Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

áp dụng phương pháp sơ đồ mạng lưới trong quy trình xuất hàng tại kho b1 công ty xăng dầu phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.27 KB, 96 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế quốc dân dầu khí là một trong những ngành đóng góp
GDP cao trong tổng GDP của cả nớc. Nó góp phần tăng thêm sự giàu có cho
đất nớc và sự ổn định xã hội. Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành,
Công ty xăng dầu Phú Thọ đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của mình cũng
nh của ngành, từng bớc phát triển đi lên để hoà cùng với quá trình phát triển
của nền kinh tế nớc nhà. Mặc dù mới đợc thành lập năm 1956 song đến nay
Công ty xăng dầu Phú Thọ đã có một hệ thống cơ sở vật chất đủ để đảm bảo
nhu cầu hàng hoá tiêu dùng trong tỉnh cũng nh các tỉnh bạn.
Trải qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty xăng dầu Phú Thọ,
tuy thời gian còn hạn hẹp song đợc sự chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo cùng
các cô chú trong phòng kinh doanh tôi đã đợc tiếp xúc và làm quen với hầu
hết các công việc trong Công ty. Thời gian qua tôi đã đợc trực tiếp tham quan
và nghiên cứu toàn bộ quy trình công nghệ xuất nhập xăng dầu ở kho B1- một
trong những kho lớn của Công ty. Tôi nhận thấy rằng đây là một trong những
quy trình tơng đối hiện đại và khoa học. Đợc sự giúp đỡ của thầy giáo hớng
dẫn cộng với những kiến thức đã đợc học tập và nghiên cứu trong thời gian
học đại học, tôi đã chọn đề tài "áp dụng phơng pháp sơ đồ mạng lới
trong quy trình xuất hàng tại kho B1 Công ty xăng dầu Phú Thọ" làm
khoá luận tốt nghiệp của mình. Tôi nghĩ rằng với hệ thống cơ sở vật chất cũng
nh quy trình công nghệ tại kho B1 nếu áp dụng phơng pháp này sẽ tối u hoá đ-
ợc các chỉ tiêu thời gian cũng nh chi phí từ đó sẽ làm lợi cho Công ty hàng
chục triệu đồng và Công ty cũng có thể áp dụng cho các hoạt động khác để
đạt đợc kết quả cao.
Trong một thời gian ngắn bài viết không tránh khỏi những sai sót, rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy giáo hớng dẫn cùng ban lãnh đạo Công
ty xăng dầu Phú Thọ.

1
Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Trong phạm vi khoá luận này, tôi muốn trình bày những nhận thức cơ bản


của mình về sự cần thiết phải áp dụng phơng pháp sơ đồ mạng trong quản trị
kho tàng. Thực trạng việc áp dụng phơng phơng pháp này trong quy trình xuất
hàng tại kho B1 Công ty xăng dầu Phú Thọ. Qua đó đề xuất một số giải pháp
và một số kiến nghị để đề tài mang tính khả thi cao.
Phạm vi và phơng pháp nghiên cứu
Quản trị kho tàng là một nội dung lớn và rất phức tạp, xuất phát từ mục
đích và nhiệm vụ của đề tài, nội dung của đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu
phân tích thực trạng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trong kho B1 để từ đó
thấy đợc việc áp dụng phơng pháp sơ đồ mạng lới là một yêu cầu mang tính
tất yếu khách quan cần phải có.
Phơng pháp nghiên cứu đề tài:
- Phân tích khái quát những tài liệu lý luận và thực tế có liên quan đến đối
tợng nghiên cứu.
- Phơng pháp biện chứng: Xem xét, phân tích, đánh giá các công việc và
sự kiện trong mối quan hệ biện chứng, lô gíc ràng buộc lẫn nhau để thấy đợc
mối liên hệ chặt chẽ của các công việc và sự kiện này trong sơ đồ mạng lới.
- Phơng pháp phân tích thống kê để thu thập số liệu về thời gian cũng nh
chi phí khi tiến hành các công việc và sự kiện.
Kết cấu của đề tài
Với mục đích, nhiệm vụ, nội dung và phơng pháp nêu trên kết cấu của đề
tài bao gồm:
Chơng I : Sự cần thiết phải nghiên cứu áp dụng phơng pháp sơ đồ mạng lới
trong quản trị kho tàng
Chơng II: Thực trạng việc xây dựng và áp dụng sơ đồ mạng lới trong quy
trình xuất hàng tại kho B1- Công ty xăng dầu Phú Thọ
Chơng III: Một số giải pháp đề xuất & kiến nghị thực hiện đề tài

2
Chơng I: Sự cần thiết phải nghiên cứu áp dụng
phơng pháp sơ đồ mạng lới trong quản trị

kho tàng
I. Bản chất của sơ đồ mạng lới (PERT)
Trong quản trị doanh nghiệp, để thuận tiện cho công tác kế hoạch hoá
hay điều khiển một quá trình sản xuất, thi công hay kể cả một quá trình
nghiên cứu khoa học (ta gọi chung là một quá trình sản xuất) ngời ta thờng
tìm cách biểu diễn quá trình đó bằng phơng pháp sơ đồ. Phơng pháp đợc áp
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực là phơng pháp sơ đồ thẳng (sơ đồ Gant),
phơng pháp này đã giúp ích rất nhiều cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong
công việc của mình. Tuy nhiên, khi một quá trình phức tạp với số lợng công
việc khá lớn, mối liên hệ giữa các công việc phức tạp thì phơng pháp sơ đồ
thẳng đã tỏ ra kém hiệu lực.
Năm 1956, ở Mỹ xuất hiện một phơng pháp đợc gọi là phơng pháp đ-
ờng găng. Năm 1958 ngời ta đa phơng pháp này vào việc đánh giá và kiểm
tra quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và đợc mang tên là Phơng pháp
PERT. Chữ PERT là chữ viết tắt có tên gọi Program Evaluation and Review
Technique (kỹ thuật đánh giá và kiểm tra dự án). Phơng pháp này biểu diễn
hệ thống các công việc bằng một mạng lới nên ngời ta thờng goi là Phơng
pháp sơ đồ mạng lới.
Về bản chất phơng pháp sơ đồ mạng lới đợc áp dụng trong nhiều lĩnh
vực hoạt động của con ngời. Nhờ áp dụng sơ đồ mạng lới ngời ta có thể giải
quyết đợc các vấn đề sau:
- Có thể biểu diễn rõ ràng các mối quan hệ phức tạp giữa các bộ phận
của quá trình sản xuất, phân tích, tính toán các chỉ tiêu cần thiết của quá trình
sản xuất đó để đi đến những quyết định phù hợp.
- Cho phép xử lý thông tin khi điều hành quá trình sản xuất để đi đến
mục đích cuối cùng một cách tối u.
Nói chung phơng pháp sơ đồ mạng lới có thể đợc coi là phơng pháp
chỉ đạo sản xuất dựa trên cơ sở phơng pháp kế hoạch hoá tối u, nó cho phép
định hớng & điều hành các công việc của một quá trình sản xuất bất kỳ nhằm


3
đạt đợc mục tiêu đề ra trong thời gian ngắn nhất & sử dụng tối u các dự trữ
cho phép.
II. Phơng pháp xây dựng sơ đồ mạng lới
Để xây dựng sơ đồ mạng lới ngời ta sử dụng một số khái niệm của lý
thuyết đồ thị sau đây:
1. Cơ sở lý thuyết đồ thị
1.1. Đồ thị có hớng
Là tập hợp các điểm và các cạnh có hớng, ký hiệu là G = {A,U}, trong
đó A = {a
i
} là tập hợp các điểm, U = {u
i
} là tập hợp các cạnh có hớng.
Cạnh nối 2 điểm a
i
và a
J
đợc ký hiệu là (i,j). Điểm a
i
đợc gọi là điểm gốc,
điểm a
J
đợc gọi là điểm ngọn của cạnh (i,j) và cạnh (i,j) đợc gọi là cạnh liên
thuộc của 2 điểm a
i
và a
J
. Hai cạnh (i,j) và (j,k) nh hình vẽ (1.1) đợc gọi là 2
cạnh kề nhau.

a
j
a
i
a
k

Hình 1.1
1.2. Đờng đi
Một đờng đi từ điểm a
o
đến điểm a
n
trong đồ thị G = {A,U} là tập hợp
các cạnh cùng hớng kế tiếp nhau (nối đuôi nhau) đi từ a
o
đến a
n
và tập hợp các
điểm liên thuộc của tập hợp các cạnh trên.
a
1
u
3

u
1
u
4
a

3
a
o
u
5
u
7
u
2
a
2
u
6
u
6
a
4

Hình 1.2
Ví dụ: Trên đồ thị G = {A,U} ở hình vẽ (1.2) tập hợp
{a
o
,u
1
,a
1
,u
3
,a
3

,u
7
,a
4
} là một đờng đi từ a
o
đến a
4
.

4
Một đờng đi từ a
o
đến a
n
đợc gọi là đóng kín (hay chu trình) nếu a
o
trùng
với a
n
. Thí dụ đờng đi {a
1
,u
3
,a
3
,u
5
,a
2

,u
4
,a
1
} trên hình (1.2) là một chu trình.
1.3. Dây chuyền
Một dây chuyền đi từ điểm a
0
đến điểm a
n
trong đồ thị G = {A,U} là tập
hợp các điểm và các cạnh kề nhau liên tiếp nối a
0
đến a
n
(các cạnh có thể khác
hớng).
Ví dụ: Tập hợp {a
0
,u
1
,a
1
,u
3
,a
3
,u
7
,a

4
}trên hình (1.2) là một dây chuyền
nối a
0
với a
4
1.4. Đồ thị liên thông
Đồ thị G = {A,U} đợc gọi là đồ thị liên thông nếu giữa 2 điểm bất kỳ a
i
và a
k
đều có ít nhất một dây chuyền nối liền.
Ví dụ: Đồ thị trên hình vẽ (1.2) là một đồ thị liên thông.
1.5. Đồ thị phản xứng
Đồ thị G = {A,U} đợc gọi là đồ thị phản xứng nếu đã có cạnh hớng từ a
i
đến a
j
thì sẽ không có cạnh hớng từ a
j
đến a
i
.
1.6. Khuyên
Một cạnh có hớng nối một điểm với chính nó đợc gọi là một khuyên.
1.7. Đơn đồ thị
Đồ thị G = {A,U} đợc gọi là đơn đồ thị nếu giữa 2 điểm a
i
và a
j

chỉ có
nhiều nhất một cạnh liên thuộc.
1.8. Mạng
Mạng là một đồ thị có hớng, liên thông, không khuyên, đơn và phản
xứng, đồng thời trên mỗi cạnh (i,j)

U đợc gắn một số thực đợc gọi là độ dài
của cạnh.
Một mạng có điểm a
i
chỉ gồm toàn các cạnh đi ra và điểm a
n
chỉ gồm
toàn các cạnh đi vào đợc gọi là mạng Ford-Fulkerson.
Trong mạng Ford-Fulkerson điểm a
i
đợc gọi là điểm vào, điểm a
n
đợc
gọi là điểm ra.
Bao giờ cũng có thể biến một cạnh bất kỳ thành mạng Ford-Fulkerson
bằng cách đa thêm vào đồ thị các cạnh giả. Cạnh giả là cạnh có độ dài bằng 0
và đợc biểu diễn bằng một đờng nét đứt (cạnh (1,2) trên hình 1.3). Độ dài của
một đờng đi là tổng độ dài của các cạnh của nó.

5
Mạng PERT là một mạng Ford-Fulkerson dùng để biểu thị một quá trình
gồm nhiều khâu, nhiều công việc có mối liên hệ với nhau.
a
4

6
3 4 a
5
a
1
5 8
7
1 2 a
3
9 a
6
a
2

Hình 1.3
2. Các quy tắc xây dựng sơ đồ mạng lới
Sơ đồ mạng lới sử dụng 2 yếu tố lô gíc là công việc và sự kiện để xây dựng
một mạng Ford-Fulkeson (PERT) theo các quy tắc sau:
- Công việc đợc biểu thị bằng một cạnh có hớng.
- Sự kiện đợc biểu thị bằng một điểm.
Điểm vào là sự kiện khởi công toàn bộ quá trình sản xuất, điểm ra là sự
kiện hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất, các sự kiện trung gian đánh dấu sự
kết thúc của một số công việc và sự bắt đầu của một số công việc khác, một
công việc đợc coi nh hoàn thành nếu nh mọi công việc dẫn đến sự kiện đó
hoàn thành.
- Công việc (i,j) đợc bắt đầu sau sự kiện i và kết thúc trớc sự kiện j.
- Có thể dùng cạnh giả để biểu thị mối quan hệ giữa các công việc, kết
hợp giữa các sự kiện khi cần thiết.
- Một số công việc phức tạp, trong quá trình thực hiện nó có thể bắt đầu
hoặc kết thúc một số công viêc khác thì công việc này có thể đợc phân nhỏ

thành các công việc con và sau mỗi công viêc con đợc biểu diễn bằng một
cạnh.
Nói tóm lại, căn cứ vào trình tự tiến hành các công việc và bằng các quy
tắc biểu diễn trên đây đầu tiên tiến hành phác thảo sơ đồ mạng lới, sau đó điều
chỉnh sao cho còn lại ít nhất các cạnh cắt nhau, ít nhất các cạnh giả, chỉ còn
một điểm vào và một điểm ra, ghi thời gian tiến hành các công việc trên các
cạnh tơng ứng, ta sẽ có một sơ đồ mạng PERT biểu diễn quá trình sản xuất đ-
ợc quan tâm.

6
3. Quy tắc đánh số thứ tự cho các điểm (các sự kiện)
Để đảm bảo tính lô gíc của các sự kiện khởi công và kết thúc các công
việc và để thuận tiện cho việc phân tích sơ đồ mạng lới, sau khi xây dựng đợc
sơ đồ mạng lới ta phải tiến hành đánh số thứ tự cho các điểm (các sự kiện)
theo quy tắc sau:
- Điểm vào mang số 1
- Sau khi một điểm đã đợc mang số (i) ta tởng tợng xoá tất cả các cạnh
có hớng mà gốc tại i và xét tất cả các điểm cha đợc đánh số, điểm nào chỉ gồm
các cạnh đi ra ta đánh số (i+1). Nếu có nhiều điểm nh vậy ta lần lợt đánh số
(i+1, i+2, ) theo thứ tự từ trên xuống cho các điểm ấy.
Sau khi sơ đồ mạng lới đợc đánh số thứ tự, các công việc sẽ đợc đa vào
một bảng mới theo trình tự đợc đánh số để tiện cho việc phân tích và tính toán.
III. Phân tích sơ đồ mạng lới theo chỉ tiêu thời gian
Để làm căn cứ cho công tác kế hoach hoá và quản lý quá trình sản xuất, sau
khi xây dựng đợc sơ đồ mạng lới ta cần phải tiến hành phân tích sơ đồ mạng lới
theo chỉ tiêu thời gian. Việc phân tích sơ đồ mạng lới theo chỉ tiêu thời gian sẽ cho
thấy đợc công việc nào cần phải quản lý sát sao còn những công việc nào có thể
kéo dài thời gian tiến hành mà không ảnh hởng đến kế hoạch sản xuất chung đã đ-
ợc đặt ra. Việc phân tích sơ đồ mạng lới theo chỉ tiêu thời gian còn là căn cứ cho
việc tối u hoá sơ đồ mạng lới theo các chỉ tiêu khác.

1. Các chỉ tiêu thời gian đối với các sự kiện
1.1. Thời gian sớm nhất hoàn thành sự kiện
Gọi t
J
s
là thời điểm sớm nhất hoàn thành sự kiện j trên sơ đồ mạng lới
đã đợc đánh số thứ tự. Sự kiện 1 là sự kiện khởi công toàn bộ quá trình sản
xuất do đó ta cho t
j
s
= 0. Các sự kiện j

1 chỉ đợc hoàn thành khi mọi đờng đi
từ sự kiện 1 đến sự kiện j đợc hoàn thành, tức là có thể coi t
J
s
là độ dài (thời
gian) đờng đi dài nhất từ sự kiện 1 đến sự kiện j .
Gọi t
ij
là thời gian thực hiện công việc (i,j), ta có công thức xác định
thời gian sớm nhất hoàn thành sự kiện j nh sau:
t
J
s
= 0 với j = 1
max (t
J
s
+ t

iJ
) với (i,j)

U
J
+
(1.1)

7
1.2. Thời gian muộn nhất hoàn thành sự kiện
Gọi t
i
m
là thời điểm muộn nhất hoàn thành sự kiện i.
Để đảm bảo thời gian thực hiện quá trình sản xuất không bị kéo dài, ngời
ta thờng mong muốn thời điểm muộn nhất hoàn thành sự kiện cuối cùng phải
bằng thời điểm sớm nhất hoàn thành nó, tức là t
n
s
= t
n
m
.
Thời điểm muộn nhất hoàn thành các sự kiện i còn lại (i

n) đợc xác
định sao cho bảo đảm mọi công việc nằm trên các đờng đi từ sự kiện đó đến
sự kiện cuối cùng đều đợc hoàn thành mà thời gian hoàn thành toàn bộ quá
trình sản xuất không bị kéo dài. Nói cách khác, thời điểm muộn nhất hoàn
thành mỗi sự kiện bằng hiệu số giữa thời gian hoàn thành toàn bộ quá trình

sản xuất với tổng thời gian tiến hành các công việc nằm trên đờng đi dài nhất
từ sự kiện đó đến sự kiện cuối cùng. Từ đó ta có công thức tính t
i
m
nh sau:
t
i
m
= t
n
s
với i = n
min (t
J
m
- t
iJ
) với (i,j)

U
J
-
(1.2)
1.3. Thời gian dự trữ của sự kiện
Dự trữ thời gian của sự kiện nào đó là hiệu số giữa thời điểm muộn nhất
và thời điểm sớm nhất hoàn thành sự kiện đó.
Ký hiệu d
i
là dự trữ thời gian của sự kiện i, nó đợc xác định theo công thức:
d

i
= t
i
m
- t
i
s
(1.3)
1.4. Ghi các chỉ tiêu thời gian của các sự kiện trên sơ đồ mạng lới
Để thuận tiện cho việc phân tích sơ đồ mạng lới ngời ta biểu diễn các chỉ
tiêu thời gian của các sự kiện ngay tại các điểm của sơ đồ mạng lới. Mỗi một
điểm đợc chia thành 4 góc nh hình (1.4) dới đây.
Trong đó:
j : chỉ số sự kiện
t
J
s
: Thời điểm sớm nhất hoàn thành
sự kiện j
t
J
m
: Thời điểm muộn nhất hoàn thành
sự kiện j
i(j) : Chỉ số của sự kiện i đi liền trớc
sự kiện j và nằm trên đờng đi dài Hình 1.4
nhất từ i đến j (tức là nó đạt giá trị max trong biểu thức tính t
J
s
)


8

j
t
j
s
t
j
m
i(j)
1.5. Đờng găng và ý nghĩa của đờng găng
Đờng găng là đờng đi dài nhất từ sự kiện i đến sự kiện n. Công việc nằm
trên đờng găng đợc gọi là công việc găng. Sự kiện nằm trên đờng găng đợc gọi
là sự kiện găng.
Đờng găng đợc tìm thấy một cách rễ ràng nhờ chỉ số i(j) ghi trên các sự
kiện theo quy tắc sau: Từ sự kiện cuối cùng (điểm ra) đi ngợc lại các sự kiện
theo chỉ số i(j) cho tới sự kiện đầu tiên (điểm vào) và tô đậm các điểm và các
cạnh vừa đi qua. Đờng đi từ điểm vào đến điểm ra bao gồm các sự kiện và các
công việc (các cạnh) đợc tô đậm chính là đờng găng. Sơ đồ mạng lới có thể có
thể có 1 hoặc nhiều đờng găng.
ý nghĩa của đờng găng: Việc tìm ra đờng găng trong sơ đồ mạng trên
cơ sở tính toán, là một trong những u điểm nổi bật của sơ đồ mạng. Trên thực
tế, đờng găng đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó có ý nghĩa sau: Thời gian
hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất không thể nhỏ hơn tổng thời gian của
các công việc trên đờng găng, do đó khi có công việc găng nào đó bị chậm
chễ thì toàn bộ quá trình sản xuất sẽ đợc hoàn thành chậm lại. Hay nói cách
khác, tốc độ hoàn thành quá trình sản xuất chỉ tăng lên (thời gian hoàn thành
rút ngắn lại) khi các công việc găng đợc rút ngắn thời gian hoàn thành. Từ đó
ta thấy đờng găng là tập hợp các công việc xung yếu, ngời chỉ đạo sản xuất

cần quan tâm đầy đủ và có biện pháp tích cực để hoàn thành đúng thời hạn các
công việc này. Các công việc găng nói chung chỉ chiếm khoảng 10% đến 15%
tổng số các công việc của quá trình sản xuất nên ngời chỉ đạo dễ dàng theo dõi
và xử lý kịp thời các tình huống làm kéo dài thời hạn hoàn thành chúng. Sơ đồ
mạng là một mô hình toán học động, thể hiện một kế hoạch động, nên rất phù
hợp với thực tế. Nhờ phân tích sơ đồ mạng mà tính lại đợc đờng găng, ta có
thể điều hoà, phối hợp lại các sự kiện từ các công việc không găng cho các
công việc găng. Đó là quy tắc u tiên một cách khoa học trong chỉ đạo sản
xuất. Mặt khác, sau khi lập đợc mô hình mạng, ta mới tính toán để tìm ra đờng
găng. Do đó, đờng găng mang yếu tố khách quan, nó phản ánh đúng Sự
găng về lô gíc công việc, chứ không phụ thuộc vào tên công việc là quan
trọng hay không quan trọng. Cho nên nhiều công việc găng là các công việc
ảo, nó không đòi hỏi chi phí tài nguyên, nếu theo kinh nghiệm thì chắc chắn
không đợc xếp vào công việc quan trọng. Điều đó giúp ta tránh đợc căng
thẳng giả tạo trong chỉ đạo sản xuất. Đờng găng còn có ý nghĩa khi chuyển sơ

9
đồ mạng từ mô hình mạng lới lên trục thời gian, sẽ làm xuất hiện các dự trữ
của các công việc không găng, dùng để điều chỉnh nhân lực sau này. Đờng
găng còn đóng vai trò chính trong việc giải quyết các bài toán về Tìm luồng
cực đại trong bài toán về vận tải trên mạng lới đờng giao thông.
2. Các chỉ tiêu thời gian đối với các công việc
Thông qua các chỉ tiêu thời gian đối với các sự kiện ta có thể đánh giá đ-
ợc tình hình sử dụng thời gian đối với các công việc, cụ thể là thời gian t
i
s
cho
biết thời điểm khởi công sớm nhất của các công việc có cạnh đi ra khỏi sự
kiện i và t
J

m
cho biết thời điểm hoàn thành muộn nhất của các công việc có
cạnh đi tới sự kiện j. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý sản xuất ngời ta còn
quan tâm đến các loại thời gian dự trữ của mọi công việc thuộc quá trình sản
xuất đó, vì vậy cần phải biết các chỉ tiêu thời gian sau đây:
2.1. Thời gian dự trữ đầy đủ của các công việc
Thời gian dự trữ đầy đủ của công việc (i,j) ký hiệu là d
ij
là khoảng thời
gian mà công việc (i,j) có thể kéo dài tối đa mà không làm ảnh hởng tới thời
gian hoàn thành toàn bộ quá trình sản xuất. Từ ý nghĩa trên ta suy ra thời gian
dự trữ đầy đủ của công việc (i,j) là khoảng thời gian chênh lệch giữa độ dài đ-
ờng găng và độ dài đờng đi dài nhất từ sự kiện 1 đến sự kiện n qua công việc
(i,j).
Ta đã biết t
i
s
là độ dài đờng đi dài nhất từ sự kiện 1 đến sự kiện i. Nếu ký
hiệu t
dG
là độ dài đờng găng, thì (t
dG
- t
J
m
) sẽ là độ dài đờng đi dài nhất từ sự
kiện j đến sự kiện n. Khi đó thời gian dự trữ đầy đủ của công việc (i,j) sẽ là:
d
iJ
= t

dG
-[t
i
s
+ t
iJ
+ (t
dG
- t
J
m
)] = t
J
m
- t
i
s
- t
iJ
(1.4)
Có thể tìm đờng găng bằng cách đi từ sự kiện 1 đến sự kiện n qua các sự
kiện găng (d
i
= t
i
m
- t
i
s
=0) xen kẽ các công việc có dự trữ đầy đủ bằng không

(d
iJ
= 0). Các công việc có thời gian dự trữ đầy đủ rất nhỏ đợc gọi là các công
việc gần găng.
2.2. Thời gian dự trữ riêng của các công việc không găng
Các công việc không găng ngoài thời gian dự trữ đầy đủ còn có hai loại
thời gian dự trữ riêng loại 1 và thời gian dự trữ riêng loại 2.

10
2.2.1. Thời gian dự trữ riêng loại 1
Thời gian dự trữ riêng loại 1 của công việc (i,j) ký hiệu là d
IJ
1
là khoảng
thời gian mà công việc (i,j) có thể kéo dài tối đa mà không ảnh hởng tới thời
điểm muộn nhất hoàn thành công việc.
Từ đó ta có công thức tính nh sau:
d
IJ
1
= t
J
m
- t
i
m
- t
iJ
(1.5)
2.2.2. Thời gian dự trữ riêng loại 2

Thời gian dự trữ riêng loại 2 của công việc (i,j) ký hiệu là d
IJ
2
là khoảng
thời gian mà công việc (i,j) có thể kéo dài tối đa mà không ảnh hởng tới thời
điểm sớm nhất hoàn thành công việc.
Từ đó ta có công thức tính nh sau:
d
IJ
2
=t
J
s
- t
i
s
-t
iJ
(1.6)
2.2.3. Thời gian dự trữ độc lập của các công việc không găng.
Thời gian dự trữ độc lập của công việc không găng (i,j) đợc ký hiệu là
d
iJ
dl
là khoảng thời gian mà công việc (i,j) có thể kéo dài tối đa mà không ảnh
hởng đến thời điểm muộn nhất hoàn thành các công việc kề trớc và thời điểm
khởi công sớm nhất các công việc kề sau nó. Thời gian dự trữ độc lập của
công việc không găng (i,j) là thời gian dự trữ dành riêng cho công việc đó đợc
phép sử dụng còn các công việc không găng khác không đợc sử dụng.
Ta có công thức tính thời gian dự trữ độc lập của công việc (i,j) nh sau:

d
iJ
dl
= max{0; t
i
s
- t
J
m
- t
iJ
} (1.7)
2.2.4. Thời gian dự trữ chung của các công việc không găng.
Thời gian dự trữ chung của công việc (i,j) đợc ký hiệu là d
iJ
c
là khoảng
thời gian đợc sử dụng cho các công việc không găng kề nhau trên đờng đi dài
nhất từ 1 đến n qua công việc (i,j) đó.
Ta có công thức tính thời gian dự trữ chung của công việc (i,j) nh sau :
d
iJ
c
= d
ịJ
- d
iJ
dl
(1.8)
IV. Hệ số căng và hệ số rỗi công việc

1. Hệ số căng của công việc
Thời gian dự trữ đầy đủ của công việc cha nói rõ mức độ căng thẳng của
thời gian hoàn thành công việc đó. Để đo mức độ căng thẳng của thời hạn
hoàn thành công việc đó ngời ta dùng chỉ tiêu hệ số căng của công việc.
Hệ số căng của công việc (i,j) đợc ký hiệu là K
iJ
c
và đợc xác định theo
công thức sau:

11
K
iJ
c
= 1 với (i,j)

đờng găng
1 -
)(
max
ij
dgdg
ij
ltt
d

với(i,j)

đờng găng (1.9)
Trong đó: t

dg
là độ dài đờng găng
t
dg
(l
max
ij
) là độ dài đoạn đờng găng trùng với đờng đi dài nhất từ sự
kiện 1 đến sự kiện n qua công việc (i,j).
Các công việc có hệ số căng bằng 1, có nghĩa là nhịp độ hoàn thành công
việc này rất căng thẳng đòi hỏi phải có sự quan tâm sát sao của ngời quản lý,
đó là các công việc găng. Hệ số căng của các công việc gần bằng 1 thì mức độ
căng thẳng của thời hạn hoàn thành công việc đó càng lớn. Những công việc
có hệ số căng xấp xỉ 1 ngời ta gọi chúng là các công việc gần găng. Khi chỉ
đạo sản xuất, mức độ quan tâm của ngời quản lý tuỳ thuộc vào hệ số căng của
từng công việc. Công việc găng đợc các nhà quản lý quan tâm nhiều nhất sau
đó đến các công việc gần găng và mức độ quan tâm của họ sẽ giảm dần theo
chiều giảm của hệ số căng của công việc.
2. Hệ số rỗi của công việc
Đối với các công việc có hệ số căng thấp (nhỏ hơn 1 khá nhiều), ngời ta
thờng tìm hiểu xem thời gian hoàn thành các công việc này có thể kéo dài đợc
bao nhiêu lần mà không ảnh hởng đến thời hạn hoàn thành các công việc
khác. Vì vậy, ngoài hệ số căng ngời ta còn dùng thêm hệ số rỗi công việc.
Hệ số rỗi công việc (i,j) đợc ký hiệu là K
iJ
r
, nó đợc xác định theo công thức
sau:
K
iJ

r
=
ij
m
i
s
jij
t
ttt );max(
(1.10)
V. Mối quan hệ giữa thời gian và giá thành trong sơ đồ
mạng
1. Giới thiệu chung
Có thể thấy rằng việc rút ngắn thời gian sản xuất là một trong những vấn
đề đợc rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, bởi lẽ việc rút ngắn thời gian sản
xuất tạo điều kiện cho việc hạ giá thành sản phẩm. Đối với ngời tổ chức, quản
lý nói chung, muốn rút ngắn thời gian sản xuất cần phải quan tâm tới toàn bộ
các vấn đề về kinh tế - kỹ thuật của đơn vị mình. Trong đó hai yếu tố quan

12
trọng gắn bó với nhau là thời gian và giá thành, đặc biệt trong quá trình lập
phơng án kế hoạch và thực hiện thì việc phân tích hai yếu tố này có ý nghĩa
thực tiễn rất lớn.
Có thể hiểu một cách tổng quát giá thành là biểu hiện bằng tiền của tất cả
những chi phí về lao động sống và lao động quá khứ của đơn vị sản xuất trong
quá trình làm ra sản phẩm. Giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình
độ tổ chức, kế hoạch hoá quản lý kỹ thuật và năng suất lao động. Chính vì
vậy, ngay từ khâu lập phơng án kế hoạch, chúng ta cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa thời gian sản xuất và chi phí sản xuất.
Vấn đề thờng đợc quan tâm là rút ngắn thời gian sản xuất, song nó chỉ có

ý nghĩa khi gắn liền với yêu cầu: Làm thế nào để sự tăng chi phí do rút ngắn
thời gian là nhỏ nhất. Đây là bài toán tơng đối phức tạp vì cần phải so sánh
nhiều phơng án có thể rút ngắn thời gian. Hiện nay, bằng thuật toán chúng ta
có khá nhiều phơng pháp tính toán nh phơng pháp giải bài toán trên mạng, bài
toán tìm luồng cực đại.
Tuy nhiên, chỉ có một số ít phơng pháp áp dụng đợc trong thực tế. Để rút
ngắn thời gian, ta có thể thay đổi về kỹ thuật hoặc về tổ chức, thờng đợc giải
quyết bằng cách sắp xếp lại các công việc thay thế những công việc này bằng
những công việc khác. Các sự thay đổi này không nhất thiết phải kèm theo sự
thay đổi về phơng tiện.
Chỉ cần gộp lại hay phân nhỏ một số công việc trên đờng găng, đã có thể
đa đến kết quả là đờng găng đổi hớng và chiều dài của nó đợc rút ngắn, phân
nhỏ công việc tạo thêm những công việc mới có thể làm đồng thời với những
công việc cũ, và nh vậy bao giờ cũng có khả năng rút ngắn toàn bộ thời gian
của quá trình sản xuất.
Nếu làm theo cách này có kết quả thì không phải chi phí gì thêm, vì thời
gian thực hiện từng công việc là hợp lý, ta sẽ phải rút ngắn thời gian thực hiện
một số công việc, để rút ngắn thời hạn toàn bộ quá trình sản xuất. Chúng ta có
thể đạt đợc bằng cách :
- Tăng thêm công nhân lao động để rút ngắn thời gian.
- Chuyển giao công nghệ từ lao động thủ công sang cơ giới.
- Tăng thêm máy móc, thiết bị.
- Tổ chức lại sản xuất, phân chia thành các công đoạn.
- Làm thêm giờ, thêm ca.

13
Tất nhiên các biện pháp trên sẽ kéo theo sự tăng thêm chi phí, mỗi công
việc có tầm quan trọng khác nhau, chúng ta phải trả lời đợc câu hỏi rút ngắn
bao nhiêu, rút ngắn công việc nào, để đạt đợc thời hạn quy định mà chi phí
tăng thêm là ít nhất?

Chúng ta sẽ nghiên cứu mối quan hệ này để giải bài toán trên cơ sở ứng
dụng phơng pháp sơ đồ mạng lới.
2. Thời gian và giá thành
Mối quan hệ giữa thời gian và giá thành của công việc (i,j) đợc biểu diễn
theo đồ thị sau:
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa thời gian và giá thành
Giá thành(c)
Điểm giới hạn

Đờng cong lý thuyết C và t
C
A
A
Lấy gần đúng là đờng thẳng
C
B
B
Điểm bình thờng
t
A
t
B
Thời gian(t)
Từ đồ thị ta thấy:
- Nếu công việc thực hiện trong điều kiện bình thờng (Điểm B) thì giá thành là
nhỏ nhất.
- Nếu rút ngắn thời gian sẽ phải tăng thêm chi phí nhng đến một mức độ giới
hạn (Điểm A) thì dù có tăng thêm chi phí vẫn không rút ngắn thêm đợc thời gian
nữa vì điều kiện kỹ thuật.
- Nếu quá điểm bình thờng (Điểm B) thì sự kéo dài thời gian cũng làm tăng

thêm chi phí.
Trong phơng pháp sơ đồ mạng, chúng ta đã giả thiết thời gian thực hiện
mỗi công việc (i,j) là một số xác định (t
ij
). Nh vậy, thời gian này là một hằng
số. Khi cần rút ngắn thời gian thì thời gian thực hiện một số công việc trở
thành những biến số độc lập đợc xác định trong khoảng:

14
t
A

t
iJ

t
B
Trong đó:
t
A
: thời gian tối thiểu thực hiện công việc (i,j)
t
B
: thời gian tối đa thực hiện công việc (i,j), còn gọi là thời gian bình th-
ờng thực hiện công việc (i,j). Với thời gian này, công việc đợc tiến hành trong
những điều kiện bình thờng và chi phí nhỏ nhất.
Để thấy rõ đợc mối quan hệ giữa thời gian và giá thành ta đi xét một vài chỉ
tiêu liên quan sau.
2.1. Hệ số giá thành
Khi giảm thời gian thì chi phí và giá thành sẽ tăng thêm sự tăng giá

thành khi giảm một đơn vị thời gian của công việc đợc gọi là hệ số giá thành.
Từ hình vẽ (1.5) ta có thể xác định đợc hệ số giá thành (h
GT
) nh sau:
h
GT
=
gioihanbinhthuong
binhthuonggioihan
tt
CC


=
AB
BA
tt
CC


(
thoigian
dong
) (1.11)
Hệ số giá thành biểu thị cái giá mà ta phải trả khi rút ngắn thời gian
thực hiện công việc.
2.2. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào giá thành tổng cộng của sản phẩm
cũng bao gồm trong đó hai phần, đó là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Việc xác định giá thành thực chất là xác định hai loại chi phí trên, mà đặc

điểm của từng loại có ảnh hởng rất riêng biệt đến bài toán mà ta nghiên cứu.
2.2.1. Chi phí gián tiếp
Quá trình tối u hoá sơ đồ mạng lới có liên quan đến chi phí tiến hành các
công việc, tuy nhiên các chi phí này thờng chỉ là các chi phí trực tiếp tiến hành
các công việc chứ không bao gồm các chi phí gián tiếp bởi vì thời gian tiến
hành công việc ít chịu ảnh hởng của các chi phí gián tiếp này, vả lại nếu muốn
tính đến cả chi phí gián tiếp của từng công việc thì chi phí này là các chi phí
phân bổ mà việc phân bổ các chi phí cho các công việc là việc làm khá phức
tạp và khó chính xác nên ngời ta thờng bỏ qua.
2.2.2. Chi phí trực tiếp
Khác với chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp tăng khi thời gian giảm và khi
thời gian vợt quá giới hạn của thời gian bình thờng thì chi phí trực tiếp cũng
tăng khi thời gian tăng.

15
Đồ thị chi phí trực tiếp (hình 1.6) là một đờng cong bậc hai có cực tiểu
tại điểm bình thờng. Trong thực tế thờng không có đủ số liệu, nên đờng cong
biểu diễn mối quan hệ thời gian và giá thành thờng lấy gần đúng là một đờng
thẳng.
Hình 1.6: Đồ thị chi phí trực tiếp
Giá thành(c)


D(t
A
,max)

A(t
A
,c

A
)
C(t
i
,c
i
) B(t
B
,c
B
)
t
A
t
i
t
B
Thời gian(t)
Trong đó:
B : Giá thành tối thiểu với thời gian bình thờng (t
B
).
A: Giá thành tối thiểu với thời gian tối thiểu (t
A
).
C: Giá thành tối thiểu với thời gian (t
i
).
D: Giá thành tối đa với thời gian tối thiểu (t
A

).
t
B
: Thời gian thực hiên dự án trong điều kiện bình thờng.
t
A
: Thời gian tối thiểu thực hiện dự án.
Từ đồ thị ta có:
C
iJ
= h
GT
iJ
*t
iJ
+ b
iJ
(1.12)
Hệ số h
GT
iJ
: Có ảnh hởng quyết định tới kết quả của bài toán.
b
iJ
: Biểu thị số chi phí cố định nên không có tác dụng gì trong việc giải
bài toán.
Từ các hàm số giá thành của các công việc (i,j) ta có thể đi tới hàm số giá
thành toàn bộ.
Hàm số giá thành toàn bộ đợc biểu diễn nh sau:
C = C

iJ
= (h
gt
iJ
*t
iJ
+ b
iJ
) = min! (1.13)
Nếu trong sơ đồ mạng tất cả các công việc đều làm bình thờng thì
không có vấn đề gì, vì chỉ có một kết quả về một giá thành toàn bộ (Điểm B)

16
trên hình (1.6). Nhng nếu ta tiến hành rút ngắn toàn bộ thời gian thực hiện
công việc thì tất nhiên phải rút ngắn một số công việc và sẽ có rất nhiều cách
chọn các công việc mà ta có thể rút ngắn đợc, để đảm bảo đợc thời hạn quy
định (t
i
).
VI. Tối u hoá sơ đồ mạng lới
1. Nội dung phơng pháp
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, một bài toán thờng đợc đặt ra là
tìm phơng án sản xuất sao cho với thời gian định trớc mà tổng chi phí là ít
nhất, hoặc ngợc lại, hãy tìm phơng án sản xuất sao cho với chi phí định trớc
mà thời hạn hoàn thành là ngắn nhất.
Ví dụ: Cho trớc thời hạn chuẩn bị tầng khai thác mới để vào sản xuất
trong kỳ tới, hãy xây dựng phơng án thi công sao cho tổng chi phí vốn đầu t
cho công tác chuẩn bị chuẩn bị tầng khai thác đó là ít nhất. Hoặc là trong
phạm vi cho phép về vốn đầu t giành cho công tác chuẩn bị tầng khai thác mới
hãy tìm phơng án thi công mới sao cho tầng khai thác đó đợc đa vào khai thác

sớm nhất.
Bài toán trên đây thuộc loại bài toán tối u hoá sơ đồ mạng lới. Bài toán
này có thể đợc giải bằng nhiều phơng pháp khác nhau nh phơng pháp quy
hoạch tuyến tính, phơng pháp quy hoạch động, nhng đơn giản nhất và thông
dụng nhất là phơng pháp Ford-Fulkerson.
Nội dung của phơng pháp tối u hoá sơ đồ mạng lới bằng Ford-Fulkerson
là xuất phát từ sơ đồ mạng lới ứng với một phơng án tối u ở nhịp độ nào đó
(thờng xuất phát từ nhịp độ bình thờng) tiến hành biến đổi từng bớc sơ đồ
mạng lới trên cơ sở rút ngắn thời gian hoàn thành các công việc nằm trên đờng
găng.
2. Trình tự áp dụng sơ đồ mạng lới
Không nên quan niệm rằng sơ đồ mạng lới là một công cụ vạn năng, đợc
áp dụng cho mọi lĩnh vực, mọi đối tợng và hễ đa vào áp dụng là dẫn đến hiệu
quả kinh tế cao.
Thực chất, sơ đồ mạng lới thờng đợc áp dụng trong các lĩnh vực kế hoạch
hoá và chỉ đạo các quá trình sản xuất, trong đó các khâu công việc có các mối
liên hệ phức tạp. Hơn nữa, muốn đa phơng pháp sơ đồ mạng lới áp dụng vào
sản xuất có kết quả chúng ta phải thay đổi phơng pháp tổ chức lao động, phải

17
xây dựng đợc hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến, giảm bớt các khâu
chỉ đạo trung gian, áp dụng cơ chế quản lý thích hợp. Đối với ngời chỉ đạo,
đòi hỏi phải luôn bám sát sản xuất, có trình độ khoa học kỹ thuật, nhạy bén và
sáng tạo trong mọi tình huống, đồng thời phải luôn có ý thức làm chủ và có
tinh thần khắc phục khó khăn thì việc áp dụng sơ đồ mạng lới mới có thể đem
lại kết quả mong muốn.
Khi áp dụng sơ đồ mạng lới vào sản xuất thông thờng ngời ta tiến hành
theo trình tự sau:
2.1. Bớc chuẩn bị
Đây là một bớc khá quan trọng, nó quyết định phần lớn sự thành công

của việc áp dụng sơ đồ mạng lới. Bớc này bao gồm các phần việc sau đây:
2.1.1. Phân tích quy trình sản xuất
Tìm hiểu và liệt kê tên gọi, trình tự tiến hành và các chỉ tiêu khác có liên
quan của tất cả các công việc thuộc quá trình sản xuất, phân tích kỹ từng công
việc để đi đến kết luận cần kết hợp hay phân nhỏ chúng khi xây dựng sơ đồ
mạng lới.
Chú ý rằng, trình tự các công việc không đợc liệt kê theo sự phân công
lao động hiện tại mà phải dựa vào mối quan hệ về mặt công nghệ sản xuất.
Khi liệt kê các công việc cần ghi rõ công việc đó do đơn vị nào phụ trách.
2.1.2. Ước lợng thời gian hoàn thành công việc
Thời gian hoàn thành công việc (i,j) đợc ký hiệu là t
iJ
. Nó có thể đợc
tính bằng đơn vị: phút, giờ, ngày, tuần , tháng, quý hay năm tuỳ thuộc vào quá
trình sản xuất cũng nh mục đích và nội dung cần nghiên cứu bằng sơ đồ mạng
lới.
Việc xác định đúng đắn thời gian hoàn thành công việc có ý nghĩa quyết
định đến giá trị thực tế của sơ đồ mạng lới.
Để xác định đợc t
iJ
ngời ta thờng dùng 2 phơng pháp sau:
a. Phơng pháp đánh giá chính xác: Theo phơng pháp này thời gian hoàn
thành công việc đợc xác định trên cơ sở mức có căn cứ kỹ thuật và đợc kiểm
nghiệm qua thực tế sản xuất.
b. Phơng pháp ớc lợng: Phơng pháp này dựa vào hai hoặc ba ớc lợng để
tính ra thời gian trung bình hoàn thành công việc. Các ớc lợng đó là:

18
+ Ước lợng khả quan (a): Là thời gian ngắn nhất hoàn thành công việc
trong điều kiện sản xuất thuận lợi nhất.

+ Ước lợng với xác suất lớn nhất (m): Là thời gian hoàn thành công việc
với khả năng xảy ra cao nhất.
+ Ước lợng bi quan (b): Là thời gian hoàn thành công việc trong điều
kiện sản xuất khó khăn nhất.
2.1.3. Lập bảng tổng hợp sơ bộ
Các kết quả thu đợc ở phần trên đợc tổng hợp lại vào bảng (1.7) sau:
Bảng 1.7: Bảng tổng hợp sơ bộ
Stt
Tên
công
Đơn vị
phụ
Trình tự
tiến hành
Định mức Số l
ợng
lao động
Thời gian
hoànthành
Bậc thợ
Mức độ
lao động
1 2 3 4 5 6 7 8
2.2. Xây dựng sơ đồ mạng lới
Dựa vào dữ liệu trong bảng (1.7), theo quy tắc thiết lập sơ đồ mạng lới ta
sẽ xây dựng sơ đồ mạng lới biểu diễn quá trình sản xuất đợc nghiên cứu.
2.3. Phân tích sơ đồ mạng lới theo chỉ tiêu thời gian
Sau khi xây dựng xong sơ đồ mạng lới ta tiến hành phân tích nó theo chỉ
tiêu thời gian. Cần chú ý rằng khi đa sơ đồ mạng lới vào sản xuất, việc thực
hiện các công việc chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân

tố mang tính chất chủ quan, có những nhân tố mang tính chất khách quan và
có những nhân tố hoàn toàn mang tính chất ngẫu nhiên làm cho thời hạn hoàn
thành toàn bộ quá trình sản xuất sẽ không xảy ra chính xác nh đã đợc ấn định
mà sẽ có những sai lệch nhất định (kể cả trờng hợp thời gian tiến hành từng
công việc đợc xác định căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật). Vì vậy, khi
phân tích sơ đồ mạng lới theo chỉ tiêu thời gian ta cần phải đa ra chỉ tiêu đánh
giá thời hạn hoàn thành quá trình sản xuất đợc nghiên cứu.

19
2.4. Tối u hoá sơ đồ mạng lới
Căn cứ vào mục tiêu đã đề ra cho quá trình sản xuất ngời ta tiến hành tối
u hoá sơ đồ mạng lới bằng phơng pháp thích hợp. Quá trình này có thể sử
dụng phơng pháp Ford- Fulkerson, phơng pháp quy hoạch tuyến tính hoặc quy
hoạch động và kết hợp sử dụng máy tính điện tử.
2.5. Chỉ đạo sản xuất sơ đồ mạng lới
Sau khi đã thực hiện tất cả các bớc từ xây dựng, phân tích đến tối u hoá
sơ đồ mạng lới, để sơ đồ mạng lới áp dụng vào sản xuất đạt kết quả tốt, ta cần
tiến hành các công việc sau:
- Phải thành lập bộ phận tổng hợp nhằm chỉ đạo việc thực hiện quá trình
sản xuất theo đúng tiến độ đã đợc xây dựng, giải quyết các tình huống đi
chệch với phơng án kế hoạch. Bộ phận này thờng bao gồm các cán bộ phụ
trách sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch định kỳ báo về trung tâm điều hành của các bộ
phận trong dây chuyền sản xuất theo các nội dung sau đây: Việc đã hoàn
thành, việc bỏ đi vì không cần nữa, việc mới đa vào cha có dự kiến, sự thay
đổi nội dung công việc, thay đổi thời gian hoàn thành công việc.
Quá trình chỉ đạo sản xuất theo sơ đồ mạng lới là một quá trình xử lý
liên tục các biến động một cách tối u về mặt thời gian và theo một tiêu chuẩn
tối u nào đó nên cần phải xây dựng lại sơ đồ mạng lới tại từng thời điểm có sự
biến động, xác định lại các chỉ tiêu thời gian, từ đó điều chỉnh lại phơng án

sản xuất và có biện pháp đẩy nhanh quá trình sản xuất.
Tóm lại, để việc áp dụng sơ đồ mạng lới vào tổ chức sản xuất có hiệu quả
thì quá trình áp dụng nó cần phải đợc tiến hành theo một trình tự nhất định.
Quá trình đó có thể đợc mô tả bằng sơ đồ ở hình (1.8) dới đây:

20
Hình 1.8: Quá trình áp dụng sơ đồ mạng lới vào sản xuất
VII. Sự cần thiết phải áp dụng phơng pháp sơ đồ mạng
trong quản trị kho tàng
Dầu khí nói chung là một khoáng sản quý do thiên nhiên ban tặng cho
con ngời. Nó đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, vì nó vừa là nguyên liệu vừa là năng lợng. Đồng thời là nguồn thu nhập
ngoại tệ mạnh cho các nớc sản xuất dầu thô.

21
Bớc chuẩn bị
Xây dựng sơ
đồ mạng lới
Phân tích sơ
đồ mạng lới
Tối
u hoá sơ
đồ mạng lới
Xác định
nhiệm vụ cho
ngời thực hiện
Thực hiện theo
sơ đồ mạng lới
Lập lại và
phân tích lại

sơ đồ mạng lới
Truyền đạt
thông tin
Thông tin về
quá trình sản
xuất
Điều khiển
quá trình sản
xuất
Thực tế cho thấy một nền kinh tế phát triển bao giờ cũng kèm theo việc
gia tăng tiêu thụ năng lợng. Tuy nhiên nguồn năng lợng hoá thạch này lại
không đợc phân bố đồng đều giữa các nớc. Do đó những nớc nào may mắn có
đợc nguồn hoá thạch này thì việc sản xuất chúng là cơ may đặc biệt cho nền
kinh tế cất cánh.
Việt Nam là một trong những nớc may mắn có đợc sự hiện diện của dầu
khí và ngành dầu khí mang lại lợi nhuận lớn cho đất nớc, đồng thời cũng là
ngành chủ lực cho nền kinh tế quốc dân.
Vì tầm quan trọng và vai trò to lớn của dầu khí trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, nhà nớc đã đầu t hàng tỷ đô la vào ngành này. Tuy
nhiên tình hình hiện nay của nền nền kinh tế đất nớc còn gặp nhiều khó khăn
do lịch sử đất nớc phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh nên không có những
nguồn vốn tích luỹ lớn, không thể đảm bảo vấn đề về vốn để phát triển nghành
này theo ý muốn. Mặt khác, hệ thống cở sở vật chất, kho tàng, bến bãi còn cha
đáp ứng đợc yêu cầu của ngành. Từ đó cho thấy vấn đề chi phí cho công tác
quản trị kho tàng nói chung là rất cần thiết. Có thể nói rằng sự phát triển của
nghành phụ thuộc rất nhiều vào các khoản chi phí này. Việc sử dụng đúng,
hiệu quả, tiết kiệm và tối u hoá trong quy trình xuất nhập hàng góp phần quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả đầu t cũng nh tối thiểu hoá chi phí, giảm
giá thành và rút ngắn thời gian sản xuất.
1. Xây dựng hệ thống kho tàng

Có thể nói rằng việc xây dựng hệ thống kho tàng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào là một yêu cầu cần thiết, chỉ trừ trờng hợp một số doanh
nghiệp kinh doanh các sản phẩm mà quá trình mua sắm và quá trình sử dụng
chúng đợc tiến hành đồng thời do chúng đợc vận chuyển liên tục đến doanh
nghiệp bằng dây dẫn hoặc đờng ống (điện, nớc). Còn lại đối với hầu hết mọi
loại hàng hoá khác đều mang đặc điểm là tách rời quá trình mua sắm và sử
dụng nên doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức lu kho chúng. Lu kho ở đây đợc
hiểu theo hai nghĩa, thứ nhất với ý nghĩa là dự trữ thì lu kho chính là quá trình
dự trữ hàng hoá ở trong kho sau khi hàng hoá đợc nhập vào doanh nghiệp và
trớc khi xuất chúng ra khỏi doanh nghiệp (đem bán), chẳng hạn nh xăng dầu
sau khi đợc nhập từ các kho lớn của Tổng công ty đợc các công ty thành viên
dự trữ trong các kho, bể chứa của công ty mình sau đó mới có thể xuất bán

22
cho thị trờng. Thứ hai có thể hiểu lu kho là một bộ phận của quá trình sản
xuất, chẳng hạn nếu cần phải lu kho để làm khô (gỗ, gạch ngói) hoặc lên men
và chín (rợu vang, đồ hộp) trớc khi chúng có thể đợc chế biến tiếp tục hay
đem bán, loại lu kho này đợc gọi là lu kho sản xuất. Tuy nhiên, trong điều
kiện giá tăng hoặc những hạn hẹp về mua sắm trong tơng lai thì bên cạnh các
chức năng cân đối và bảo hiểm việc dự trữ còn có ý nghĩa đầu cơ. Trong trờng
hợp này, lợng đặt hàng không dựa trên cơ sở cầu của thời kỳ kế hoạch mà th-
ờng dựa trên cơ sở năng lực kho tàng và các khả năng về tài chính.
Muốn lu kho doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp.
Giữa mua sắm, vận chuyển và lu kho tồn tại mối quan hệ sau: mọi hàng hoá
mua sắm ở thị trờng phải đợc vận chuyển đến doanh nghiệp và tạm thời dự trữ
trong kho (trừ các trờng hợp ngoại lệ). Việc tính toán, bố trí hệ thống kho tàng
phải nhằm mục tiêu đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất (bán hàng) với chi phí
kinh doanh tối thiểu. Doanh nghiệp không chỉ hình thành kho nhập mà còn cả
kho chuẩn bị, kho trung gian và kho xuất vật t. Kho nhập chứa các vật t hàng
hoá mua vào và chuẩn bị cho việc xuất vật t hàng hoá. Kho chuẩn bị đợc tổ

chức nh những nơi làm việc nhất định. Hàng hoá ở trong kho đợc phân loại
phù hợp với những đòi hỏi sử dụng chúng ở các nơi làm việc. Kho trung gian
có thể cần cho các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm ở các mức độ khác
nhau. Kho xuất chỉ có ở cuối quá trình sản xuất. Kho này chỉ nhận và lu trữ
thành phẩm cho tới khi bán hoặc chuyển hàng cho khách nên đợc tổ chức ở bộ
phận tiêu thụ.
Về nguyên tắc ở các doanh nghiệp thơng mại không cần có sự tách biệt
giữa kho nhập, kho trung gian và kho xuất. Thông thờng các doanh nghiệp
này chỉ phân kho hàng hoá theo số lợng, không gian và thời gian để hoàn
thành việc chuyển hoá giữa mua và bán.
Có thể có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hệ thống kho tàng, dới
đây chỉ đề cập đến các tiêu thức phổ biến:
- Nếu căn cứ vào không gian phân bố sẽ có hình thức kho tập trung và
hình thức kho phân tán:
+ Bố trí kho tập trung là hình thức tổ chức một kho lớn cho toàn doanh
nghiệp. Với kho dự trữ này chi phí kinh doanh quản trị kho tàng sẽ ít hơn so
với tổ chức kho phi tập trung vì chi phí kinh doanh về lao động sẽ giảm, hiệu
quả hợp lý hoá có thể đạt đợc nhờ bố trí kho tàng và thiết bị vận chuyển hợp

23
lý. Những kho xa nơi sử dụng sẽ bất lợi lớn: lợi thế chi phí kinh doanh của kho
trung tâm sẽ giảm và thậm chí mất hẳn do chi phí kinh doanh cho vận chuyển
nội bộ lớn.
+ Bố trí kho phân tán là việc xây dựng nhiều kho nhỏ lẻ ở nhiều vị trí
khác nhau. Kho phân tán gây ra chi phí kinh doanh quản trị kho tàng lớn song
nếu gần nơi sử dụng sẽ đem lại lợi thế của việc giảm chi phí kinh doanh do
việc vận chuyển vòng vèo. Mặt khác, khi chi phí sản xuất (bán hàng) phân tán
thì việc bố trí kho phân tán sẽ đáp ứng yêu cầu đảm bảo cung ứng trực tiếp,
tránh các nguy cơ không cung ứng kịp thời do những trục trặc trong quá trình
vận chuyển gây ra.

Trờng hợp bố trí kho tàng tập trung là tơng đối đơn giản. Trong trờng hợp
bố trí kho phân tán, phải tính toán lựa chọn địa điểm và bố trí kho tàng sao
cho đạt đợc chi phí kinh doanh cho vận chuyển nhỏ nhất. Muốn thế phải chú ý
không phải chỉ tới khoảng cách kho tàng so với nơi cung ứng mà thờng phải
chú ý đến cả các đờng vận chuyển, trọng lợng và thể tích của sản phẩm cần
phải chuyển đến các điểm sản xuất của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này,
nếu không có sự bắt buộc của sản xuất thì việc tính toán, xác định số lợng và
địa điểm xây dựng kho tàng phải dựa trên cơ sở xác định đồng thời quãng đ-
ờng và hớng vận chuyển, khả năng kết hợp hai chiều trong khâu vận chuyển.
Xác định số lợng kho cũng nh địa điểm đặt kho tối u trong hệ thống kho
phân tán sẽ đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi hoặc là mua nguyên vật liệu trên địa bàn rộng
hoặc là tổ chức sản xuất trên địa bàn rộng.
- Nếu căn cứ vào hình thức xây dựng kho tàng có kho ngoài trời và kho
trong nhà. Các kho ngoài trời tuy đỡ chi phí kinh doanh xây dựng kho tàng
song lại không đáp ứng đợc việc bảo quản hàng hoá nên chỉ sử dụng đối với
loại hàng hoá không bị mất phẩm chất bởi nắng, ma và những thay đổi khác
về khí hậu, thời tiết. Ngoài ra, còn phân biệt kho thông thờng và kho đặc biệt
nh bồn chứa. Các loại kho đặc biệt chỉ đặt ra yêu cầu kỹ thuật của hàng hoá
cần bảo quản đòi hỏi.
- Nếu căn cứ vào trang thiết bị cho toàn bộ khu vực kho ngời ta phân
biệt nhiều loại kho tàng khác nhau:
+ Trờng hợp thông thờng nhất là kho trong nhà nhiều tầng hay một tầng.
Kho một tầng có u điểm là hàng hoá lu kho dễ xếp vào và chuyển ra. Hàng

24
hoá lu kho thông thờng có thể bố trí trực tiếp vận chuyển bằng xe tải. Lợi thế
chi phí vận tải bằng phơng tiện này lại so với nhợc điểm lớn: cần có diện tích
lớn cho các phơng tiện vận chuyển ra vào kho nên làm tăng chi phí kinh doanh
về nhà kho. Kho nhiều tầng tận dụng đợc diện tích đất đai song gây khó khăn

cho tổ chức vận chuyển nội bộ.
+ Theo trang thiết bị còn phân biệt kho tiếp đất, kho bố trí theo khối và
kho bố trí theo giá hàng.
Kho tiếp đất là kho không có trang bị cách đất cho hàng hoá. Hình thức
này chỉ phù hợp với những bộ phận kho lớn. Ưu điểm của nó là ít trang thiết
bị kho, tận dụng diện tích và trực tiếp với từng bộ phận kho. Nhợc điểm của
nó là không tận dụng không gian kho nên dẫn đến chi phí kinh doanh kho
tàng cho từng đơn vị phẩm cao.
Với lu kho theo khối nguyên vật liệu, hàng hoá lu kho đợc đa t các phơng
tiện thích hợp (container) nhờ các kệ hàng. Việc chuyển hàng lên các phơng
tiện vận chuyển cũng hết sức đơn giản do sử dụng các kệ hàng. Với hình thức
này, hàng nằm trên kệ hàng trong suốt thời gian lu kho.
Lu kho theo giá hàng là hình thức kho mà hàng hoá đợc bảo quản trên
các giá hàng. Càng nhiều giá để hàng càng tận dụng không gian kho. Việc lu
kho theo giá chuyên dùng sẽ đặc biệt dễ nhìn và tạo ra khả năng thấy từng sản
phẩm. Nó sẽ rất thích hợp trớc hết ở việc lu kho các chi tiết (bu lông, ê cu,
dụng cụ nhỏ). ở doanh nghiệp sản xuất sẽ thờng gặp cách lu kho bằng giá
chuyên dùng trong trờng hợp nhiều chủng loại hàng lu kho với trọng lợng nhỏ.
Trong doanh nghiệp thuơng mại hình thức lu kho này chiếm địa vị thống trị.
Một hình thức giá hàng chuyên dụng là giá tĩnh. Diện tích cần rộng hơn
và chứa đợc nhiều hơn so với các giá hàng thông thờng. Diện tích đi lại cũng
phải rộng hơn so với các giá hàng thông thờng. ở các thị trờng tiêu dùng lớn
hình thức này đã rất phát triển: hàng hoá nh đồ uống, đồ dự trữ đợc đặt trên
các giá bán riêng cao tới 2 mét khi chuyển ra có thể sử dụng xe nâng.
Giá chuyển động gắn chức năng lu kho với chức năng vận chuyển.
Hàng đợc vận chuyển tới một nơi và xuất hiện ở nơi khác. Cứ mỗi lần có hàng
mới nhận thì hàng cũ trong kho chuyển dịch đến gần nơi xuất hơn. Nh thế
hàng lu kho phải đặt trên băng chuyền hay bánh chuyển động. Kỹ thuật kho
tàng này cho phép tuân thủ theo nguyên tắcmột vào - một ra: sản phẩm vào


25

×