Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.58 KB, 37 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang1
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU Trang
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH…………………………… 1
1.TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH…………………………………1
1.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh………………………………1
1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.2
1.3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nước ta…3
2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH………………5
2.1. Tín dụng ngân hàng………………………………………………………5
2.1.1. Khái niệm…………………………………………………………………………5
2.1.2.Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng……………………………………………6
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng……………………………………………6
3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG………………………………………………7
3.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng………………………………………….7
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng…………..8
3.2.1. Về phía ngân hàng……………………………………………………………...8
3.2.2. Về phía khách hàng……………………………………………………………..9
3.2.3.Các nhân tố khác………………………………………………………………10
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI
PHÒNG ……………………………………………………………………….11
1.

KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG……………………11


1.1. Giới thiệu
chung…………………………………………………………..11
1.2. Cơ cấu tổ
chức…………………………………………………………….11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang2
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng
trong thời gian qua……………………………………………………….13
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ
PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG …………………………………………………………..17
2.1.Về cơ cấu tín dụng………………………………………………………17
2.2. Về chất lượng tín dụng…………………………………………………19
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ
phần Á châu Hải Phòng…………………………………………………….22
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………………………22
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………………..24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH Ở NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI
PHÒNG ……………………………………………………………………..27
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NHTM CỔ
PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG……………………………………………………………27
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG………28
2.1. Kiến nghị với chi nhánh NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng ………28
2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án…………………………………….29
2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho
vay29
2.1.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro……………..30

2.1.4. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên……………..30
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước……………………………………31
2.3. Kiến nghị với khách hàng………………………………………………31
KẾT LUẬN





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang3

LỜI MỞ ĐẦU

Việc thực hiện thương mại Việt Mỹ và những cam kết khi gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế WTO buộc các thành phần kinh tế nước ta phải chấp
nhận cạnh tranh bình đẳng theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế quy định.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
có vai trò đặc biệt quan trọng tạo việc làm, tạo thu nhập, góp ph
ần ổn định đời
sống xã hội.
Tuy nhiên, ngoài những điều kiện kinh tế xã hội như thị trường, thiết bị
công nghệ, nhà xưởng, trình độ quản lý, trình độ tay nghề…để đảm bảo phát
triển nhanh, mạnh và có hiệu quả đối với các đơn vị ngoài quốc doanh trong quá
trình hội nhập thì một điều không thể không nhắc đến là điều kiện về vốn. M
ọi
hoạt động kinh doanh đều cần vốn tài chính, trong khi các đơn vị này lại rất hạn
hẹp và gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, các ngân hàng thương mại còn e ngại

khi cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vay, nguyên nhân chính là do chất
lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này còn chưa cao. Điều này đã ảnh
hưởng ít nhiều đến sự phát triển kinh tế.
Bởi vậy, sau khi thực tập tại NHTM Cổ phần Á châu Hả
i Phòng và nhận
thức rõ những khó khăn mà Ngân hàng đang phải đối mặt trong hoạt động tín
dụng, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh” đã được chọn để nghiên cứu và phát triển thành
luận văn tốt nghiệp.
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn chưa nhiều, bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nh
ận được nhiều ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn về bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Minh , Ban lãnh đạo
cùng cán bộ nhân viên công tác tại NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng đã giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang4

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

1.TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh là loại hình kinh tế khá phong phú, bao gồm mọi

loại hình kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã , công ty TNHH, công ty Cổ
phần… hoạt động trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh vực tham gia rộng rãi như vậy, kinh tế ngoài
quốc doanh đã tạo một phần không nhỏ GDP, thúc đẩy tốc độ tăng trưở
ng kinh
tế đất nước, thu hút lao động xã hội, tận dụng, khai thác tiềm năng của đất
nước… Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế này, năm 1986, tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định đường lối phát triển kinh
tế theo hướng: “kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý củ
a nhà nước theo định hướng XHCN”. Sự khẳng định
này khiến cho kinh tế quốc doanh không còn vị trí độc tôn như trước nữa, thay
vào đó là chủ sở hữu tư nhân được thừa nhận, kinh tế ngoài quốc doanh được
tồn tại và phát triển bình đẳng với kinh tế Nhà nước.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính chất tư
hữu (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Xét về loại hình doanh nghiệ
p
bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các đơn vị
theo hình thức hợp tác xã (HTX).
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển kinh tế nước ta bằng con
đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi sự khác
nhau của các thành phần kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đã tăng lên nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị trường, làm tăng
sự sôi động trong nền kinh tế.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang5



1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho
kinh tế ngoài quốc doanh phát huy hết khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phầ
n kinh tế đều có quyền bình đẳng,
chính điều này đã tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nước ta có những đặc điểm sau:
- Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng:
Người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ được
quyền đưa ra các quy
ết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ được tự do
hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh
doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự thích ứng
nhanh với sự thay đổi của thị trường. Việc thâm nhập vào thị trường hàng hoá
trong giai đoạn này, sẽ đem lại cho doanh nghiệp thành công và khi sản phẩm bị
th
ị trường từ chối thì doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh khác trong phạm vi được phép sao cho có lợi nhất phù hợp với khả năng
của mình. Vì vậy đây là một thế mạnh để doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham
gia thị trường với các doanh nghiệp Nhà nước.
- Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường thích hợp với những cơ cấu tổ
chức đơn giản. Số
lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm
nhận công việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm
nhận vai trò quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên) vừa phải đảm nhiệm vai
trò lãnh đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu tư). Mặt khác, vốn của thành
phần kinh tế này là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các

cổ đông đóng góp hay do liên doanh liên kế
t… bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ
có toàn quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang6
nhu cầu của thị trường đối với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh. Mặc dù quy
mô hoạt động khá bé nhỏ, song đó lại là một lợi thế cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chi phí gián tiếp thấp:
Đặc điểm của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một người chủ và số
nhân viên làm việc không thường xuyên, giúp cho chi phí thấp. Chi phí gián tiếp
th
ấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh nghiệp
có tinh thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại của
doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, họ đòi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và
hiệu quả, giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực vẫn thường gặp ở các doanh nghiệp
quốc doanh. Do vậy khối luợng vốn để hỗ
trợ cho từng doanh nghiệp sẽ không
lớn, hiệu quả và sử dụng vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng có không ít những hạn
chế của nó.
. Khả năng tài chính còn nhỏ bé: Trong giai đoạn đầu, phần lớn các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đều gặp phải vấn đề thiếu vốn. Các tổ chức tài chính
thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này vì họ chư
a
có quá trình kinh doanh, chưa có uy tín và chưa thể tạo lập được khả năng trả
nợ. Do vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn dựa vào nguồn vốn
chính từ bạn bè, thu hút vốn qua hình thưc mua bán chịu…Việc mở rộng doanh

nghiệp luôn bị hạn hẹp về nguồn vốn.
. Trình độ công nghệ sản xuất còn ở mức thấp: Trình độ công nghệ là yếu tố
quyết định
đến năng suất, chất lưọng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có công nghệ hiện đại
không nhiều, chỉ có một số công ty liên doanh, công ty có vốn đầu tư nước
ngoài được trang bị máy móc và dây truyền tiên tiến, còn lại sử dụng các công
cụ thủ công , thiếu đồng bộ.
. Môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định: Nền kinh t
ế kế hoạch hoá tập
trung đã làm cho nền kinh tế nước ta trì trệ, không tạo động lực thúc đẩy các
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang7
thành phần kinh tế nói chung và nền kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, phát
triển.

1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nước ta.
Trong cơ chế mới, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã dược phục hồi dần,
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có khả năng cạnh tranh bình đẳng trên
thị trường. Với tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo, kinh t
ế ngoài quốc doanh
đã sớm thích nghi với những biến đổi thường xuyên của thị trường, đóng góp
không nhỏ cho nền kinh tế và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu
được của mình trong nền kinh tế.
Thứ nhất, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao động,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Như chúng ta đã biết, khu v
ực kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô vốn đầu

tư không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một số cá nhân, gia đình hay một số
tổ chức, cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tương ứng nhiều lao động
vì đây là nơi cung cấp việc nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn
nhiều so với doanh nghiệp có quy mô lớn.
Trong nh
ững năm gần đây, cùng với số lao động được giải quyết việc làm bằng
vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, đã có khá nhiều lao động có thêm việc làm
do các đơn vị tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh. Hàng năm có khoảng một triệu
lao động có việc làm được tạo ra chủ yếu nhờ khu vực kinh tế này.
Thứ hai, kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lự
c
phát triển của nền kinh tế.
Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh
đều do khu vực kinh tế quốc doanh đảm nhận. Sự phát triển của kinh tế ngoài
quốc doanh đã tác động mạnh mẽ đến doanh nghiệp Nhà nước, buộc các doanh
nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại
và đứng vững trong cơ
chế thị trường. Như vậy, sự phát triển của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ
thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang8
thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước,
cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách Nhà
nước.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà

nước. Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan tr
ọng nhất là
không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tồn tại và phát triển là phần đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nước(
khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác. Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh có vai trò điều hoà thu nhập cũng như đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp cho nền kinh tế một khối
lượng hàng hoá lớn, dịch vụ phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bằng việc sản xuất hàng hoá, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần
to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lượng
sản phẩm, từng bước cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, cơ hội lựa
chọn hàng hoá và dịch vụ của người dân tăng lên và các doanh nghiệp phải ra
sức cạnh tranh để có thể tiêu thụ sản phẩ
m của mình nhanh nhất. Để thắng lợi
trong cạnh tranh, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để từ đó giảm giá thành.
Thứ năm, kinh tế ngoài quốc doanh là thị trường để ngân hàng huy động vốn,
góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển
đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Kinh tế ngoài quốc doanh
đã phát
triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn chất lượng. Tính đến tháng 12 năm 2002, cả
nước có khoảng 36000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các nhà sản xuất đều
mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là
nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn của ngân hàng thương mại nếu
họ biết tổ chức tốt công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ h
ơn và thay đổi
phong cách làm việc với khách hàng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đào Thị Phúc

Trang9
2.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
2.1. Tín dụng ngân hàng
2.1.1.Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng- một
tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các chủ thể còn
lại của nền kinh tế, song ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Như vậy, nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả “đi vay” và “cho vay”.
Tuy nhiên trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng, nên hoạt
động đi vay hay nói cách khác là hoạt động nhận tiền gửi được gọi là hoạt động
huy động vốn do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Còn hoạt động cho vay được
đảm nhận bởi bộ phận Tín dụng. Từ đó người ta đã đưa ra một khái niệm khác
về tín dụng ngân hàng là: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền
tệ, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả vốn lẫn lãi vào một
thời điểm xác định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận”.
2.1.2 Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được tiến hành với nguyên tắc sau:
a. Ngyên tắc có mực đích: Phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất
định, hoặc đối tượng cụ thể như để mua sắm nguyên vật liệ
u thiét bị máy
móc…. Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của người
xin vay.
b. Nguyên tắc hoàn trảcả gốc và lãi: Khác với quan hệ mua bán thông thường
khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không
trao đổi giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng
hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi
khai thác sử dụng khoản vay trong th

ời gian cam kết, người đi vay phải hoàn trả
toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết
đã giao ước với người cho vay.
Đây là đặc trưng thuộc về vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt
phạm trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang10
hoàn tín dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả
Ngân hàng đúng thời hạn kèm theo phần lãi như đã thoả thuận.
c. Nguyên tắc có đảm bảo:Mọi khoản vay phải có một lượng giá trịtài sản đảm
bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi người vay gặp
trắc trở không trả
được nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng
tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể dùng
tín chấp.
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo phương thức phân chia, như phân
chia theo đối tượng quan hệ tín dụng, phân chia theo kỳ hạn, mục đích sử dụng
vốn vay, theo hình thức bảo đảm…
. Phân loại theo đối tượng quan hệ tín dụng:
-Tín dụ
ng đối với kinh tế quốc doanh: là loại tín dụng liên quan đến các chủ
thể là thành phần kinh tế quốc doanh.
-Tín dụng đối với kinh tế tế ngoài quốc doanh: là loại tín dụng mà chủ thể đi
vay là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, bao gồm các doanh nghiệp tư nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể, dân cư.
. Phân loại theo mục đích sử dụng:
-Tín dụng đối với bất động sản: Là lo

ại tín dụng liên quan đến việc mua bán và
xây dựng nhà ở, đất đai…
-Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn
để bổ sung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp trong lĩmh
vực công nghiệp thương mại và dịch vụ.
-Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động nhiên liệu…
. Phân loại theo thời hạn:
-Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp những thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng cao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang11
-Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thường là không cố định.
Trước thời hạn mà NHNN đưa ra đối với tín dụng trung hạn là 1-3 năm. Tuy
nhiên đến nay, để đáp ứng nhu cầu cay của doanh nghiệp, các NHTM đã đưa
thời hạn này lên 5 năm.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn nó dài hơn đối với dụng trung
hạn. Loại tín dụng này đượ
c cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy
lớn, cơ sở hạ tầng.
3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
3.1.Chất lượng tín dụng ngân hàng .
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho người cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt độngtín dụng ngân hàng, chất

lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn như cầu vay vốn của khách hàng,
phù hợp v
ới sự phát triển kinh tế - xã hội của đát nước, đồng thời đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng lại được
hiểu một cách khác nhau.
Đối với NHTM : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực l
ực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trương với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và
kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơ
n giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tác tín
dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các khả
năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tẳng trưởng kinh tế.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang12
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất l
ượng tín dụng đối

với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh
hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng,
khách hàng và các nhân tố khác.
3.2.1. Về phía ngân hàng.
. Chất lượng cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị tr
ường đầu
tư vốn. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thường xuyên
bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ
người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất
rất lớn cho ngân hàng.
. Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán
bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban, các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để
quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng.
. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thấ
t bại của ngân
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù
hợp với đường lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người
gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
. Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất
ng
ăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín
dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc


Trang13
. Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao
chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và
linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng
khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.


3.2.2. Về phía khách hàng.
. Uy tín, đạo
đức của người vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình
thẩm định, tính cách của người vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và
thực hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và
tình hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để
quyết định đầu tư chính xác.
. Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền
đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng
thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của người quản
lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém,
ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.2.3. Các nhân tố khác
. Môi trường kinh tế: tính ổn định về kinh tế
mà trước hết là ổn định về tài
chính quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất quan
tâm vì nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
. Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định
của nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy
định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho
ngân hàng trong mọ

i hoạt động.
. Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn,
động đất, dịch bệnh…có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho
cả người và ngân hàng.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc

Trang14









CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI
PHÒNG

1.KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG.
1.1. Giới thiệu chung
.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Chi nhánh NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng được thành lập theo quyết

định số 0032/NH-GP ngày 15/12 /1995 của thành phố Hải Phòng. Đây là một
chi nhánh phụ thuộc, có trụ sở tại 69 Điện Biên Phủ Hải Phòng. Hoạt động
chính của ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài h
ạn theo các hình thức
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn uỷ thác
đầu tư và phát triển; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn, trung
và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào
các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy động vốn từ
nước ngoài; và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

×