Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải Xăng dầu Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.67 KB, 67 trang )


1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt,
để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.
Đứng trước những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập như hiện nay, các
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của
mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai
đoạn phát triển. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh
của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn
biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt
yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Có như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển trong
môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt ở trong nước và quốc tế hiện nay.
Bên cạnh những lý do nêu trên kết hợp với điều kiện thực tế của công ty
nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Vận tải Xăng dầu Đồng Tháp” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong ba năm gần đây
từ năm 2006 đến năm 2008. Trên cơ sở đó thấy được những kết quả mà công ty
đã đạt được cũng như những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở cho việc
thực hiện các chiến lược mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thì đề tài hướng


đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm (2006-
2008).
www.kinhtehoc.net


2
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng
đến sự biến động các chỉ tiêu này.
- Thông qua một số tỷ số tài chính để phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của đơn vị .
- Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đồng Tháp, tên viết tắt
là Dopetco.
1.3.2. Phạm vi thời gian : Đề tài sử dụng những số liệu trong các báo cáo tài
chính của Công ty từ năm 2006 đến năm 2008 để phân tích.





















www.kinhtehoc.net


3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích
2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện
các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi ích tối
đa thu được trên chi phí tối thiểu, hay là kết quả đầu ra tối đa trên nguồn lực đầu
vào tối thiểu.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất: Trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng

có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ
tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng các việc sử dụng các nguồn lực đầu vào.
Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhận tối đa. Do đó
xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm
ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được mục
tiêu lợi nhuận tối đa.
2.1.1.2. Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra
trong một thời gian nhất định. Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận
của đơn vị sản xuất kinh doanh. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để
tăng lợi nhuận và ngược lại.
Công thức tính Doanh thu:
Doanh thu = Giá của hàng hóa dịch vụ x Sản lượng bán ra.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa thì:
www.kinhtehoc.net


4
Doanh thu = Giá cước vận chuyển x sản lượng vận chuyển.
*) Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phNm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
*) Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
- Doanh thu do liên doanh, liên kết mang lại.
- Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu
tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.

- Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh,
sáng chế, tiêu thụ những sản phNm chế biến từ phế liệu, phế phNm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ
gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.1.1.3. Khái niệm chi phí:
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh gnhiệp đã bỏ ra trong
một kỳ kinh donah nhất định (tháng, quý, năm). Thuộc chi phí kinh doanh bao
gồm nhiều loại, có vị trí, công dụng khác nhau trong kinh doanh. Bởi vậy, để
thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán, chi phí kinh doanh thường được
phân loại theo nhiều hướng. Chẳng hạn, có thể chia chi phí ra làm hai loại: chi
phí sản xuất và chi phí thời kỳ.



www.kinhtehoc.net


5
a). Chi phí sản xuất:
Những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất được tập hợp như là chi
phí sản xuất
*). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính

tạo ra thực thể của sản phNm. Chỉ những loại nguyên liệu, vật liệu được người
công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất mới được xem là nguyên vật
liệu chính. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí của nguyên liệu, vật
liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phNm. Nguyên liệu thép trong sản xuất ôtô là một ví dụ về chi phí nguyên
liệu trực tiếp. Như vậy, không phải tất cả các loại nguyên liệu được sử dụng
trong quá trình sản xuất đều được xem là chi phí nguyên liệu trực tiếp. Những
nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất và không phải do
người công nhân trực tiếp sản xuất sử dụng đều được xem là chi phí sản xuất
chung.
**). Chi phí nhân công trực tiếp:
Tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan đến người công nhân trực tiếp
sản xuất được tập hợp như là chi phí nhân công trực tiếp. Không phải tất cả tiền
lương của các công nhân làm việc tại nơi sản xuất đều trở thành chi phí nhân
công trực tiếp. Tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan đến người công nhân
phục vụ sản xuất trở thành chi phí tiền lương gián tiếp và được tập hợp vào tài
khoản chi phí sản xuất chung.
***). Chi phí sản xuất chung:
Tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng
mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp thì được
xem là chi phí sản xuất chung. Đây là một khoản mục chi phí gián tiếp, chúng
phải được phân bổ theo những tiêu chuNn phân bổ thích hợp.
b). Chi phí thời kỳ:
Những chi phí phát sinh ngoài nơi sản xuất hay phân xưởng sản xuất được
tập hợp như là chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm hai bộ phận:


www.kinhtehoc.net



6
*). Chi phí bán hàng:
Những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đem sản phNm đến người
tiêu dùng được gọi là chi phí bán hàng. Phạm vi xác định của chi phí bán hàng
được tính từ lúc sản phNm đã rời khỏi nơi sản xuất cho tới khi chuyển đến người
tiêu dùng. Nói cách khác, những chi phí ngoài quá trình sản xuất mà không phải
là chi phí quản lý được xem là chi phí bán hàng.
**). Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động kinh doanh được xem là chi phí quản lý. Chi phí tiền
lương của nhân viên kế toán, chi phí khấu hao văn phòng là hai ví dụ về chi phí
quản lý.
2.1.1.4. Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận của xí nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phNm thặng
dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động của xí nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất
như lao động, vật tư, tài sản cố định…
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc gia và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu
nhập của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp
cho nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để
lại xí nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là một đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Từ những nội dung trên việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất
quan trọng, chỉ có qua phân tích mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng

nâng cao lợi nhuận của xí nghiệp.
www.kinhtehoc.net


7
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phong phú và đa
dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình
thành lợi nhuận của xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
a). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ
sản phNm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Đây là bộ
phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tòan bộ lợi nhuận.
LN =

=
n
i
QiGi
1
- ( Q
i
.Z
i
+ Q
i
.CP
i
+ Q
i
.T
i

)
Trong đó:
- LN là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
- Q
i
, G
i
, Z
i
, CP
i
, T
i
lần lượt là khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá bán đơn
vị, giá thành hay giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và bán hàng, thuế doanh thu
của sản phNm thứ i.
Dựa vào công thức trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chịu
ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Khối lượng sản phNm tiêu thụ;
+ Giá bán đơn vị sản phNm;
+ Giá thành sản xuất hay giá vốn hàng bán;
+ Chi phí quản lý và chi phí bán hàng;
+ Tỷ suất thuế.
b). Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản
thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận về hoat động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài chính.

- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ…
www.kinhtehoc.net


8
c). Lợi nhuận bất thường (còn gọi là thu nhập đặc biệt):
Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có
dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan
đơn vị hay khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp gồm:
- Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ;
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế
toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong Công ty
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả
cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về
các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải nắm được các

nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều năm
trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các
hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh
nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực
của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các
mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính của
doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay
không hoàn thành giữa các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng.
Mặt khác, qua phân tích kinh doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các
www.kinhtehoc.net


9
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế nhằm huy động mọi khả
năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động và đất đai…vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài liệu của phân
tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự
báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty
2.1.3.1. Các tỷ số khả năng thanh toán
- Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR): Còn gọi là hệ số thanh
toán hiện hành hay hệ số thanh khoản. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn phải trả.
CR =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hay nói cách khác là hiện trạng tài sản lưu động trong kỳ kinh doanh hiện tại;

hệ số này mang ý nghĩa là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn
hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1
chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Khi các khoản nợ hoặc vay ngắn hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số thanh tóan
hiện hành giảm thấp đi. Hệ số thường được các ngân hàng chấp nhận cho vay
theo hình thức tín chấp là bằng 2.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (QR): Cho thấy khả năng thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động thanh khoản cao của một doanh nghiệp.
Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu của khách hàng.
QR =
Tiền + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn + Khoản phải thu khách hàng
NNH
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy
nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
Về nguyên tắc,bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hóa
nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
Vì vậy, hệ số thanh toán nhanh có thể viết lại là:
www.kinhtehoc.net


10
QR =
TSLĐ - TK
NNH
Trong đó: TSLĐ – Tài sản lưu động
NNH - Nợ ngắn hạn.
TM - Tiền mặt
TK - Tồn kho

2.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn:
- Vòng quay tài sản: Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản để
tạo ra được một đồng doanh thu.
V
TS
=
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
+ Vòng quay tài sản cố định: Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào
tài sản cố định để tạo ra được một đồng doanh thu.
V
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
+ Vòng quay tài sản lưu động: Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào
tài sản lưu động để tạo ra được một đồng doanh thu.
V
TSLĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu số vòng quay của tài sản lưu động hay sức sản xuất của tài sản lưu
động phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần
hay nó cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá
trình tái sản xuất. ĐNy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.

- Vòng quay các khoản phải thu: Cho thấy doanh nghiệp đã thu được tiền
mặt nhanh hay chậm khi sử dụng phương thức bán hàng tín dụng.
L
KP
T

=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu khách hàng
bình quân
www.kinhtehoc.net


11
Các khoản phải thu khách hàng
bình quân
=
KPT đầu kỳ + KPT cuối kỳ
2
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh
nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt
khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như
bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
2.1.3.3. Phân tích khả năng sinh lời: Các tỷ số đo lường khả năng sinh lời
gồm:
+ Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS): Là tỷ
số đo lường lượng lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Lợi nhuận ròng ở
đây là lợi nhuận sau thuế.
ROS =
Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Là tỷ số đo lường hiệu quả sử
dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Nó mang ý nghĩa là một
đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số
vòng quay tài sản. phương trình trên được viết lại như sau:
ROA =
Hệ số
X
Số vòng quay
lãi ròng tài sản
Hoặc:
ROA =
Lợi nhuận ròng
X
Doanh thu
Doanh thu Tổng tài sản

Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao
và hệ số lợi nhuận càng lớn.

www.kinhtehoc.net



12
+Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ( ROE):
Đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để tạo ra
thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu
nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn
gọi là mức hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu.
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
 Để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ta dùng phương trình Dupont:
ROE = ROA x Đòn by tài chính.
Trong đó, đòn bNy tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp.
Đòn by tài chính =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Như vậy phương trình Dupont được viết lại như sau:
Tác dụng của phương trình:
(i) Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn).
(ii) Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh
lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp thay thế liên hoàn hay số chênh
lệch.
(iii) Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
Một số biện pháp tăng ROE là:
- Tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí;
- Tăng số vòng quay tài sản;
Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu.

*) Lưu ý: khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng
nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm
ROE =
Lợi nhuận ròng
X
Doanh thu
X
Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
www.kinhtehoc.net


13
và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE
sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bNy tài chính.
Đòn bNy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại chính đòn bNy tài chính
lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối
lượng hoạt động giảm.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
Công ty
2.1.4.1. Các nhân tố bên trong:
a). Lực lượng lao động:
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lực lượng lao động tác
động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác
(máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đNy sự phát triển của nền

kinh tế tri thức.
b). Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Với cuộc cách mạng công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu
kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày
càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp
đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến
của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ
kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo
công nghệ kỹ thuật mới…làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
c). Nhân tố quản trị doanh nghiệp:
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thì nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
www.kinhtehoc.net


14
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phNm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của 1 doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản lý cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó.
Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới 2 nhiệm vụ chính:
+ Xây dựng tập thể thành 1 hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
động đạt hiệu quả cao.
+ Dìu dắt tập thể nhân viên hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp một cách

vững chắc và ổn định.
d). Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Với sự phát triển như vũ bão của
cách mạng khoa học, nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển, thông tin đã trở
thành yếu tố quyết định của quá trình sản xuất. Lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố
tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải
hiện đại hóa hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
e). Nhân tố tính toán kinh tế: Khi tính toán hiệu quả kinh tế, việc chọn đại
lượng để tính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh doanh. Phạm trù
hiệu quả kinh doanh gắn với chi phí kinh doanh. Thực tiễn chỉ ra rằng, chỉ khi
nào các doanh nghiệp triển khai tính toán và quản trị chi phí kinh doanh, khi đó
mới có thể tính toán được hiệu quả kinh doanh với độ chính xác cần thiết.
2.1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài:
- Môi trường pháp lý:
Các nhân tố thuộc môi trường pháp lý chi phối mạnh mẽ đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định
là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho
một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh
nghiệp khác hoặc ngược lại.
www.kinhtehoc.net


15
Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp
luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện
chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì môi trường

pháp lý ảnh hưởng đến mặt sản xuất, kinh doanh… của doanh nghiệp. Không
những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu
thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế…đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khNu.
Tóm lại môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công cụ điều tiết vĩ
mô.
- Môi trường kinh tế:
Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh tế bao gồm: đối thủ cạnh tranh,
thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành,
tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư…
- Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước…đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình
độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phNm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và do đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ
yếu trong các báo cáo tài chính của công ty, từ nguồn internet; đồng thời tham
khảo ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề cần nghiên cứu.


www.kinhtehoc.net



16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp khảo sát thực tế:
Là xem xét các số liệu, các chỉ tiêu thực tế tại công ty trong những năm gần
đây để làm cơ sở cho việc tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm bắt 3
nguyên tắc sau:
a). Lựa chọn gốc so sánh:
Tiêu chuNn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so
sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn
gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển các chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng…Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu…
Các chỉ tiêu kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích,
và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch hướng
đến tương lai.
b). Điều kiện có thể so sánh được:
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa
các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.
*) Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.

+ Phải cùng một đơn vị tính.
*). Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
www.kinhtehoc.net


17
c). Kỹ thuật so sánh:
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ
thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
























www.kinhtehoc.net


18
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG
DẦU ĐỒNG THÁP

3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP
3.1.1. Lịch sử hình thành
- Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP.
- Tên giao dịch quốc tế:
DONG THAP PETROLEUM TRANSPORTATIONS JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên giao dịch viết tắt: DOPETCO.
- Trụ sở chính công ty đặt tại: 452 ấp An Định- xã An Bình- Huyện Cao
Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp.
Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu Đồng Tháp là doanh nghiệp được thành
lập dưới hình thức chuyển từ Xí nghiệp vận tải Xăng dầu thuộc Công ty Thương

mại Dầu khí Đồng Tháp, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
các quy định pháp luật khác.
Căn cứ quyết định số 160/QĐ-UB-TL ngày 10/08/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt phương án cho phép chuyển Xí nghiệp
Vận tải Xăng dầu thuộc Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp thành Công ty
Cổ phần Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp.
Ngành nghề:
- Vận tải đường sông bằng sà lan, tàu thủy.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp là:
43.705.100.000VNĐ (Bốn mươi ba tỷ, bảy trăm linh năm triệu, một trăm ngàn
đồng Việt Nam).
www.kinhtehoc.net


19
Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 4.370.510 phần bằng
nhau, gọi là cổ phần. Trị giá mỗi cổ phần là 10.000VNĐ, gọi là mệnh giá cổ
phần.
Nguyên tắc hoạt động: Đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong việc phát triển kinh doanh các loại hình vận tải theo chức năng và ngành
nghề kinh doanh được cấp phép. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, đạt được
mục tiêu, thu được tối đa các khoản lợi nhuận hợp lý, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho
Ngân sách Nhà nước và không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty
Trong giai đoạn sắp tới đơn vị xác định vẫn hoạt động trong lĩnh vực vận

chuyển xăng dầu bằng đường thủy là chính. Ngoài ra, đơn vị còn liên doanh liên
kết với các đơn vị bạn cùng ngành nghề để khai thác thêm nguồn hàng vận
chuyển trong nước cũng như nước ngoài (vận chuyển hàng tạm nhập tái xuất
sang Campuchia). Việc mở rộng loại hình hoạt động trong các lĩnh vực vận tải,
hành khách, hàng hóa khác…phải dựa vào khả năng phát triển của những năm
sau đó.
Từng bước ổn định bộ máy tổ chức, xây dựng quy chế làm việc trên tinh
thần phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên, gắn liền trách nhiệm
và quyền lợi của người lao động. Phấn đấu tăng thu nhập của cán bộ công nhân
viên hằng năm từ 3->5%.
Phấn đấu đưa doanh thu thực hiện hằng năm tăng từ 15->18% và lợi nhuận
tăng từ 12->15%.







www.kinhtehoc.net


20

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý






BAN KIỂM SOÁT



























Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Công ty Dopetco












ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


HỘI ĐỒNG QUẢN TRN


BAN GIÁM C


PHÒNG K TOÁN


PHÒNG T CHC


PKH – K THUT


CÁC I TÀU


www.kinhtehoc.net


21
3.2.2. Chức năng của các phòng ban
*) ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
- Thông qua nh hưng phát trin ca công ty .
- Quyt nh loi c phn và tng s c phn ca tng loi ưc quyn chào
bán; quyt nh mc c tc hàng năm ca tng loi c phn, tr trưng hp iu
l công ty có quy nh khác.
- Bu, min nhim, bãi nhim thành viên Hi ng Qun Tr, thành viên
Ban Kim Soát;
- Quyt nh u tư hoc bán s tài sn có giá tr bng hoc ln hơn 50%
tng giá tr tài sn ưc ghi trong báo cáo tài chính gn nht ca Công ty.
- Quyt nh sa i, b sung iu l Công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Quyt nh mua li trên 10% tng s c phn ã bán ca mi loi;
- Xem xét và x lý các vi phm ca Hi ng qun tr, Ban kim soát gây
thit hi cho Công ty và C ông Công ty;
- Các quyn và nhim v khác theo quy nh ca iu l công ty.
*) HỘI ĐỒNG QUẢN TRN:
- Quyt nh k hoch phát trin sn xut kinh doanh và ngân sách hng
năm;
- Xác nh các mc tiêu hot ng và mc tiêu chin lưc trên sơ s các
mc ích chin lưc do i hi ng c ông thông qua.
- B nhim, min nhim, cách chc Tng giám c, giám c iu hành
hoc bt kỳ cán b qun lý hoc ngưi i din nào ca công ty nu Hi ng
qun tr cho rng ó là vì li ích ti cao ca công ty. Tuy nhiên, vic bãi nhim
ó không ưc trái vi các quyn theo hp ng ca nhng ngưi b bãi nhim

nu có.
- Quyt nh cơ cu t chc công ty.
- Thc hin vic phát hành trái phiu, trái phiu chuyn i thành c phiu
và các chng quyn cho phép ngưi s hu mua c phiu theo mt giá xác nh
trưc.
-  xut mc c tc hàng năm và xác nh mc c tc tm thi, t chc
vic chi tr c tc.
www.kinhtehoc.net


22
-  xut li vic tái cơ cu li hoc gii th công ty.
- Các quyn và nghĩa v khác theo quy nh và iu l ca công ty.
*) BAN KIỂM SOÁT:
- Kim tra các báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và hàng quý trưc khi
 trình Hi ng qun tr.
- Tho lun vi kim toán viên c lp v tính cht và phm vi kim toán
trưc khi bt u kim toán.
- Tho lun v nhng khó khăn và tn ti phát hin t kt qu kim toán
gia kỳ hoc cui kỳ cũng như mi vn  mà kim toán viên c lp mun bàn
bc.
- Xem xét thư qun lý ca kim toán viên c lp và ý kin phn hi ca
Ban qun lý công ty.
- Xem xét báo cáo ca công ty v các h thng kim soát ni b trưc khi
Hi ng qun tr chp thun.
- Xem xét nhng kt qu iu tra ni b và ý kin phn hi ca Ban qun
lý.
- Thc hin các quyn và nghĩa v khác theo iu l công ty và quyt nh
ca i hi ng c ông.
*) BAN GIÁM ĐỐC:

- Chu trách nhim iu hành công ty theo chc năng, nhim v và quyn
hn ưc quy nh theo iu l công ty và pháp lut Nhà nuc.
*) PHÒNG KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT:
- Theo dõi h sơ, lý lch tàu.
- Lp k hoch khai thác tàu và theo dõi hp ng vn chuyn.
- Lp k hoch lên à và kim tra nh kỳ.
- Theo dõi, kim tra nh kỳ ăng kim, lung barem, giy chng nhn 
iu kin kinh doanh, phòng cháy cha cháy…
- iu ng tàu (Công tác san mn và iu ng tàu).
- Tham mưu cho Ban Giám c trong các vn  v sa cha.
- Kim tra vic thay nht nh kỳ.
- Thc hin mt s công vic khác có liên quan n các vn  v k thut.

www.kinhtehoc.net


23
*) PHÒNG KẾ TOÁN:
-Gm K toán trung, 1 K toán viên và 1 Th qu giúp vic cho K toán
trung.
+ K toán trung:
Thc hin các công vic ca mình theo các quy nh v các ch  k toán
tng hp và thc hin 1s công vic khác…
+ Các b phn còn li làm vic theo ch  chuyên viên.
Nhim v:
- K toán thu chi.
- K toán tài sn.
- K toán công n.
- K toán ngân hàng…
*) PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH:

- Làm công tác văn thư, lưu tr.
- Công tác tin luơng.
- Các chính sách có liên quan n ngui lao ng như trích BHXH, BHYT,
KPC…
3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP
3.3.1. Thuận lợi
- Th trung: ây là thun li nht ca Công ty, vì th trưng vn chuyn
ni a luôn luôn n nh, mt mt do Công ty có mi quan h mt thit vi
Công ty Thương mi Du khí ng Tháp nên toàn b khi lung hàng hóa ca
Công ty Thuơng mi du khí ng Tháp nhp khNu v u do ơn v vn
chuyn. Mt khác, th trưng vn ti xăng du ni a hin nay còn rt ít cnh
tranh nên vic m rng th trưng trong nưc khá d dàng.
- Nhân s: Hu ht các thuyn viên là nhng ngui làm vic lâu năm trong
ngh nên có nhiu kinh nghim, am hiu trong lĩnh vc phương tin thy.
- Khi Công ty Thuơng mi du khí ng Tháp nhp khN u hàng hóa thì buc
Công ty Dopetco phi huy ng các i tàu ang  xa v  vn chuyn hàng hóa
n phân phi cho các i lý xăng du. Nhưng k t khi Công ty Thương mi
Du khí ng Tháp ưa kho Phưc Khánh vào hat ng thì áp lc huy ng i
www.kinhtehoc.net


24
tàu ã gim. Hin ti Công ty m nhn vn chuyn toàn b khi lưng hàng ca
Công ty Thương mi du khí ng Tháp, iu này làm gia tăng áng k doanh s
thc hin.
3.3.2. Khó khăn
- Th trưng vn ti xăng du  nưc ngoài hin có nhiu i th cnh tranh
có tim lc rt ln nên vic khai thác m rng thêm th trưng bên ngoài gp
nhiu khó khăn.

- Do ngun vn chưa  mnh nên vic nâng cp các i tàu còn gp nhiu
khó khăn.
- Th trưng vn ti xăng du rng ln mà phương tin vn ti còn hn ch,
hơn na hin nay i tàu ca Công ty có trng ti còn rt khiêm tn so vi các
Công ty khác trong ngành vn ti xăng du.
- Ngành vn ti xăng du hin nay phi i mt vi rt nhiu ri ro như sau:
+ Ri ro ln nht i vi các hot ng dch v vn ti như Dopetco là ri
ro v bin ng giá c. Ri ro này phn ln là do s cnh tranh v giá t các i
th trong ngành. Chi phí hot ng vn ti ca Dopetco ph thuc khá ln vào
giá c nhiên liu như xăng, du.
+ Hu ht các nguyên nhiên liu có xut x t các nưc sn xut du m
hàng u th gii như Iran, Iraq, Kuwait... Nhng năm va qua, tình hình bin
ng v kinh t, chính tr ti các quc gia này thưng xuyên xy ra làm nh
hưng rt ln n giá c xăng du trên th trưng th gii do ó nh hưng n
kt qu sn xut kinh doanh chung ca toàn công ty.
+ Khi xy ra lm phát, chi phí tăng do giá thành nguyên nhiên liu tăng,
do ó có th làm gim li nhun. Hot ng kinh doanh ch yu ca Dopetco là
vn ti hàng hóa bng ưng sông trong ó mt hàng vn chuyn là xăng du nên
công ty luôn phi i mt vi ri ro cháy n, ha hon.
+ Ngoài ra, Dopetco cũng luôn phi m bo tuân theo các qui nh
nghiêm ngt v môi trưng, bi vì các s c xy ra có th gây nhng thit hi
nghiêm trng v tài sn, môi trưng và nh hưng ln ti kt qu hot ng sn
xut kinh doanh ca công ty.
+ Bên cnh ó, Dopetco cũng i mt vi các ri ro khác như môi trưng,
thiên tai,... là nhng ri ro bt kh kháng, không th lưng trưc ưc. Nu xy
www.kinhtehoc.net


25
ra s gây thit hi v con ngưi, tài sn và gây nh hưng n tình hình hot

ng sn xut kinh doanh ca công ty.































www.kinhtehoc.net

×