Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giải pháp để khắc phục những hạn chế về vấn đề hàng hoá trong ttck

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.03 KB, 16 trang )

Lời nói đầu
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hớng xã hội chủ nghĩa " (trích Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VIII và trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có
nguồn lực lớn mà cụ thể là huy động đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
Phát triển thị trờng chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã
đáp ứng đợc nhu cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
Tháng 7/2000 thị trờng chứng khoán Việt Nam ( Tại TP Hồ Chí Minh ) đã chính thức đi
vào hoạt động . Đây là bớc tiến đáng kể trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh , tổ chức tài
chính , tiền tệ ở nớc ta . Mặc dù còn nhiều thiếu sót và hạn chế trong quá trình hoạt động
và còn ở mức sơ khai , nhng là rất cần thiết khi mà nhu cầu huy động vốn và sử dụng vốn
trong dân c ngày càng lớn và là yếu tố căn bản của nền kinh tế quốc dân . Phát triển thị tr-
ờng chứng khoán ở Việt Nam với các giải pháp phát triển đồng bộ, tác động tích cực đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân .
Đây là một đề tài rất có ý nghĩa và bao quát nên trong quá trình viết em không thể tránh
khỏi những thiếu sót , em rất mong nhận đợc sự nhận xét , góp ý của các thầy cô giáo để
đề tài hoàn thiện hơn .

Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện


I.Lịch sử thị trờng chứng khoán
1.Lịch sử hình thành :
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đến nay, hầu
hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng
khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của
những nớc theo cơ chế thị trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của phơng tây,


các thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng việc mua bán, trao đổi các
loại hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động sản Điểm đặc biệt
là trong những cuộc thơng lợng này các thơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau,
không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những
cuộc thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực
hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới
thực hiện Trong các phiên giao dịch họ thống nhất với nhau những quy ớc cho các cuộc
thơng lợng Dần dần những quy ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị
bắt buộc đối với những ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng khoán bắt đầu hình thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại Vanber của Bỉ sau đó đợc xuất hiện ở Anh năm 1773, ở
Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp 1801, ở Hơng Cảng 1946, ở
Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan 1962, ở Malaysia và Philipin 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của các thị trờng chứng khoán thế giới đã trải qua
những bớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 - 1913 cùng với sự phát
triển thịnh vợng của nền kinh tế. Cũng có lúc thị trờng chứng khoán rơi vào đêm đen nh
ngày thứ năm đen tối tức ngày 29/10/1929 rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987, vừa qua
tháng 7/97 thị trờng chứng khoán ở các nớc Châu á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái
Lan. Đến nay thị trờng chứng khoán các nớc đang phát triển mạnh mẽ về số lợng thị trờng
chứng khoán lên đến 160 sở giao dịch, chất lợng hoạt động thị trờng ngày càng đáp ứng
cho số đông những nhà đầu t trong và ngoài nớc, tiến tới một thị trờng chứng khoán hội
nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay thị trờng chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công nghiệp
hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp Bên cạnh đó hơn 40 n ớc phát triển đã thiết lập thị
trờng chứng khoán cũng đã hình thành ở các nớc láng giềng Việt Nam nh Singapore,
Malaysia, Thái Lan, Philipin và Inđônêxia và Việt Nam cũng đã có trung tâm giao dịch
thị trờng chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. (7/2000)
2. Các khái niệm
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu và trái
phiếu.

Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công ty cổ phần. Cổ
phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ phần, ngời sở hữu đợc gọi là
cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời
(cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban
quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc
công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận nhiều hơn giá trị của cổ phiếu
và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại
số vốn mà ngời đó đã góp vào công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ
phiếu đó ra trên thị trờng chứng khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu trái phiếu
đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất vay nợ đã đợc xác
định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ đợc hoàn trả khi đến hạn
thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát hành phải thực hiện. Trái phiếu do các doanh
nghiệp có thể là quốc doanh, t doanh hay cổ phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay
vốn bằng cách phát hành trái phiếu đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành
trái phiếu huy động vốn cho đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng Thạch
vào cuối năm 994, một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy động vốn này để vay
của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của các tổ chức kinh
tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của ngân sách Nhà nớc. Trong vài
năm trở lại đây, kho bạc nhà nớc đã phát hành kỳ phiếu kho bạc rộng rãi trong cả nớc.
b. Thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà cung và cầu
của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lợng của từng loại chứng khoán
đợc giao dịch trên thị trờng.
Cụ thể hơn thị trờng chứng khoán có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung các nguồn
tiết kiệm để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá mà
ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân

phối các nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn để đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì
vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan mua vào hoặc
bán ra các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua
bán chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời môi giới chứng khoán. Nh vậy thị trờng
chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua - bán) chứng khoán của những ngời muốn
mua hay bán chứng khoán mà là của những nhà môi giới. Nếu một ngời muốn mua hay
bán chứng khoán, ngời này sẽ thông qua ngời môi giới chứng khoán của anh ta trên thị tr-
ờng chứng khoán để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá
cả chứng khoán đợc hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai chiều.
Ngời môi giới mua khác đợc với giá thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh tranh với những
ngời môi giới bán khác để bán đợc giá cao nhất. Vì thế mà thị trờng chứng khoán là thị tr-
ờng có tính tự do cao nhất trong các loại thị trờng.
II . Sự hình thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
A. Tính tất yếu của việc hình thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
1. Do yêu cầu của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy ở tất cả các nớc có thị trờng chứng khoán, khi nền kinh tế thị trờng ra
đời thì cha có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ ra đời khi nền kinh tế thị
trờng đã phát triển ở mức độ nhất định và đòi hỏi phải hình thành một tổ chức nào đó có
khả năng tiếp thêm sức mạnh cho thị trờng - đó là thị trờng chứng khoán với việc cung
cấp vốn cho nền kinh tế. Có thể nói nền kinh tế hàng hoá phát triển làm nảy sinh thị trờng
chứng khoán và thị trờng chứng khoán đến lợt nó lại tiếp thêm nguồn lực để thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển.
"Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, chủ yếu mới có hình thức giao lu vốn giáp tiếp nên
cha huy động và thu hút có hiệu quả tối u nguồn vốn còn khá tiềm tàng của đất nớc. Do
đó, cùng với sự phát triển, hoàn thiện thị trờng liên ngân hàng, nâng cao trình độ giao lu
vốn gián tiếp, cần phải thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hình thức giao lu vốn trực tiếp"
*
.
Giao lu vốn trực tiếp là hình thức giao lu vốn chủ yếu thông qua phơng thức thu hút vốn

bằng phát hành các phơng tiện tín dụng, nh trái phiếu, cổ phiếu.
Phơng thức giao lu vốn trực tiếp có nhiều u điểm nổi bật hơn phơng thức giao lu vốn
gián tiếp. Do vậy, trong điều kiện nớc ta hiện nay, cùng với việc hoàn thiện tổ chức giao l-
u vốn gián tiếp phải đồng thời phát triển mạnh giao lu vốn trực tiếp nhằm làm phong phú
thị trờng tiền vốn và đổi mới cơ chế giao lu vốn theo hớng hiện đại. Chỉ khi nào cả hai
hình thức giao lu vốn trên cùng tồn tại, phát triển và bổ sung cho nhau thì thị trờng tiền tệ
- tín dụng mới từng bớc đợc cải tiến, thị trờng chứng khoán mới xuất hiện và hoạt động có
hiệu quả trong một thị trờng tiền tệ - tín dụng hoàn chỉnh, nhờ đó mà thu hút đợc mọi
nguồn vốn tiềm tàng trong và ngoài nớc cho đầu t phát triển.
2. Do yêu cầu của nhà nớc.
Để hoàn thiện nhiệm vụ của mình nhà nớc luôn phải chi tiêu mà nguồn thu chủ yếu của
nhà nớc từ thuế thờng không trang trải hết các hoạt động của nhà nớc. Nhà nớc buộc phải
vay vốn trong dân c và các tổ chức tín dụng bằng cách phát hành kỳ phiếu. Thị trờng
chứng khoán ra đời sẽ giúp cho quá trình phát hành này đợc thuận lợi hơn.
Nh ở phần trên em đã trình bày, thị trờng chứng khoán cũng có tác động tích cực trong
việc giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt từ năm 1993, nhà nớc ta đã có chủ trơng cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc tức là chuyển các doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức cổ
phần. Quá trình này diễn ra còn chậm nếu thị trờng chứng khoán hình thành thì sẽ thúc
đẩy quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc diễn ra nhanh hơn.
Nhu cầu về một thị trờng chứng khoán tại Việt Nam ngày càng trở nên bức thiết do
những lý do mà em đã nêu trên nên chắc chắn trong tơng lai gần Việt Nam sẽ có một thị
trờng chứng khoán theo đúng ý nghĩa của nó để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
B. Thực trạng thị trờng chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh hiện đã có 80 doanh nghiệp cổ phần trong đó có 24 doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp dịch vụ, 22 ngân hàng thơng mại và 2
*
Theo thị trờng tài chính tiền tệ số 12: tháng 6/2000
công ty tài chính với số vốn cổ phần lên tới 250 tỷ đồng. Các doanh nghiệp này ngoài việc
phát hành cổ phiếu, một số đơn vị (chủ yếu là các ngân hàng và các công ty tài chính) đã

phát hành các loại kỳ phiếu trung hạn. Ngoài ra các ngân hàng thơng mại, ngân hàng đầu
t phát triển quốc doanh, kho bạc nhà nớc cũng đã phát hành các loại kỳ phiếu có mục
đích tất cả các loại kỳ phiếu, cổ phiếu nói trên đều có thể tham gia thị tr ờng chứng
khoán, do vậy có thể nói rằng Việt Nam hiện nay đã có thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đã hình thành và đi vào hoạt động. Đến ngày
31/8/2000 đã có hai phiên giao dịch. Hiện nay mới chỉ có 2 công ty cổ phần niêm yết cổ
phiếu là công ty điện lạnh (REE) và công ty vật liệu bu chính viễn thông (SACOM) cho
nên hàng hoá cần cho thị trờng rất ít.
Nói chung lại, thị trờng chứng khoán Việt Nam mới chỉ tồn tại ở mức độ rất sơ khai, cha
thực sự là thị trờng chứng khoán với đúng ý nghĩa của khái niệm thị trờng chứng khoán đã
đợc mọi ngời nhìn nhận.
2. Những thuận lợi cho sự hình thành một thị trờng chứng khoán thực sự tại Việt Nam.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến triển cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho
sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán. Chúng ta đã đạt đợc những thành
tựu đáng khích lệ. Lạm phát đã giảm từ 67% năm 1992 xuống còn 14,4% năm 1994 và
12,7% năm 1995. Tỷ lệ tăng trởng kinh tế bình quân trong 5 năm trở lại đây luôn đợc
duy trì ở mức 9%, nền kinh tế đã bắt đầu ổn định. Thu nhập của dân c đã tăng và trong
nội bộ nền kinh tế đã có tích luỹ.
Nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, chính sách một giá tạo điều kiện cho hàng
hoá lu thông thuận tiện giữa các khu vực trong nớc. Lãi suất tín dụng và lãi suất tiết kiệm
đã đợc ấn định trên cơ sở tơng quan giữa cung và cầu vốn trên thị trờng. Quy luật cung
cầu và quy luật giá trị đang phát huy những tác động tích cực tới nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá nhanh. Số doanh nghiệp cổ
phần và liên doanh thu hút nhiều vốn trong nớc cũng nh vốn đầu t nớc ngoài cũng tăng
nhanh. Sự ra đời của các cổ phiếu, trái phiếu do các công ty cổ phần, các doanh nghiệp
nhà nớc, phát hành tạo điều kiện thuận lợi cho thị trờng chứng khoán ra đời.
Thêm vào đó, nền kinh tế thị trờng cũng đang làm tiến triển dần thói quen và nếp nghĩ
của dân chúng sẽ đợc công nhận vì nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đầu t vốn. Ngời sử
dụng vốn và cả của nhà nớc.
Các yếu tố trên đây tạo thuận lợi cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán và khẳng định

là thị trờng chứng khoán sẽ đợc công nhận vì nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đầu t vốn,
ngời sử dụng vốn và cả của nhà nớc.
3. Chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán.
Ai có thể tham gia thị trờng chứng khoán ?
Mọi ngời dân trong cả nớc đều có thể tham gia mua, bán chứng khoán qua sáu công ty
chứng khoán theo nguyên tắc: Giao dịch chứng khoán là qua trung gian nh: Công ty
CKCP Bảo Việt (Hà Nội); Công ty chứng khoán Thăng Long (HN); Công ty CKCP Sài
Gòn; Công ty CKCP Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu (TPHCM); Công ty CKCP
Bình Dơng; Công ty TNHHCK Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam. Các công ty
chứng khoán có vốn điều lệ từ 6 tỷ đồng đến 55 tỷ đồng chuyên môi giới chứng khoán tự
doanh bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu t lu ký. Chỉ đại diện các công ty chứng
khoán mới đợc giao dịch trực tiếp trên hệ thống máy tính, khách hàng muốn làm quen và
thông thạo tình hình thị trờng chứng khoán cần lựa chọn, tìm cho mình một công ty
chứng khoán cung cấp thông tin, t vấn và làm môi giới mua bán CP.
Ai cũng có thể tham gia phiên giao dịch với số tiền tối thiểu 10.000đ. Hiện nay mệnh
giá CP phát hành thấp nhất là 100.000đ nhng phiên giao dịch đầu tiên có thể do công ty
phát hành CP với mệnh giá 100000đ nhằm tạo điều kiện cho ngời ít tiền cũng có thể mua
đợc.
Để tham gia thị trờng chứng khoán ngời mua cần đăng ký mở tài khoản tiền mặt tại
ngân hàng đợc chỉ định thanh toán chứng khoán và một tài khoản chứng khoán cũng tại
ngân hàng này. Ngời bán cũng vậy, thị trờng giao dịch chứng khoán sẽ mở cửa từ 8h
sáng đến 15h chiều các ngày thứ 2,4,6 hàng tuần. Khi phiên giao dịch đợc mở (thí dụ vào
8h sáng ngày 20/7) ngời mua cầm sổ tài khoản đến các công ty chứng khoán hoặc văn
phòng đại diện công ty bán chứng khoán. Khách hàng có thể ra lệnh mua bán trớc phiên
giao dịch và đợc thông tin liên tục qua Internet, điện thoại, Fax về kết quả mua bán
trong phiên giao dịch về giá CP của mình bán ra, giá các loại CP ở từng thời điểm.
4. Hàng hoá ở thị trờng chứng khoán.
Câu hỏi đa ra hàng hoá ở thị trờng chứng khoán Việt Nam là gì?
Đó là CP và trái phiếu, đó là hai loại chứng khoán cơ bản, cổ phiếu là chứng khoán vốn
(ngời đầu t là chủ sở hữu), trái phiếu là chứng khoán nợ (ngời đầu t là chủ nợ), giá trái

phiếu thờng ít biến động hơn so với giá cổ phiếu do tiền lãi thu đợc từ trái phiếu là cố
định, còn cổ phiếu có thể tăng giảm tùy thuộc lợi nhuận của doanh nghiệp. Biên độ giá
chứng khoán không vợt quá +5% (Với CP) là 1,8% với trái phiếu ngời đầu t vào chứng
khoán không phải trả một khoản thuế nào.
Nhà đầu t (ngời mua) bằng lòng với lợi nhuận thấp nhng ổn định thờng chọn trái phiếu
làm đối tợng đầu t. Ngợc lại ai dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro để lấy một tiềm năng lợi
nhuận lớn sẽ chọn cổ phiếu.
Theo uỷ ban chứng khoán nhà nớc hiện cả nớc có 370 công ty cổ phần trong đó có trên
100 công ty có khả năng niêm yết trên thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên để tạo lòng tin
của công chúng, hàng hoá trong thời gian đầu đòi hỏi chất lợng và ổn định. Vì vậy công
ty CP cơ điện lạnh REE và công ty CP cáp và vật liệu viễn thông SACOM và có thể thêm
cổ phiếu của công ty giao nhận và kho vận ngoại thơng Trasimex Thành phố HCM và
công ty XNK chế biến nông sản Long An đợc niêm yết. Ngoài ra sẽ có thêm vài trăm tỉ
đồng trái phiếu của nhà nớc cũng đợc mua bán.
Điều kiện để các công ty có cổ phiếu tham gia giao dịch là 2 - 3năm liền có lãi, tình
hình tài chính lành mạnh đợc kiểm toán xác nhận, có đủ 10 tỷ đồng vốn trở lên.
Trên cơ sở ấy, vụ quản lý phát hành của Uỷ ban chứng khoán nhà nớc sẽ quyết định cổ
phiếu của công ty có đợc tham gia giao dịch hay không.
5. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hiện nay vẫn còn tồn tại các khó khăn cản trở sự hình
thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
Nhìn toàn cảnh, nền kinh tế vẫn cha đạt thật sự ổn định, nguy cơ lạm phát vẫn còn làm
các nhà quản lý kinh tế đau đầu. Hiệu quả của sản xuất trong nớc còn thấp nhất là ở các
doanh nghiệp nhà nớc. Các sản phẩm nội địa của ta đang phải cạnh tranh chật vật với các
sản phẩm của nớc ngoài. Sự thua lỗ của nhiều doanh nghiệp quốc doanh và sự quản lý
cồng kềnh của các ngành ngân hàng tài chính gây nên khó khăn và tâm lý lo ngại cho các
nhà đầu t.
Xét riêng về các khó khăn đối với sự hình thành thị trờng chứng khoán, em thấy còn
những tồn tại lớn tập trung ở các điểm sau:
Thứ nhất: Hàng hoá (các loại chứng khoán) để giao dịch trên thị trờng chứng khoán cha

đủ tiêu chuẩn về chất lợng cũng nh cha đủ về khối lợng để giao dịch khi thị trờng chứng
khoán chính thức đợc hình thành số lợng và giá trị cổ phiếu hiện nay còn quá nhỏ cha đáp
ứng đợc đòi hỏi của thị trờng chứng khoán khi nó ra đời. Các loại trái phiếu tuy có đa
dạng nhng phần lớn là các trái phiếu ngắn hạn không phải là đối tợng chính để mua bán
trên thị trờng chứng khoán.
Thứ hai: Hệ thống ngân hàng tuy đã đổi mới nhng cha mạnh cần tiếp tục phát triển để
đáp ứng các yêu cầu về thanh toán, chuyển giao, lu trữ và thực hiện các dịch vụ khác.
Thứ ba: Cha có khung pháp lý đồng bộ và đầy đủ cho sự hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Hiện nay mặc dù đã có luật công ty, luật dân sự Chúng ta vẫn thiếu các văn bản
pháp luật về chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Các văn bản có liên quan về phát
hành chứng khoán, kiểm toán, kế toán tuy đã có nhng cha đồng bộ để có khả năng bao
quát toàn bộ hoạt động của thị trờng chứng khoán. Thêm vào đó là việc chấp hành không
nghiêm chỉnh luật pháp đã kéo theo những hậu quả tiêu cực làm giảm lòng tin trong dân
chúng về hiệu lực của pháp luật.
Đây là khó khăn có ý nghĩa đặt biệt quan trọng khi mà khó khăn này cha đợc khắc phục
thì việc tổ chức một thị trờng chứng khoán hoạt động lành mạnh là không thể có đợc.
Thứ t: Việt Nam cha tổ chức đợc một hệ thống định chế tài chính hoạt động kinh
doanh và đầu t chứng khoán. Một khi cha có các tổ chức này thì không thể hình thành đợc
một thị trờng chứng khoán hoạt động theo đúng nguyên tắc của thị trờng.
Thứ năm: Thiếu cán bộ, kể cả cán bộ quản lý giám sát hoạt động của thị trờng chứng
khoán và cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Lâu nay đã có tới hàng nghìn
cán bộ từ nhiều cơ quan đã đi khảo sát về thị trờng chứng khoán, nhng cha có đội ngũ đợc
đào tạo cơ bản về quản lý và kinh doanh trên thị trờng chứng khoán.
Nh vậy, để thành lập đợc một thị trờng chứng khoán hoạt động tốt cần phải tiến hành
một khối lợng các công việc chuẩn bị rất lớn, đồng bộ trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế. Chúng ta cũng cần tuyên truyền, giáo dục các kiến thức cơ sở về thị trờng
chứng khoán cho nhân dân, củng cố lòng tin của họ bằng các luật, qui định chặt chẽ và
khẩn trơng đào tạo đội ngũ cán bộ chứng khoán và thiết lập hệ thống thông tin kinh tế tài
chính rộng lớn.
C. Định hớng và giải pháp để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.

I. Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam.
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng cao cấp có tác động rất lớn đến nền kinh tế của
đất nớc vì vậy quá trình thành lập thị trờng chứng khoán phải rất thận trọng bên cạnh việc
nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm cuả nớc ngoài chúng ta phải tiến hành phân tích đánh giá
các điều kiện trong nớc để xây dựng thành công thị trờng chứng khoán.
Từ tính chất phức tạp và điều kiện hiện nay tại Việt Nam, mô hình tổ chức thị trờng
chứng khoán trong giai đoạn đầu nên đơn giản để phù hợp với môi trờng kinh tế, tài
chính, pháp lý hiện tại. Có thể tổ chức một sở giao dịch chứng khoán bao gồm cả thị trờng
sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Giai đoạn đầu chú trọng phát triển và hoàn thiện thị trờng sơ
cấp để phát hành cổ phiếu nhằm thu hút nguồn vốn tiết kiệm từ dân chúng vào quá trình
đầu t đồng bộ từng bớc hình thành thị trờng sơ cấp tổ chức buôn bán và kinh doanh chứng
khoán. Có thể tổ chức một sở giao dịch chứng khoán có hai sàn giao dịch.
Một tại Hà Nội, một tại TPHCM, theo mô hình trên cơ cấu tổ chức và điều hành sở giao
dịch chứng khoán và các tổ chức liên hệ sẽ bao gồm:
- Uỷ ban chứng khoán quốc gia.
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Các tổ chức môi giới chứng khoán
- Các quỹ đầu t
- Các cơ quan kiểm toán độc lập
- Thông tin kinh tế.
Đầu tiên về uỷ ban chứng khoán quốc gia sẽ là cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nớc
về các hoạt động của thị trờng chứng khoán trong phạm vi9 cả nớc do chính phủ thành
lập. Trong giai đoạn đầu, uỷ ban này có nhiệm vụ triển khai các công việc để thành lập thị
trờng chứng khoán nh: Xây dựng các chính sách của nhà nớc về phát triển chứng khoán
và thị trờng chứng khoán, soạn thảo và trình quốc hội để ban hành hệ thống luật pháp về
thị trờng chứng khoán.
Thứ hai về việc mở sàn giao dịch chứng khoán và quyền sở hữu đối với sở giao dịch
chứng khoán. Giai đoạn đầu cha nên mở sở giao dịch chứng khoán nhng khi mở lúc đầu
sở giao dịch chứng khoán sẽ do nhà nớc thành lập, sau đó sẽ áp dụng theo thông lệ quốc
tế tức là chuyển sang tổ chức theo qui chế tự điều chỉnh. Trong giai đoạn đầu, sở giao

dịch chứng khoán cha có khả năng và cũng cha đòi hỏi phải giao dịch hết ngày trong
tuần.
Thứ ba về các công ty môi giới chứng khoán. Hoạt động của thị trờng chứng khoán trớc
hết cần những ngời môi giới chứng khoán. Có hai loại môi giới chứng khoán là: môi giới
chứng khoán ăn hoa hồng và thơng gia chứng khoán. Để thị trờng hoạt động đợc phải có
hai loại môi giới này. Trong giai đoạn đầu cần phải chú ý đến các môi giới ăn hoa hồng
để tạo điều kiện cho các loại chứng khoán đợc giao dịch thuận lợi.
Thứ t về các quĩ đầu t: Đồng thời do việc thiết lập thị trờng chứng khoán, nhà nớc cần có
chủ trơng cho thành lập các quĩ đầu t.
Thứ năm về công tác kiểm toán: Kiểm toán không phải là một bộ phận công tác thuộc
cơ cấu tổ chức, bộ máy trực tiếp quản lý và điều hành thị trờng chứng khoán nhng rất cần
thiết cho hoạt động của thị trờng chứng khoán. Các công ty muốn phát hành chứng khoán
và đa chứng khoán ra thị trờng chứng khoán phải công bố công khai các báo cáo tài chính
kết quả kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan đến việc phát hành chứng khoán.
Thứ sáu về hệ thống thông tin kinh tế: Đây là công tác cần thiết cho hoạt động thị trờng
chứng khoán. Các nhà đầu t trên thị trờng chứng khoán sẽ dễ dàng và tự tin hơn khi họ
đầu t vào chứng khoán của các công ty có kết quả sản xuất tốt, có khả năng phát triển, các
quyết định này đợc đa ra dựa trên các thông tin mà họ nhận đợc từ hệ thống thông tin của
thị trờng chứng khoán. Hội đồng chứng khoán quốc gia quyết định cho phép phát hành
hoặc định chỉ phát hành. Các chứng khoán của một doanh nghiệp nào đó cần phải có
thông tin. Thị trờng chứng khoán hoạt động chịu sự tác động nhiều của các yếu tố ngoại
lai nh tình hình chính trị, xã hội tại từng thời điểm do vậy cũng cần phải có thông tin.
Thứ bảy về thể thức thanh toán: Giao dịch trên thị trờng chứng khoán Việt Nam nên học
tập Trung Quốc tiến hành phi vật chất hoá chứng khoán ngay từ đầu để áp dụng một hệ
thống thanh toán bù trừ càng sớm càng tốt nhằm tiếp thu công nghệ mới và khắc phục sau
này khi thị trờng chứng khoán phát triển đến mức độ cao.
2. Giải pháp để khắc phục những hạn chế về vấn đề hàng hoá trên thị trờng chứng
khoán.
Theo ý kiến: Từ nay đến cuối năm, nhà nớc sẽ tổ chức đấu thầu và niêm yết tại các thị
trờng giao dịch chứng khoán khoảng 2.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ và lợng hàng

giao dịch tại các thị trờng giao dịch chứng khoán sẽ tăng lên đáng kể. Ngoài ra uỷ ban
chứng khoán Nhà nớc cũng nên nhanh chóng xem xét để cấp giấy phép cho 3 công ty nữa
niêm yết và đa cổ phiếu vào giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
Tăng trái phiếu nhà nớc.
Uỷ ban chứng khoán nhà nớc cần phối hợp với ngân hàng nhà nớc để có giải pháp tháo
gỡ đối với những hạn chế trong việc chuyển nhợng cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại
cổ phần và xúc tiến lạ chọn một số ngân hàng cổ phần có vốn lớn, làm ăn có lãi, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp để đa vào danh sách niêm yết giao dịch, phối hợp với ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam để chuẩn bị hoặc các điều kiện đối với các trái phiếu ngân hàng đầu
t đã phát hành ra thị trờng có kỳ hạn 5 năm và thời gian đáo hạn đồng nhất để đa vào
niêm yết giao dịch. Vấn đề cần giải quyết là hệ thống ngân hàng cần tiếp tục để đáp ứng
yêu cầu về thanh toán.
Nh ví dụ đối với hoạt động kinh doanh mua bán chứng khoán cho ngân hàng trong đó
có phần hoạt động dịch vụ bảo lãnh phát hành, nó liên quan đến vốn ngân hàng phải lập
công ty chứng khoán riêng còn các loại hình dịch vụ khác không sử dụng đến tiền vốn
và ít rủi ro, bản thân NHTM với t cách là một định chế tài chính - tiền tệ, có sẵn bộ máy
tổ chức sao không thể tự mình đảm đơng chỉ cần lập 1 bộ phận chức năng "phòng dịch vụ
chứng khoán".
Ngay trong cơ chế lập riêng công ty chứng khoán của NHTM, ngân hàng nhà nớc cũng
nên xem xét lại quy định có tính chất "ràng buộc cả gói". Muốn lập công ty chứng khoán,
NHTM phải hoạt động có lãi nợ quá hạn dới 50%
Thứ ba: Giải quyết về khung pháp lý.
Chứng khoán và thị trờng chứng khoán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam,
đồng thời cũng là lĩnh vực khó và phức tạp. Chúng ta cha từng có kinh nghiệm thực tế về
vấn đề này. Việc học hỏi kinh nghiệm của nớc ngoài phải hết sức linh hoạt, không thể
máy móc vì môi trờng kinh tế Việt Nam có những đặc thù riêng.
Cần phải ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung kịp thời để đảm bảo hoạt động của
trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời gian tới.
Theo hớng đó, trong thời gian qua, UBCKNN đã thực hiện sửa đổi bổ sung qui chế lu ký
thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán. Ngày 14/6/2000. Chủ tịch UBCKNN đã chính

thức đăng ký quyết định số 43/2000/QĐ - UBCK 3 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế lu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và có công văn số
50/2000/CV - UBCK 3 ngày 15/6/2000 hớng dẫn hoạt động đăng ký, lu ký, thanh toán bù
trừ chứng khoán và thực hiện quyền của ngời sở hữu chứng khoán.
Thứ t: Cần phải tổ chức một hệ thống định chế tài chính hoạt động kinh doanh và đầu t
chứng khoán.
Thứ năm: Chúng ta cần triển khai công tác đào tạo cán bộ. Lựa chọn đội ngũ cán bộ trẻ
để đào tạo. Các cán bộ cần đợc đào tạo thờng xuyên gồm: Cán bộ quản lý và giám sát thị
trờng chứng khoán, cán bộ môi giới chứng khoán, buôn bán chứng khoán, cán bộ vận
hành các phơng tiện kỹ thuật trên thị trờng chứng khoán.
Kết luận
Thị trờng chứng khoán là luôn là yếu tố cơ bản trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Phát
triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam với các giải pháp phát triển đồng bộ, tác động
tích cực đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó: "Phát triển nhanh thị trờng
vốn, nhất là thị trờng vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trờng chứng
khoán an toàn hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trờng tiền tệ; Tăng khả năng chuyển đổi
của đồng tiền Việt Nam." (Trích báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng
khoá VIII) là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc
ta hiện nay.
Sự ra đời của thị trờng chứng khoán tại Việt nam là một quá trình tất yếu. Mặc dù còn
nhiều hạn chế nhng sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng khoán tạo tiền đề cho sự
phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.
Tài liệu tham khảo
1. Sách: Thị trờng chứng khoán (NXB Thống kê)
2. Báo chứng khoán Việt Nam
3. Giáo trình Tài chính (Trờng Đại học Quản Lý Kinh doanh Hà Nội )
4. Báo: Thị trờng tài chính tiền tệ.
Số 1 +2, 8, 10, 12, 14, 15, 17.
5. Thời báo kinh tế Việt Nam
Số 77, 80, 81, 85, 95, 96, 97

6. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII
Mục lục
Lời nói đầu 1
I. Lịch sử TTCK 2
1. Lịch sử hình thành 2
2. Các khái niệm 3
II. Sự hình thành TTCK tại Việt Nam 4
A. Tính tất yếu của việc hình thành TTCK tại Viẹt Nam 4
1.Do yêu cầu của nền kinh tế 4
2.Do yêu cầu của Nhà nớc 5
B. thực trạng TTCK ở Việt Nam hiện nay 5
1.Thực trạng 5
2.Những thuận lợi cho việc hình thành một TTCK thực sự tại Việt Nam 6
3.Chủ thể tham gia TTCK 6
4.Hàng hoá ở TTCK 7
5.Những vấn đề còn tồn tại 7
C.Định hớng và giải pháp để phát triển TTCK ở Việt Nam 9
1.Định hớng phát triển TTCK ở Việt Nam 9
2.Giải pháp để khắc phục những hạn chế về vấn đề hàng hoá trong TTCK 10
Kết luận 12
Tài liệu tham khảo 13

×