Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài của eu vào việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.04 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
Xu thế hiện nay của thế giới là tự do hoá thơng mại và đầu t, trong đó, đầu
t trực tiếp nớc ngoài là một hoạt động có vị trí ngày càng quan trọng đối với cả
nớc đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Khai thác sử dụng đầu t nớc ngoài một cách có
hiệu quả đang là mục tiêu đợc u tiên hàng đầu của nhiều nớc trên thế giới, nhất
là đối với các nớc đang phát triển.
Kể từ khi Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam ban hành năm
1987, không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn vốn này đã
đóng góp cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nói cách khác, Việt Nam không
thể thiếu nguồn vốn này cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới và không muốn tụt hậu.
Sau hàng loạt sự kiện xảy ra trong thập kỷ 90, đặc biệt là sự sụp đổ của
các nớc Xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô cũ và cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ châu á năm 1997, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng hụt hẫng
do mất đi các thị trờng truyền thống và sự suy giảm của các hoạt động kinh tế
đối ngoại. Do đó, xuất hiện một yêu cầu mới là cần phải thờng xuyên mở rộng và
nâng cao hiệu quả quan hệ hợp tác, đầu t với nhiều nớc trên thế giới, nhất là với
những nớc phát triển cao, có công nghệ kỹ thuật tiên tiến nh các nớc EU. Tuy
nhiên, cho đến nay dù các nhà đầu t EU đã trở thành một trong ba nhà đầu t lớn
nhất ở Việt Nam nhng về tài chính cũng nh kỹ thuật, lợng vốn đầu t trực tiếp mà
họ đa vào Việt Nam vẫn cha tơng xứng với tiềm năng sẵn có.
Trớc tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu t
trực tiếp của EU vào Việt Nam, phân tích những thành công cũng nh trở ngại của
hoạt động này không những sẽ giúp chúng ta hình dung đầy đủ hơn bức tranh
đầu t nớc ngoài ở Việt Nam hiện nay, mà còn góp phần cung cấp những hiểu biết
để đa ra những chính sách, kiến nghị góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hơn
nữa hoạt động này. Đây sẽ là những căn cứ quan trọng để hoạch định chính sách
kinh tế đối ngoại của Việt Nam với các nớc EU.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài "Đầu t trực tiếp nớc ngoài của EU
vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" để nghiên cứu cho khoá luận tốt


nghiệp. Để viết bài, tôi đã sử dụng các phơng pháp luận sau: phơng pháp phân
tích và tổng hợp, phơng pháp so sánh, phơng pháp quy nạp và diễn giải, phơng
pháp liệt kê,
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
gồm 3 chơng:
Chơng I : Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng II : Thực trạng thu hút FDI của EU vào Việt Nam
Chơng III : Các giải pháp đẩy mạnh FDI của EU vào Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª V¨n Quúnh
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Để phân tích và đánh giá rõ ràng và đầy đủ về tình hình đầu t trực tiếp nớc
ngoài của EU vào Việt Nam, trớc hết chúng ta cần hiểu một số vấn đề về lý luận
về đầu t nớc ngoài, đầu t trực tiếp nớc ngoài, các hình thức, vai trò, các nhân tố
ảnh hởng tới đầu t trực tiếp nớc ngoài. Mặt khác chúng ta cũng xem xét các xu
hớng vận động của dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên Thế giới và ở Việt
Nam để chuẩn bị cơ sở cho việc phân tích, đánh giá trong chơng sau.
I. Khái niệm, đặc điểm và sự tất yếu khách quan của hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN):
1.Khái niệm đầu t quốc tế và đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Trong một vài thập niên trở lại đây, ngời ta đã đợc chứng kiến sự bùng nổ
mạnh mẽ của hoạt động đầu t quốc tế (ĐTQT) trên phạm vi toàn cầu. Nó cùng
với thơng mại quốc tế là hai xu hớng nổi bật nhất trong nền kinh tế Thế giới.
Mặc dù ra đời sau hoạt động thơng mại quốc tế, nhng hoạt động ĐTQT đã chứng
tỏ đợc vai trò to lớn đối với sự tăng trởng kinh tế của các quốc gia, và nền kinh tế

Thế giới.
Tuy có vai trò và sức ảnh hởng to lớn nh vậy, nhng khái niệm về ĐTQT
không phải là một khái niệm xa lạ và khó tiếp cận. ĐTQT thực chất là một quá
trình kinh doanh trong đó vốn đầu t đợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
khác với mục đích sinh lời.
Yếu tố quốc tế trong ĐTQT thể hiện ở chỗ các bên hợp tác đầu t có quốc tịch
khác nhau, vì vậy mới có sự di chuyển vốn giữa các quốc gia mà các bên mang
quốc tịch. ĐTQT là một quá trình diễn ra trong một thời gian dài, có thể từ 5 đến
20 năm và có thể lên tới 50 năm hoặc lâu hơn. Vốn ĐTQT đợc biểu hiện dới
nhiều hình thức, có thể là tiền mặt, giấy tờ có giá trị, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, quyền sử mặt dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật hay
nhãn hiệu hàng hoá, kinh nghiệm quản lý hay danh tiếng của công ty, v.v Lợi
ích mà hoạt động ĐTQT đem lại cũng rất đa dạng, không chỉ là lợi ích kinh tế
mà còn có cả lợi ích chính trị văn hoá - xã hội, lợi ích về môi trờng. ĐTQT đợc
chia ra thành hai loại hình đầu t cơ bản: Đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp. Với
phạm vi đề án này, tôi chỉ đề cập đến loại hình đầu t trực tiếp trong ĐTQT, hay
còn gọi là đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN).
ĐTTTNN (Foreign Direct Investment FDI) là một hình thức di chuyển
vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Thực chất, ĐTTTNN là việc các công ty nớc ngoài đầu t vốn vào nớc sở tại,
nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất và làm chủ toàn bộ hoặc từng phần cơ sở đó.
Nói khác đi, đây chính là hình thức mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
3
Luận văn tốt nghiệp
đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, và điều đó cho phép họ trực tiếp tham
gia điều hành dự án đầu t có toàn bộ hoặc một phần số vốn của họ.
Trong hoạt động ĐTTTNN, nớc đi đầu t đợc gọi là nớc chủ nhà, còn nớc tiếp
nhận vốn đầu t đợc gọi là nớc sở tại.

Hoạt động ĐTQT nói chung và hoạt động ĐTTTNN nói riêng hình thành
không chỉ đơn thuần là do mong muốn của các nhà đầu t hay của các quốc gia đi
đầu t, mà đó chính là một tất yếu khách quan.
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
ĐTTTNN hình thành là do sự cần thiết khách quan và khả năng sẵn có của
các quốc gia, thể hiện ở một số điểm sau :
- Do sự gặp gỡ lợi ích giữa các bên trong hoạt động ĐTTTNN:
+ Đối với bên đi đầu t: Do có nhiều vốn và cạnh tranh khốc liệt nên
tỷ suất lợi nhuận của vốn giảm, ĐTTTNN sẽ giúp họ tìm đợc nơi đầu t có lợi
nhuận cao, xâm chiếm thị trờng và tránh đợc hàng rào thuế quan và phi thuế
quan (trong xu hớng bảo hộ mậu dịch). Từ đó hình thành nên những tập đoàn
lớn, đa quốc gia và xuyên quốc gia.
+ Đối với bên tiếp nhận vốn đầu t: Do thiếu vốn tích luỹ, do nhu cầu
tăng trởng, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh nghiệm quản
lý tiên tiến để khai thác tài nguyên, tạo việc làm cho dân c, và đặc biệt đối với
các nớc đang phát triển, thu hút vốn ĐTTTNN còn bảo đảm cho nhu cầu tăng tr-
ởng, chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH -
HĐH).
- Do nhu cầu giải quyết những nhiệm vụ đặc biệt nh xây dựng công trình
có quy mô và cần hoạt động vợt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia đòi hỏi phải
có sự phối hợp của nhiều nớc, chẳng hạn nh việc xây dựng các đờng ống dẫn dầu
và khí đốt, xây dựng hệ thống lới điện xuyên Châu Âu, xây dựng tuyến cáp
quang nối liền nhiều nớc Châu á.
Những nguyên nhân cơ bản trên đây khiến cho hoạt động đầu t quốc tế
hình thành và phát triển với quy mô ngày càng lớn. Tuy nhiên, khác với loại hình
đầu t gián tiếp, đầu t trực tiếp trong ĐTQT có xu hớng phát triển mạnh mẽ hơn
rất nhiều. Đó là do những đặc điểm riêng của loại hình đầu t này.
3. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Dựa trên cơ sở phân biệt giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp trong
ĐTQT, căn cứ vào thực tiễn hoạt động ĐTTTNN trên thế giới, có thể rút ra một

số đặc điểm nổi bật sau đây về ĐTTTNN:
* Các chủ đầu t nớc ngoài thực hiện việc đầu t trên nớc sở tại nên ngoài
việc phải tuân thủ luật pháp nớc chủ nhà, luật pháp quốc tế, còn phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật của nớc sở tại đề ra đối với doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động ĐTTTNN của các nớc thờng là
Luật đầu t nớc ngoài.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
4
Luận văn tốt nghiệp
* Các nhà đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định, tùy theo quy định của luật đầu t của mỗi nớc. Vốn pháp định trong dự
án ĐTTTNN là vốn tự có của chủ đầu t đợc quy định theo luật đầu t. Sau khi
góp vốn hợp lệ, nhà đầu t nớc ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều
hành dự án đầu t. ở Việt Nam, Luật đầu t nớc ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của
bên nớc ngoài tối thiểu không dói 30% vốn pháp định và không quy định giới
hạn vốn tối đa. ở Mỹ tỷ lệ này đợc quy định là 10%, một số nớc khác là 20%.
* Quyền quản lý dự án đầu t phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên,
và sự hoạt động dới bất cứ hình thức nào của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài phải tuân thủ pháp luật ở nớc sở tại. Chẳng hạn, nếu vốn góp của nhà đầu
t là 100% thì nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quản lý doanh nghiệp, và quyền
này sẽ bị giảm đi nếu tỷ lệ vốn góp giảm xuống.
* Lợi nhuận mà chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
Phần lợi nhuận này thờng đợc các nhà đầu t chuyển về nớc sau khi đã nộp một
khoản thuế hoặc cũng có thể đợc sử dụng để tái đầu t ở nớc sở tại.
* Hoạt động ĐTTTNN đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp vốn với nhau. Hoạt
động ĐTTTNN thực hiện ở nớc sở tại, nên toàn bộ quá trình từ đăng ký, triển
khai, đến vận hành và kết thúc dự án ĐTTTNN phải chịu sự điều chỉnh của Bộ

luật tơng ứng, thờng là luật đầu t nớc ngoài. Ví dụ ở Việt Nam, hoạt động
ĐTTTNN chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành
năm 1987, ngoài ra còn có trên 90 văn bản dới luật do Chính phủ và các Bộ ban
hành nhằm quy định chi tiết việc thi hành đầu t tại Việt Nam, chẳng hạn nh
Thông t số 12/BKH của Bộ Kế hoạch - Đầu t và Nghị định 24/CP của Chính phủ
Việt Nam ban hành năm 2000.
Ngoài ra, hoạt động ĐTTTNN còn mang một số đặc điểm mới sau:
* Hiện tợng đa cực và đa biên trong ĐTTTNN là hiện tợng đặc thù không
chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ vốn góp khác nhau mà còn có các hình thức khác
nhau của t bản nh t bản t nhân và Nhà nớc cùng tham gia.
* Tồn tại hiện tợng hai chiều trong ĐTTTNN: hiện tợng một nớc vừa tiếp
nhận vốn đầu t từ nớc khác, vừa thực hiện đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi
thế so sánh giữa các nớc với nhau.
* Do quyền lợi của chủ đầu t gắn liền với lợi ích do đầu t đem lại cho nên
có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý, tay
nghề cho công nhân ở nớc tiếp nhận đầu t.
* ĐTTTNN liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc
gia và sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế và thơng mại quốc tế.
Với những đặc điểm trên ĐTTTNN đã có những tác động rất lớn đối với
cả quốc gia đi đầu t lẫn quốc gia tiếp nhận đầu t.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
5
Luận văn tốt nghiệp
II. vai trò của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài:
ĐTTTNN là một hoạt động có phạm vi ảnh hởng rất rộng lớn và mang
tính hai mặt. Nó không chỉ tác động lên nớc đầu t mà còn ảnh hởng đối với nớc
tiếp nhận đầu t.
1. Vai trò đối với nớc chủ nhà:
Đối với nớc chủ nhà, ĐTTTNN đem lại cho họ những lợi ích sau:
- Thứ nhất, bằng hoạt động ĐTTTNN các chủ đầu t có khả năng trực tiếp

kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, do đó có thể khai thác hiệu quả số vốn
của họ. Đây là u điểm vợt trội so với loại hình đầu t gián tiếp, trong đó chủ đầu t
không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn ra mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc cho vay để kiếm lời qua lãi cho vay hay lợi tức cổ phần.
- Thứ hai, Thông qua hình thức ĐTTTNN, các chủ đầu t có thể chiếm lĩnh
thị trờng nớc ngoài và tiếp cận đợc nguồn nguyên liệu của nớc sở tại mà không
phải chịu chi phí nhập khẩu và chi phí vận chuyển. Thay vì việc xuất khẩu vào
một thị trờng nào đó, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp sản xuất và cho tiêu thụ sản
phẩm ngay trên thị trờng này thông qua ĐTTTNN. Bên cạnh đó, nhà đầu t nớc
ngoài còn tận dụng đợc nguồn nguyên liệu ở nớc sở tại mà không phải nhập
khẩu từ một nớc th ba. Chẳng hạn, Công ty Honda của Nhật Bản từ khi đầu t vào
Việt Nam đã chuyển hẳn từ việc xuất khẩu trực tiếp xe máy vào Việt Nam sang
sản xuất linh kện và lắp ráp tại chỗ, khiến cho giá thành một chiếc xe máy giảm
đáng kể mà chất lợng vẫn không bị hạn chế.
- Thứ ba, các chủ đầu t nớc ngoài có thể tận dụng đợc nguồn nhân công
giá rẻ, giúp họ giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động. Bởi vì, ở những nớc
tiếp nhận vốn (thờng là nớc chậm và đang phát triển) thì mức sống cũng nh mức
lơng là rất thấp, nguồn lao động lại dồi dào, do đó làm giảm đáng kể chi phí đầu
vào cho các doanh nghiệp ĐTTTNN. Có thể lấy trờng hợp Nhà máy bia Đông
Nam á (bia Halida và Carlbergs) của Đan Mạch tại Việt Nam làm ví dụ. Nhờ
nắm bắt đợc thị hiếu của ngời Việt Nam nên Nhà máy đã có doanh thu vợt vốn
đầu t vốn đầu t ban đầu mặc dù vốn thực hiên mới chỉ đạt 50%.
- Thứ t, do xây dựng đợc các doanh nghiệp trong lòng nớc sở tại mà các
chủ ĐTTTNN tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc đó, đồng thời có thể
nắm bắt đợc thông tin về thị trờng, nh quan hệ cung cầu, thị hiếu của khách hàng
và kịp thời cải thiện mẫu mã chất lợng sản phẩm. Đây là lợi thế hơn hẳn so với
việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng nớc sở tại.
- Thứ năm, ĐTTTNN giúp các nhà đầu t chuyển giao công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trờng, chuyển giao những máy móc, thiết bị lão hoá sang các n-
ớc đang và kém phát triển. Ví dụ nh những nớc chuẩn bị chuyển sang sử dụng

công nghệ nguồn nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc thì những nớc chậm và
đang phát triển trở thành thị trờng nhập khẩu những công nghệ thế hệ cũ của các
nớc này.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
6
Luận văn tốt nghiệp
- Thứ sáu, ĐTTTNN còn giúp nớc chủ nhà bành trớng sức mạnh về kinh
tế, nâng cao uy tín chính trị trên trờng quốc tế Thờng những nớc có tiềm lực
kinh tế lớn và có ảnh hởng lớn trong nền kinh tế thế giới nh Mỹ, Đức, Pháp, Nhật
Bản là những nớc đầu t đầu t ra nớc ngoài lớn nhất thế giới.
Tuy vậy, ĐTTTNN cũng thể hiện tính 2 mặt của nó ngay cả với nớc chủ
nhà. Mặt tiêu cực của hoạt động này thể hiện ở việc làm giảm một nguồn vốn
đáng kể ở nớc đi đầu t. Vốn là 1 nguồn lực quan trọng của mọi quốc gia việc di
chuyển nó ra khỏi biên giới không chỉ khiến cho nớc đi đầu t mất đi nguồn lực
này nà còn làm thâm hụt cán cân thanh toán. ĐTTTNN cũng buộc nớc phải san
sẻ 1 phần công nghệ mới và những kinh nghiệm quản lý đã tích góp đợc của
mình. Đó là cha kể đến những rủi ro mà nhà đầu t gặp phải ở nớc tiếp nhận khi
thực hiện hoạt động đầu t. Nhng dù có rủi ro đến mức nào đi nữa thì ĐTTTNN
cũng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu t.
Lợi ích của nớc đi đầu t thì có thể nhìn thấy một cách rõ ràng nh vậy, tuy
nhiên, đứng ở góc độ nớc tiếp nhận thì việc đánh giá tác động của việc
ĐTTTNN phải đợc xem xét trên nhiều khía cạnh, nhiều mặt.
2. Vai trò đối với nớc sở tại:
2.1. Nớc sở tại là nớc phát triển:
Hiện nay dòng chảy của t bản quốc tế đang đổ dồn vào các nớc công
nghiệp phát triển nh Mỹ và Tây Âu. Những nớc này trở thành những trung tâm
thu hút vốn lớn nhất thế giới. Đối với những quốc gia này, ĐTTTNN đã giúp tái
cơ cấu nền kinh tế, hiện đại hoá những ngành công nghiệp quan trọng, phát triển
các ngành mũi nhọn Và một số những lợi ích cơ bản sau:
* Giúp giải quyết khó khăn về vấn đề kinh tế - xã hội nh thất nghiệp và

lạm phát. Đây là 2 vấn đề mà nhiều nớc phát triển đang phải đơng đầu, khi dòng
vốn ĐTTTNN chảy vào, các công ty, các doanh nghiệp mọc lên và thu hút nhiều
lao động trực tiếp, đồng thời tạo ra một đội ngũ lao động gián tiếp hoạt động
trong các ngành dịch vụ, bổ trợ. Bên cạnh đó các công ty, các doanh nghiệp này
sẽ tạo ra một khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ phong phú và đa dạng trên thị tr-
ờng, góp phần làm giảm nguy cơ tăng giá và kìm chế lạm phát.
* Cứu nguy cho một số xí nghiệp trên bờ vực phá sản thông qua việc mua
lại của các chủ ĐTTTNN. Khi đó, các công ty sẽ thoát khỏi cảnh nợ nần và có
cơ hội phát triển trở lại, giữ vững chỗ đứng và danh tiếng trên thị trờng. Đối với
các công ty lớn thì việc bị phá sản sẽ dẫn đến phản ứng dây truyền trên thị trờng
và tác động xấu đến thị trờng chứng khoán, chẳnh hạn nh vụ sụp đổ của tập đoàn
năng lợng Enron và công ty kiểm toán Arthur Anderson của Mỹ năm 2001.
* Tăng thu ngân sách thông qua việc thu các loại thuế. Chẳng hạn nh thuế
thu nhập, thuế chuyển lợi nhuận về nớc, thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT nhà
nhà đầu t nớc ngoài phải nộp cho nớc sở tại. Đây là một trong những nguồn bổ
sung lớn vào ngân sách quốc gia của các nớc phát triển.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
7
Luận văn tốt nghiệp
* Tạo ra môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thơng
mại. ở các nớc phát triển, cơ chế thị trờng rất phát triển và có tính cạnh tranh
cao, khi các nhà ĐTTTNN thâm nhập vào sẽ mở rộng thêm sân chơi này, làm
tăng động lực phát triển kinh tế.
* Giúp trao đổi kinh nghiệm quản lý và chiến lợc cạnh tranh trong kinh
doanh.v.v Đó chính là kết quả đợc tạo ra do mối quan hệ giữa các doanh nghiệp
nớc sở tại và các doanh nghiệp ĐTTTNN. Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp n-
ớc sở tại tích trữ đợc những kinh nghiệm về đầu t và thâm nhập thị trờng nớc
ngoài.
2.2. Nớc sở tại là nớc chậm và đang phát triển
Bên cạnh dòng vốn đổ xô vào các nớc t bản phát triển, còn có một lu lợng

vốn lớn chảy vào các nớc chậm và đang phát triển. Đối với những nớc này, tác
động của hoạt động ĐTTTNN đợc đánh giá trên hai mặt cơ bản: mặt tích cực và
mặt tiêu cực.
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng đặc biệt
của nó đối với những nớc chậm và đang phát triển, thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, ĐTTTNN bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển,
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc, tạo ra thế và
lực phát triển mới.
Vốn là một yếu tố quan trọng của tăng trởng, đặc biệt trong giai đoạn đầu
phát triển kinh tế. Nhiều nhà kinh tế đã giải thích sự nghèo khó của các nớc
chậm và đang phát triển thông qua cái "vòng luẩn quẩn" mà các nớc này đang
phải đối mặt. Đó là: Do sản lợng và thu nhập thấp, nên tích luỹ và đầu t phát
triển thấp, do đầu t phát triển thấp nên trình độ khoa học công nghệ thấp, dẫn
đến năng suất lao động thấp, kết quả là sản lợng và thu nhập thấp Cái "vòng
luẩn quẩn" này cứ tiếp diễn và quốc gia đó sẽ không phát triển nếu nh không có
một "cú huých" từ bên ngoài. Đó chính vốn ĐTTTNN.
Thiếu vốn tích luỹ đã hạn chế quy mô và hạn chế đổi mới kinh tế, gây ra
tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thờng xuyên bị
thâm hụt, thiếu dự trữ ngoại tệ Vì vậy, ĐTTTNN sẽ thúc đẩy xuất khẩu, nhập
khẩu và làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng của cán cân thanh toán thâm
hụt. Thực tế cho thấy, trong 3 thập kỷ qua các nớc công nghiệp mới (NICs) Châu
á đã nhận đợc trên 50 tỷ USD vốn ĐTTTNN, đây là nhân tố quan trọng giúp
các nớc này trở thành những con rồng Châu á (Theo: Giáo trình sau đại học,
môn: Kinh tế quốc tế).
Thông qua vốn ĐTTTNN, nhiều nguồn lực trong nớc (lao động, đất đai,
tài nguyên,) đợc khai thác và đa vào sử dụng tơng đối có hiệu quả; đồng thời,
các quốc gia này cũng chủ động hơn trong bố trí cơ cấu vốn đầu t; dành nhiều
vốn ngân sách, vốn đầu t trong nớc cho đầu t vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
và đầu t vào những vùng khó khăn, tạo tốc độ tăng trởng đồng đều va hợp lý giữa
các vùng.

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
8
Luận văn tốt nghiệp
ở những nớc chậm và đang phát triển, một bộ phận vốn lớn đang nằm
trong tay dân c. Hoạt động ĐTTTNN là động lực huy động đợc nguồn vốn này
đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các nớc này tiếp thu đợc
cách quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
- Thứ hai, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp cận và
mở rộng thị trờng quốc tế nâng cao năng lực xuất khẩu. Các nớc này đã sử dụng
nguồn vốn ĐTTTNN nh là một lá bài chính trong chiến lợc "công nghiệp hoá h-
ớng về xuất khẩu". Một số nớc có tỷ lệ đóng góp của t bản nớc ngoài vào việc
xuất khẩu khá lớn, chẳng hạn nh Xingapo là 72,1%, Braxin 32,2%, Mêxicô
32,1%, Đài Loan 25,6%, Hàn Quốc 24,6%, áchentina 24,9%, Thái Lan 23,7%
(Nguồn: Giáo trình sau đại học, môn: Kinh tế quốc tế), khi tỷ trọng xuất khẩu
trong GDP tăng lên cũng có nghĩa là độ mở của nền kinh tế tăng lên. Điều đó
giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tham gia tích cực hơn vào tiến trình
khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Chẳng hạn ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) của khu vực
ĐTTTNN tăng khá nhanh: trong 8 năm 1988- 1995 đạt trên 1,12 tỷ USD, thời kỳ
1996-2002 đạt trên 18,775 tỷ USD, tăng hơn 15 lần so với 8 năm trớc và chiếm
23% kim ngạch xuất khẩu cả nớc (Nguồn: Vụ Đầu t nớc ngoài - Bộ KH & ĐT).
Ngoài ra, khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thị trờng trong nớc; thúc đẩy các
hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn, du lịch, các dịch vụ
thu ngoại tệ, dịch vụ t vấn pháp lý, công nghệ; tạo cầu nối cho các doanh nghiệp
trong nớc tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trờng quốc tế.
- Thứ ba, ĐTTTNN góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nớc chậm
và đang phát triển theo hớng công nghệp hoá, hiện đại hoá và đa nền kinh tế các
nớc này tham gia vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
Hoạt động ĐTTTNN tập trung chủ yếu vào các ngành quan trọng của nền
kinh tế, chẳng hạn nh các lĩnh vực: công nghiệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp có

trình độ công nghệ tơng đối cao. Khi tỷ trọng ngành công nghiệp ổn định trong
nền kinh tế đã tăng lên thì các nớc này có thể tham gia vào việc phân công lao
động quốc tế thông qua việc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng có lợi thế
so sánh đối với phần còn lại của thế giới.
Đối với Việt Nam, hoạt động ĐTTTNN trong những năm đầu (ngoài dầu
khí) tập trung nhiều vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản (khách sạn, văn phòng
cho thuê ), nhng trong thời kỳ 1996-2002 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản
xuất vật chất với cơ cấu ngành nghề hợp lý hơn, hớng vào sản xuất, chế biến xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng; trong đó, ĐTTTNN trong các ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 56% vốn đăng ký và 73% vốn thực hiện (so với tỷ lệ
tơng ứng là 52,7% và 56% thời kỳ 1991-1995). Cơ cấu ĐTNN trong lĩnh vực
dịch vụ chuyển dịch mạnh, trong thời kỳ 1996-2002, các dự án kinh doanh bất
động sản giảm 52%, trong khi các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật (viễn thông,
dịch vụ kỹ thuật) tăng 1,4 lần 8 năm trớc (Nguồn: Vụ Đàu t nớc ngoài - Bộ KH
& ĐT).
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
9
Luận văn tốt nghiệp
- Thứ t, hoạt động ĐTTTNN giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm và phát
triển nguồn nhân ở các nớc chậm và đang phát triển.
Thông qua việc đầu t mới, hoặc mở rộng quy mô của các đơn vị kinh tế,
ĐTTTNN đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho ngời lao động, qua đó làm
tăng thu nhập của ngời dân. Chẳng hạn, ở Xingapo, Braxin, Mêxcô, tỷ lệ lao
động trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN trong tổng số lao động lần lợt là:
54%, 23%, 21% (Theo: Giáo trình sau đại học môn: Kinh tế quốc tế), đây là
những tỷ lệ tơng đối cao và có ý nghĩa lớn trong việc giảm thất nghiệp ở các nớc
này.
ở Việt Nam, cho đến năm 2002, khu vực ĐTTTNN đã thu hút trên 35 vạn
lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung
ứng dịch vụ Một số lợng đáng kể ngời lao động đã đợc đào tạo nâng cao năng

lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nớc ngoài.
Qua hợp tác đầu t, ngời lao động đợc đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ
năng, công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong lao động công nghiệp và thích
ứng dần với cơ chế lao động mới. Quan hệ lao động trong doanh nghiệp từng bớc
đợc cải thiện. Đội ngũ cán bộ Việt Nam trong lĩnh vực ĐTNN ngày một trởng
thành và tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quản lý.
- Thứ năm, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu
đợc nguồn công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu t
nớc ngoài.
Phần lớn công nghệ hiện có ở các nớc này là công nghệ lạc hậu, năng suất
thấp, bên cạnh đó, khả năng quản lý kém hiệu quả. Hơn nữa, việc nhập khẩu
công nghệ hiện đại của nớc ngoài đòi hỏi một khoản ngoại tệ rất lớn. Trong khi
đó, ĐTTTNN có sự quản lý trực tiếp của nhà quản lý đầu t, do đó họ sẽ lựa chọn
đợc công nghệ thích hợp và đa ra phơng pháp quản lý hiệu quả. Nh vậy,
ĐTTTNN là một kênh chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý quan
trọng đối với các nớc chậm và đang phát triển.
Chẳng hạn ở Việt Nam, ĐTTTNN đã góp phần nâng cao năng lực công
nghệ của nền kinh tế. Nhiều công nghệ mới, hiện đại đã đợc du nhập vào nớc ta,
nhất là trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, hoá chất, điện tử, tin học, ôtô, xe
máy, tạo ra một bớc ngoặt quan trọng trong sự phát triển một số ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nớc. Ví dụ nh công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi, lắp đặt
tổng đài kỹ thuật số, rôbốt; dây chuyền tự động lắp ráp hàng điện tử, mạch điện
tử; công nghệ chế tạo máy biến thế, cáp thông tin, cáp điện, Nhìn chung trang
thiết bị đồng bộ, có trình độ cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong
nớc và thuộc loại phổ cập ở các nớc trong khu vực. Vấn đề bảo vệ môi trờng
cũng đợc các doanh nghiệp ĐTTTNN rất quan tâm. Bên cạnh đó, các dự án
ĐTTTNN sử dụng nhiều lao động đợc khuyến khích đầu t, nhất là trong lĩnh vực
gia công, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu nh dệt may, giày dép, đầu t vào
KCN, KCX,
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh

10
Luận văn tốt nghiệp
-Thứ sáu, ĐTTTNN góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới.
Đối với những nớc chậm và đang phát triển, việc thoát khỏi thế cô lập và
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một chiến lợc hợp lý trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế Thế giới. Thông qua hoạt động ĐTTTNN, các nớc này có cơ hội
tiếp cận với các nớc phát triển, các công ty xuyên quốc gia (TNCs), qua đó cũng
đa đợc hình ảnh của mình ra Thế giới. Với vai trò này của ĐTTTNN, có thể lấy
Việt Nam làm một ví dụ điển hình. Cho đến hết năm 2002, đã có trên 70 quốc
gia và vùng lãnh thổ có dự án ĐTTTNN ở Việt Nam, và trên 80 TNCs nằm trong
danh sách 500 TNCs hàng đầu trên Thế giới đầu t ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
ĐTTTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại tạo thuận lợi cho Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU,
bình thờng hoá quan hệ và ký Hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ; tăng c-
ờng thế và lực của nớc ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế). Chính những
đổi mới của nền kinh tế nói chung, về môi trờng kinh doanh trong lĩnh vực
ĐTNN nói riêng những năm qua cũng góp phần quan trọng trong việc khôi phục
và gia tăng nguồn vốn ODA cho Việt Nam từ năm 1993 đến nay (Nguồn: Vụ
Đầu t nớc ngoài - Bộ KH & ĐT).
-Thứ bảy, ĐTTTNN giúp các nớc chậm và đang phát triển từng bơc thực
hiện việc đầu t ra nơc ngoài để mở rộng thị trờng.
Đây chính là một đặc điểm mới của hoạt động ĐTTTNN hiện nay (nh đã
trình bày trong phần I, 2). Tình hình phổ biến trên thế giới hiện nay là các nớc
phát triển không chỉ đầu t ra nớc ngoài mà còn là nớc tiếp nhận ĐTTTNN lớn
nhất (chiếm khoảng 91,5% tổng vốn đầu t ra ngoài và 73,5% tổng vốn ĐTTTNN
nhận vào); đồng thời, nhiều nớc đang phát triển, nhất là các nớc công nghiệp mới
cũng từng bớc mở rộng đầu t ra nớc ngoài (chiếm khoảng 26,5% tổng vốn
ĐTTTNN nhận vào và 8,5% tổng vốn đầu t ra ngoài) (Nguồn: Vụ Đầu t nớc
ngoài - Bộ KH & ĐT). Việc đồng thời tiếp nhận vốn và đầu t ra ngoài là xu hớng

khách quan của toàn cầu hoá, tạo nên dòng đối lu trong luân chuyển vốn quốc tế.
Cánh kéo giữa hai dòng đối lu này phụ thuộc quan trọng vào trình độ phát triển
kinh tế của các quốc gia và ngày càng thu hẹp cùng với trình độ phát triển cao
hơn của nền kinh tế.
Đến 31/12/2002, các doanh nghiệp Việt Nam đã có 72 dự án đầu t ra 19 n-
ớc và vùng lãnh thổ, với số tổng số vốn đầu t khoảng 181 triệu USD, chủ yếu
trong các lĩnh vực chế biến thực phẩm, dầu khí ngoài khơi, thơng mại - dịch vụ,
xây dựng. Tuy số dự án cha nhiều và quy mô còn nhỏ, nhng đây là hớng đi đúng,
phù hợp với xu hớng chung, mở ra khả năng đầu t vào các dự án có hiệu quả về
nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng dân dụng, thủ công mỹ nghệ, dầu khí, tại
Lào, Campuchia, Liên bang Nga, Hồng Kông, Singapore, Trung Cận Đông.
Thông qua hoạt động đầu t ra nớc ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam có điều
kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch
vụ và lao động ra nớc ngoài. (Xem phụ lục 2)
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
11
Luận văn tốt nghiệp
- Thứ tám, ĐTTTNN giúp hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, thủ
tục hành chính ở các nơc chậm và đang phát triển.
Đây là kết quả của quá trình ban hành và sửa đổi liên tục các đièu luật và
các thể chế, chính sách cũng nh cơ nhế hành chính ở nớc sở tại, với mục tiêu: cải
tạo môi trờng đầu t để đẩy mạnh khả năng thu hút vốn ĐTTTNN.
ở Việt Nam, trong thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản luật pháp, chính sách quan trọng về ĐTNN nh: Luật ĐTNN năm
1996, Luật sửa đổi, bổ sung Luật ĐTNN, và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Dầu khí
năm 2000; các Nghị định hớng dẫn thi hành Luật ĐTNN của Chính phủ (nh:
Nghị định 12/CP, Nghị định 10/1998/NĐ-CP, Nghị định 24/2000/NĐ-CP, Chỉ thị
số 11/1998/CT-TTg và Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ)
nhằm cải thiện môi trờng đầu t. Những chính sách tập trung vào tháo gỡ khó
khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế cho các doanh nghiệp ĐTNN (nh

miễn giảm thuế, tiền thuê đất, cho dãn, hoãn, tiến độ hoặc thay đổi mục tiêu dự
án, giảm chi phí đầu t); đơn giản hoá thủ tục đầu t, mở rộng quyền tự chủ của
các doanh nghiệp ĐTTTNN, khuyến khích ĐTTTNN vào những ngành, lĩnh vực,
địa bàn cần thu hút vốn ĐTTTNN , đợc các nhà đầu t đánh giá cao.
Mặc dầu ĐTTTNN đem lại những lợi ích lớn cho các nớc chậm và đang
phát triển nhng những lợi ích đó luôn đi kèm với những tác động tiêu cực. Mặt
trái của hoạt động ĐTTTNN thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Một là, ĐTTTNN dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan, huỷ hoại tài nguyên
môi trờng nếu nh công tác quy hoạch ở nớc sở tại kém hiệu quả. Chính phủ của
các nớc chậm và đang phát triển có vai trò quyết định trong việc điều tiết cơ cấu
đầu t theo ngành, vùng có lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên,
việc làm trên đôi khi lại đi trái với lợi ích của các chủ đầu t ngoại quốc, vì các dự
án ĐTTTNN thờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận hơn là những lợi ích cho xã hội.
Do vậy, các nớc chậm và đang phát triển phải luôn thận trọng trong quá trình quy
hoạch đầu t, thẩm định và quản trị các dự án ĐTTTNN.
- Hai là, cơ cấu đầu t nớc ngoài ở các nớc chậm và đang phát triển thờng
bất hợp lý. Nếu nớc sở tại không chủ động điều chỉnh đợc cơ cấu đầu t theo
ngành, vùng theo ý muốn đây sẽ là nguy cơ của sự phát triển không đều giữa
các ngành các ngành, vùng kinh tế.
- Ba là, công nghệ chuyển giao trong ĐTTTNN thờng là công nghệ lạc
hậu, cũ kỹ, giá cao, gây ô nhiễm môi trờng và đợc chuyển giao một cách nhỏ
giọt, khiến cho các nớc sở tại luôn phải chạy theo công nghệ của nớc ngoài, gây
tốn kém thời gian và tiền của.
- Bốn là, khả năng góp vốn của các nớc chậm và đang phát triển còn hạn
chế. Đối với các nớc này, vốn góp trongliên doanh với doanh nghiệp nớc ngoài
thờng là giá trị quyền sử dụng đất nên tỷ lệ vốn góp không đáng kể. Trong khi đó
các nớc này thiếu cơ chế huy động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên
doanh với nơc ngoài. Do đó, tỷ lệ lợi nhuận phân chia thờng là thấp và ít có
quyền lợi và ảnh hởng trong liên doanh.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh

12
Luận văn tốt nghiệp
- Năm là, môi trờng đầu t ở các nớc chậm và đang phát triển thờng kém
hấp dẫn. Đây là nguyên nhân mà phần lớn dòng vốn đầu t đổ dồn vào các nớc
công nghiệp phát triển trên thế giới.v.v.
- Sáu là, trong các dự án ĐTTTNN, do phía nớc tiếp nhận thiếu kinh
nghiệm quản lý nên thờng bị thua thiệt. Chẳng hạn việc quản lý tài chính không
rõ ràng dẫn đến tình trạng trốn thuế, làm giải nguồn thu ngân sách. Hơn nữa tinh
trạng chung của các nớc chậm và đang phát triển là sự thiếu năng lực của cán bộ
quản lý, gây ra sự kém hiệu quả của hoạt động ĐTTTNN.
Nói tóm lại, những tác động trên đây của ĐTTTNN mới chỉ đợc nhìn
nhận một cách chung nhất. Đối với mỗi quốc gia thì hoạt động ĐTTTNN lại có
những ảnh hởng riêng biệt do đặc thù của quốc gia đó. Đôi khi, những tác động
trên lại phụ thuộc vào hình thức ĐTTTNN mà nhà đầu t lựa chọn ở nớc sở tại.
III. Các hình thức chủ yếu của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong thực tiễn, hoạt động ĐTTTNN có nhiều hình thức tổ chức khác
nhau, trong đó có 4 hình thức phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;
- Doanh nghiệp liên doanh;
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài;
-Hình thức đầu t theo phơng thức BOT, BT, BTO.
Mỗi hình thức có những đặc trng riêng, cụ thể từng hình thức nh sau:
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hay còn gọi là hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hình thức mà các bên đối tác (bên nớc ngoài và bên nớc sở
tại) sẽ hợp tác kinh doanh với nhau theo một hợp đồng kinh doanh.
Hình thức này không hình thành nên một pháp nhân ở nớc sở tại, mà nhà
đầu t nớc ngoài đợc phép thành lập văn phòng đại diện của mình. Các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các bên đợc tiến hành theo nội dung và các điều lệ của
hợp đồng.

Theo Luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là
hình thức đầu t trong đó bên Việt Nam và bên nớc ngoài cùng nhau thực hiện
hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên về việc cùng phối hợp với nhau trong sản xuất
hoặc tiêu thụ một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó với sự quy định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông thờng, hình thức này chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số vốn
ĐTTTNN. Do hình thức này khó thực hiện trên thực tế và hiệu quả đem lại thờng
không cao.
2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là một tổ chức kinh doanh quốc tế của
các bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ ở cùng góp vốn, cùng kinh
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
13
Luận văn tốt nghiệp
doanh, cùng quản lý, và cùng phân phối kết quả kinh doanh nhằm thực hiện các
cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ luật
pháp nớc sở tại.
Khác với hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, hình thức
DNLD có một số đặc trng cơ bản sau:
- Đặc trng về pháp lý:
+ Trớc hết, DNLD là một pháp nhân của nớc sở tại. Do đó, doanh
nghiệp này phải hoạt động theo luật pháp của nớc sở tại. Hình thức pháp lý của
liên doanh là do các Bên thoả thuận phù hợp với các quy định của Pháp luật nớc
sở tại. Ví dụ, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ cho phép các DNLD hoạt động với
hình thức công ty TNHH. ở nhiều nớc, DNLD còn đợc phép hoạt động dới hình
thức công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn
+ Bên cạnh đó, quyền quản lý doanh nghiệp còn phụ thuộc vào tỷ lệ
vốn góp, có nghĩa là bên nào có tỷ lệ góp vốn cao thì sẽ nắm vững vị trí chủ chốt
và quan trọng trong bộ máy quản lý.
+ Sau nữa, quyền lợi và nghĩa vụ của các Bên đợc ghi trong hợp

đồng liên doanh và điều lệ của DNLD.
- Đặc trng về kinh tế - tổ chức:
+ Về tổ chức, Hội đồng quản trị của DNLD là môi hình tổ chức
chung cho mọi DNLD không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hai ngành nghề
hoạt động. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của DNLD.
+ Về kinh tế, luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các Bên
trong liên doanh. Lợi nhuận trong DNLD đợc phân chia theo tỷ lệ vốn góp.
- Đặc trng về kinh doanh:
Trong liên doanh, các Bên đối tác cùng góp vốn, cùng sở hữu nên thờng
xuyên phải cùng nhau bàn bạc để giải quyết mọi vấn đề cần thiết và nảy sinh
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Các quyết định kinh doanh có thể đợc đa ra
theo nguyên tắc nhất trí hoặc quá bán.
- Đặc trng về văn hoá - xã hội:
Trong DNLD cũng luôn có sự cọ xát, gặp gỡ giữa các nền văn hoá khác
nhau, đợc thể hiện ở sự khác biệt về ngôn ngữ, triết lý kinh doanh, lối sống, tập
quán, ý thức pháp luật Điều này dễ dẫn đến những mâu thuẫn giữa các bên đối
tác, và có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ DNLD.
Ưu điểm của hình thức này là giúp cho nớc sở tại tránh đợc những sự kiểm
soát của nớc ngoài, đồng thời giúp bên đối tác nớc ngoài hạn chế đợc rủi ro của
môi trờng kinh doanh và có thể dựa vào liên doanh để xâm nhập thị trờng nớc
tiếp nhận vốn. Tuy nhiên, nhợc điểm của hình thức này là thờng xảy ra những bất
đồng, mâu thuẫn giữa cac bên trong liên doanh (bên nớc sở tại và bên nớc đầu t)
do sự chênh lệch về trình độ, kinh nghiệm và khoảng cách về văn hóa, ngôn ngữ,
Do đó, hình thức DNLD thích hợp với quá trình ĐTTTNN ở thời kỳ đầu.
Những đặc điểm này hoàn toàn khác biệt với hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
14
Luận văn tốt nghiệp
3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (DN 100% VNN) là một thực thể
kinh doanh quốc tế, có t cách pháp nhân trong đó các nhà đầu t nớc ngoài góp
100% vốn pháp định, tự quản lý doanh nghiệp và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm
về kết kinh doanh của doanh nghiệp.
So với DNLD, DN 100% VNN có một số đặc trng khác biệt sau:
- Đặc trng về pháp lý:
+ DN 100% VNN cũng là pháp nhân của nớc sở tại, nhng toàn bộ
doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của ngời nớc ngoài.
+ Hình thức hợp pháp của DN 100% VNN là do nhà đầu t nớc
ngoài lựa chọn trong khuôn khổ luật pháp nớc sở tại. Ví dụ, ở Việt Nam, hình
thức hợp pháp của DN 100% VNN là công ty TNHH.
+ Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
- Đặc trng về kinh tế - tổ chức:
+ Mô hình tổ chức của DN 100% VNN là do nhà đầu t nớc ngoài
lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật nớc sở tại
+ Về kinh tế, nhà đầu t nớc ngoài chịu trách nhiệm về mọi kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp và đợc hởng toàn bộ kết quả kinh doanh sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với nớc sở tại.
- Đặc trng về kinh doanh:
Khác với DNLD, nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quyết định mọi vấn
đề trong DN 100% VNN. Môi trờng kinh doanh ở nớc sở tại thờng xuyên tác
động, chi phối rất lớn đến kết quả và quy mô của họat động kinh doanh của DN
100% VNN.
- Đặc trng về văn hoá - xã hội:
Trong DN 100% VNN cũng có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá
khác nhau, nhng sự khác biệt chỉ phát sinh trong quan hệ giữa nhà đầu t nớc
ngoài với ngời lao động là dân bản sứ bên mức độ và tính chất cọ xát ít hơn so
với DNLD.
Với những đặc trng trên, DN 100% VNN có u điểm là hạn chế đợc những

mâu thuẫn, bất đồng của nhà đầu t đối với nớc sở tại, do đó, nhà đầu t có thể độc
lập điều hành hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Nhợc điểm lớn
nhất của hình thức này là nhà đầu t phải đối mặt với một thị trờng mới lạ, chứa
đựng nhiều rủi ro và nhà đầu t cũng cha có kinh nghiệm, kiến thức về phong tục,
tập quán, luật pháp cũng nh thông tin về bạn hàng và các mối quan hệ làm ăn.
Do vậy, DN 100% VNN thờng xuất hiện trong giai đoạn sau của quá trình
ĐTTTNN, khi mà nhà đầu t đã tích tụ đợc một số kinh nghiệm làm ăn ở nớc sở
tại, đồng thời nớc sở tại hoàn toàn có khả năng kiểm soát đối với hoạt động đầu
t nớc ngoài.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
15
Luận văn tốt nghiệp
4.Hình thức đầu t theo phơng thức BOT
Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) cùng các
hình thức: hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây
dựng - chuyển giao (BT), thực chất là những dạng đặc biệt của hình thức đầu t
100% vốn nớc ngoài. Đây là các dạng đầu t đơc áp dụng đối với các công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Với hình thức BOT, các chủ đầu t chịu trách
nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình trong một tời gian đủ để thu
hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình
sẽ đợc chuyển giao cho nớc sở tại mà không thu bất cứ khoản tiền nào. Đối với
hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình cho n-
ớc sở tại. Chính phủ nớc sở tại giành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình
đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Đối
với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu t chuyển giao công trình đó
cho nớc sở tại, nớc sở tại sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài để thực hiện
các dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
Cả ba dạng đầu t trên đều đem lại lợi ích lâu dài cho nớc tiếp nhận đầu t,
thông qua những dự án phát triển cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật. Đây là những
dự án đòi hỏi vốn lớn và thời gian tu hồi vốn khá dài. Do đó, nó thờng chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng số vốn ĐTTTNN. Bên cạnh đó, do hình thực BOT có lợi
cho nhà đầu t hơn nên các nhà đầu t thờng chọn hình thức này hơn là các hình
thức BTO hay BT. Cũng vì lý do này mà từ đây, các dạng đầu t trên gọi chung là
hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (hay hình thức BOT).
Dù hoạt động dới bất cứ hình thức nào, quá trình ĐTTTNN cũng phải
chịu những tác động, ảnh hởng to lớn từ môi trờng đầu t ở nớc sở tại và ở các
môi trờng khác.
IV. Những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài
Những yếu tố tác động đến hoạt động ĐTTTNN có thể là những yếu tố
nằm ngay bên trong nớc sở tại (yếu tố chủ quan), cũng có thể là những yếu tố từ
bên ngoài (yếu tố khách quan)
1. Những yếu tố chủ quan
Thực chất những yếu tố chủ quan chính là những yếu tố thuộc về môi tr-
ờng đầu t ở nớc sở tại, dới cách này hay cách khác, chúng tác động một cách
mạnh mẽ lên dòng vốn ĐTTTNN. Nó thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất là những yếu tố thuộc về môi trờng chính trị, nh thể chế chính
trị (thể chế quân chủ, cộng hoà, hay xã hội chủ nghĩa,); những chính sách phát
triển kinh tế (chính sách tài chính tiền tệ, chính sách điều chỉnh tỷ giá hối
đoái, chính sách dự trữ ngoại tệ chính sách tài khoá). Hoạt động ĐTTTNN phải
đối mặt với 3 loại rủi ro về chính trị, đó là: việc tịch thu hành chính, các quy
định không mong đợi, những quy định ngoài ý muốn. Ngời ta cũng đã đa ra đợc
8 tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị, đó là: sự ổn định của hệ thống chính trị; sự
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
16
Luận văn tốt nghiệp
xung đột nội bộ sắp xảy ra; sự đe doạ từ bên ngoài; mức độ kiểm soát hệ thống
kinh tế; sự tin cậy của quốc gia nh một đối tác kinh doanh; sự bảo đảm hiến
pháp; hiệu quả của quản lý hành chính; những mối quan hệ về lao động.
- Thứ hai là những yếu tố thuộc môi trờng kinh tế. Trong đó bao gồm:

chiến lợc phát triển kinh tế của nớc sở tại; cơ cấu kinh tế; thể chế kinh tế của nền
kinh tế (thể chế kinh tế thị trờng, cơ chế tập trung hay nền kinh tế hỗn hợp); trình
độ phát triển kinh tế; quy mô của nền kinh tế (thu nhập bình quân, GDP)v.v.
Những yếu tố trên có thể tạo thuận lợi, hoặc gây rủi ro cho nhà đầu t nớc ngoài.
Những trờng hợp xảy ra rủi ro là do suy thoái kinh tế, lạm phát, cán cân thanh
toán thâm hụt. Vì vậy một môi trờng kinh tế phát triển và ổn định là động lực lớn
thu hút vốn ĐTTTNN.
Một trong những yếu tố quan trọng của môi trờng kinh tế là thị trờng. Quy
mô và khả năng tăng trởng về thị trờng ở nớc sở tại có ảnh hởng lớn đến quyết
định đầu t của nhà ĐTTTNN. Thông thờng, một thị trờng lớn với sức mua cao,
tăng trởng nhanh sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, do đó nó sẽ tạo ra sức hút lớn đối với vốn
ĐTTTNN. Một số nớc lớn nh nớc Mỹ, Trung Quốc đã chứng tỏ đợc lợi thế về thị
trờng, và do đó trở thành những trung tâm hút vốn lớn trên thế giới.
- Thứ ba là những yếu tố thuộc môi trờng luật pháp - chính sách. Những
yếu tố này ảnh hởng đến phơng thức thâm nhập thị trờng của nhà đầu t (xuất
khẩu hay ĐTTTNN); ảnh hởng đến việc lựa chọn lĩnh vực đầu t; ảnh hởng đến sự
hoạt động an toàn của nhà đầu t ở nớc sở tại Nguồn luật quan trọng nhất tác
động lên hoạt động ĐTTTNN là luật đầu t nớc ngoài. Các chính sách liên quan
đến lĩnh vực ĐTTTNN, nh chính sách thuế, đát đai, tài chính cũng có tác động
rất lớn đến lĩnh vực này. Vì vậy, các quốc gia không ngừng hoàn thiện hệ thống
luật pháp, chính sách, đặc biệt là luật đầu t nớc ngoài theo hớng có lợi cho nhà
đầu t để tăng sức hấp dẫn của môi trờng đầu t.
- Thứ t là các thủ tục hành chính nhà đầu t sẽ phải trải qua khi thực hiện
hoạt động ĐTTTNN ở nớc sở tại. Đó là những thủ tục về cấp giấy phép đầu t,
thủ tục thẩm định dự án đầu t, thủ tục cho thuê đất, nhợng quyền sử dụng đất,
thủ tục đăng ký t cách pháp nhân, chế độ kế toán, đăng ký dịch vụ Bu chính viễn
thông, đăng ký tài khoản ở ngân hàng, thủ tục đăng ký sử dụng lao động nớc
ngoài, Nói chung mong muốn của nhà đầu t nớc ngoài là các thủ tục hành chính
phải hết sức đơn giản, để có thể nhanh chóng đa một dự án ĐTTTNN đi vào

triển khai, vận hành. Vì vậy, nếu thủ tục hành chính quá rờm rà, phức tạp, nhiều
cửa sẽ là một yếu tố cản trở dòng vốn ĐTTTNN.
- Thứ năm là cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật ở nớc sở tại. Yếu tố này tạo
ra khả năng thực hiện các giao dịch và đa sản phẩm, dịch vụ tới thị trờng, giúp
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và lu thông hàng hoá đợc thực hiện một cách
nhanh chóng. Nó bao gồm hệ thống giao thông (đờng xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng), hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nớc, mạng lới Bu chính viễn thông,
thông tin liên lạc, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, dịch vụ ngân hàng tài
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
17
Luận văn tốt nghiệp
chính và các nhân tố cơ bản khác. Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ là một yếu
tố hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài. Điều này cũng giải thích tại sao dòng vốn
ĐTTTNN lại đổ dồn vào các nớc công nghiệp phát triển, nh Mỹ và Tây Âu, nơi
có điều kiện về cơ sở hạ tầng rất phát triển.
- Thứ sáu là yếu tốt con ngời. Đây là nhân tố tham gia trực tiếp và gián
tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Một bộ phận nằm
trong đội ngũ cán bộ quản lý, một bộ phận nằm trong đội ngũ lao động. Nếu nh
nguồn nhân lực ở nớc sở tại có chất lợng thấp thì sẽ gây khó khăn cho các nhà
đầu t trong việc đào tạo cán bộ quản lý cũng nh công nhân. Vì vậy, một quốc gia
có đợc đội ngũ lao động chất lợng và trình độ cao sẽ trở thành nơi hấp dẫn đối
với các hoạt động ĐTTTNN.
- Thứ bảy là vai trò quản lý của Nhà nớc. Yếu tố này thờng ảnh hởng gián
tiếp đến hoạt động ĐTTTNN. Ví dụ nh sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc luôn
tạo ra cảm giác không an toàn cho nhà đầu t và làm giảm mức độ cạnh tranh trên
thị trờng. Chủ đầu t nớc ngoài luôn muốn duy trì sự điều tiết tối thiểu của Chính
phủ nớc sở tại đối với các công ty t nhân. Đồng thời, niềm tin của họ sẽ tăng lên
khi chính sách quản ý vĩ mô của Nhà nớc ổn định và có thể dự báo đợc, vì luật
chơi không thay đổi giữa cuộc chơi. Bên cạnh đó, một Chính phủ trung thực và
có hiệu quả, có khả năng duy trì trật tự luật pháp của nớc sở tại cũng là chỗ dựa

tinh thần vững chắc cho nhà đầu t. Vì vậy, các chính sách quản lý vĩ mô khi đa ra
cần phải hợp lý và tạo thuận lợi cho nhà đầu t, bảo vệ môi trờng cạnh tranh và
giảm thiểu tiêu cực trong thi hành luật pháp.
- Thứ tám là độ mở của nền kinh tế so với khu vực và thế giới. Nhà đầu t n-
ớc ngoài đầu t vào nớc sở tại không chỉ với mục đích chiếm lĩnh thị trờng này,
mà còn dựa vào nớc sở tại nh là một điểm tựa để xâm nhập các thị trờng. Vì vậy
các nhà đầu t nớc ngoài luôn tìm kiếm những nớc có cơ chế thông thoáng, tự do
hoá về mậu dịch và đầu t. Do đó, các quốc gia hiện nay luôn hớng đến chính
sách tự do hoá một cách toàn diện, hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách
sâu, rộng nh là một chiến lợc tăng sức hút với vốn ĐTTTNN.
- Thứ chín là sức mạnh và sự ổn định của đồng nội tệ. Nếu nhà đầu t đi
đầu t bằng Đô la Mỹ sau đó định giá bằng đồng nội tệ bị mất giá trị thì sẽ dẫn
đến giảm giá trị vốn đầu t cũng nh lợi nhuận khi chuyển về nớc. Vì vậy, nếu
đồng tiền của nớc sở tại bất ổn định và dao động nhiều thì sẽ gây rủi ro lớn cho
nhà đầu t và hạn chế dòng vốn ĐTTTNN. Ví dụ nh cuộc khủng hoảng tài chính
- tiền tệ Châu á năm 1997 đã làm cho đồng tiền của các nớc Châu á bị mất giá
so với đồng Đô la Mỹ, và lập tức các nhà đầu t liên tiếp rút vốn khỏi các thị trờng
này, khiến cho vốn ĐTTTNN ở Châu á giảm liên tục trong những năm 1996,
1997, 1998.
- Cuối cùng là những yếu tố thuộc môi trờng văn hoá. Những yếu tố này
bao gồm các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, thị hiếu, thẩm mỹ, nghệ
thuật, tôn giáo, ngôn ngữ, lối sống,Chúng tác động gián tiếp lên hoạt động
ĐTTTNN thông qua thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng, phong cách làm việc của con ngời.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
18
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên là những yếu tố thuộc môi trờng bên
ngoài nớc sở tại hay là những yếu tố khách quan.
2. Yếu tố khách quan
Những yếu tố khách quan tác động lên hoạt động ĐTTTNN đợc xem xét

dới góc độ của nớc sở tại, và bao gồm những điểm sau:
- Một là khả năng của nhà đầu t. Trong giai đoạn suy thoái của nền kinh
tế thế giới, dòng vốn ĐTTTNN đều giảm sút, do hầu hết các nớc chủ nhà thay
nhau rút vốn đầu t về nớc vì lý do yếu kém về mặt tài chính. Ngợc lại, khi có nền
tài chính vững mạnh thì các chủ đầu t lại chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t thu
lợi nhuận.
- Hai là sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới. Chẳng hạn
nh những cuộc khủng hoảng kinh tế tầm khu vực và thế giới luôn có ảnh hởng
sâu sắc đến hoạt động ĐTTTNN. Điều này là rất rõ ràng, vì khi xảy ra khủng
hoảng thì tiềm lực của các chủ đầu t cũng nh nớc sở tại đều suy yếu. Sức mua
của thị trờng giảm sút, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng suy giảm. Khi đó, hiệu quả
tất yếu này là sự giảm sút của hoạt động ĐTTTNN trên phạm vi khu vực và Thế giới.
- Ba là sự cạnh tranh từ các quốc gia khác trong việc thu hút vốn
ĐTTTNN. Xác định đợc vai trò của ĐTTTNN đối với nền kinh tế nên hầu hết
các quốc gia đều chú tâm đến việc thu hút nguồn vốn này. Điều đó dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia thu hút vốn. Sự cạnh tranh này sẽ dẫn đến
sự giảm sút trong ĐTTTNN ở những nớc có môi trờng đầu t kém hấp dẫn. Hiện
nay, Trung Quốc đang nổi lên một hiện tợng hút vốn ĐTTTNN mạnh trên thế
giới, và điều đó có ảnh hởng đến các quốc gia khác.
- Bốn là các xu hớng vận động của dòng vốn ĐTTTNN trên Thế giới.
Những xu hớng mới trong đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động mạnh mẽ tới
dòng vốn ĐTTTNN vào các quốc gia tiếp nhận. Chẳng hạn, xu hớng thay đổi
trong địa bàn đầu tứ sẽ khiến dòng vốn đầu t chuyển dời sang một trung tâm hút
vốn nào đó, và những quốc gia thuộc khu vực này có cơ hội tiếp nhận một khối l-
ợng lớn vốn đầu t nớc ngoài. Phần này sẽ đợc nghiên cứu kỹ hơn ở mục V.
Bên cạnh việc bị chi phối bởi những nhân tố trên, sự vận động của dòng
vốn ĐTTTNN còn chịu sự chi phối của những xu hớng nhất định.
V. Các xu hớng vận động của dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài trên thế giới
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng gia tăng và liên tục biến động, đặc biệt là

trong những năm gần đây. Vì vậy, việc định hình xu hớng biến động và dự báo sự
thay đổi của hoạt động này trong tơng lai có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hoạch định chính sách về thu hút vốn ĐTTTNN của mỗi quốc gia. Sau đây là
một số xu hớng nổi bật.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
19
Luận văn tốt nghiệp
1. Xu hớng tự do hoá trong đầu t trực tiếp nớc ngoài
Tự do hoá đầu t là một xu hớng, trong đó hoạt động ĐTTTNN đợc tạo
những điều kiện ngày càng thuật lợi cả về mặt pháp lý cũng nh mặt hành chính
và về các điều kiện cần thiết khác cho quá trình đầu t trực tiếp đợc triển khai.
Nội dung của xu hớng tự do hoá đầu t là việc Chính phủ áp dụng các biện pháp
cần thiết nhằm hoàn thiện các môi trờng pháp lý, ổn định môi trờng kinh tế vĩ
mô, cải cách các thủ tục hành chính cũng nh áp dụng các đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích hoạt động ĐTTTNN vào một quốc gia nhất định.
Xu hớng tự do hoá ĐTTTNN đợc thể hiện ở 3 bình diện: quốc gia, khu
vực và quốc tế. Trên bình diện quốc gia là việc giảm dần những hạn chế về hình
thức đầu t, lĩnh vực đầu t, về những quy định trong việc góp vốn, về quyền thuê
mớn nhân công, quy định về chuyển giao công nghệ, tỷ hàng hoá xuất khẩu, tỷ
lệ nội địa hoá, Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đa ra các khuyến khích khác
nh tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các u đãi tài chính và thuế để kích thích
các nhà đầu t nớc ngoài. Trên bình diện khu vực và bình diện quốc tế, tự do hoá
đầu t là việc hình thành lên những khu vực đầu t tự do, ký kết các hiệp định th-
ơng mại - đầu t song phơng, và đa phơng trong từng khu vực cũng nh trong tổ
chức quốc tế nhằm tạo thuận lợi hơn cho hoạt động ĐTTTNN phát triển.
2. Vai trò ngày càng quan trọng của các tập đoàn xuyên quốc gia
trong việc đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý chính trong ĐTQT. Nếu nh năm 1990 có khoảng 37.000 tập đoàn
loại này với khoảng 170.000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài thì đến năm 1995 đã

có khảng 39.000 tập đoàn với khoảng 270.000 chi nhánh là cơ sở ở nớc ngoài,
nắm giữ 2700 tỷ USD, tơng ứng với 10% GDP trên Thế giới (Nguồn: Giáo trình
sau đại học, Môn: Kinh tế quốc tế). Sự thống trị của các tập đoàn này đã đa vai trò
của chúng lên cao trong nền kinh tế của các nớc tiếp nhận vốn đầu t.
Tuy nhiên, với sự tác động mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, các tập đoàn xuyên quốc gia hiện nay đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của
các hãng có quy mô vừa và nhỏ trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ
mà biểu hiện rõ nhất là dịch vụ thông tin.
3. Có sự thay đổi đáng kể về địa bàn đầu t theo hớng nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài chủ yếu chảy vào các nớc công nghiệp phát triển
Nếu nh ở những năm đầu của thế kỷ XX khoảng 70% nguồn vốn
ĐTTTNN chảy vào các nớc đang phát triển thì từ thập kỷ 60 trở lại đây lại có tới
70 - 80% vốn ĐTTTNN chảy vào công nghiệp các nớc phát triển. Năm 1950,
vốn ĐTTTNN vào các nớc này chiếm 40% vốn ĐTTTNN trên Thế giới, năm
1960 tỷ lệ này là 69%, năm 1970 là 67,6%, năm 1980 là 73,65, năm 1986 chiếm
83,2%. Chỉ tính riêng năm 1999, các nớc công nghiệp phát triển đã thu hút đợc
657,9 tỷ USD trong tổng số 865,5 tỷ USD vốn ĐTTTNN, chiếm tỷ trọng 76%
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
20
Luận văn tốt nghiệp
(Nguồn: Giáo trình sau đại học, Môn: Kinh tế quốc tế). Sở dĩ có tình trạng nêu
trên là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
* Do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ làm xuất hiện
những ngành sản xuất mới có hàm lợng khoa học - công nghệ cao và cần quy mô
vốn đầu t lớn. Bên cạnh đó, các nớc công nghiệp phát triển nắm độc quyền về
những ngành công nghiệp mũi nhọn (điện tử, ngời máy, vật liệu mới ) và có khả
năng tiếp nhận vốn ĐTTTNN trong lĩnh vực này. Vì vậy, các nhà đầu t đã chọn
các nớc công nghiệp phát triển để thực hiện các dự án đầu t của mình.
* Khối lợng lợi nhuận siêu ngạch thu đợc từ những ngành công nghiệp
mũi nhọn là rất lớn nên đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với dòng vốn đầu t

ĐTTTNN vào các nớc công nghiệp phát triển.
* Môi trờng đầu t ở các nớc này mang tính đồng bộ, ổn định và thuận lợi
hơn so với các nớc đang phát triển về mọi mặt.
* Do chính sách bảo hộ mậu dịch của các nớc công nghiệp phát triển ngày
càng chặt chẽ và tinh vi, vì vậy để thâm nhập những thị trờng này thì việc lựa
chọn hình thức ĐTTTNN là cách thức tối u.
* Do tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nên ý nghiã của yếu
tố lao động và nguyên liệu rẻ giảm đi.
Dòng vốn còn lại bên cạnh dòng vốn chảy vào các nớc t bản chủ yếu đổ
xô vào các nớc đang phát triển ở Châu á, ở đây xuất hiện những quốc gia d thừa
vốn và bắt đầu thực hiện đầu t ra nớc ngoài, đây là một xu hớng mới trong
ĐTTTNN hiện nay.
4. Có sự thay đổi lớn trong tơng quan lực lợng giữa các chủ ĐTTTNN,
trong đó các nớc NICs Châu á và các nớc xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) trở
thành những chủ đầu t quan trọng
Đầu những năm 80, các nớc NICs Châu á xuất hiện với t cách là những
thành viên mới tham gia vào xuất khẩu vốn. Trong cùng một thời gian các nớc
này một mặt tăng cờng thu hút vốn đầu t từ các nớc t bản, một mặt lại khuyến
khích các công ty nớc mình đẩy mạnh đầu t ra nớc ngoài. Địa bàn đầu t chủ yếu
của các nớc này là ASEAN và Trung Quốc.
Cũng trởng thành một cách nhanh chóng nh các nớc NICs, các nớc OPEC
đã nhờ vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ mà thu đợc một nguồn ngoại tệ lớn và
xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Trong vòng 7 năm (1974-1981), tổng vốn
đầu t của OPEC vào các nớc đang phát triển là 804 tỷ. Tuy nhiên, phần lớn vốn
đầu t là các khoản cho vay, vốn đầu t trực tiếp ra nớc ngoài chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ (Nguồn: Giáo tình sau đại học, môn Kinh tế quốc tế).
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
21
Luận văn tốt nghiệp
5. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t theo hớng giảm tơng

đối đầu t vào kết cấu hạ tầng và kinh tế trang trại ở các nớc đang phát
triển, tăng đầu t vào khai thác dầu khí và khoáng sản, đặc biệt là tỷ trọng
đầu t vào các ngành công nghiệp chế tạo ngày càng lớn
Đầu thế kỷ 20, các nớc thờng đầu t ra nớc ngoài hớng vào các lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất và chế biến nông sản. Ngày nay, các lĩnh vực này đa
giảm đi đáng kể trong ĐTTTNN, mặc dù có một số nớc t bản phát triển còn có
đầu t của t nhân vào một số cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng, nh: cầu, đờng sắt, hàng
không, nhà máy điện, theo hình thức BOT. Đặc biệt sự giảm sút trong nông
nghiệp là rất đáng kể. Do sự bảo hộ mậu dịch của các nớc t bản phát triển và sự
trợ cấp quá mức đối với nông sản ở những nớc đang phát triển khiến cho giá
nông sản tuy rất rẻ nhng không tiêu thụ đợc trên những thị trờng lớn. Chỉ có một
vài cây nguyên liệu đặc biệt nh: cao su, dầu cọ, điều, tơ tằm, đay, vẫn thu hút
đợc t bản nớc ngoài đầu t thông qua các dự án liên doanh sản phẩm hoặc dự án
vay vốn của các ngân hàng t nhân nh ở Malaixia, ấn Độ, Inđônêxia,
Ngợc lại với xu hớng trên, ĐTTTNN vào khai thác dầu khí và khoáng sản
lại tăng lên đáng kể. Thực tế cho thấy ở bất kỳ nớc nào, khi có khả năng phát
hiện ra các mỏ dầu khí, đều có sự thu hút rất mạnh t bản nớc ngoài, từ những
khâu mạo hiếm nhất trong kinh doanh là thăm dò. Nhu cầu lớn và đa dạng về
loại tài nguyên nhiên liệu này của thế giới cho phép nớc sở tại thay đổi điều
khoản về đầu t ngày càng có lợi cho mình mà các công ty t bản vẫn tiếp tục chấp
nhận. Một thí dụ rõ nét nhất về sức hút mạnh mẽ của dầu mỏ là, một loạt các
công ty của các nớc Anh, Pháp, Hà Lan, úc đã bỏ qua lệnh cấm vận của Mỹ để
liên doanh với Việt Nam trong những năm trớc khi lệnh cấm vận cha đợc bãi bỏ.
Nguyên nhân của xu hớng trên là do mức lợi nhuận cao trong ngành dầu
khí và khai khoáng, do mức nhu cầu lớn về dầu mỏ trong công nghiệp và đời
sống, hơn nữa, các nớc đang phát triển có các mỏ dầu lại cha có đủ khả năng để
khai thác, nên phải kết hợp với nhà ĐTTTNN mới sử dụng đợc nguồn lợi đó.
Bên cạnh ngành dầu khí và khai khoáng, các ngành chế tạo cũng đang thu
hút ngày càng mạnh vốn ĐTTTNN trong giai đoạn hiện nay. Nguyên nhân của
chiều hớng này, thứ nhất là do đầu t vào công nghiệp chế tạo là lĩnh vực có thị tr-

ờng tiêu thụ đa dạng và rộng lớn. Thứ hai là số lợng vốn đầu t vào một dự án
công nghiệp chế tạo cũng thờng không lớn, do đó, thích hợp với yêu cầu phân
tán vốn để tránh rủi ro trong kinh doanh của các công ty vừa và nhỏ. Thứ ba, khi
hàng loạt các nớc áp dụng các đạo luật chống ô nhiễm môi trờng một cách
nghiêm ngặt thì đầu t để sản xuất, chế tạo sản phẩm cuối cùng ở nớc ngoài sẽ tiết
kiệm đợc một khoản khi phí rất lớn. Thứ t, đây cũng là lĩnh vực mà khoảng cách
từ vùng nguyên liệu tới nơi sản xuất và tiêu thụ ngắn, do vậy tiết kiệm đựoc chi
phí lu thông
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
22
Luận văn tốt nghiệp
6. Xu hớng ngày càng đề cao vấn đề hiệu quả xã hội trong ĐTTTNN
Vấn đề ĐTTTNN hiện nay đợc xem xét dới góc độ hiệu quả kinh tế-
-xã hội. Khi xem xét hiệu quả ĐTTTNN, các nớc tiếp nhận đầu t thờng gắn với
việc xem xét các chỉ tiêu nh tạo vốn, tạo việc làm, thu hút công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an ninh và trật t xã hội, tác động đối với môi trờng
tự nhiên Chính vì vậy, trong quá trình tiếp nhận ĐTTTNN, nớc sở tại cần có sự
đánh giá, em xét hiệu quả xã hội của dự án đầu t một cách cụ thể và không chấp
nhận dự án không bảo đẩm hiệu quả xã hội. Trong khi đó, những dự án có hiệu
quả kinh tế không cao, xong vấn có thể đợc chấp nhận nếu nh có hiệu quả về mặt
xã hội.
Nói tóm lại, ĐTTTNN là một vấn đề rất lớn, vì vậy có rất nhiều cách hiểu
và nhìn nhận về nó. Phần trình bày trên đây chỉ nhằm đem lại cách hiểu cơ bản
nhất về hoạt động ĐTTTNN. Từ đó có đợc cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình
ĐTTTNN ở Việt Nam nói chung và thực trạng ĐTTTNN của EU vào Việt Nam
nói riêng (sẽ đợc trình bày trong chơng sau).
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
23
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II

Thực trạng đầu t trc tiếp nớc ngoài của EU ở
Việt Nam giai đoạn 1988- 2002
I. Giới thiệu chung về eu và Tình hình quan hệ Việt Nam - EU,
giai đoạn 1990 - 2002
1. Khái quát về liên minh Châu Âu (EU)
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của EU
Châu Âu là mảnh đất của những cuộc chiến tranh triền miên, đánh chiếm
lẫn nhau và liên minh với nhau để tranh giành đất đai, tài nguyên, áp đặt sự
thống trị giữa các quốc gia trong Châu lục. Nhng Châu Âu cũng là nơi nảy nở
sớm nhất ý tởng lành mạnh liên kết các quốc gia trong quy mô lục địa vì một
cuộc sống chung hoà bình ổn định. Sự tồn tại của đế chế La Mã đã làm nhiều ng-
ời mơ ớc về sự thống nhất về một Châu Âu Cơ Đốc Giáo. Bớc sang thời kỳ khai
sáng, ngời Châu Âu mong muốn một sự thống nhất về mặt t tởng, chính trị với
một thể chế quy cũ. Tiêu biểu là Hoàng đế Naponeon của nớc Pháp với ớc vọng
một Châu Âu thống nhất với một bộ luật Châu Âu, một đồng tiền chung Châu
Âu, các đơn vị đo lờng, các quy tắc Châu Âu. Và con đờng sử dụng vũ lực để có
một Châu Âu liên kết đã không giúp ông đạt đợc ớc vọng này.
Cho đến sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất ngoại trởng Pháp Aristide
Briand mới đề xuất trớc Đại Hội đồng Hội Quốc Liên ý tởng cụ thể về việc thành
lập một liên hiệp Châu Âu mang thể chế liên bang. Nhng ý kiến này không gây
đợc tiếng vang và cha kịp có những bàn bạc cụ thể thì thế chiến lần thứ hai ập
đến nh là hậu quả của một ý tởng ngông cuồng muốn thống nhất Châu Âu bằng
bạo lực dới sự cai quản của quốc gia - dân tộc tự coi mình là thợng đẳng - Đức
quốc xã.
Phải đến những năm 40 của thế kỷ XX sau khi thế chiến kết thúc, mới xuất
hiện một phong trào lành mạnh ủng hộ việc tạo dựng một Châu Âu nhất thế hoá.
Mặc dù vậy, chỉ sau khi vấn đề nớc Đức đợc đặt ra sau thế chiến thứ hai cùn với
nguyện vọng gìn giữ hoà bình Châu Âu và sự căng thẳng trong quan hệ Pháp -
Đức về vùng Serre gây trở ngại cho tiến trình thống nhất Châu Âu thì ý tởng liên
kết hoá Châu Âu mới đợc thúc đẩy, để sau đó đợc thực hiện trong thực tế. Cộng

đồng Than và Thép Châu Âu (ECSC) ra đời ngày 18 tháng 4 năm 1951 với 6nớc
thành viên là Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, và Italia là cột mốc về tổ
chức. Tuy nhiên, tiến trình liên kết Châu Âu chỉ thực sự bắt đầu khi đại diện 6 n-
ớc thành viên ECSC ký các hiệp định Roma chính thức thành lập Cộng đồng
Kinh tế Châu Âu (EEC) và Cộng đồng Năng lợc nguyên tử Châu Âu
(EURATOM) với t tởng trung âm là hình thành một thị trờng rộng lớn ở Châu
Âu, coi nh một công cụ phối hợp và hoà nhập các chính sách kinh tế của các nớc
thành viên. Đến cộc họp thợng đỉnh giữa các vị nguyên thủ quốc gia các thành
viên của Châu Âu năm 1972 tại Pari thì lần đầu tiên thuật ngữ EU đợc nhắc tới.
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
24
Luận văn tốt nghiệp
Sự ra đời Cộng đồng Châu Âu đã đáp ứng đợc nhu cầu tạo lập không gian không
biên giới cho việc tự do lu chuyển nguồn lực và sản phẩm trong toàn Châu Âu.
Bớc tiến quan trọng tiếp theo tạo ra sự cải biến căn bản khuôn kổ thiết chế
và chính trị cho tiến trình nhất thể hoá Châu Âu là việc ký kết văn bản Định ớc
Châu Âu duy nhất ( the Single European Market) với mốc thời gian là ngày 31
tháng 12 năm 1992. Tiếp đó là việc ký kết Hiệp định về Liên hiệp Châu Âu (EU)
tại Maastricht tháng 10 năm 1993 là một cuộc cải cách toàn diện nhất các hiệp
định Roma thúc đẩy sự liên kết Châu Âu trên cả ba trụ cột của EU là Cộng đồng
Châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung và Hợp tác về t pháp và nội vụ.
Liên hiệp Châu Âu đang thực hiện các chính sách tiếp tục thúc đẩy liên kết
hoá trớc ngỡng cửa thế kỷ XXI nhằm làm cho EU trở nên mạnh hơn và mở rộng.
Thực hiện Hiệp định Amsterdam, tiến trình đi tới liên minh kinh tế và tiền tệ
(EU) nh đỉnh cao mới của liên kết hoá Châu Âu đang tạo ra động lực thúc đẩy
toàn bộ UE tiến lên. Mọi chuẩn bị về kỹ thuật đã đợc hoàn tất để ra đời đồng tiền
chung Châu Âu (đồng EURO) ra đời vào ngày 1 tháng 1 năm 1999. EU và đồng
EURO sẽ tạo ra cái néo giữ cho sự ổn định, hoàn thiện hiệu quả thị trờng,
khuyến khích đầu t cũng nh mở rộng những khả năng mới cho việc quản lý vĩ
mô có hiệu quả hơn ở Châu Âu.

Hiệp ớc về Liên minh, hay hiệp ớc Maastricht, vào năm 1993 đặt các nớc
thành viên vào một chơng trình đầy tham vọng: liên minh tiền tệ vào năm 1999,
các chính sách chung mới, quốc tịch Châu Âu, một chính sách ngoại giao và an
ninh nội bộ. Hiện nay, một hội Nghị liên Chính phủ đang tranh luận về điều
chỉnh các thể chế và các quá trình ra quyết định của EU nhằm tạo nền móng cho
việc mở rộng Cộng đồng sang nớc Trung và Đông Âu.
Tiến trình liên kết hoá Châu Âu đang đợc thực hiện thắng lợi, những thời
cơ và thách thức đang hiện diện mới một Liên hiệp Châu Âu sẽ bớc vào thế kỷ
XXI trong t cách một tổ chức mạnh hơn và mở rộng hơn. Hiệp định Amsterdam
đã tăng cờng một bớc đáng kể về các mặt tăng cờng sức mạnh, hoàn thiện khả
năng trong các hoạt động đối ngoại và cải cách khuôn khổ thiết chế cho Liên
hiệp Châu Âu trớc khi bớc vào giai đoạn mới có ý nghĩa quyết định của tiến trình
liên kết.
Hiện nay, với tên gọi Liên minh Châu Âu (European Uunion - EU), EU
gồm có 15 quốc gia thành viên, đó là: Anh, Pháp, Đức, ý, Tây Ban Nha, Luxem-
-bourg, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Bỉ, áo, Hi Lạp, Phần Lan, Ai Len, Bồ
Đào Nha. Với số lợng thành viên khá đông đảo nh vậy, EU ngày càng nâng cao
vai trò, ảnh hởng của mình trong nền kinh tế thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực
ĐTTTNN.
1.2. Tình hình phát triển quan hệ thơng mại và đầu t của EU
1.2.1. Liên minh Châu âu trong thơng mại toàn cầu
EU là lực lợng thơng mại hàng đầu, là thị trờng thống nhất rộng lớn nhất
Thế giới với 370 triệu ngời tiêu dùng (EU đứng thứ 3 Thế giới về số dân sau
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Quỳnh
25

×