quá nhỏ,
diện tích khai trường hẹp, trữ lượng ít nên không có điều kiện để phát triển
sản lượng và cơ giới hoá dây chuyền công nghệ. Khai thác hầm lò có rất
nhiều tiềm năng nhưng hiện nay còn hạn chế do công nghệ khai thác chưa
đáp ứng được yêu cầu phát phát triển.
Xu hướng hiện nay là khai thác lộ thiên giảm dần tỷ trọng và tỷ trọng
khai thác hầm lò tăng. Nhưng sản lượng của cả hai loại hình khai thác này
đều tăng (trong tương lai gần, khai thác than lộ thiện vẫn có thể tăng sản
lượng). Đây là một xu hướng hợp lý, một mặt vẫn đảm bảo chú trọng phát
triển cả hai hình thức khai thác, mặt khác tiến tới phát triển theo chiều sâu
bằng cách đổi mới công nghệ, ngày càng phát huy tiềm năng của khai thác
hầm lò.
3. Đánh giá tình trạng kỹ thuật và công nghệ
a) Khai thác lộ thiên
Hiện nay tại tất cả các mỏ lộ thiên được trang bị đồng bộ thiết bị
khoan, xúc bốc, vận tải ngoài thuộc loại trung bình, tiên tiến. Đối với các
mỏ qui mô lớn như Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo, Hà Lầm
phục vụ cho dây chuyền bóc đất đá là máy khoan thuỷ lực với đường kính
lỗ khoan d= 110-200 mm, máy xúc điện EKG có dung tích gàu E=4,6-8
m
3
, máy xúc thuỷ lực với dung tích gầu xúc E= 3,5-6,7 m
3
, ô tô tự đổ có
trọng tải 30-58 tấn gồm các chủng loại như BelAZ, Komatsu, Đào hào
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 24 Lớp: Kế hoạch 45B

Luận văn tốt nghiệp
tháo khô mở vỉa và khấu than bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược có dung
tích gầu E= 2,8-3,5 m
3
phối hợp với máy xúc gầu thẳng EKG với dung tích
gầu xúc đến 5 m
3
, vận chuyển than là các loại ô tô trọng tải 15-32 tấn hoặc
vận tải băng chuyền liên hợp ô tô- băng tải (mỏ than Núi béo và mỏ Cọc
Sáu).
Trong các năm qua Tổng công ty Than Việt Nam đã thực hiện chiến
lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải thiện tình trạng kỹ thuật và công nghệ
do quá khứ để lại tại các mỏ lộ thiên như sau:
- Đã nghiên cứu và áp dụng thành công hệ thống khai thác khấu theo
lớp đứng cho hầu hết các mỏ.
- Chỉ đạo và giao chỉ tiêu hệ số bóc đất đá cho các công ty, các mỏ,
cải thiện dần các thông số của hệ thống khai thác do các năm trước thu hẹp
sản xuất.
- Đã nghiên cứu và áp dụng thành công công nghệ đào sâu đáy mỏ
bằng máy xúc thuỷ lực gàu ngược đối với các mỏ khai thác dưới mức thoát
nước tự chảy.
- Đã nghiên cứu và bước đầu đưa vào áp dụng công nghệ và thiết bị
khai thác chọn lọc, nâng cao chất lượng và giảm tổn thất than.
- Các khâu chủ yếu trong qui trình công nghệ khai thác đã được đầu
tư trang thiết bị hiện đại và đồng bộ như:
+ Công tác khoan lỗ mìn, nạp mìn bằng máy khoan, xe nạp mìn của
các nước tiên tiến đang sử dụng.
+ Máy xúc thuỷ lực gầu thuận, gầu ngược, chạy diezen, có tính cơ
động cao, phù hợp với hệ thông khai thác khấu theo lớp đứng, đào hào và
khai thác than đáy mỏ, khai thác chọn lọc,

+ Ô tô vận tải cỡ lớn ( Trọng tải 42÷60 tấn), ô tô khung động ( xe lúc
lắc có khả năng leo dốc cao và bán kính đường vòng nhỏ).
Tóm lại, tình trạng kỹ thuật và công nghệ của các mỏ lộ thiên hiện
nay đã được cải thiện một bước về chất, đang tiếp tục đổi mới và dần dần
đi vào nề nếp, tiến tới phải đảm bảo qui trình, qui phạm kỹ thuật và phù
hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hải 25 Lớp: Kế hoạch 45B

×