Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

bước đầu nghiên cứu vận dụng sản xuất sạch hơn tại công ty giầy thượng đình và đánh gía khả năng sinh lời cho việc thực hiện giải pháp sxsh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.12 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
lời mở đầu
Từ những năm 1970 con ngời đã có nhiều những hoạt động thiết thực để
bảo vệ môi trờng. Nhiều tác phẩm, bài viết, hội thảo, hội nghị về bảo vệ môi tr-
ờng đã đợc tiến hành nh: Từ ngày 6 đến 16 tháng 6 năm 1972 hội nghị LHQ về
môi trờng con ngời tại srockholm Thuỵ sĩ. Câu lạc bộ Rome xuất bản cuấn
Giới hạn cho sự phát triển năm 1972. ở Việt Nam năm 1997, Thủ Tớng chính
phủ ban hành chỉ thị 199/TTg về việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu
công nghiệp.
Những nội dung bảo vệ môi trờng về quản lý chất thải giai đoạn này đều
tập trung vào xử lý chất thải, bằng cách sử dụng các kỹ thuật và hoá chất tức là
bằng các công nghệ kiểm soát cuối đờng ống. Do vậy thờng có những phản ứng
thụ động đối với ô nhiễm và chất thải sau khi chúng đã phát sinh ra. Các giải
pháp đợc xây dựng bởi các chuyên gia thờng không gắn với thực tế, thờng không
đợc các doanh nghiệp áp dụng vì sẽ làm tăng chi phí sản xuất.
Khái niệm sản xuất sạch hơn (SXSH) ra đời, giúp sử dụng hiệu quả hơn
nguồn nguyên vật liệu năng lợng, tối u hoá quá trình sản xuất làm giảm chất thải
và ô nhiễm phát sinh, phục hồi và tái sử dụng những phế phẩm có giá trị có thể
tái sử dụng đợc nh vậy làm giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Việc bảo vệ
sức khoẻ và an toàn lao động cho cán bộ công nhân cũng đựơc chú trọng, do đó
cũng đem lại những hiệu ứng tích cực tới năng xuất lao động và giúp làm giảm
chi phí sản xuất. Sản xuất sạch hơn là chủ động nhận biết và tìm cách phòng
chống ô nhiễm và chất thải, loại trừ các vấn đề môi trờng ngay từ đầu, ngay từ
nguồn phát sinh, ngay trong các giai đoạn sản xuất.
Nhng không có nghĩa là các biện pháp cuối đờng ống sẽ không còn cần
thiết nữa, mà trong nhiều doanh nghiệp do đặc trng của hoạt động sản xuất kinh
doanh nên doanh nghiệp phải kết hợp cả giải pháp SXSH và xử lý cuối đờng ống.
Từ những kiến thức, lý luận đã đợc các thầy cô khoa Kinh tế Môi trờng và
Quản lý Đô Thị truyền đạt cho tôi, và thực tiễn nhận thức qua quá trình thực tập
tại Công ty Giầy Thợng Đình. Đây là một Công ty hàng năm đợc Sở KHCNMT
kiểm tra và đánh giá là đơn vị thực hiện tốt công tác môi trờng. Công ty đang


tiếp cận và sẽ tiếp nhận SXSH vào hoạt động sản xuất thực tiễn hàng ngày, chính
vì vậy mà tôi rất tâm huyết lựa chọn đề tài: Bớc đầu nghiên cứu vận dụng sản
xuất sạch hơn tại Công ty Giầy Thợng Đình và đánh gía khả năng sinh lời
cho việc thực hiện giải pháp SXSH.
Đối tợng nghiên cứu:
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
1
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất tại Công ty Giầy Th-
ợng Đình và vận dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn tại Công ty, đánh giá khả
năng sinh lời cho việc thực hiện giải pháp SXSH và đề xuất các giải pháp, kiến
nghị đối với Công ty, với Sở KHCNMT, Sở công nghiệp Hà Nội để SXSH không
chỉ đợc áp dụng tại Công ty Giầy Thợng Đình mà đợc áp dụng tại tất cả các
doanh nghiệp ở Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Lý thuyết SXSH là một vấn đề bao gồm trong đó rất nhiều giải pháp thực
hiện, chuyên đề chỉ đi vào nghiên cứu quá trình sản xuất của Công ty và đa ra
các giải pháp cụ thể đánh giá hiệu quả khi Công ty thực hiện giải pháp này trên
cơ sở lý luận và phơng pháp luận của lý thuyết SXSH.
KếT CấU đề TI
Đề tài gồm ba phần chính:
Chơng I: Những vấn đề chung về sản xuất sạch hơn và phân tích chi
lợi ích
Chơng II: Thực trạng về sản xuất kinh doanh ở Công ty Giầy
Thợng Đình
Chơng III: áp dụng sản xuất sạch hơn tại công ty Giầy Thợng Đình
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
2
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
lời cảm ơn


Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy: Nguyễn Duy Hồng đã tận
tình giúp đỡ, hớng dẫn tôi thực hiện chuyên đề này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các thầy cô giáo trong khoa
KTMT, đã truyền thụ cho tôi những nền tảng cơ bản về kinh tế và quản lý môi tr-
ờng nói chung và về lý thuyết sản xuất sạch hơn nói riêng trong suốt bốn năm
học vừa qua; đến các cô chú, anh chị ở phòng Kỹ thuật Công nghệ Công ty
Giầy Thợng Đình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp
súc với thực tế.
Đối với những ngời bạn đã động viên tôi thời gian qua: Tôi cũng gửi đến
họ những tình cảm tốt đẹp nhất.
Cuối cùng tôi xin gửi đến gia đình lòng biết ơn chân thành vì những tình
cảm và sự ủng hộ mà các thành viên đã dành cho tôi trong thời gian vừa qua.
Hà nội, ngày tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Phạm Thị Xuân Thu
Lời cam đoan
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
3
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Tôi xin cam đoan nôị dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác; nếu sai phạm
tôi xin chịu kỷ luật với nhà trờng.

Hà nội, ngày 18 tháng 5 năm 2003
Sinh viên:
Phạm Thị Xuân Thu
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
4
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu

chơng I
những vấn đề chung về sản xuất sạch hơn và cba
I . cơ sở lý luận sản xuất sạch hơn
Suy nghĩ truyền thống về môi trờng là tập trung vào vấn đề phải làm gì với
các chất thải và phát thải đã phát sinh. SXSH tránh đợc hay giảm đợc chất thải và
chất ô nhiễm trớc khi chúng sinh ra. SXSH phấn đấu đạt hiệu suất sử dụng
nguyên liệu trong phạm vi khả thi kinh tế sao cho càng gần 100% càng tốt . Sản
xuất sạch hơn không chỉ là vấn đề thay đổi thiết bị. Sản xuất sạch hơn là vấn đề
thay đổi thái độ, áp dụng bí quyết và cải thiện quá trình sản xuất sản phẩm.
1. Định nghĩa sản xuất sạch hơn của UNEP
Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lợc phù hợp về môi trờng
vào các quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu suất và
giảm thiểu rủi ro cho con ngồi và môi trờng.
Đối với quá trình sản xuất:
SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lợng, loại trừ các nguyên
liệu độc hại và giảm lợng, cũng nh tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại
nguồn thải.
Đối với sản phẩm:
Sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hởng tiêu cực trong suốt
chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
Đối với dịch vụ:
Sản xuất sạch hơn đa các yếu tố về môi trờng vào trong thiết kế và phát
triển các dịch vụ.
2. Cơ hội sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn có rất nhiều cơ hội khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động sản xuất của nhà máy, của dây truyền công nghệ , mà có thể áp dụng
các biện pháp SXSH; cụ thể những giải pháp đợc chia thành 8 nhóm nhỏ:
1) Thay đổi nguyên liệu đầu vào
2) Kiểm soát quá trình
3) Thay đổi công nghệ

4) Thu hồi và tái sử dụng trong nhà máy
5) Sản xuất sản phẩm phụ có ích
6) Cải tiến sản phẩm.
7) Quản lý nội vi
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
5
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
8) Cải tiến thiết bị, máy móc
Các biện pháp của SXSH đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Hình vẽ 1
2.1. Quản lý nội vi
Quản lý nội vi tức là thay đổi thực tiễn hiện tại hoặc áp dụng các biện
pháp mới trong vận hành và bảo dỡng thiết bị có tính cụ thể, thích hợp nhằm
ngăn ngừa rò rỉ, rơi vãi và khuyến khích thái độ làm việc tích cực có trách nhiệm
của ngời lao động. áp dụng quản lý nội vi thờng chi phí không cao mà thời gian
thu hồi vốn ngắn.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
6
Sản xuất sạch hơn
Quản
lý nội
vi
Thay
đổi
NL
đầu
vào
Kiểm
soát
quá

trình
Cải
tiến
sản
phẩm
Sản
xuất
SP
phụ
có ích
Thu
hồi
và tái
sử
dụng
Thay
đổi
công
nghệ
Cải
tiến
TB
máy
móc
Thay
đổi
bao

Thay
đổi

sản
phẩm
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Ví dụ:
Thờng xuyên, kiểm tra, bảo dỡng thiết bị, bảo ôn các đờng ống và thiết kế
các hệ thống phân phối hơi hợp lý
2.2. Thay đổi nguyên liệu thô
Sử dụng các loại nguyên liệu ít nguy hiểm hơn hoặc các nguyên liệu thô
có chất lợng tốt hơn, nhờ đó có thể làm giảm việc phát sinh các chất thải hay
giảm tính độc hại của các chất thải trong quá trình sản xuất.
Ví dụ:
Thay dung môi hữu cơ bằng nớc
Thay thế tẩy clo bằng ôxy
2.3. Kiểm soát quá trình sản xuất
Nhằm mục đích vận hành các công đoạn sản xuất với mức hiệu quả cao
hơn và lợng rác thải ít hơn, thông qua việc bổ sung các thiết bị giám sát và kiểm
soát quá trình nh: Lắp đặt hệ thống camera hoặc tăng cờng đào tạo công nhân
vận hành, nâng cao trình độ và ý thức làm việc của họ.
2.4. Cải tiến thiết bị, máy móc
Là việc thay đổi các thiết bị, máy móc hiện có hoặc thay thế bộ phận của
thiết bị, máy móc cho phù hợp nhằm thu gom, giảm lợng chất thải nh: thay thế
quá trình làm sạch bằng dung môi, bằng làm sạch cơ học.
2.5. Thay đổi công nghệ
Thay đổi bằng những công nghệ tiên tiến ít chất thải, nâng cao chất lợng
sản phẩm song biện pháp này đòi hỏi nguồn đầu t lớn
Ví dụ:
Thay thế in bột bằng in khô.
2.6. Thu hồi và tái sử dụng
Là thu hồi và tái sử dụng tại nhà máy những nguyên liệu và năng lợng đã
thải ra. Những nguyên liệu đợc thu hồi hoặc có thể tái sử dụng cho chính công

đoạn đó, hoặc có thể sử dụng cho mục đích khác nh thu hồi nớc ngng dùng lại
cho nồi hơi hoặc sử dụng nớc làm sạch.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
7
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
2.7. Sản xuất sản phẩm phụ có ích
Ví dụ:
Dây chuyền sản xuất dầu trầu, ngoài sản phẩm chính triết suất từ nhân còn
có các sản phẩm phế thải khác nh: Vỏ trầu, bã trầu chiếm tới 40%. Nếu đem xử
lý sẽ tốn một khoản chi phí lớn. Nay nhờ quy trình sản xuất dầu trầu mới trên cơ
sở tận dụng các phế liệu, phế thải. Đó là nguyên liệu vỏ trầu dùng để sản xuất
ván ép, còn bã trầu làm thức ăn giầu dinh dỡng cho gia súc nhờ quá trình nghiền
nhân tạo.
2.8. Thay đổi sản phẩm
Là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu của sản phẩm đó
Ví dụ:
Sản xuất túi nilông dùng để ơm cây bằng vật liệu mới đó là sử dụng hỗn
hợp tinh bột sắn, ngô chiếm 30%. Vật liệu mới này, túi có thể tự phân huỷ chỉ
sau 3 tháng.
3. Lợi ích của sản xuất sạch hơn
3.1. Lợi ích về mặt kinh tế
3.1.1. Nâng cao hiệu quả của quy trình sản xuất
Sản xuất sạch hơn sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất tốt hơn, có nghĩa là có
nhiều sản phẩm hơn đợc sản xuất ra trên một đơn vị đầu vào nguyên liệu thô.
Điều này mang ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế cho cơ sở sản xuất đó, chẳng hạn
nh giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng, nâng cao chất lợng sản phẩm khi cơ sở thực hiện
đầu t một dây chuyền cộng nghệ mới cho sản xuất, hoặc đơn giản hơn là thực
hiện quản lý quá trình sản xuất chặt chẽ hơn.
3.1.2. Giảm tiêu thụ nguyên liệu dẫn đến giảm chi phí
Sản xuất sạch hơn khi áp dụng đem lại lợi ích thuyết phục nhất là khả

năng giảm lợng nguyên liệu và tài nguyên tiêu thụ, dẫn đến giảm giá thành sản
phẩm. Bên cạnh đó, với việc giá thành của nguyên liệu, năng lợng và nớc ngày
một tăng lên, không một doanh nghiệp nào có khả năng cho phép mất các tài
nguyên này dới dạng tổn thất. Khi thực hiện SXSH cho một nhà máy họ sẽ đề ra
các giải pháp nhằm sử dụng, tái sử dụng nguyên liệu đã thải bỏ cho các công
đoạn khác nhằm giảm giá thành sản phẩm.
3.1.3. Tận thu các sản phẩm phụ có giá trị
Tận thu là việc thu thập các chất thải và sử dụng lại cho các quá trình sản
xuất .
Ví dụ:
Tận thu vải và xốp thừa khi sản xuất giầy để sản xuất lót nồi, khẩu trang
Tận thu đợc các sản phẩm phụ có giá trị cũng tạo ra lợi ích lớn không
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
8
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
chỉ tạo ra doanh thu sản phẩm phụ, giảm chi phí xử lý chất thải.
3.1.4. Các cơ hội thị trờng mới và hấp dẫn
Nhận thức về môi trờng của mọi ngời ngày càng tăng, do đó nhu cầu về
sản phẩm xanh và sạch trên thị trờng quốc tế tăng, điều này dẫn đến việc tạo ra
một cơ hội thị trờng mới và tạo ra một sản phẩm mới có chất lợng cao hơn, sức
cạnh tranh lớn hơn nếu tập trung vào SXSH.
3.1.5. Đáp ứng tiêu chuẩn ISO14000
Sản xuất sạch hơn sẽ tạo đièu kiện thuận lợi nhiều để thực hiện hệ thống
quản lý môi trờng ISO14000, bởi có rất nhiều các công đoạn ban đầu đã đợc tiến
hành thông qua đánh giá SXSH.
3.1.6. Sản xuất sạch hơn tạo ra cơ hội tốt tiếp cận nguồn tài chính
Các tổ chức tài chính ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi trờng. Nên
quản lý môi trờng hiệu quả là điều kiện tiên quyết đối với các đề xuất hỗ trợ tài
chính. Những dự án khi hỗ trợ vốn vay hay giúp đỡ tài chính, thì vấn đề liên
quan đến môi trờng đợc xem xét kỹ lỡng, nhất là các dự án theo dự đoán có ảnh

hởng đến môi trờng, sản xuất sạch hơn tạo ra một hình ảnh môi trờng tích cực
của tổ chức vay tiền. Do vậy cải thiện đợc sự tiếp cận đến với các nguồn tài
chính.
3.1.7. Cải thiện môi trờng làm việc
Sản xuất sạch hơn có thể cải thiện về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp cho
ngời lao động, điều này giúp giảm chi phí về y tế cho chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ cho ngời lao động. Các điều kiện làm việc thuận lợi có thể làm tăng sự tự
tin khi đợc làm trong môi trờng an toàn, từ đó thúc đẩy ngời lao động yên tâm
sản xuất và quan tâm hơn trong việc kiểm soát chất thải, nh vậy sẽ giúp cho
doanh nghiệp giảm chi phí.
3.2. Lợi ích môi trờng của sản xuất sạch hơn
ý tởng cơ bản của sản xuất sạch hơn là tìm hiểu tận gốc của ô nhiễm, vì
vậy SXSH có ý nghĩa lớn đối với môi trờng, là một công cụ để bảo vệ môi trờng.
Những lợi ích đợc thể hiện rõ nhất, cơ bản nhất:
3.2.1. Môi trờng đợc cải thiện
Sản xuất sạch hơn giảm thiểu chất thải và mức độ độc hại của chất thải,
làm cho sản phẩm dễ chấp nhận hơn xét trên quan điểm môi trờng. Cụ thể khi
giảm tiêu thụ nhiên liệu và năng lợng sẽ giảm lợng khí đổ ra môi trờng, giảm
chất thải của quá trình đốt nhiên liệu
3.2.2. Cải thiện môi trờng làm việc
Công nhân công nghiệp ngày nay không chỉ quan tâm đến thu nhập của họ
mỗi tháng là bao nhiêu mà môi trờng làm việc, điều kiện làm việc cũng quyết
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
9
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
định thái độ, tinh thần làm việc của họ, họ nhận thức rõ ràng về quyền lợi của họ
đợc làm việc trong một môi trờng sạch và an toàn. Sản xuất sạch hơn có thể thúc
đẩy động cơ của công nhân, hớng họ quan tâm đến kiểm soát chất thải.
3.2.3. Bảo toàn nguyên liệu, nớc và năng lợng
Tài nguyên ngày càng khai thác mạnh dẫn đến số lợng ngày càng giảm

nên chi phí nguyên liệu ngày càng tăng, nớc chất lợng tốt ngày càng thiếu Sản
xuất sạch hơn sẽ thúc đẩy việc khai thác và sử dụng nớc tài nguyên bền vững.
3.2.4. Tuân thủ tốt hơn các quy định về môi trờng
Việc đáp ứng, tuân thủ các tiêu chuẩn quy định đối với việc phát tán các
dòng thải (rắn, lỏng, khí) thờng đòi hỏi phải lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô
nhiễm phức tạp và tốn kém. Việc thực hiện SXSH làm cho việc xử lý dòng thải t-
ơng đối dễ dàng hơn, đơn giản hơn, rẻ hơn và nh vậy sẽ tuân thủ tốt hơn các tiêu
chuẩn quy định về phát thải.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
10
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Mức độ ô nhiễm Trớc SXSH
Sau SXSH

Thời gian
Hình2: Tuân thủ tốt hơn các quy định môi trờng
3.2.5. Đáp ứng quan điểm cân bằng vật chất
3.2.5.1. Quan điểm cân bằng vật chất Cổ Điển:
Theo các nhà kinh tế Cổ Điển: Nền kinh tế đợc trình bầy nh một hệ khép
kín, đợc mô tả:
Tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
Các gia đình

Thị trờng
Cung cấp cho
Sản xuất
Các xí nghiệp
Chi phí tiêu thụ
*Các gia đình:
Là ngời tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, là chủ nhân của tài nguyên

* Các công ty:
Là nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ, là chủ nhân của tài nguyên.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
11
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
*Thị trờng:
Là nơi mà ngời mua và ngời bán tiếp xúc nhau.
Nh vậy ta thấy các Nhà kinh tế Cổ điển bỏ số thành tố môi trờng tự
nhiên. Đây là thiếu sót lớn vì các gia đình và các Công ty đều có tác động qua
lại với nhau và với môi trờng tự nhiên.
Vai trò của môi trờng tự nhiên có thể đợc chia thành ba nhóm:
Cung cấp nguyên liệu thô
Nơi chứa chất thải
Cung cấp ngoại ứng tích cực
Vì vậy mô hình cân bằng vầt chất đợc thể hiện nh sau:
Chất thải
Công ty
Đầu vào môi trờng
Sản Công nhân và
Phẩm các yếu tố đầu vào
Chất thải
Đầu vào môi trờng
Hình3: Hệ thống kinh tế nhiễm giảm trong đó coi môi trờng tự nhiên
nh là một nhân tố không thể tách rời
3.2.5.2. Mô hình cân bằng vật chất:
Mô hình này cho thấy nền kinh tế nh là một hệ thống chế biến nguyên liệu
và chuyển đổi thành sản phẩm. Các nguyên liệu hữu dụng đợc hút vào hệ
thống kinh tế, sau đó chúng trải qua một loạt những thay đổi về năng lợng và
entropy của chúng. Cuối cùng, sau một khoảng thời gian nào đó thì ở đầu ra của
hệ thống chế biến này, những đầu ra không phải là sản phẩm sẽ tái sinh lại một

phần, những chất vô ích còn lại (chất thải) sẽ đợc trở lại môi trờng ở nhiều chặng
khác nhau của hệ thống chế biến.
Q
Is I
S
IR/T
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
12
Hộ gia đình
Môi tr-
ờng tự
nhiên
(không
khí, đất,
nớc và
các tài
nguyên)
Khai thác Chế biến cơ bản Tiêu thụ
Đầu ra không phải
là sản phẩm
Chế tạo
Hoạt động cải tiến
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
I R/T
Wp WR
Hình 4: Cân bằng vật chất đơn giản hoá
Trong mô hình này nền kinh tế đợc trình bày nh một hệ thống mở - thu hút
vật chất và năng lợng từ môi trờng, và cuối cùng đa trở lại một lợng chất thải t-
ơng đơng vào môi trờng. Quá nhiều chất thải ở không đúng nơi, không đúng lúc
sẽ tạo ra ô nhiễm.

Ghi chú:
I: Đầu vào sơ cấp và năng lợng
Is: Đầu vào thứ cấp (tái sinh)
I
R/T
: Đầu vào sơ cấp cho quy trình tái sinh hay cải tiến
W
P
: Phần còn lại cần loại bỏ
W
PR
: Phần còn lại trong quy trình xử lý hay tái sinh
Q: Đầu ra sản phẩm cuối cùng
Phơng trình cân bằng vật chất:
I=Is + I
R/T
+ W
P
+ W
PR
+ Q.
Để có phơng trình cân bằng vật chất xảy ra trong mô hình thì đầu vào thứ
cấp (Is) từ quá trình khai thác đa vào tái sinh (I
R/T
) đạt mức tối đa, phần còn lại
cần loại bỏ (Wp) giảm, phần còn lại trong quy trình xử lý hay tái sinh giảm tới
mức tối thiểu, đầu ra sản phẩm cuối cùng (Q) tăng, các nhà lãnh đạo nền kinh
tế cần có các biện pháp hợp lý để đáp ứng phơng trình cân bằng vật chất.
3.2.5.3. Sản xuất sạch hơn đáp ứng quan điểm cân bằng vật chất
Khi hệ thống chế biến nguyên liệu ứng dụng các giải pháp của SXSH thì:

I: Đầu vào sơ sơ cấp và năng lợng
Is: Đầu vào thứ cấp (tái sinh)
I
R/T
: Đầu vào sơ cấp cho quy trình tái sinh hay cải tiến
W
P
: Phần còn lại cần loại bỏ
W
PR
: Phần còn lại trong quy trình xử lý hay tái sinh
Q: Đầu ra sản phẩm cuối cùng
Phơng trình cân bằng vật chất mới:
Q= I
S
+ I
R/T
+ W
P
+ W
PR
+ Q.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
13
Tái sinh
Môi trờng là nơi
nhận chất thải
Tổn hại môi
trờng
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu

ii. nghiên cứu Và VậN DụNG sản xuất sạch hơn hiện nay
Quan điểm xử lý cuối đờng ống đã từng góp phần to lớn trong việc kiểm
soát các chất ô nhiễm, bảo vệ môi trờng.
Nhng từ những năm 1990, khái niệm sản xuất sạch hơn đã đợc đề xuất,
nghiên cứu và từng bớc áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là sản xuất
công nghiệp. Chơng trình môi trờng LHQ - UNEP đã đề xuất và áp dụng tại một
số nớc nh: Tanzania, ấn Độ, Cộng Hoà Séc, Trung Quốc và ở Việt Nam, một số
các doanh nghiệp cũng đã bớc đầu áp dụng thành công quan điểm SXSH này.
Tại các nhà máy của ấn Độ cho thấy việc thực hiện hầu hết các tiềm năng
sạch hơn, bằng cách tiến hành các biện pháp đòi hỏi mức đầu t < 600 USD và
thời gian ngừng sản xuất không quá 2 giờ nhằm giảm mức tiêu thụ năng lợng,
nguyên liệu.
Tại Trung Quốc đã vay tiền ngân hàng thế giới để thúc đẩy áp dụng SXSH
tại các nhà máy công nghiệp, với các giải pháp chi phí thấp nhằm giảm thiểu l-
ợng chất thải gây ra độc hại cho môi trờng nh: Chủ yếu là giảm COD, nớc thải,
bụi, chất thải rắn đợc thực hiện chủ yếu ở các cơ sở hoá chất, nhà máy dệt,
nhuộm, cao su
Tại Việt nam, một nớc nông nghiệp là chủ yếu nhng trong những năm gần
đây chiến lợc CNH - HĐH, nền công nghiệp Việt Nam đang đợc chú trọng, hiện
nay Việt Nam đã có trên 6000 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp
khác nhau, trong đó các ngành phát triển mạnh nh: dệt, may, hoá chất thực
phẩm, song song với quá trình phát triển đó ô nhiễm môi trờng cũng ngày một
gia tăng, do chất thải từ các nhà máy thải ra với khối lợng ngày càng lớn, thành
phần gây ô nhiễm ngày càng phức tạp và tính độc ngày càng tăng, đồng thời sức
chịu đựng của môi trờng ngày càng giảm sút nhanh tróng, lý thuyết SXSH ra đời
đã đợc Việt Nam triển khai ở mức thăm dò và từng bớc nghiên cứu, vận dụng từ
những năm 1998. Trong 6 tháng đầu có 13 doanh nghiệp tham gia trình diễn kỹ
thuật, thông qua các giải pháp ngắn và trung hạn. Các doanh nghiệp thuộc ngành
dệt đã tiết kiệm đợc > 1tỷ đồng/năm, ngành giấy từ 1,3 đến 2,2 tỷ đồng/năm;
ngành chế biến thực phẩm là 0,3 tỷ đồng/năm và ngành sản phẩm kim loại là 0,1

đến 0,5 tỷ đồng/năm.
Từ góc độ môi trờng, việc giảm tiêu thụ nguyên - nhiên liệu đã dẫn đến
giảm 15 đến 20% nớc thải với tải lợng hữu cơ cao nhất là 30%; lợng khí nhà kính
phát giảm 5 đến 35% và các hoá chất, chất thải rắn giảm đáng kể.
Cho đến năm 2001 qua tổng kết 26 doanh nghiệp áp dụng SXSH kết quả
thu đợc thể hiện qua bảng sau:
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
14
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Ngành Số
công
ty
Sản
phẩm
Địa
điểm
T/g
bắt
đầu
tiến
hành
SXSH
Lợi nhuận hàng năm tính đến
năm 2001
Dệt 4 Chỉ,
khoá,
kéo
sợi,
nhuộm
Nam

Định,
Hà Nội,
TP.HCM
1999 Tiết kiệm 115.000 USD, giảm tới
14% ô nhiễm không khí, 14% các
chất gây hiệu ứng nhà kính GHG ,
20% hoá chất sử dụng, 14% tiêu thụ
điện và 14% tiêu thụ FO.
Thực
phẩm
và Bia
4 Thạch
trắng,
bia, hải
sản
Hải
Phòng,
Ninh
Bình,
Đà
Nẵng,
TP.HCM
1999 Tiết kiệm 55.000 USD, giảm tới 13%
ô nhiễm không khí, 78% các chất
gây hiệu ứng nhà kính GHG, 34%
chất thải rắn, 40% hoá chất sử dụng
78% tiêu thụ điện, 13% tiêu thụ
than.
1 Mỳ
TP.HCM

2000 Tiết kiệm 30.000 USD, các lợi ích
khác cha đợc đánh giá
1 Đờng Cần Thơ 2001 Tiết kiệm 125.000 USD, các lợi ích
khác cha đợc đánh giá
Giấy
và bột
giấy
3 Giấy in Phú
Thọ,
TP.HCM
1999 Tiết kiệm 344.000 USD, giảm tới
35% ô nhiễm không khí, 15% các
chất gây hiệu ứng kính GHG, 20%
thất thoát tơ sợi, 30% nớc thải 24%
tiêu thụ điện, 20% tiêu thụ than
6
TP.HCM
Phú Thọ
Hoà
Bình,
Đồng
Nai.
2001 Tiết kiệm 560.000 $. Các lợi ích
khác cha đợc đánh giá
Kim
loại
2 Dây lới
và ống
thép
Nam

Định
Hải
Phòng
1999 Tiết kiệm 357.000 $. Giảm 15% ô
nhiễm không khí, 20% chất thải rắn,
5% tiêu thụ điện, 15% tiêu thụ than
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
15
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Các
ngành
khác
1 Giầy Cần Thơ 2001 Tiết kiệm 33.000 $. Giảm 50% tiêu
thụ FO, 19% tiêu thụ điện
3 Thuốc
trừ sâu
Cần Thơ 2001 Giảm 0,1% thành phần hoạt tính
(1.684 kg). Các lợi ích khác cha đợc
đánh giá
2 Xi
măng
Cần Thơ 2001 Tiết kiệm 249.000 $. Giảm 2%
clinker, 14% Thạch Cao và 7,4% tiêu
thụ điện
(Nguồn: Báo cáo năm 2001 của trung tâm SXSH Việt Nam)
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy khả năng hiệu quả kinh tế khi áp dụng SXSH đối với
các ngành, các doanh nghiệp là rất lớn do các doanh nghiệp tiết kiệm đợc
nguyên vật liệu, năng lợng và giảm thiểu chất thải. Tuy nhiên hiện nay các giải
pháp thực hiện ở các Công ty thờng là những giải pháp còn đầu t thấp hoặc

không lớn, thời gian thu hồi vốn ngắn nhằm giảm tại nguồn nh quản lý nội vi,
kiểm soát quá trình, cải tiến sản phẩm nên hiệu quả đem lại cha cao. Nếu các
doanh nghiệp thực hiện các giải pháp đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm phụ
có ích thì kết quả sẽ còn cao hơn.
Có thể nói SXSH áp dụng ở Việt Nam cha mạnh mẽ cả về số lợng các nhà
máy và nội dung áp dụng giải pháp, bởi SXSH ở Việt Nam còn là quan điểm mới
mẻ, còn thiếu thông tin về SXSH, khó khăn về tài chính cũng nh cán bộ chuyên
môn để áp dụng SXSH vào sản xuất của doanh nghiệp.
III. cơ sở pháp lý của sản xuất sạch hơn
Phân tích tài chính:
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các hớng hoạt
động về SXSH trên cơ sở các chơng trình hợp tác với UNEP về công nghệ và
môi trờng đợc khởi xớng từ 1990, để đẩy mạnh chiến lợc phát triển bền vững.
Hội đồng doanh nghiệp thế giới (WBCSD) đã thành lập các tổ công tác đề cập
tới những vấn đề xây dựng chính sách, quản lý môi trờng (Hiệu suất sinh thái,
đánh giá về môi trờng) tháng 6 năm 1997, hội nghị Bộ trởng các nớc trong tổ
chức Hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) đã chấp nhận chiến lợc
sản xuất sạch hơn, và đa vào chơng trình làm việc của tất cả các tổ công tác
(ANZECC,1999).
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
16
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Tại Việt Nam, ngày 22 tháng 9 năm 1999, Bộ trởng KHCN & MT. Chu
Tuấn Nhạ đã ký tuyên ngôn quốc tế về SXSH, khẳng định cam kết của Chính
phủ Việt Nam với chiến lợc phát triển bền vững.
Các bài viết về sản xuất sạch hơn:
GS.TS HeinzLeuenberger Cố vấn trởng kỹ thuật. Trung tâm sạch Việt
Nam có viết:
ở Việt nam ,chúng tôi đã rất thành công trong công tác đào tạo chuyên
sâu về SXSH cho ngành dệt. Đã có 8 doanh nghiệp dệt với hơn 20 học viên của

cả ba miền tham dự khoá học 14 ngày về phơng pháp luận SXSH Thông qua thực
tiễn đánh giá SXSH, các học viên đã có thể phát huy đợc những kiến thức trên
lớp. Những kết quả đầy ấn tợng này đã đợc các doanh nghiệp trình bày trong hội
nghị tổng kết đợc tổ chức phối hợp với VINATEX trong tháng 11 tại Hà Nội.
Sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại cho doanh nghiệp một công cụ đắc
lực để giảm chi phí sản xuất, giảm nhẹ các tác động môi trờng mà còn là một cơ
hội cho doanh nghiệp nghiên cứu, so sánh các định mức của mình với các công
nghệ tốt nhất hiện có, giúp cho doanh nghiệp trở nên cạnh tranh hơn.
Bản tin này đợc viết nhằm chứng minh cho các thành tựu về áp dụng
SXSH trong ngành dệt, nhuộm. Lời phát biểu của PGS.TS Trần Văn Nhân -
Giám đốc Trung tâm SXSH của Việt Nam tại bản tin Sản xuất sạch hơn.
Theo bài viết của Ths. Lê Thu Hoa- Giảng viên Trờng đại học Kinh tế
Quốc dân và Vũ Trọng Quốc - Công ty Dịch vụ đầu t nớc ngoài về công nghiệp:
Lý luận và thực tiễn đã cho thấy SXSH không phải là gánh nặng mà thực
sự mang lại lợi ích về nhiều mặt cho các doanh nghiệp cũng nh cộng đồng xã
hội.
Trong điều kiện hiện nay, tăng trởng kinh tế và chuyên môn hoá đang làm
gia tăng khối lợng sử dụng tài nguyên, cũng nh số lợng và tính độc hại của chất
thải phát sinh ra trong khu vực công nghiệp thì SXSH là một biện pháp hữu hiệu
cho sự phát triển bền vững.
IV. Quan điểm phơng pháp phân tích chi phí- lợi ích (CBA)
1. Phơng pháp phân tích chi phí- lợi ích (CBA)
1.1. Khái niệm phân tích chi phí- lợi ích
Phân tích chi phí- lợi ích là một chu trình nhằm so sánh mức độ chênh
lệch giữa lợi và chi phí của một dự án, biểu hiện bằng giá trị tiền tệ ở mức độ
thực tế.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
17
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Phân tích tài chính một chơng trình hay một dự án là phân tích thờng chỉ

phản ánh lợi ích của chủ doanh nghiệp.
Phân tích tài chính dựa trên phơng pháp phân tích quá trình luân chuyển
dòng tiền tệ trong đời dự án mà khi thực hiện dự án có thể xẩy ra.
Phân tích tài chính, phản ánh lợi ích dự án đa lại trên quan điểm nền kinh
tế quốc dân
1.2. Phơng pháp phân tích chi phí- lợi ích mở rộng
Phơng pháp phân tích chi phí- lợi ích mở rộng là đánh giá tác động môi tr-
ờng của một hoạt động phát triển trên góc độ kinh tế, nghĩa là: lợi ích và chi của
hoạt động bao gồm cả chi phí và lợi ích về mặt tài nguyên thiên nhiên và môi tr-
ờng.
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
18
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
2. Nội dung cơ bản của phơng pháp phân tích chi phí- lợi ích
2.1. Các bớc tiến hành khi phân tích CBA
Để tiến hành phơng pháp phân tích chi phí- lợi ích chúng ta phải trải qua
các bớc sau:
Bớc 1:
Chúng ta xem xét, quyết định lợi ích thuộc về ai và tính chi phí thuộc ai.
Bớc này là cơ sở nền tảng cho mọi bớc tiếp theo, bởi lẽ nếu sự xác định sai lợi
ích và chi phí thì kết quả phân tích sai, tính hiệu quả giảm. Vậy trớc hết phải xác
định đối tợng bỏ ra chi phí và đối tợng đợc hởng lợi ích.
Bớc 2:
Lựa chọn danh mục các dự án thay thế CBA đối với một phơng án cụ thể
phải phân loại đợc khả năng đạt đợc lãi ròng cao nhất, cũng nh xu hớng lãi ròng
giảm, vì bất cứ một dự án nào đa ra thì cùng với nó sẽ còn nhiều dự án thay thế.
Bớc 3:
Liệt kê các ảnh hởng tiềm năng và lựa chọn các chỉ số đo lờng.
Bớc 4:
Dự đoán những khả năng biến đổi về lợng và ảnh hởng của chúng suốt quá

trình hoạt động của dự án.
Bớc 5:
Lợng hoá bằng tiền tất cả tác động.
Vấn đề quan trọng nhất trong lợng hoá bằng tiền là chúng ta phải xác định
giá. Có hai phơng thức xác định:
Giá thị trờng
Giá tham khảo
Vấn đề lợng hoá bằng tiền tất cả tác động là bớc quan trọng và khó khăn
của phơng pháp phân tích chi phí lợi ích. Việc chuyển hoá các tác động
ra mặt bằng giá trị tiền tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng nh chủ
quan của ngời làm phân tích.
Nếu gọi lợi ích mà dự án đa lại năm thứ nhất là B
1
, ở năm thứ hai là B
2
, ,
và năm thứ n là B
n
.
Thì tổng lợi ích mà dự án đa lại là:
B
1
+ B
2
++ B
n
=

=
n

t
B
1

Trong đó :
B
t
: Là lợi ích tính bằng tiền ở năm thứ t
t: Thời gian hoạt động của dự án; t= 1,2,3,n (năm)
Cũng nh vậy, nếu ta gọi chi phí (thiệt hại) mà dự án đa lại ở năm thứ nhất
là C
1
; ở năm thứ hai là C
2
; ; và ở năm thứ n là Cn thì tổng chi phí cho dự án
hoạt động là:
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
19
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
C
1
+ C
2
++ C
n
=

=
n
t

C
1
Trong đó:
C
t
: Là chi phí cho dự án hoạt động ở năm thứ t
t: Thời gian hoạt độngcủa dự án; t= 1,2,3,n (năm)
Trớc khi dự án hoạt động phải có một chi phí ban đầu nh khảo sát, thiết
kế, xây dựng ta gọi chi phí này là chi phí đầu t ban đầu: C
0
Vậy chi phí toàn bộ cho dự án là:
C
0
+

=
n
it
c
Bớc 6:
Xác địng tỷ lệ chiết khấu khi tiến hành so sánh lợi ích và chi phí của dự án
để phản ánh đúng bản chất của nó, ngời ta đa tất cả các giá trị về cùng một thời
điểm nhất định để so sánh. Thời điểm để so sánh thờng tính là năm dự án bắt đầu
hoạt động.
Giả sử có:
- P: Là tiền gửi Ngân hàng
- r: Lãi suất hang năm (%)
Sau t năm số tiền thu đợc là: P(t) = P(1+r)
t


Số tiền ban đầu : P =
tt
tp
)1(
)(
+

Tơng tự nh vậy, để tính giá trị đồng tiền thu đợc sau t năm (năm đầu t tại
thời điểm ban đầu đợc coi là thời điểm hiện tại) ngời ta đa ra một đại lợng tơng
tự nh lãi suất, đó là tỷ lệ chiết khấu đồng tiền r(%)
Tỷ lệ chiết khấu đợc biểu thị bởi hai yếu tố của đồng tiền đó là:
Cơ hội đầu t của đồng tiền
Cơ hội của việc vay mợn tiền
Vậy muốn tính đợc giá trị hiện tại thực hiện phải nhân với một hệ số: (1+r)
-t
Trong đó:
t: Thời gian hoạt động của dự án ; t = 1, 2, ,n năm
r: Tỷ lệ chiết khấu
Bớc 7:
Tổng hợp các lợi ích và chi phí
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Trong CBA các chỉ tiêu thờng đợc sử dụng :
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
20
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Thời gian hoàn vốn (PB)
Lợi nhuận hiện tại ròng (NPV)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
3. Các hạn chế của phơng pháp CBA
Không phải mọi chi phí, lợi ích đều có thể lợng hoá đợc bằng tiền, đây là

một hạn chế về mặt kỹ thuật, ngời làm CBA phải chấp nhận nó, Có hai phơng
pháp để khắc phục:
Phơng pháp CBA định tính
Phơng pháp phân tích chi phí hiệu quả.
Chơng II
Thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty giầy
thợng đình
I. Tổng quan về Công ty
1. Lịch sử hình thành công ty
Công ty thành lập 1957, đã trải qua nhiều bớc thăng trầm của lịch sử, mỗi
giai đoạn, thời kỳ có những khó khăn và thuận lợi riêng cùng chung với hoàn
cảnh của đất nớc, cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng phấn đấu, vợt qua
khó khăn và đi lên vững mạnh .
Để trở thành một nhà máy sản xuất giầy xuất khẩu hiện đại có quy mô đầu
đàn trong ngành công nghiệp Hà Nội nh ngày nay, có thể nói Công ty đã trải qua
bốn thời kỳ xây dựng và trởng thành nh sau:
1.1. Thời kỳ 1957-1960:
Tháng 1-1957, một xí nghiệp Quân đội mang tên X30 chuyên sản xuất
giầy và mũ cho Bộ đội đã ra đời. Cơ sở vật chất ban đầu của xí nghiệp ở 152 phố
Thuỵ Khê gần nh không có gì với vài chục công nhân, công cụ sản xuất thì thô
sơ nh: dao, bài, vồ gỗ Cái khó ló cái khôn với tinh thần tiến công, giám
nghĩ, giám làm đội ngũ cán bộ và những ngời thợ cha anh chúng ta khi đó đã
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
21
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
miệt mài mấy tháng trời, để cho ra đời chiếc máy cán đầu tiên của xí nghiệp chế
tạo từ nòng súng đại bác, vỏ xe tăng và hộp số ô tô.
1.2. Thời kỳ 1961-1972: sống,lao dộng, chiến đấu vì miền nam ruột thịt
Ngày 2-1-1961, xí nghiệp X30 chính thức đợc chuyển giao từ Cục Không
Quân nh Tổng cục hậu cần - QĐNDVN sang Cục công nghiệp Hà Nội - UBHC

thành phố Hà Nội. Năm 1965, xí nghiệp X30 đã tiếp nhận một đơn vị công t hợp
doanh sản xuất giầy dép là Liên xởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và phố
Kỳ Đồng và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khê, cuối 1970 đã sát nhập
thêm xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ và lấy tên mới: XN giầy vải Hà Nội, chủng
loại sản phẩm XN đã phong phú hơn nh: mũ cứng, dép Thái Lan, giầy vải cao cổ,
ba ta
1.3. Thời kỳ 1973 -1989: Tự khẳng định
Dới sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng ta đã tập hợp đợc sức mạnh
tổng hợp của toàn dân tộc. Ngày 30-4-1975, chiến dịch Hồ Chí Minh đại thắng,
quân ta tiến vào Sài Gòn, đất nớc thống nhất. Năm 1979 khi Tổ quốc mới thống
nhất đợc ba năm, cuộc sống mới cha ổn định thì chiến tranh biên giới lại nổ ra ở
cả hai miền đất nớc. Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội đổi thành XN giầy vải Thợng
Đình, lại một lần nữa đã gửi nhiều sản phảm cũng nh nhiều thanh niên công
nhân u tú lên biên giới tham gia bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc.
Trong hoàn cảnh vừa chiến đấu vừa sản xuất XN đã tự khẳng định mình,
không ngừng lớn mạnh và phát triển:
Năm 1973: Phân xỏng mũ cứng của xí nghiệp đợc tách ra và thành lập xí
nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn.
Năm 1976: Giao phân xởng may ở Khâm Thiên để UBND thành phố Hà
Nội thành lập trờng dạy cắt may Khâm Thiên ngày nay.
Năm 1978: Xí nghiệp Giầy vải Hà nội hợp nhất với XN Giầy vải Thợng
Đình cũ và lấy tên: Xí nghiệp Giầy vải Thợng Đình .
Theo yêu cầu phát triển của ngành giầy tháng 4 năm 1989, xí nghiệp đã
tách cơ sở 152 Thuỵ Khê để thành lập XN Giầy Thuỵ Khê.
Suốt chặng đờng dài từ khi thành lập, CBCN Xí nghịêp đã phấn đấu không
mệt mỏi, đoàn kết gắn bó, thơng yêu giúp đỡ nhau. Các đồng chí lãnh đạo xí
nghiệp đã luôn đề cao trách nhiệm, làm tốt vai trò ngời chèo lái con thuyền vợt
qua bao thác gềnh, tiến về phía trớc.
1.4. Thời kỳ từ 1990 đến nay: Thị tr ờng và đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI mở ra một trang sử mới của dân tộc. Đảng đã đề

ra là phải nhanh chóng chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trờng. Nhng
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
22
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
thị trờng và sự cạnh tranh của nó là một lĩnh vực quá xa lạ với hầu hết các nhà
máy đã từng nhiều năm hoạt động trong cơ chế quan liêu bao cấp, không phải
ngoại lệ, Thợng Đình bớc vào giai đoạn mới trong tình hình hết sức khó khăn:
Vốn không có thiết bị cũ kỹ, lạc hậu.
Thêm nữa, sự điều chỉnh mức hạn cho vay của ngân hàng nhà nớc càng
đẩy các doanh nghiệp vào tình thế khó khăn.
Hãy tự cứu mình trớc khi trời cứu câu châm ngôn đó đã đợc Giám đốc
cùng Ban lãnh đạo XN áp dụng đầy linh hoạt và sáng tạo. Xí nghiệp đề ra mục
tiêu là phải có thị trờng xuất khẩu và phải xuất khẩu bằng sản phẩm truyền thống
của XN.
Ngày 8-7-1993. Đợc sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội, XN đợc trực
tiếp XNK và KH giầy dép cũng nh các nguyên vật liệu máy móc phục vụ cho
sản xuất, ngoài ra còn có cả KD dịch vụ và du lịch. Chính vì vậy XN đổi tên
thành Công ty Giầy Thợng Đình.
2. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1. Điều kiện khí hậu:
Công ty nằm ở khu vực Hà Nội, là khu vực thuộc vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa với các đặc trng sau:
Nhiệt độ khí hậu
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,5
0
C
Nhiệt độ thấp nhất trung bình trong năm là 20,9
0
C
Nhiệt độ cao nhất trung bình trong năm là 27,0

0
C
Nh vậy công ty nằm trong khu vực có nhiệt độ hàng năm khá cao, đặc biệt
từ tháng V đến tháng X. Nhiệt độ cao tạo điều kiện bốc hơi và phân tán mạnh
các chất gây ô nhiễm và ảnh hởng không tốt đến sức khoẻ của ngời lao động.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại Hà Nội là 84%
Độ ẩm không khí trung bình hàng tháng trong năm tại khu vực Hà Nội
đều cao đợc trình bầy trong bảng số 4.
Độ ẩm trung bình các tháng trong năm tại khu vực Hà Nội
Bảng số 4
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Độ ẩm t-
ơng đối
TB (%)
83 85 87 87 84 83 84 86 85 82 81 81
Lợng ma
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
23
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Ma có tác dụng rửa trôi, phân tán và pha loãng các chất gây ô nhiễm, lợng
ma trung bình hàng năm tại khu vực Hà nội là 1.676,2 mm và đợc phân bố theo
các tháng nh: từ tháng V đến tháng IX lợng ma cao, trung bình từ 200 ữ300
mm/tháng. Các tháng còn lại lợng ma trung bình thấp dới 200 mm/tháng, đặc
biệt tháng XI, XII, I, II lợng ma rất thấp khoảng 50 mm/tháng .
Nh vậy có thể thấy nhiệt độ, lợng ma, độ ẩm các tháng từ tháng IV đến
tháng X hàng năm đều cao, không có lợi cho môi trờng và sức khoẻ của ngời lao
động. Vì vậy việc tìm cách giám sát ô nhiễm môi trờng trong sản xuất là điều rất
cần thiết đặc biệt trong các tháng mùa hè.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Công ty giầy Thợng Đình nằm dọc theo đờng Nguyễn Trãi thuộc quận
Thanh Xuân thành phố Hà Nội. Nhìn chung địa bàn của Công ty nằm trong
khu vực đông dân với nhiều cơ quan, Xí nghiệp thuộc khu công nghiệp Thợng
Đình (Công ty cao su Hà Nội, Công ty xà phòng Hà Nội, Công ty thuốc lá Thăng
Long), các Viện nghiên cứu (Viện công nghiệp thực phẩm, Viện vật liệu xây
dựng ) và các Trờng học ( Trờng đại học quốc gia Hà Nội, Cục sáng chế phát
minh), nên việc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng tại Công ty là một
vấn đề rất quan trọng trong việc duy trì lâu dài sự hiện diện và hoạt động của
Công ty trong khu vực phía Tây thành phố Hà Nội.
Sự ổn định và phát triển của Công ty tạo thêm công ăn việc làm cho ngời
lao động và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa phơng.
3. Công nghệ sản xuất giầy của Công ty
Quy trình sản xuất đợc thực hiện theo công nghệ chính nh sau:
Công nghệ sản xuất giầy vải
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
24
Yêu cầu
sản phẩm
Bồi
Cán
Cắt May Gò Lu hoá
Bao
gói
Sản phẩm thoả
mãn khách hàng
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Xuân Thu
Công nghệ sản xuất giầy thể thao

Nguyên liệu chính đợc dùng trong công nghệ sản xuất giầy là vải (vải bạt
công nghiệp, vải phin), cao su, keo dán, chỉ khâu, da, chi tiết phụ trợ trong đó có

một số nguyên liệu phải nhập từ nớc ngoài.
3.1. Quá trình bồi vải
Các loại vải đợc chọn màu, can và bồi dán thành nhiều lớp với nhau hoặc
vật liệu xốp poliurethan (pu) bằng keo chuyên dụng. Trớc năm 1992, ở công
đoạn này, dùng keo cao su với dung môi là xăng công nghệp và để bốc hơi tự
nhiên cho khô nên thờng gây ô nhiễm không khí nặng. Từ năm 1992 đến nay,
chủ yếu dùng keo Latex (mủ cao su tự nhiên, dung môi là nớc) nên đã hạn chế
nhiều khả năng ô nhiễm môi trờng, bên cạnh đó vẫn dùng keo cao su dung môi
là xăng công nghệ hoặc keo PVA có dung môi hữu cơ.
Sơ đồ thực hiện quá trình bồi vải
Trờng đại học KTQD Lớp KTMT - 41B
25
Yêu cầu
sản phẩm
Bồi Cắt
Bao
gói
Sản phẩm thoả
mãn khách hàng
May

Sản xuất
để
Đầu vào Keo mua
Chọn vải Sxuất keo
Sản phẩm mẫu đối
Can, cuốn
Bồi, tráng
Trải vải

×