Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.3 KB, 87 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU


1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển
địi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và
điều hành mọi họat động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động
đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được những thơng tin hữu ích về họat động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng? Để giải
quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thơng qua phân tích, nghiên cứu đánh giá tồn bộ q trình
và kết quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên số liệu kế tốn – tài chính, chỉ có
thơng qua phân tích doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp
chưa được phát hiện. Qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các
vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp luôn tác động qua lại lẫn
nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh một cách tồn diện mới có thể
giúp cho các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Qua phân tích họat động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá mình về
mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể
giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích hiệu quả họat kinh doanh là cơ sở
để các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra phân tích hiệu quả họat động
kinh doanh của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đồng
thời cũng có thể dự đốn được các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh khơng chỉ giúp cho các nhà quản trị ra
quyết định mà đối với từng đối tượng khác nhau thì việc phân tích này lại có ý nghĩa khác


GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

1

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

nhau, ví dụ như là giúp cho các nhà cho vay có các quyết định hợp lý khi tài trợ vốn, giúp cho
các nhà đầu tư có quyết định nên đầu tư, liên doanh hay không, giúp cho các cổ đông sử dụng
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ góp vốn.... Do đó ta thấy
vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng
vai trị quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của
nước ta thời gian qua. Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian tìm hiểu hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Cơng ty cổ phần thủy sản cafatex, tôi đã chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản Cafatex” làm đề tài tốt nghiệp
ra trường.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trong 3 năm 2004, 2005,
2006 để phát hiện ra các ưu và nhược điểm của cơng ty. Từ đó sẽ tìm ra các giải pháp khắc
phục các nhược điểm và phát huy các ưu điểm mà công ty đang có nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian sắp tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng qt trên thì tơi tiến hành phân tích các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu chung về tình hình cơng ty
- - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và
các tỷ số tài chính của công ty qua 3 năm (2004 – 2006) nhằm đánh giá kết quả kinh doanh cuả

cơng ty
- Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và đề ra một số biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Về thời gian
- Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn từ ngày 11/2 đến 25/4/2008 nên số liệu sử
dụng trong đề tài này chỉ thu thập được trong năm 3 năm (2004 – 2006)
1.3.2 Về khơng gian
Nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản
Cafatex

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

2

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và
các tỷ số tài chính của cơng ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Các báo cáo nhanh tình hình thu mua – sản xuất – tiêu thụ qua 3 năm (2004 - 2006).
+ Sản lượng tiêu thụ xuất khẩu qua 3 năm
+ Sản lượng tiêu thụ nội địa qua 3 năm
- Các báo cáo xuất khẩu trong 3 năm (2004 – 2006)
+ Kim ngạch xuất khẩu vào 1 số nước
- Bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2004 – 2006)

+ Một số thơng số để phân tích
- Kết quả họat động kinh doanh qua 3 năm (2004 – 2006)
+ Một số thông số để đánh giá
- Các thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Tình hình vốn của cơng ty

CHƯƠNG 2

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

3

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, nội dung, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thơng tin có giá trị và thích hợp cần
thiết này thường khơng có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở
doanh nghiệp. Để có được những thơng tin này phải thơng qua q trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho

các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được
thực hiện ngay trong cơng tác hạch tốn. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui
mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp địi hỏi
các thơng tin hạch tốn phải được xử lý thơng qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động
kinh doanh hình thành và phát triển khơng ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối
quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực
sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu
quả.
2.1.1.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện tượng kinh
tế, q trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác
động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng quá trình này được
thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như
kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.
Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như
doanh thu bán hàng, lợi nhuận...
GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

4

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao

động, vốn, diện tích...Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên hiệu suất kinh doanh hoặc
hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất
lao động....
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua
các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách
quan.
2.1.1.3 Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong q trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp
hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà Nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác
định giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà Nước lo. Nếu hoạt
động kinh doanh thua lỗ thì Nhà Nước sẽ gánh hết, cịn doanh nghiệp không phải chịu trách
nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị trường, vấn đề
đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới có thể
đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động
của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh và tìm những biện pháp khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra
nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để
thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với q trình hoạt động của doanh nghiệp và
có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thơng qua
phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ


GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

5

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính... giúp doanh
nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức
năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
2.1.1.4 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay
khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong
kinh doanh.
2.1.1.5 Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ
trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình qn nội ngành và các thơng số
thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo

cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.

2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu, nó được tính bằng quan
hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu.

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

6

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản
phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh đem lại
hiệu quả như thế nào.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân

Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ

Vốn kinh doanh bình quân =
2
Sức sản xuất của 1 đồng vốn
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra như thế nào.
Doanh thu
Sức sản xuất của 1 đồng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh
lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và
vốn chủ sở hữu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

7

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng
thu nhận được từ lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư.
2.1.2.2 Hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn
Vịng quay tồn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của doanh
nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao nhiêu lần.

Doanh thu
Vịng quay tồn bộ tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tài sản đầu kỳ+ Tài sản cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân=
2
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của
các tài sản được đầu tư.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản
2.1.2.3 Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí

Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện q trình ln chuyển
hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

8

SVTH: Huỳnh Châu Yến



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Doanh lợi trên chi phí =
Tổng chi phí
2.1.3 Hệ thống các tỷ số tài chính
2.1.3.1 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời

=
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến
hạn. Nó chỉ ra phạm vi, qui mơ mà các u cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản
lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Nguyên tắc cơ
bản cho rằng tỉ số này là 2:1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn
hạn, tình hình tài chính là bình thường. Tuy nhiên tỷ số này cịn tùy thuộc vào loại hình kinh
doanh và chu kỳ hoạt động của từng đơn vị. Một tỷ số thanh toán hiện thời quá thấp sẽ trở
thành nguyên nhân lo âu bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Một
tỷ số thanh tốn hiện thời q cao có thể nói rằng doanh nghiệp khơng quản lý được các tài sản
lưu động của mình.
Khả năng thanh tốn nhanh
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền
với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài sản quay vịng nhanh,
có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh toán hiện thời. Nguyên tắc cơ bản đưa ra tỷ số thanh
toán nhanh là 1:1.

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

9

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

2.1.3.2 Phân tích tình hình cơng nợ
Vịng ln chuyển các khoản phải thu
Vịng ln chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán
hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được
các khoản phải thu cần một khoảng thời gian là bao lâu.
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân

=

Doanh thu bình quân một ngày


Doanh thu hàng năm
Doanh thu bình quân một ngày =
365
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh
tốn. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết
luận chắc chắn mà cịn phải xem xét lại các chính sách của doanh nghiệp áp dụng như: doanh
nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường

2.1.3.3 Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ
Tỷ lệ tự tài trợ
Thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử
dụng
GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

10

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài trợ
càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng
cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ

sở hữu.
Tỷ lệ nợ
So sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỷ lệ nợ =
Tổng số nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ càng được
đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp
thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn
tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm sốt của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vơ trách nhiệm của chủ sở hữu
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều lĩnh,
có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ
sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ.
2.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Khái niệm doanh thu và phân tích doanh doanh thu
Doanh thu là gì?
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được ở từng thời điểm nhất định của kỳ kinh
doanh hay ở cuối kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào tính chất của từng
loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất kinh doanh tạo ra hoặc mua của
doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các bộ phận:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động tài chính

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

11


SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

- Doanh thu khác
Phân tích doanh thu
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn
quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ
có cái nhìn tồn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp.
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh thu theo từng
nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu
theo thị trường…
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Công thức tổng quát: Ipq = Ip * Iq
Trong đó:
Ipq: doanh số
Ip: Chỉ số giá bán
Iq: Chỉ số sản lượng bán
Đối tượng phân tích
∆Ipq = Ipq1 − Ipq0

Với: Ipq1 là doanh số năm phân tích
Ipq0 là doanh số năm trước
Có hai nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến doanh thu:
Nhân tố chỉ số lượng tiêu thụ: Iq
∆Iq = ∑ ( Iq1i − Iq0i ) Ip0i

Nhân tố chỉ số giá: Ip
∆Ip = ∑ ( Ip1i − Ip0i ) Iq1i


Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆Ipq = ∆Ip + ∆Iq

2.1.4.2 Khái niệm chi phí và tình hình thực hiện chi phí
Chi phí là gì?
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí
của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

12

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

hình thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm
đến khi tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính tốn từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản lí
đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được
trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được mức chi phí
tồn tại trong đơn vị, khai thác tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, muốn đạt
lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy doanh nghiệp cần có sự quản lí chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí, tránh những khoản chi
phí khơng cần thiết tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho

doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra những
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Phân tích biến động chi phí gián tiếp
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với nhiều khoản mục chi phí gián tiếp nhưng do
hạn chế về số liệu được cung cấp nên bài viết chỉ phân tích 2 khoản mục chi phí: Chi phí tiền
lương và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí tiền lương
Quỹ tiền lương = Số lao động bình quân * tiền lương bình quân
Doanh thu
Năng suất lao động =
Số lao động bình quân
Năng suất lao động phản ánh một lao động bình quân một năm làm ra được bao nhiêu
đồng doanh thu, năng suất lao động càng cao thì càng tốt.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

13

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Thể hiện một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng lớn
thì càng tốt thể hiện tài sản cố định được khai thác hết cơng suất.
2.1.3.3 Khái niệm lợi nhuận và phân tích tình hình lợi nhuận

Lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách đơn giản là
một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể
hiểu là phần dơi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản
xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tạo ra từ các bộ phận:
- Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
Phân tích lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích những
nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của lợi
nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận đó là mong muốn của mọi doanh
nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến
chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác cho việc sản
xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như: Khối lượng tiêu thụ, cơ cấu hàng bán, giá
bán, chi phí, tỷ giá hối đối, thuế....
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

14


SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu
Các số liệu, dữ liệu thu thập trong chuyên đề này chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp đã có
sẵn như:
- Thu thập số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm từ năm 2005 đến năm 2007
- Các trang web trên internet:
www.google.com
www.cafatex-vietnam.com
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và Microsof
Word dùng để soạn thảo, vẽ biểu bảng và tính tốn.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp mơ tả để tìm hiểu chung về tình hình của doanh nghiệp
- Kết hợp phương pháp so sánh, chênh lệch và phương pháp thay thế liên hồn để
phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và các tỷ số tài chính
của cơng ty.
- Sử dụng phương pháp mô tả để đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX


3.1 Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

15

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản Cafatex là xí nghiệp đơng lạnh thủy sản II
(thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thuỷ sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với
nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua - chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
Ngày 25/12/1992 Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Súc Sản Xuất Khẩu Cần Thơ được thành
lập theo quyết định số 1623/QĐ.UBT.92 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ cấp trên cơ sở xí
nghiệp đơng lạnh thủy sản II (cũ) với vốn điều lệ ban đầu là 4.542 triệu đồng hoạt động trên
lĩnh vực chế biến nông, thủy, súc sản xuất xuất khẩu và cũng từ đó đến nay nhãn hiệu Cafatex
chính thức vào thương trường cạnh tranh gay gắt không cân sức với nhiều doanh nghiệp cùng
ngành trong khu vực, trong và ngoài nước. Nhưng bằng các phương pháp tiếp thị phong phú,
linh hoạt, kiên trì phối hợp với việc hồn thiện công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng,
phương thức mua bán đáp ứng mục tiêu thỏa mãn nhu cầu từng khu vực thị trường và từng loại
khách hàng nên sản lượng, doanh số và lợi nhuận nộp ngân sách ngày càng tăng nhanh.
Tháng 03/2004 theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước công ty đã chuyển
từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần thủy sản
CAFATEX
 Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
 Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex
corporation)
Loại hình pháp lý: cơng ty cổ phần.
 Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và thương mại
 Mặt bằng tổng thể trên 80.000 m2

 Diện tích nhà xưởng sản xuất, kho: 37.000 m2
 Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
 Điện thoại: 0710. 846 134
 Số tài khoản : 011.100.000.046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
 Mã số thuế : 1800158710.
 Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
- Vốn nhà nước: 14.327.384.477
- Vốn cổ đơng thuộc cơng ty: 27.078.800.000
- Vốn cổ đơng bên ngồi : 7.998.641.292

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

16

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Cafatex là một trong những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của tỉnh mới được cổ phần
hóa theo chủ trương của chính phủ năm 2004 và cũng là doanh nghiệp hàng đầu trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt Nam vào năm 1994 với đường lối lãnh đạo và nắm bắt thơng tin thị trường một cách
nhanh chóng Cafatex đã vươn lên trở thành doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đầu
tiên vào thị trường Mỹ và tiếp tục xuất khẩu cho các thị trường Nhật Bản và Châu Âu. Từ năm
1997 đến nay công ty luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu thủy hải
sản, kim ngạch xuất khẩu ln duy trì ở mức độ cao trong top, 5 đạt khoảng 80 đến 100 triệu
USD mỗi năm (chiếm gần 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh) và không ngừng tăng lên.
Hiện nay thương hiệu Cafatex được thị trường thế giới chấp nhận và trở thành nhu cầu thường
xuyên tại thị trường Nhật Bản, EU, Mỹ, Hồng Kông, Thái Lan, Singapore, Nam Triều Tiên....

Năm 2000 Cafatex được nhà nước phong tặng doanh hiệu
“ Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”
Những tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp đã đạt được: ISO 9000 phiên bản 2000,
HACCP, GMP, SSOP, SQF 2000, BRC 2000, EU code DL.65
Những danh hiệu đã đạt được về thành tích xuất khẩu: Được Bộ Thương Mại thưởng
xuất khẩu các năm 1999, 2000, 2002, 2004.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG
BAN
3.2.1 Sơ đồ tổ chức

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

17

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX(Cafatex Corporation)

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

18

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX


3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
3.2.2.1 Ban tổng giám đốc:
Ban tổng giám đốc công ty gồm:
Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức xây dựng các
mối quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền
điều hành quản lý tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ
trưởng. Tổng giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen
thưởng, kỉ luật trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà
nước và tập thể cơng nhân viên của mình.
Phó tổng giám đốc: Tô Việt Khải
Quyền hạn và nghĩa vụ: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng
giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể thay mặt Tổng giám
đốc để giải quyết những cơng việc có tính chất thường xuyên của đơn vị khi tổng giám đốc
vắng mặt.
3.2.2.2 Ban nguyên liệu
Xây dựng hệ thống thông tin, nắm sát thực tế tình hình nguyên liệu về mùa vụ, sản
lượng, giá…
Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của công ty.
Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua nguyên liệu
của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy
định của công ty.
3.2.2.3 Phòng tổng vụ
Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau:
Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được ủy nhiệm của
Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân viên của công ty theo

mẫu quy định.

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

19

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám Đốc ký thỏa ước lao động tập thể với đại diện
người lao động (Chủ Tịch cơng đồn cơng ty).
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám Đốc thực hiện đúng luật lao động với các chính
sách có liên quan đến người lao động.
Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương. tiền
thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động, phúc lợi công ích
trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất.
Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công
ty.
Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp loại hình sản xuất đặc thù của
cơng ty và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn cơng ty theo đúng quy định
của chính phủ ban hành.
Nghiên cứu thực hiện cơng tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản xuất và
kinh doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc thực hiện
đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
Thực hiện cơng tác bảo vệ nội bộ, phịng gian bảo mật, bảo vệ bí mật cơng nghệ, bảo vệ
tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt động kinh doanh của cơng
ty.

Thực hiện cơng tác kiểm sốt nghiêm ngặt phịng chống cháy nổ, an toàn cho sản xuất,
cho con người, cho tài sản công ty.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám Đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức khoẻ và
thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, tạo
điều kiện cho cán bộ cơng nhân viên chức ln gắn bó với cơng ty và kích thích thúc đẩy sản
xuất kinh doanh luôn phát triển.
Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho cơng tác quản lý
sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, tiện nghi
thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phịng theo quy đinh của cơng
ty.

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

20

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

3.2.2.4 Phòng cơ điện lạnh
Quản lý, sử dụng trang thiết bị, máy móc cơ điện, nước của cơng ty theo đúng quy trình
vận hành, bảo trì của từng loại máy móc, thiết bị đã được huấn luyện, hướng dẫn đảm bảo khai
thác đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức quản lý, sử dụng các loại thiết bị, vật tư, công cụ được trang bị để sửa chữa,
bảo trì một cách chặt chẽ theo quy định chế độ quản lý hiện hành của công ty.
Tổ chức vận hành các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất luôn đảm bảo liên tục
theo yêu cầu sản xuất và bảo quản sản phẩm của công ty.
Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và thực hiện nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động đối với

việc sử dụng các thiết bị máy móc.
Thực hiện cơng tác phịng cháy chữa cháy an toàn cho sản xuất, cho con người, cho tài
sản của cơng ty theo đúng luật phịng cháy chữa cháy
Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình vận hành và bảo trì nhằm
tạo điều kiện khai thác tối đa cơng suất máy móc, thiết bị, điện, nước của công ty.
Căn cứ theo yêu cầu đặt, bảo trì, sửa chữa được xác nhận của Ban Giám Đốc xưởng và
được Ban Giám Đốc cơng ty duyệt, phịng trực tiếp mua, nhận, quản lý, sử dụng các loại thiết
bị, vật tư kỷ thuật, công cụ sửa chữa đúng theo quy định chế độ quản lý hiện hành của công ty
Thực hiện báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh của phịng cho Tổng Giám Đốc
cơng ty.
3.2.2.5 Phịng cơng nghệ kiểm nghiệ
Nghiên cứu, xây dựng, hợp lý hóa, hồn thiện quy trình cơng nghệ sản xuất hiện có,
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra ln được cải tiến, đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong và ngồi nước.
Tiếp nhận cơng nghệ mới, chuyển giao, thiết lập và bố trí quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm mới cho công ty
Hướng dẫn, quản lý và giám sát nghiêm ngặt quy trình cơng nghệ sản xuất đã được Ban
Giám Đốc duyệt cho áp dụng đối với các xưởng sản xuất trong công ty
Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các chương trình quản lý chất lượng của
công ty thực hiện và quản lý môi trường theo quy định hiện hành của luật pháp
Được Tổng Giám Đốc ủy nhiệm ký và phát hành các chứng thư vi sinh theo yêu cầu
của các bộ chứng từ xuất hàng

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

21

SVTH: Huỳnh Châu Yến



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Chịu trách nhiệm tổ chức, huấn luyện, đào tạo kỷ thuật và quản trị kỷ thuật cho cán bộ
kỷ thuật, cán bộ chỉ huy và công nhân các xưởng sản xuất của công ty
Cập nhật tất cả những tư liệu kỷ thuật, quản lý bảo mật kỷ thuật và công nghệ sản xuất
của công ty
Căn cứ nhu cầu sản xuất, hàng tháng, quí, năm được Ban Giám Đốc duyệt, phòng trực
tiếp mua, nhận, quản lý, sử dụng các loại thiết bị vật tư kỷ thuật, hóa chất, liên quan đến cơng
nghệ sản xuất của cơng ty theo đúng quy định quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ cơng tác của phịng và các nghiệp vụ phát sinh theo quy định
của công ty
Quản lý hồ sơ hệ thống chất lượng của công ty: ISO 9000:2000, HACCP, BRC...
3.2.2.6 Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng Giám Đốc công ty và thực hiện các công
việc sau:
Theo dõi tiến độ sản xuất và đặt mua bao bì theo yêu cầu đơn đặt hàng
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung các bộ hồ sơ chứng từ xuất
nhập của công ty
Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và đường biển phục vụ công tác xuất
nhập hàng hóa cơng ty
Tổ chức tiếp nhận, quản lý hàng hóa đông lạnh thành phẩm của công ty đảm bảo về số
lượng và chất lượng
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đơng lạnh đảm bảo an tồn tuyệt đối cho hàng
hóa
Quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các tranh chấp thương mại
Thống kê, phân tích, báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của cơng
ty.
3.2.2.7 Phịng tài chính – kế tốn
Nhiệm vụ thực hiện
Tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính, hạch tốn kế tốn, thống kê ở cơng ty theo

quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch tốn kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật.

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

22

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến hàng hoá,
tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán thống kê ở tất cả bộ phận
trong nội bộ cơng ty.
Tính tốn và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, các quỹ của cơng ty và thanh
tốn đúng hạn các khoản tiền vay, cổ tức và các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy định
của pháp luật.
Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ
kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt và hư hại tài
sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế tốn tài chính và quyết tốn cơng ty theo
quy định luật pháp.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế tốn thống kê,
thơng tin kinh tế cho các bộ phận và cá nhân có liên quan trong cơng ty để cùng phối hợp thực
hiện.
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc phạm vi mật
theo quy định công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ

nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng bước áp dụng những
thành tựu của công nghệ tin học trong cơng tác tài chính, hạch tốn kế tốn thống kê của công
ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công tác quản trị sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty.
Việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính, phí lưu thơng, các dự tốn chỉ
tiêu hành chính, các định mức kinh tế kỹ thuật.
Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chỉ
tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
Việc tiến hành các cuộc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng pháp luật.
Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản nợ khơng địi
được và các khoản thiệt hại khác.
Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

23

SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình,
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã
xảy ra, những việc làm khơng có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có
biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi của công ty ngày càng tăng.
Thông qua cơng tác tài chính kế tốn, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất xây
dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng

tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Khai thác và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính
của cơng ty
Thực hiện báo cáo định kỳ với Tổng Giám Đốc cơng ty.
3.2.2.8 Phịng tiếp thị và bán hàng
Phòng tiếp thị và bán hàng nghiên cứu, tiếp thị, giao dịch với khách hàng giúp việc cho
Tổng Giám Đốc và thực hiện các công việc sau:
Xác lập sản phẩm mục tiêu và thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm mục tiêu
cho công ty
Thiết lập và phát triển thị trường, giữ mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho công ty (đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, lập các
lếnh sản xuất theo yêu cầu của đơn đặt hàng)
Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ ở các thị trường
Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước
Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo quy định
của công ty.
3.2.2.9 Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Phụ trách xuất nhập hàng tại cảng Thành Phố Hồ Chí Minh
Quan hệ với hải quan, hãng tàu, cơ quan kiểm dịch....
Mua các loại vật tư, bao bì tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Quản lý hàng của cơng ty gởi tại các kho khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh
Làm cầu nối thơng tin giữa khách hàng tại Thành Phố Hồ Chí Minh (cả trong và ngồi
nước) với văn phịng chính tại Cần Thơ.
3.3 TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
3.3.1 Cơ cấu lao động

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

24


SVTH: Huỳnh Châu Yến


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại cơng ty cổ phần thủy sản CAFATEX

Bảng 3.1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Cơ cấu lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Tổng số lao động

Số lao động (người)
200
2.100
2.300

Tỷ trọng (%)
8,7
91,3
100

(Nguồn: Phịng Tổ chức hành chính của Cơng ty Cafatex)

Qua bảng 3.1, ta thấy đến cuối năm 2006 lực lượng lao động tồn cơng ty là 2.300
người. Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 2.100 người (chiếm 91,3%)
+ Gián tiếp có 200 người (chiếm 8,7%). Trong đó đại học là 150 người, trung
cấp có 30 người, cấp III có 20 người. Cơng ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và
tay nghề cao. Bên cạnh đó, cơng ty đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên bình qn
khoảng 1.500.000 đồng/người/tháng.

3.3.2 Trình độ lao động
Bảng 3.2: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CAFATEX

Cơ cấu lao động
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
Tổng số lao động
%

Số lao động
200
2.100
2.300
100,00

Trình độ học vấn
Đại học
Trung cấp
Cấp III
150
30
20
2.100
150
30
2.120
6,52
1,30
92,17


(Nguồn: Phịng Tổ chức hành chính của cơng ty Cafatex )

GVHD: ThS Huỳnh Việt Khải

25

SVTH: Huỳnh Châu Yến


×