Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp - thực trạng và giải pháp - Nguyễn Thị Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.13 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) đã và đang diễn ra trên quy mô toàn cầu
với khối lợng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Đối với các nớc đang phát
triển, bên cạnh việc phát huy nguồn nội lực trong nớc, tận dụng vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài là một con đờng để rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu, tạo
nên tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế. Chính vì lẽ đó mà FDI đợc coi nh "
chiếc chìa khoá vàng " để mở ra cánh cửa thịnh vợng cho mỗi quốc gia.
Việt Nam cũng không thể đứng ngoài trớc luồng xoáy của sự vận động
kinh tế thế giới đang diễn ra từng ngày, từng giờ này. Luật Đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam ban hành năm 1987 đánh dấu bớc khởi đầu quá trình mở cửa nền
kinh tế, đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt
chẽ giữa việc phát huy có hiệu quả nguồn nội lực trong nớc với việc thu hút tối
đa các nguồn lực bên ngoài cho chiến lợc phát triển kinh tế.
Thực tế cho thấy trong những năm gần đây Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ (lĩnh vực công
nghiệp thu hút tới gần 50% tổng vốn đầu t nớc ngoài ) là rất phù hợp với chủ tr-
ơng của nớc ta. Trong thế kỷ 21, nớc ta chủ trơng phát triển kinh tế theo định
hớng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp chế biến xuất khẩu có khả
năng cạnh tranh, có triển vọng thị trờng và phát triển một số ngành công
nghiệp mũi nhọn làm nền tảng cho nền kinh tế cất cánh. Do vậy, chúng ta phải
ý thức đợc vai trò và vị trí đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc của ngành công nghiệp .
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, tôi đã chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp:
" Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực công nghiệp - Thực trạng và giải
pháp ". Mục đích của đề tài là trên cơ sở vận dụng những lý luận cơ bản về đầu
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
1
Khóa luận tốt nghiệp


t trực tiếp nớc ngoài để phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình đầu t
trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực công nghiệp ở Việt Nam và từ đó đa ra một
số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp là đầu t trực tiếp nớc ngoài
tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực
công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1988-2001
Khoá luận đã sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu nh : phơng
pháp phân tích định tính và định lợng, phơng pháp thống kê, phơng pháp phân
tích kinh tế, phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và
đánh giá, giúp các vấn đề nghiên cứu thêm sâu sắc.
Kết cấu của khóa luận ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm có 3 chơng:
Chơng I: Khái quát về công nghiệp Việt Nam và kinh nghiệm một số n-
ớc về thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp .
Chơng II : Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực công
nghiệp
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp.
Hà Nội ngày 16 tháng 12 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Loan
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
2
Khóa luận tốt nghiệp
Ch ơng I
Khái quát về công nghiệp Việt Nam và kinh nghiệm
từ một số nớc về thu hút FDI trong lĩnh vực
công nghiệp


1. Khái quát về công nghiệp Việt Nam
Với nội dung trình bày khái quát về quá trình phát triển của công nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua, phần này nhằm đa ra một cách nhìn nhận có tính
xuyên suốt và tổng thể về quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp Việt
Nam, làm cơ sở cho những phân tích và đánh giá về hoạt động đầu t nớc ngoài
trong lĩnh vực công nghiệp ở các phần tiếp theo.
1.1. Con đờng phát triển của công nghiệp Việt Nam
Quá trình phát triển công nghiệp Việt Nam kể từ 1945 đến nay đã diễn
ra hơn một nửa thế kỷ, trải qua nhiều thời kì với những đặc điểm và điều kiện
rất khác nhau. Sau ngày đất nớc dành đợc độc lập, công nghiệp Việt Nam đợc
phát triển từ một điểm xuất phát quá thấp, phát triển trên di sản của một nền
công nghiệp bị chi phối bởi các chính sách kinh tế của thực dân Pháp, lạc hậu
xa so với các nớc phát triển. Nền kinh tế, trong đó có công nghiệp, phát triển
què quặt, thấp kém và lệ thuộc vào công nghiệp của nớc Pháp đế quốc. Thiết
bị, máy móc, công nghệ , tất cả đều nhập từ Pháp. Thực dân Pháp dựa vào
nguồn lao động dồi dào và rẻ mạt, duy trì nền sản xuất thủ công lạc hậu, quy
mô nhỏ để khai thác tài nguyên thành nguyên liệu đa về chế biến sản phẩm ở
chính quốc. Do vậy, thực trạng công nghiệp Việt Nam lúc đó là : tỷ trọng công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế quá nhỏ bé, công nghiệp hầu nh không gắn với
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
3
Khóa luận tốt nghiệp
nông nghiệp và phục vụ phát triển nông nghiệp, quy mô sản xuất nhỏ, trình độ
kỹ thuật thủ công lạc hậu. Mặc dù trong quá trình phát triển sau này, đặc điểm
này có sự thay đổi song cho đến nay vẫn còn thể hiện khá đậm nét.
Thời kì 1945-1954, nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến đánh đuổi
thực dân Pháp bảo vệ độc lập dân tộc. Về kinh tế, Đảng chú trọng u tiên phát

triển nông nghiệp, thứ đến là thủ công nghiệp và thơng nghiệp, công nghiệp chỉ
đợc xếp vào hàng thứ t trong cơ cấu kinh tế trong đó quan trọng nhất là công
nghiệp chế tạo vũ khí. Thời kì khôi phục và cải tạo nền kinh tế 1955-1960, công
nghiệp đợc hớng trọng tâm vào khôi phục lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất với 2 loại hình doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu
thủ công nghiệp . Thời kì 1960-1986, cả nớc tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất
cho nền kinh tế XHCN, đờng lối phát triển kinh tế xuyên suốt của Đảng ( đợc
thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng III, các kì Đại hội sau tuy có một số điều
chỉnh nhng không lớn ) là : " chủ yếu u tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, trong đó điện
phải đi trớc một bớc, cơ khí là trung tâm, than thép là lơng thực của nền kinh tế
quốc dân "
Công cuộc đổi mới cơ chế nền kinh tế của Việt Nam đợc mở đầu bằng
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986 ). Kinh tế Việt Nam kể từ khi bắt đầu
công cuộc đổi mới đến giữa những năm 90 đã bớc vào giai đoạn phát triển ổn
định và tăng trởng cao, cơ cấu nền kinh tế quốc dân đợc chuyển đổi theo hớng
tích cực. Những chủ trơng, chính sách và biện pháp đổi mới của Đảng từ sau
Đại hội VI đã tạo ra những bớc chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực
công nghiệp. Công nghiệp nói chung phát triển theo hớng gia tăng tơng đối tỷ
trọng các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, trong khi vẫn duy trì đợc một số
ngành công nghiệp nặng có tác dụng tích cực đối với nền kinh tế. Sản xuất
công nghiệp đã đạt đợc tốc độ tăng trởng khá cao và liên tục, tạo tiền đề vững
chắc hơn trong các năm sau. Đáng chú ý là trong những năm tiến hành đổi mới,
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
4
Khóa luận tốt nghiệp
nhờ có chính sách đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là việc
ban hành Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam tháng 12 năm 1987 đã mở rộng

giao lu hợp tác kinh tế, khoa học - kĩ thuật với nhiều nớc trên thế giới, trình độ
khoa học - công nghệ của Việt Nam đã có bớc phát triển tích cực, cho phép nớc
ta bắt đầu đầu t theo chiều sâu đối với một số ngành công nghiệp quan trọng đối
với nền kinh tế. Chính sách mở cửa nền kinh tế, tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc
ngoài đã phát huy hiệu quả tích cực đối với sản xuất công nghiệp của cả nớc.
Giai đoạn 1996-2000 thành tựu của công nghiệp Việt Nam có thể khái quát nh
sau :
Một số ngành công nghiệp tiếp tục đợc sắp xếp và tổ chức lại sản xuất,
lựa chọn các sản phẩm u tiên và có lợi thế, có nhu cầu của thị trờng để đầu t
chiều sâu, đổi mới công nghệ , đạt chất lợng cao hơn.
Năng lực sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp tăng đáng kể, công
suất điện năng tăng trong 5 năm khoảng 1.470 MW, công suất khai thác dầu
thô tăng 9,4 triệu tấn, công suất khai thác than tăng 216 triệu tấn, sản xuất thép
tăng 1,4 triệu tấn, sản xuất xi măng tăng 9,8 triệu tấn, sản xuất giấy tăng 6 vạn
tấn. Đến năm 2000, công suất chế biến đờng có khoảng 82.000 tấn mía/ ngày,
chế biến thuỷ sản trên 1000 tấn/ ngày, chế biến cao su 290 nghìn tấn mủ tơi,
chế biến chè 90 nghìn tấn chè búp thô, chế biến hạt điều trên 220.000 tấn, chế
biến gỗ 2 triệu m3 gỗ/năm. Hiện đã hình thành 67 khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu công nghệ cao, thu hút đợc nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nớc
đầu t sản xuất kinh doanh.
Nhiều sản phẩm quan trọng có ý nghĩa chiến lợc, có tác động lớn đến
nhiều ngành kinh tế có tốc độ tăng trởng khá, đáp ứng nhu cầu trong nớc, không
những đã thay thế đợc hàng nhập khẩu mà còn đóng góp đáng kể vào việc tăng
kim ngạch xuất khẩu ( dầu thô tăng trên 16%, khai thác khí tăng 43%, điện tăng
14% .)
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
5
Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có chuyển dịch đáng kể, hình thành
một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp , khu chế xuất với nhiều cơ
sở sản xuất có công nghệ hiện đại. Đến năm 2000, công nghiệp khai thác
chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất toàn ngành trong đó khai thác dầu khí
chiếm 11,2%, công nghiệp chế tạo chiếm 79%, trong đó công nghiệp sản xuất
thực phẩm chiếm khoảng 23,6%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nớc, chiếm khoảng 6% trong đó công nghiệp điện chiếm 5,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp tuy cha đạt kế hoạch nhng vẫn tăng với mức
khá cao, bình quân hàng năm tăng 13,5 %, trong đó công nghiệp quốc doanh
tăng 10%/ năm, công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11,5%/năm, các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng 21,8%/năm. Năm 2000, công nghiệp quốc
doanh chiếm khoảng 42% giá trị sản lợng toàn ngành, công nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm khoảng 24,3% và công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nớc ngoài
chiếm 35,6%.
Giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp 5 năm đạt trên 34 tỷ USD, tăng từ 3
tỷ USD năm 2995 lên 10,1 tỷ USD năm 2000 và chiếm 66% tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nớc.
Về kết quả năm 2001, theo báo cáo của Bộ Công nghiệp , giá trị sản xuất
công nghiệp toàn ngành đạt 223,578 tỷ đồng, tăng 14,47% so với năm 2000.
Đối với khu vực doanh nghiệp nhà nớc, công nghiệp quốc doanh Trung ơng
tăng 12,84 % nhờ nhiều ngành có tỷ trọng lớn và sản phẩm quan trọng vẫn tăng.
Trong đó những ngành có mức tăng trên 10% gồm : điện sản xuất, than, thép và
sản phẩm thép, động cơ điện các loại , máy công cụ, quạt điện, máy biến thế,
phân đạm, săm lốp ô tô, máy kéo, ắc quy, chất tẩy rửa, ống cứng và phụ tùng,
sản phẩm sứ các loại, mì ăn liền, dầu thực vật, xi măng..Công nghiệp quốc
doanh địa phơng tăng 11,5% do nhiều địa phơng có giá trị tăng, trong đó có cả
Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37

6
Khóa luận tốt nghiệp
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tuy tỷ trọng chỉ chiếm 23.49% nhng
có mức tăng cao nhất trong các khu vực, một mặt do có thêm nhiều doanh
nghiệp mới thành lập, mặt khác nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh năng động, hiệu quả. Riêng khu vực đầu t nớc ngoài, ngành khai thác
dầu khí chỉ tăng 4,2% do hạn chế khai thác và giá dầu xuống thấp, nên tốc độ
tăng của khu vực này chỉ đạt 13.7%, thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Về xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc ớc đạt khoảng 15,1 tỷ
USD, tăng 4,5% so với năm 2000; trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài ( trừ dầu mỏ ) chỉ tăng 3,2%, nguyên nhân chủ yếu là do giá xuất khẩu
nhiều mặt hàng giảm. Xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp đạt kim ngạch 10,6
tỷ USD, tăng 4.9%, chiếm tỷ trọng 70,2% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nớc,
trong đó công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 5,1 tỷ USD, bằng thực hiện năm
2000; công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 5,5 tỷ USD, tăng 9,9 %.
Một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu tăng so với năm 2000 là hàng dệt may, đạt
2 tỷ USD, tăng 5,71%; hàng giày dép đạt 1,5 tỷ USD, tăng 2,4%. Trong bối
cảnh kinh tế nớc ta còn nhiều khó khăn, lại chịu tác động suy thoái của kinh tế
thế giới và thiên tai bão lụt nặng nề, thì việc đạt đợc tốc độ tăng trởng cao
14,47% là điều đáng khích lệ.
1.2. Tính cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam
Thị trờng thế giới và khu vực ngày càng đợc mở rộng theo xu hớng tự do
hóa. Điều đó cho phép Việt Nam thực hiện chiến lợc CNH hớng ra xuất khẩu
nhằm khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động quốc
tế. Nhằm thu hút tối đa ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp ở Việt Nam, việc xem
xét lợi thế so sánh của các ngành công nghiệp Việt Nam cũng nh các những
điểm yếu ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh về thu hút nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực công nghiệp là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
chiến lợc.
Nguyễn Thị Loan

-
KTĐN - K37
7
Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1. Lợi thế so sánh của công nghiệp Việt Nam
Tài nguyên thiên nhiên :
Các loại tài nguyên thiên nhiên ( khoáng sản, lâm sản, hải sản ) và các
điều kiện tự nhiên ( thổ nhỡng, khí hậu, thời tiết, sông hồ, bờ biển, thềm lục
địa ) là những yếu tố hoặc trở thành đối t ợng lao động để phát triển các
ngành khai thác chế biến, hoặc trở thành điều kiện để xây dựng và phát triển
các ngành công nghiệp.Việt Nam khá đa dạng về tài nguyên thiên nhiên, và
nguồn lực này đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp . Cả nớc
có khoảng 7 triệu ha đất nông nghiệp và cây công nghiệp ( cà phê, cao su, bông
, thuốc lá ) tạo ra nguồn nguyên liệu đa dạng cho công nghiệp chế biến. Tài
nguyên khoáng sản Việt Nam tuy trữ lợng không lớn nhng phong phú và đa
dạng với gần 100 loại, bao gồm cả kim loại và phi kim loại, tạo ra nguồn
nguyên, nhiên liệu đa dạng cho công nghiệp phát triển. Việt Nam có một số
loại khoáng sản có trữ lợng khá lớn cho phép khai thác và sử dụng lâu dài cho
công nghiệp nh than đá, dầu khí, đá vôi, cát silic, boxit, quặng sắt, quặng apatit
làm phân bón, v.v Bên cạnh đó, n ớc ta có bờ biển dài, thềm lục địa rộng cho
phép đánh bắt và nuôi trồng hải sản quanh năm, cung cấp cho các nhà máy chế
biến hải sản xuất khẩu.
Nguồn lao động dồi dào và trẻ :
Dân số và lao động đợc coi là một nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng. Trớc hết, dân số và mức sống của dân
c tạo thành thị trờng nội địa to lớn mà các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu. Thứ nữa, trình độ dân
trí , khả năng tiếp thu kỹ thuật mới của lao động tạo thành cơ sở quan trọng để
phát triển các ngành kỹ thuật cao. Những nớc có nguồn lao động dồi dào, trong

Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
8
Khóa luận tốt nghiệp
cơ cấu công nghiệp phải chú ý đúng mức việc phát triển các ngành sử dụng
nhiều lao động để góp phần tạo việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp.
Việt Nam là nớc đông dân, theo điều tra dân số tháng 4 năm 1999, dân
số Việt Nam hiện là 76 triệu ngời. Với số dân này, Việt Nam là quốc gia đông
dân đứng hàng thứ hai ở khu vực Đông Nam A' ( chỉ sau Indonesia, vợt cả
Philippin và Thái Lan ) và thứ 13 trên thế giới. Dân số Việt Nam thuộc loại trẻ,
cơ cấu nhóm tuổi trong tổng dân số ở tuổi lao động chiếm khoảng 50,5%. Tốc
độ gia tăng nguồn lao động trung bình 2,5% / năm. Hiện cả nớc có khoảng 45
triệu lao động, trong đó 25% ở thành thị, 75% ở nông thôn. Dân c và nguồn lao
động ở Việt Nam phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng và
ven biển . Dân số đông một mặt là lợi thế, nhng mặt khác lại là trở ngại lớn cho
việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Về thuận lợi Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, và rẻ so với các nớc trong
khu vực. Lực lợng lao động trẻ có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công
nghệ mới tiên tiến, đặc biệt là các ngành công nghệ cao nh công nghệ thông tin,
điện tử, chế tạo máy, sinh học, vật liệu mới, công nghệ môi trờng và các nguồn
năng lợng mới.
Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi
Vị trí địa lý kinh tế của đất nớc cũng là một lợi thế cần đợc xem xét khi
xác định cơ cấu công nghiệp . Đó là một tất yếu trong điều kiện xây dựng nền
kinh tế mở, tăng cờng và mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế. Nhiều nớc có vị
trí địa lý ở đầu mối của sự giao lu kinh tế quốc tế, điều đó tạo thành lợi thế so
với các quốc gia khác.
Việt Nam có bờ biển dài, nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, là bao lơn nhìn ra
Thái Bình Dơng, có nhiều tuyến đờng giao thông, hàng hải, hàng không từ

Đông sang Tây; nhiều vịnh và cảng nớc sâu thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu, điều kiện giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực Đông Nam A' nói
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
9
Khóa luận tốt nghiệp
riêng và khu vực Châu A'- Thái Bình Dơng nói chung đặc biệt thuận lợi. Điều
này càng có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh Châu A'- Thái Bình Dơng đang
là một khu vực kinh tế đầy triển vọng của thế giới.
Tuy có những lợi thế cạnh tranh trên, nhng trên thực tế chúng ta cha khai
thác có hiệu quả những điều kiện thuận lợi này. Hơn nữa, nền công nghiệp Việt
Nam đang đứng trớc rất nhiều những thách thức và khó khăn trong quá trình
phát triển. Những khó khăn và thách thức đặt ra đối với Việt Nam trong quá
trình phát triển nói chung và trong khả năng cạnh tranh thu hút FDI sẽ đợc trình
bày cụ thể trong phần tiếp sau.
1.2.2. Những khó khăn và thách thức đang đặt ra
Thiếu vốn đầu t :
Những năm qua, tỷ lệ tích luỹ GDP tuy đã tăng khá từ 25% năm 1991
tăng lên 27,1% vào năm 1995, 27,7% vào năm 1996 , trung bình đạt 27,4%
thấp hơn so với các nớc trong khu vực. Trong tổng số vốn đầu t, phần tiết kiệm (
tích luỹ trong nớc ) cũng tăng từ 13,2% năm 1991 lên 21,4% năm 1995 , nhng
từ năm 1997 đến nay do tác động của khủng hoảng tài chính tiền tệ lại giảm
thấp hơn 20%. Nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế trong những năm qua
vẫn còn ở mức thấp so với các nớc trong khu vực cũng nh nhu cầu đầu t cho
phát triển công nghiệp. Đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc còn nhỏ, chỉ
chiếm 1,5% tổng đầu t toàn xã hội. Nguồn vốn tín dụng cho đầu t tăng chậm.
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp dành cho đầu t cũng còn thấp, do hiệu quả
sản xuất kinh doanh cha cao. Vốn FDI chiếm gần 32% tổng vốn đầu t cho phát
triển của cả nớc. Trong khi đó, nhu cầu vốn để thực hiện các dự án công nghiệp

thờng đòi hỏi chi phí rất lớn, ví dụ dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất cần 2 tỷ
USD, dự án khu công nghệ cao Hoà Lạc bớc đầu cũng cần trên 800 triệu USD.
Đó là cha kể đến những dự án, những chơng trình không phải thuộc lĩnh vực
công nghiệp nhng liên quan chặt chẽ đến công nghiệp cũng đòi hỏi nguồn vốn
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
10
Khóa luận tốt nghiệp
đầu t không nhỏ. Vấn đề nhu cầu vốn cho đầu t phát triển và khả năng huy động
vốn của Việt Nam hiện nay đang là một bài toán khá nan giải mà Chính phủ cần
phải giải quyết trong những bớc đi đầu tiên của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc,
trong đó có bài toán tăng cờng thu hút nguồn vốn FDI để phát triển nền công
nghiệp non trẻ.
Kỹ thuật - công nghệ lạc hậu
Đánh giá chung trình độ công nghệ sản xuất của công nghiệp Việt Nam
( trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ) so với các nớc công nghiệp
phát triển là lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ và đợc hình thành chắp vá từ nhiều nguồn
khác nhau dẫn đến tình trạng tiêu hao năng lợng, nguyên liệu còn khá cao,
chất lợng sản phẩm thấp và mẫu mã hàng hoá đơn điệu. Tỷ lệ công nghệ lạc
hậu và trung bình chiếm 60-70%, công nghệ tiên tiến, hiện đại chỉ chiếm
30-40%. Thậm chí ở nhiều nhà máy, hầu hết các trang thiết bị, máy móc, công
xởng, dây chuyền sản xuất đợc thiết kế và xây dựng ở trình độ của những năm
50. Theo đánh giá của World Bank, hệ số đổi mới công nghệ của Việt Nam từ
1960 mới chỉ đạt 3%/ năm và khoảng 8-10% năm giai đoạn từ 1991 đến nay.
Phần lớn công nghệ tiên tiến hiện đại tập trung ở các doanh nghiệp FDI, các
doanh nghiệp trong các khu chế xuất, khu công nghiệp . Việt Nam hiện nay
cũng nh NIEs trớc đây chủ yếu phải dựa vào các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động. Trình độ kỹ thuật - công nghệ yếu kém còn thể hiện ở khả
năng phục vụ nông nghiệp của các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo.

Ngoại trừ một số sản phẩm vật t, hoá chất phục vụ nông nghiệp đợc sản xuất
trong nớc, công nghiệp Việt Nam vẫn cha có khả năng đáp ứng cho nhu cầu cơ
giới hoá nông nghiệp cũng nh để phát triển tối đa tiềm năng các ngành công
nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm xuất khẩu.
Về chuyển giao công nghệ thông qua kênh FDI: chất lợng và hiệu quả
chuyển giao công nghệ còn hạn chế do thiếu sự lựa chọn công nghệ tối u một
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
11
Khóa luận tốt nghiệp
cách chủ động, trình độ công nghệ không phù hợp và đặc biệt giá trị chuyển
giao phần mềm và know-how còn rất thấp: 17% so với thiết bị là 83%. Do đó,
hàm lợng kỹ thuật - công nghệ thể hiện trong giá trị sản phẩm là rất thấp, chỉ
khoảng 20% trong khi ở các nớc phát triển, tỷ lệ này trên 70%. Bên cạnh đó,
khả năng vận hành, thích nghi và làm chủ thiết bị công nghệ còn hạn chế, trình
độ hiểu biết và kỹ năng thực hành của đội ngũ kỹ s, cán bộ kỹ thuật và công
nhân vận hành cha cao. Hiệu suất sử dụng do đó đạt thấp, thờng chỉ đạt 70-80%
công suất thiết kế, đặc biệt trong ngành dệt chỉ đạt 50-60%. Trong nhiều doanh
nghiệp hiện tợng đan xen giữa công nghệ lạc hậu, trung bình và tiên tiến còn
khá phổ biến. Tốc độ đổi mới công nghệ còn thấp, công nghệ tiên tiến chủ yếu
tập trung vào một số ngành quang trọng nh dầu khí, điện lực, xi măng, dệt -
may, da giầy, đồ uống, lắp ráp ô tô - xe máy, thiết bị điện, săm lốp, ắc quy,
Chất lợng của đội ngũ lao động còn rất thấp:
Về mặt thể lực, lao động Việt Nam còn yếu. Trong một thời gian dài, do
thu nhập bình quân đầu ngời của Việt Nam rất thấp, mức tăng GDP không theo
kịp mức tăng dân số làm cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, y tế gặp không ít khó
khăn, đời sống của ngời công nhân suốt một thời gian dài cha đợc cải thiện là
bao. Điều này ảnh hởng không nhỏ đên sự phát triển về thể lực của đội ngũ lao
động, ảnh hởng đến sự hình thành tác phong công nghiệp với cờng độ lao động

lớn, khả năng chịu đợc áp lực công việc và khả năng tập trung cao độ cho công
việc của ngời công nhân trong thời đại mới.
Về mặt trình độ, kỹ năng của đội ngũ lao động ở Việt Nam còn thấp so với
nhiều nớc trong khu vực chứ cha nói gì đến so với các nớc trên thế giới. Theo số
liệu thống kê của Bộ Công nghiệp , tính đến cuối năm 2001 thì đội ngũ lao
động có trình độ, đã qua đào tạo gồm 227.604 ngời, trong đó :
Tiến sĩ, phó tiến sĩ : 321 ngời
Thạc sĩ : 87 ngời
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
12
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học và cao đẳng : 31.107 ngời
Trung học công nghiệp : 22.822 ngời
Công nhân kỹ thuật bậc 5 : 3.446 ngời
Công nhân kỹ thuật bậc 4 : 169.821 ngời
Công nhân lao động phổ thông : 180.396 ngời
Cơ cấu trình độ đào tạo cũng bất hợp lý: tính riêng trong đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, cứ 1 ngời tốt nghiệp đại học ( kỹ s ) ứng với 1,75 ngời tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp và 2,3 công nhân. Nh vậy, đào tạo đại học quá lớn so với
đào tạo nghề dẫn đến tình trạng nhiều thầy, ít thợ. Các nớc phát triển, thờng tỷ
lệ sinh viên đại học/ học sinh học nghề là 1/4 còn ở Việt Nam thì ngợc lại.
Trong khi đó , một trong những biểu hiện yếu kém của hệ thống dạy nghề ở nớc
ta là đội ngũ giáo viên vừa mỏng lại vừa cha đáp ứng đợc yêu cầu về trình độ
chuyên môn.Với cơ cấu trình độ đào tạo nh vậy nên việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.
Quy mô giáo dục chuyên nghiệp , đào tạo nghề còn nhỏ bé, nội dung
đào tạo chậm đổi mới, cha gắn với thực tiến khiến cho lực lợng lao động có tay
nghề đã mỏng lại không đáp ứng đợc yêu cầu của kỹ thuật - công nghệ trong

thực tiễn. Hiện nay nớc ta có khoảng 2,5 triệu công nhân, trong đó 40% công
nhân đợc đào tạo hệ chuẩn quốc gia, 40% đợc đào tạo ngắn hạn, số còn lại cha
qua đào tạo. Con số 2,5 triệu công nhân là quá nhỏ bé, chỉ chiếm khoảng gần
3% dân số và 6% lực lợng lao động cả nớc. Trong khi đó, đào tạo nghề cho
công nhân đã bị thu hẹp trong một thời gian dài. Từ năm 1986 đến năm 1996,
tuyển sinh học nghề chính quy giảm 35%, giáo viên dạy nghề giảm 31%, số tr-
ờng dạy nghề giảm 41%. Năm 1998 có 21 trờng, dến năm 2000 đã tăng lên 150
trờng nhng vẫn còn rất nhỏ bé so với yêu cầu về số lợng và chất lợng đào tạo
công nhân đang đặt ra. Bên cạnh đó, đào tạo công nhân kĩ thuật cao ( công nhân
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
13
Khóa luận tốt nghiệp
trí thức ) cho các ngành công nghiệp mũi nhọn còn rất hạn chế cả về số lợng và
chất lợng dẫn đến thiếu hụt công nhân cho các ngành này.
Theo dự báo đến 2010 riêng các khu công nghiệp và khu chế xuất cần 8
triệu công nhân kĩ thuật và ngời lao động có tay nghề cao, trong khi đó khả
năng đào tạo của các trờng và các trung tâm dạy nghề chỉ có thể đáp ứng
khoảng 500.000 ngời / năm. Nh vậy, lao động kỹ thuật ở Việt Nam đang thiếu
nghiêm trọng.
Quản lý yếu kém:
Một trong những vấn đề quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của
công nghiệp Việt Nam là cơ chế quản lý và năng lực của cán bộ quản lý.
Cơ cấu quản lý hiện hành buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối
phó với các luật lệ và quy định rất khác nhau, phức tạp, nhiều đầu mối làm lãng
phí thời gian và kinh phí để giải quyết các vấn đề về đầu t, tài chính, mua bán
sản phẩm. Cơ chế quản lý hiện nay còn hạn chế tính năng động, sáng tạo của
các chủ doanh nghiệp.
Cán bộ quản lý của Việt Nam nói chung và trong Công nghiệp nói riêng

còn thiếu và phần lớn cha đợc đào tạo có hệ thống. Nhiều ngời cha có kinh
nghiệm và năng lực cần thiết để điều hành doanh nghiệp trong môi trờng cạnh
tranh của nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tổ chức quản lý
ở một số dự án liên doanh sau khi đi vào hoạt động cha chặt chẽ, thiếu kinh
nghiệm gây thua thiệt cho phía Việt Nam; vai trò của bên Việt Nam bị lấn át do
đội ngũ cán bộ quản lý bên Việt Nam kém về trình độ chuyên môn, thiếu tinh
thần trách nhiệm và cha đợc rèn luyện về bản lĩnh trong kinh doanh và tinh thần
dân tộc.
Phân loại hàng công nghiệp Việt Nam xét trên góc độ khả năng cạnh tranh:
Dựa trên những lợi thế cạnh tranh và những khó khăn, trở ngại của nền công
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
14
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp Việt Nam đã đợc phân tích ở trên, hiện tại hàng công nghiệp Việt
Nam xét dới góc độ khả năng cạnh tranh có thể chia thành 3 nhóm :
Nhóm 1 - Có khả năng cạnh tranh : may mặc, dày dép, cấu kiện kim loại,
chế biến nông lâm - hải sản, động cơ diesel nhỏ
Nhóm 2 - Sẽ có khả năng cạnh tranh trong tơng lai : dệt sợi, cơ khí ô tô-
xe máy-thiết bị điện, điện tử - công nghệ thông tin, hoá chất - phân bón, giấy,
sành sứ - thuỷ tinh, rợu bia nớc giải khát, chế biến sữa, dầu thực vật, khai
khoáng và chế biến khoáng sản.
Nhóm 3 - Khả năng cạnh tranh yếu : thép, nhôm, cơ khí chế tạo
2. Bài học kinh nghiệm từ một số nớc về thu hút FDI trong lĩnh
vực công nghiệp
2.1.Một số vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới những năm qua cho thấy đối với các n-
ớc đang phát triển, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong những yếu tố then chốt
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nói chung và xây dựng

phát triển công nghiệp nói riêng. Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu kinh nghiệm
về thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực công nghiệp của một số nớc có ít
nhiều điều kiện tơng đồng với Việt Nam là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Nh-
ng trớc hết về mặt lý thuyết cần phải nắm đợc những vấn đề cơ bản về đầu t
trực tiếp nớc ngoài, trong đó có khái niệm và động cơ của FDI.
Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đầu t trực tiếp nớc ngoài là luồng đầu t
thực tế chảy vào để có đợc một lợi ích qunả lý lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động ở một nền kinh tế khác ngoài nền kinh tế của nhà đầu t.
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
15
Khóa luận tốt nghiệp
Khái niệm " đầu t trực tiếp nớc ngoài " đợc quy định cụ thể trong luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 1996 ( luật sửa đổi bổ sung 2000 vẫn giữ
nguyên ) nh sau : " Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào
Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu
t theo quy định của luật này. "
Mặc dù hiện nay có rất nhiều khái niệm đợc đa ra để định nghĩa về FDI
nhng đều có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản nhất của FDI nh sau:
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do cac chủ đầu t tự quyết
định đầu t, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Hình thức này mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao, ít có những ràng buộc
về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu t có thể điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoặc tham gia điều hành nếu là doanh nghiệp liên
doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc
vốn, công nghệ kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý là những mục

tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ dự
án đầu t dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động , nó còn bao
gồm vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn
đầu t từ nguồn lợi nhuận thu đợc.
Nhận thức đợc sự cần thiết và vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI,
song vấn đề quan trọng đặt ra là làm thế nào để có thể thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này. Muốn vậy, trớc hết cần xem xét các chủ đầu t cần gì ở
thị trờng nớc mình thông qua việc nghiên cứu động cơ của họ.
Động cơ của đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
16
Khóa luận tốt nghiệp
Động cơ chung nhất của các chủ đầu t nớc ngoài là tìm kiếm thị trờng
đầu t hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu đợc lợi nhuận cao và sự thịnh vợng
lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, động cơ cụ thể của chủ đầu t trong từng
dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lợc phát triển của từng doanh ngiệp
và mục tiêu của nó ở thị trờng nớc ngoài. Khái quát chung lại có ba động cơ cụ
thể tạo nên ba định hớng khác nhau trong đầu t trực tiếp nớc ngoài:
- Đầu t định hớng thị trờng
- Đầu t định hớng chi phí
- Đầu t định hớng nguồn nguyên liệu.
Đầu t định hớng thị trờng là hình thức đầu t nhằm mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của công ty mẹ sang các nớc sở tại. Việc sản xuất sản phẩm cùng
loại ở nớc sở tại làm cho chủ đầu t không cần đầu t thiết bị, công nghệ mới lại
có thể tận dụng đợc lao động rẻ, tiết kiệm chi phí vận chuyển qua đó nâng cao
tỷ suất lợi nhuận. Phần lớn các doanh nghiệp các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài ở các nớc thực chất hoạt động nh chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc.

Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp tại các nớc sở tại sẽ
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của các công ty mẹ ở nớc ngoài, đặc biệt
một số nớc nh Trung Quốc, Ân Độ, Indonesia có dung l ợng thị trờng lớn nên
có sức hút mạnh mẽ đối với FDI. Đây cũng là chiến lợc bành trớng của các
công ty đa quốc gia để vợt qua hàng rào bảo hộ của các nớc sở tại. Để bảo hộ
nền sản xuất non trẻ trong nớc, hạn chế nhập khẩu, các nớc đang phát triển đã
dựng nên hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Vì thế, các nhà đầu t nớc ngoài
bằng hình thức đầu t sản xuất ngay trên thị trờng nớc tiêu thụ đã tránh đợc hàng
rào mậu dịch và bán đợc sản phẩm ngay trên thị trờng nớc đó.
Đầu t định hớng chi phí là hình thức đầu t ra nớc ngoài nhằm giảm chi
phí sản xuất thông qua việc tận dụng nguồn lao động rẻ và tài nguyên sẵn có ở
nớc nhận đầu t nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi
nhuận. Do sự phát triển không đồng đều về trình độ sản xuất, về mức sống, thu
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
17
Khóa luận tốt nghiệp
nhập giữa các n ớc nên đã tạo ra sự chênh lệch về điều kiện, giá cả và các yếu
tố đầu vào của sản xuất. Hình thức FDI cho phép lợi dụng sự chênh lệch này để
giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Ngoài ra, vào những năm 70 khi cuộc khủng
hoảng cơ cấu diễn ra, khiến các nớc t bản phát triển phải di chuyển một bộ phận
sản xuất có kỹ thuật đơn giản sử dụng nhiều lao động và gây ô nhiễm môi tr-
ờng, công nghệ lạc hậu nh các ngành sản xuất và gia công quần áo, giày dép,
hàng điện tử đơn giản, sơ chế khai khoáng quặng sang các n ớc đang và chậm
phát triển.
Đầu t định hớng nguyên vật liệu là hình thức đầu t theo chiều dọc. Các cơ
sở ở nớc ngoài là một bộ phận cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của công
ty mẹ, có trách nhiệm khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ của nớc sở tại cung
cấp cho công ty mẹ để tiếp tục chế biến, hoàn chỉnh sản phẩm. Bằng hình thức

đầu t này, các chủ đầu t có đợc thị trờng cung cấp nguyên liệu ổn định và giá rẻ
vì nhiều nớc đang phát triển có nguồn nguyên liệu dồi dào nhng không có điều
kiện khai thác, chế biến do thiếu vốn và công nghệ. Định hớng đầu t này thờng
xuất hiện trong các dự án khai thác dầu khí, tài nguyên thiên nhiên hoặc khai
thác và sơ chế các sản phẩm nông lâm ng nghiệp ở các nớc sở tại.
2.2. Bài học kinh nghiệm từ một số nớc về thu hút FDI trong lĩnh vực công
nghiệp
Những thập niên gần đây, trong sự phát triển của một số nền kinh tế, ta
thấy có sự tác động to lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài. Đối với mỗi nớc có
hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế khác nhau, thì sự tác động của FDI sẽ
khác nhau về chiều hớng, mức độ, phạm vi, cũng nh lĩnh vực cụ thể. Nhiều nớc
Châu A', tuy FDI cha phải chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu t nhng nó lại
là yếu tố then chốt để các nớc này thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hớng
về xuất khẩu. Và, việc các nớc này chú trọng thu hút FDI vào lĩnh vực công
nghiệp là cơ sở chủ yếu để họ thực hiện bớc chuyển từ một nớc nông nghiệp,
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
18
Khóa luận tốt nghiệp
khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu là chính sang các nớc sản xuất và
xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Tham khảo kinh
nghiệm về thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực công nghiệp của một số nớc
có ít nhiều điều kiện tơng đồng với Việt Nam là việc làm cần thiết. Kinh
nghiệm của các nớc chính là cơ sở để chúng ta tham khảo, học hỏi những thành
công và né tránh những điều cha hợp lý mà các nớc đi trớc vấp phải. Tuy nhiên,
trong giới hạn của khoá luận, tôi chọn ba nớc tơng đối điển hình cho từng loại
kết quả đạt đợc, và kinh nghiệm của họ có thể thích hợp với yêu cầu tham khảo
của Việt Nam. Kinh nghiệm của ba nớc mà tôi nêu lên dới đây bao gồm cả kinh
nghiệm thành công cũng nh kinh nghiệm cha thành công.

2.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một trong những nớc có nhiều điểm tơng đồng với Việt Nam
về điều kiện tự nhiên ( đất đai, khí hậu, tài nguyên ), về xã hội ( một số tập
quán, nhân văn, dân số đông và phần lớn sống ở nông thôn, dung lợng thị trờng
tiềm năng lớn ), về phát triển kinh tế ( công nghiệp còn ở trình độ phát triển
thấp ). Những thập niên gần đây, nền kinh tế Thái Lan đã đạt đợc sự phát triển
thuộc loại nhanh trong khu vực, trong đó có sự đóng góp đáng kể của FDI.
Trong lĩnh vực công nghiệp , Chính phủ Thái Lan đã rất khéo léo trong việc kết
hợp đầu t trực tiếp nớc ngoài với chiến lợc công nghiệp hóa của từng thời kì.
Chính phủ Thái Lan đã có chính sách khuyến khích mạnh các nguồn vốn trong
nớc cùng tham gia đầu t với các dự án công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Tỷ
lệ vốn trong nớc của các dự án này lên tới 71,7% ( thời kì 1960-1985 ), 71,6%
( thời kì 1986-1995 ). Về chính sách tiếp nhận FDI nói chung, Thái Lan đợc
đánh giá là một trong những nớc có chính sách thông thoáng và có sức hấp dẫn
các nhà đầu t . Tuy nhiên , phần kinh nghiệm mà tôi muốn nêu tiếp ở đây nhấn
mạnh hơn một số những vấn đề cha hợp lý trong thu hút và sử dụng FDI đặc
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
19
Khóa luận tốt nghiệp
biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, vì đây là nơi xuất phát của cuộc khủng
hoảng tài chính-tiền tệ 1997.
Thứ nhất, ngay từ thời kì đầu tiến hành công nghiệp hóa, xuất phát từ
mong muốn phát triển nhanh nên Thái Lan đã triển khai đầu t thiếu quy hoạch
hoặc theo quy hoạch mất cân đối giữa phát triển sản xuất với xây dựng cơ sở hạ
tầng, chú trọng quá nhiều đến công nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên mà
ít quan tâm đến vấn đề củng cố và bảo vệ môi trờng. Phần lớn các dự án phát
triển công nghiệp đều tập trung ở thủ đô Bangkok và các vùng lân cận. Điều
này, một mặt làm cho các cơ sở hạ tầng ở Bangkok đã không thể đáp ứng nổi

nhu cầu, gây cản trở lớn đối với hoạt động sản xuất, chất thải và khí thải công
nghiệp đã khiến cho Bangkok phải chịu sức ép lớn nhất về môi trờng. Mặt khác,
một thời kỳ dài Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu t đặt cơ sở gần
thủ đô và sự tập trung này cuối cùng đã dẫn đến sự bất hợp lý trong bố trí đầu t
theo địa bàn.
Thứ hai, do đầu t thiếu cân đối nên có một số ngành công nghiệp chủ
chốt chịu ảnh hởng to lớn của các nhà đầu t nớc ngoài . Điều này dẫn đến hậu
quả là Thái Lan bị lệ thuộc lớn vào sự tái đầu t của chủ đầu t nớc ngoài và
chính phủ rất khó khăn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên trong nớc để bù
đắp sự thiếu hụt đầu t .
Thứ ba, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã gây cho Thái Lan sự thiếu hụt
nghiêm trọng lực lợng kĩ s và công nhân lành nghề. Tình trạng này, trớc hết
xuất phát từ sự hấp dẫn về thu nhập của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài nên đã tạo ra lực hút đáng kể đối với các lực lợng lao động. Lực hút này
cộng với tình trạng thiếu đầu t cơ bản cho giáo dục đào tạo, nên ở Thái Lan vẫn
tồn tại tình trạng phổ biến là số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có
nguyện vọng vào học tiếp đại học hoặc những ngành nghề phù hợp với yêu cầu
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài , còn rất ít có nguyện vọng vào
học ở các trờng công nhân kỹ thuật, đào tạo nghê`. Bên cạnh đó trong các
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
20
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ngời Thái Lan rất ít nắm giữ các chức vụ
quan trọng trong quản lý, kinh doanh mà phần lớn do ngời nớc ngoài đảm
nhận. Sở dĩ có hiện tợng này là vì nguồn cung cấp nhân lực ở cấp quản lý, kinh
doanh có năng lực ở Thái Lan không đợc chuẩn bị, đào tạo một cách cơ bản nên
rất thiếu hụt. Việc phó thác quản lý doanh nghiệp cho ngời nớc ngoài sẽ gây
thiệt hại cho kinh tế Thái Lan trớc mắt cũng nh về lâu dài.

2.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa vào năm 1979 cho đến
nay kinh tế Trung Quốc đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Một trong những
nhân tố chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế Trung Quốc trong hơn 20 năm
qua là sự thành công trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài . Nếu năm
1991 Trung Quốc chỉ đứng thứ 13 thế giới và thứ 3 trong các nớc đang phát
triển về thu hút FDI thì chỉ 2 năm sau, năm 1993 nớc này đã đứng đầu các nớc
đang phát triển về lĩnh vực này. Bình quân từ năm 1979 đến 1998, bình quân
mỗi năm ở Trung Quốc có tới gần 13 tỷ USD vốn FDI đợc thực hiện, thực sự trở
thành động lực của sự phát triển và thực hiện mục tiêu hàng đầu là hiện đại hoá
công nghiệp trong chính sách thu hút FDI của quốc gia này.
Chính phủ Trung Quốc , với chủ trơng thu hút công nghệ nguồn hiện đại
từ các công ty mẹ , đã rất thành công trong việc thu hút các tập đoàn lớn của thế
giới đến hoạt động đầu t. Hiện nay Trung Quốc đã thu hút đợc 200/500 tập
đoàn lớn của thế giới đến thực hiện các dự án đầu t trực tiếp (trong khi đó con
số này ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở con số 50/500 ). Mặt khác, Trung Quốc
đã huy động đợc tối đa các tiềm năng của ngời Hoa ở nớc ngoài . Hoa kiều
không những đã thực sự trở thành lực lợng hùng hậu tiến hành việc tuyên
truyền, quảng bá chính sách vận động, làm môi giới FDI cho Trung Quốc mà
họ còn là lực lợng chủ yếu trực tiếp chuyển vốn và công nghệ ( ở mức trung
bình ) về nớc thực hiện các dự án đầu t , chiếm 70-80% số dự án. Đây cũng là
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
21
Khóa luận tốt nghiệp
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về chính sách khuyến khích nguồn vốn đầu
t từ ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài .
Về các chính sách kinh tế nhằm khuyến khích FDI nói chung và FDI vào
lĩnh vực công nghiệp nói riêng, Chính phủ Trung Quốc đã đa ra nhiều chính

sách u đãi phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kì. Thời kì mới mở cửa,
Trung Quốc cho hởng chế độ miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị, vật t đa
vào thực hiện dự án đầu t , đồng thời cho phép giảm từ 5-25% thuế hải quan đối
với các vật t nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu.
Đến giai đoạn cần kêu gọi dự án đầu t vào những vùng khó khăn nhằm đa công
nghiệp đến với vùng nông thôn phục vụ hiện đại hóa nông nghiệp, Trung Quốc
cho các doanh nghiệp đóng tại vùng khó khăn đều đợc giảm 24% so với các
mức thuế cùng loại đánh vào các doanh nghiệp đóng ở nơi có điều kiện thuận
lợi hơn. Giá thuê đất tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất đóng tại các địa
phơng cha có nhiều thuận lợi ở sâu trong lục địa đợc giảm tới 20%-30% so với
các địa bàn có nhiều thuận lợi hơn, ví dụ nh các 14 thành phố ven biển và các
vùng đồng bằng và châu thổ các sông.
Tuy nhiên, nếu xét riêng trong lĩnh vực công nghiệp , thì một vấn đề bất
lợi đối với sự phát triển của kinh tế Trung Quốc hiện nay là vấn đề chuyển giao
công nghệ-kỹ thuật các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện rất ít. Các nhà máy
trong nớc đợc các nhà đầu t nớc ngoài chọn làm đối tác liên doanh, đa phần là
các doanh nghiệp có tiềm năng đang trong thời kì sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Điều này cho thấy doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang " góp phần
" làm suy yếu dần doanh nghiệp trong nớc của Trung Quốc. Mặt khác, có
những nhà máy xí nghiệp vốn dĩ vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh vừa là nơi
triển khai nghiên cứu, phát triển kỹ thuật nhng khi tham gia liên doanh, bên n-
ớc ngoài đã hạn chế dần dẫn đến triệt tiêu công việc nghiên cứu nhằm từng bớc
buộc đối tác Trung Quốc lệ thuộc hoàn toàn vào bên đối tác nớc ngoài, nhất là
sự lệ thuộc về kỹ thuật.
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
22
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3. Kinh nghiệm của Singapore

Singapore tuy là một nớc có quy mô diện tích, dân số nhỏ, ít tài nguyên
thiên nhiên nhng đây lại là một trong những quốc gia rất thành công trong việc
hội nhập ở mức độ cao với thị trờng quốc tế cả về mậu dịch hàng hoá cũng nh
thị trờng vốn. Nớc này đã rất thành công trong việc phát triển một nền công
nghiệp hiện đại hớng mạnh về xuất khẩu, một phần quan trọng là nhờ thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Ngay từ thời kì đầu,
Chính phủ Singapo đã có những chính sách khuyến khích, thu hút các dự án có
quy mô lớn, mạnh dạn mở cửa và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) đến đầu t hoạt động sản xuất kinh doanh tại nớc mình.
Họ sử dụng chủ yếu các đòn bẩy kinh tế để điều chỉnh đầu t theo mục tiêu và
cơ cấu kinh tế cần đạt tới của một nền kinh tế công nghiệp hoá. Để đạt đợc
điều đó, Chính phủ Singapore đã dự kiến trớc và đa ra bảng phân loại các nhà
máy xí nghiệp, các ngành sản xuất cần gọi vốn đầu t và đi cùng với nó là các
chế độ u đãi cụ thể. Bài học kinh nghiệm đáng chú ý đối với Việt Nam là, để h-
ớng sản xuất công nghiệp vào phục vụ xuất khẩu, Singapore đã căn cứ vào mức
độ khác nhau về sản xuất hàng xuất khẩu để xác định các mức u đãi khác nhau,
đồng thời đề ra các chính sách bảo hộ và u đãi đặc biệt đối với việc chuyển
giao các bí quyết kỹ thuật và các thiết bị tiên tiến :
-Đối với những xí nghiệp có vốn FDI thuộc các ngành công nghiệp mũi
nhọn, có vốn đầu t từ 1 triệu đô la Singapore trở lên thì đợc miễn thuế 5 năm kể
cả lãi cổ phần và thuế thu nhập.
-Đối với các nhà máy có FDI sản xuất các sản phẩm hớng về xuất khẩu,
hàng năm có trị giá hàng xuất khẩu ít nhất 100.000 USD thì số lợi nhuận xuất
khẩu đợc miễn 90% thuế. Nếu xí nghiệp thuộc loại sản xuất không phải hớng
về xuất khẩu thì phải chịu thuế với mức tỷ suất 40% , thì xí nghiệp sản xuất h-
ớng về xuất khẩu chỉ phải chịu mức thuế 4%.
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
23

Khóa luận tốt nghiệp
-Nếu xí nghiệp có vốn FDI thuộc loại sản xuất hàng xuất khẩu vừa là xí
nghiệp thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn thì thời gian đợc hởng chế độ
miễn thuế kéo dài tới 8 năm. Và, nếu xí nghiệp có cả 2 điều kiện trên lại vừa có
vốn đầu t vào tài sản cố định từ 150 triệu SD trở lên thi` thời gian đợc miễn
thuế có thể kéo dài tới 15 năm. Từ năm 1975, những công ty nớc ngoài đầu t
vào Singapore với những dây chuyền công nghệ tiên tiến, sản xuất những sản
phẩm có hàm lợng khoa học - kỹ thuật cao còn đợc hởng thêm các chế độ u đãi
khác nh chính phủ cho vay hoặc bảo hiểm đầu t, tăng thời gian miễn thuế.
Về vấn đề lao động, Singapo đã xây dựng hệ thống trờng chuyên khoa
nghề nghiệp, hợp tác với nớc ngoài tổ chức các trung tâm đào tạo, tuyển chọn,
cử công nhân ra nớc ngoài tập huấn chuyên môn, đồng thời các doanh nghiệp
trong nớc đều chủ động tiến hành bồi dỡng đối với công nhân và cán bộ quản lý
để đào tạo một lực lợng nhân tài, đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu về trình độ lao
động kĩ thuật và quản lý.
Singapore đã rất thành công không chỉ trong việc thu hút số dự án, vốn
FDI mà còn cả trong việc sử dụng có hiệu quả loại hình kinh tế này, đa nền
công nghiệp trong nớc lên ngang tầm trình độ của các nớc phát triển trên thế
giới và tham gia mạnh mẽ vào mậu dịch hàng hoá quốc tế, góp phần quan trọng
vào thành tựu tổng kim ngạch mậu dịch quốc tế của Singapore cao hơn gấp 3
lần GDP và trên 80% tổng vốn đầu t vào khu vực công nghiệp chế tạo là của
các nhà đầu t nớc ngoài
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
24
Khóa luận tốt nghiệp
Ch ơng II
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài trong
Lĩnh vực công nghiệp

1. Sơ lợc về FDI vào Việt Nam trong thời gian qua
Tình hình cấp giấy phép đầu t : Kể từ khi ban hành luật Đầu t nớc ngoài
đến hết tháng 9/2002 đã có 4240 dự án đợc cấp phép đầu t với tổng VĐK đạt
khoảng 42,041 tỉ USD, trong đó thời kì 1988-1990 có 219 dự án (VĐK: 1,6 tỉ
USD), thời kì 1991-1995 có 1398 dự án (VĐK: 16,24 tỉ USD), thời kì
1996-2000: 1648 dự án (VĐK: 20,8 tỉ USD), năm 2001: 462 dự án (VĐK: 2,44
tỉ USD). Từ đầu năm đến tháng 10/2002, đã có 505 dự án với tổng VĐK đạt
961 tr.USD.
Tình hình thực hiện dự án: Tính tới đầu tháng 10/2002, cả nớc có 3524
dự án còn hiệu lực với tổng VĐK đạt 38,9 tỉ USD. Trong 9 tháng đầu năm
2002, đã có 29 dự án qui mô lớn và hàng trăm dự án qui mô vừa và nhỏ đi vào
sản xuất có DT. Tính đến nay, các dự án FDI đã tạo ra tổng DT 39,2 tỉ USD,
xuất khẩu 18,482 tỉ USD (không kể dầu khí), nộp ngân sách trên 2,46 tỉ USD.
Trong 9 tháng đầu năm 2002, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN tạo ra tổng DT 5,8
tỉ USD (không kể dầu khí) , xuất khẩu đạt 3,109 tỉ USD (không kể dầu thô) tăng
13% cùng kì năm 2001, gấp 4 lần mức tăng chung cả nớc (2,8%) và chiếm
26,2% kim ngạch xuất khẩu; nộp ngân sách 286 tr.USD.
Tính đến 10/2002, đã có gần 900 dự án đăng kí tăng vốn với qui mô vốn
tăng thêm đạt khoảng 7,1518 tỉ USD .Riêng thời kì 1996-2000 có trên 300 dự
án tăng vốn mở rộng kinh doanh với tổng vốn tăng thêm đạt 3,85 tỉ USD, gấp
1,8 lần qui mô tăng vốn của 5 năm trớc (1991-1995 là 2,1 tỉ USD). Năm 2001,
đã có 210 lợt dự án tăng vốn với tổng VĐK đạt 580 tr.USD. Trong khi đó, chỉ
trong 9 tháng đầu năm 2002, đã có 181 lợt dự án tăng vốn với tổng VĐK 601
tr.USD.
Nguyễn Thị Loan
-
KTĐN - K37
25

×