TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN TRỌNG THƯỞNG
Lớp
: QUẢN LÝ KINH TẾ 44B
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG THUỶ
HÀ NỘI 5/2006
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ
BẤT CẬP SAU CỔ PHẦN HỐ Ở CƠNG TY CỔ PHẦN BIA KIM BÀI
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN TRỌNG THƯỞNG
Lớp
: QUẢN LÝ KINH TẾ 44B
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn
: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG THUỶ
HÀ NỘI 5/2006
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................6
PHẦN GIỚI THIỆU................................................................................7
1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................8
2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................8
3. Các giả thiết khi nghiên cứu.................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................9
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................9
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.....................................................................9
5. Nơi dung nghiên cứu..........................................................................10
CHƯƠNG I ...........................................................................................11
LÝ LUẬN CHUNG..............................................................................11
1. Bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước...........................11
1.1. Khái niệm....................................................................................................11
1.2. Bản chất của cổ phần hoá...........................................................................11
2. Sự cần thiết phải cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước....................12
3. Hình thức tiến hành cổ phần hoá.......................................................15
4. Một số đặc điểm của cổ phần hố tại Việt Nam................................15
4.1. Cổ phần hóa từng phần...............................................................................15
4.2. Cổ phần hóa mang tính nội bộ cao.............................................................16
4.3. Cổ phần hóa không đúng giá trị thật của doanh nghiệp.............................17
4.4. Cổ phần hóa hầu như khơng có tác động đến cấu trúc sở hữu của nền kinh
tế.........................................................................................................................18
5. Phân biệt cổ phần hoá và tư nhân hố................................................19
1. Khái niệm Cơng ty cổ phần và các khái niệm có liên quan...............23
1.1. Khái niệm Cơng ty cổ phần........................................................................23
1.2. Các khái niệm khác có liên quan tới Công ty cổ phần...............................23
2. Những đặc trưng cơ bản của Công ty cổ phần...................................24
3. Ưu nhược điểm của Cty CP................................................................25
3.1. Ưu điểm : ...................................................................................................25
3.2. Nhược điểm : .............................................................................................26
4. Mô hình tổ chức và quản lý của Cơng ty cổ phần.............................27
4.1. Mơ hình tổ chức và quản lý........................................................................27
...........................................................................................................................28
4.2. Tám tiêu chuẩn đánh giá và thiết lập cơ cấu tổ chức Cơng ty....................28
5. Vai trị và tác dụng của Cơng ty cổ phần đối với nền kinh tế quốc dân
29
5.1.
5.2.
5.3.
5.4.
Huy động vốn.............................................................................................29
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................................................29
Phối hợp các lực lượng kinh tế khác nhau..................................................30
Thu hút đầu tư nước ngoài .........................................................................31
3
CHƯƠNG II .........................................................................................32
THỰC TRẠNG NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN BIA KIM BÀI SAU CỔ PHẦN HĨA............................32
1. Thông tin cơ bản về Công ty:.............................................................32
1.1. Thông tin khái qt.....................................................................................32
2. Sản phẩm dịch vụ chính của Cơng ty và quy trình sản xuất bia:.......33
2.1. Sản phẩm dịch vụ chính của Cơng ty :.......................................................33
2.2. Quy trình sản xuất bia:................................................................................34
3. Những mốc lịch sử mang tính bước ngoặt :......................................37
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm vừa
qua 39
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................................39
4.2. Nhận xét về hoạt động kinh doanh của Công ty :.......................................39
5. Khách hàng chính hiện nay của Cơng ty............................................43
6. Những đối thủ cạnh tranh cận kề........................................................44
7. Những tổ chức cung ứng đầu vào chính.............................................45
8. Chính sách của chính phủ hiện đang có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh của Công ty. .................................................................45
9. Mục tiêu của Công ty trong vài ba năm tới .......................................47
10. Chiến lược nói chung và chiến lược cạnh tranh nói riêng...............49
11. Cơ cấu tổ chức và phân bổ số lượng nhân viên:..............................50
11.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức..............................................................................50
11.2. Nhận xét về cơ cấu tổ chức:.......................................................................51
11.3. Chức năng các phòng ban và sự phân bổ nhân viên:.................................52
1. Doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá bị phân biệt đối xử trong lĩnh vực
tín dụng, thuế............................................................................................56
1.1. Trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng............................................................56
1.2. Trong lĩnh vực thuế và chuyển đổi ngành nghề kinh doanh.......................58
2. Lúng túng trong quản lý phần vốn của Nhà nước..............................60
3. Những vấn đề bất cập đối với cổ đông là người lao động ................61
3.1. Người lao động phải chi phí lơn cho việc mua cổ phần.............................61
3.2. Người lao động chưa phát huy vai trò làm chủ thực sự..............................62
3.3. Thiếu thông tin về hoạt động của DN.........................................................64
4. Vai trò của hội đồng quản trị chưa rõ ràng.........................................65
5. Vai trị cổ đơng của Nhà nước chưa được đảm bảo...........................66
6. Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm......................................................67
7. Một số bất cập đang tồn tại trong pháp luật hiện hành về cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước............................................................................69
7.1. Những bất cập trong lĩnh vực pháp luật liên quan trực tiếp đến các các
Cơng ty cổ phần sau cổ phần hố.......................................................................69
7.2. Những bất cập so với các lĩnh vực pháp luật liên quan trực tiếp đến cổ
phần hoá..............................................................................................................71
4
CHƯƠNG III.........................................................................................74
NHỮNG GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN VÀ BẤT CẬP.........74
I. NHỮNG GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP.........................74
II. NHỮNG GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC................................82
1. Tạo dựng mơi trường kinh doanh bình đẳng......................................82
2. Giải pháp trong việc quản lý phần vốn của Nhà nước.......................82
3. Các giải pháp đối với người lao động................................................84
3.1. Hỗ trợ người lao động mua cổ phần...........................................................84
3.2. Cung cấp đủ thông tin cho người lao động.................................................84
3.3. Tăng cường vai trị của ban kiểm sốt.........................................................84
3.4. Mở rộng dân chủ và nâng cao công tác tuyên truyền.................................85
4. Nâng cao vai trị của cổ đơng Nhà nước............................................85
5. Xác định rõ ràng vai trò trách nhiệm của hội đồng quản trị..............86
6. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống luật pháp cho sự hoạt động của
Cơng ty cổ phần........................................................................................87
6.1. Hồn thiện hệ thống luật pháp về cổ phần hố...........................................87
6.2. Hồn thiện hệ thống pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới Công ty sau cổ phần
hoá.......................................................................................................................91
KẾT LUẬN...........................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................95
1. Giáo trình Khoa học Quản lý kinh tế quốc dân tập I,II NXB Khoa học
Kỹ thuật 2002...........................................................................................95
2. Giáo trình Khoa học Quản lý tập I,II NXB Khoa học Kỹ thuật 200295
3. Giáo trình Chính Sách kinh tế xã hội NXB Khoa học Kỹ thuật 2002
95
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH........................................................................Ban Chấp Hành
BGĐ........................................................................Ban giám đốc
CHP ........................................................................Cổ phần hố
CP............................................................................ Cổ phần
cp............................................................................. Cổ phiếu
Cty CP.....................................................................Cơng ty Cổ phần
DN........................................................................... Doanh Nghiệp
DNNN.....................................................................Doanh Nghiệp Nhà Nước
DNTN...................................................................... Doanh nghiệp Tư Nhân
ĐHCĐ.....................................................................Đại Hội Cổ Đông
HĐQT...................................................................... Hội Đồng Quản Trị
GTDN.....................................................................Giá trị doanh nghiệp
LĐ ..........................................................................Lao động
PACPHP..................................................................Phương án Cổ phần hoá
TSCĐHH................................................................. Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ .....................................................................Tài sản cố định
TSNH......................................................................Tài sản ngắn hạn
TSDH......................................................................Tài sản dài hạn
NĐ...........................................................................Nghị định
NVL........................................................................Nguyên vật liệu
KT-XH....................................................................Kinh tế xã hội
XHCN.....................................................................Xã hội chủ nghĩa
XD .......................................................................... Xây dựng
HT...........................................................................Hệ thống
SXKD......................................................................Sản xuất kinh doanh
6
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của khu vực kinh tế Nhà nước. Nhưng
trong những năm vừa qua khu vực kinh tế Nhà nước làm ăn chưa thực sự có hiệu
quả, rất nhiều doanh nghiệp thua lỗ triền miên. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước nhằm tăng
khả năng cạnh tranh và hoạt động có hiệu quả hơn. Có nhiều hình thức đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước, nhưng hình thức được xem là hiệu quả nhất là cổ phần
hoá. Theo kết quả một khảo sát của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
phối hợp với Ngân hàng Thế giới về hậu cổ phần hóa cho thấy, gần 88% số doanh
nghiệp trong diện điều tra hoạt động tốt hơn nhiều so với trước khi cổ phần hóa.
Điều này cho thấy tiến trình sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là cổ phần
hóa đang đi đúng hướng và cho kết quả khả quan. Có thể nói, q trình cổ phần
hố trong giai đoạn vừa qua đã đạt được các mục tiêu đề ra: cổ phần hoá đã tạo ra
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm: Nhà nước, người lao động
trong doanh nghiệp, các cổ đơng ngồi doanh nghiệp, trong đó người lao động trở
thành người chủ phần vốn góp của mình trong Cơng ty cổ phần. Cổ đơng ngồi
doanh nghiệp phần lớn là các nhà đầu tư chiến lược có tiềm năng đã tạo ra động
lực mở rộng thị trường, tăng thêm tiềm lực tài chính cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần. Tuy nhiên, tốc độ cổ phần hoá của nước ta hiện nay là
tương đối chậm. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hoá đã gặp phải
khơng ít khó khăn và bất cập về nhiều vấn đề, đặc biệt là cơ chế chính sách. Một
loạt các vướng mắc mà các doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển sang Công ty
cổ phần gặp phải như: vấn đề vay vốn, chính sách cho người lao động, mơi trường
kinh doanh chưa bình đẳng, ngồi ra cịn có mơ hình quản lý doanh nghiệp, vai trị
của hội đồng quả trị…Đối với cơ chế chính sách chậm được bổ sung sửa đổi làm
giảm động lực cho các doanh nghiệp cổ phần phát triển. Vì vậy việc tìm ra các giải
pháp tháo gỡ những khó khăn và bất cập cho doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá là
việc hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
7
1. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc chọn đề tài này để nghiên cứu, em muốn làm sáng tỏ hơn lý thuyết
về cổ phần hoá hoá doanh nghiệp Nhà nước, và Cơng ty cổ phần. Vận dụng những
lý thuyết đó và kiến thức đã học cộng với thời gian đi thực tập để nêu ra nhưng
khó khăn và bất cập đang xẩy ra trong Công ty cổ phần bia Kim Bài. Bao gồm
những khó khăn và bất cập xuất phát từ phía Cơng ty cũng như là từ phía cơ chế
chính sách của Nhà nước. Từ đó, đề ra những giải pháp góp phần tháo gỡ những
khó khăn và bất cập cho Cơng ty. Thơng qua đó làm cho Cơng ty cổ phần bia Kim
Bài hoạt động hiệu quả hơn.
2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu ngắn, kiến thức cũng có han, phạm vi và lĩnh vực
nghiên cứu mới nên em chỉ tập trung vào việc đánh giá sơ bộ hiệu quả hoạt động
kinh doanh Công ty Cổ phần Bia Kim Bài thông qua số liệu em thu thập được của
một số năm gần. Nêu ra một số khó khăn và bất cập điển hình của Cơng ty trong
giai đoạn hiện nay. Đồng thời cũng làm rõ một số bất cập trong cơ chế chính sách
về cổ phần hố và sau cổ phần hoá, vận dụng vào trường hợp cụ thể là Công ty cổ
phần bia Kim Bài. Từ đó đề ra những giải pháp, những giải pháp mà em đề ra bao
gồm những giải pháp mang tính vĩ mô tức là áp dụng cho Nhà nước và bên cạnh
đó cũng có những giải pháp mang tính vi mơ tức là áp dụng cho Công ty cổ phần
bia Kim Bài. để để nhằm mục đích tháo gỡ những khó khăn cho Cơng ty sau khi
cổ phần hố.
3. Các giả thiết khi nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải những khó
khăn và bất cập nhất định. Ngun nhân dẫn tới điều đó thì có nhiều chẳng hạn
như:
Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển
Bộ máy quản lý của Công ty quá yếu kém
Sự cạnh tranh khốc liện trên thị trường.
Chu kỳ suy thối kinh tế tồn cầu.
8
Khủng bố, dịch bệnh….
Trong bản thân doanh nghiệp cũng có thể chứa đựng những khó khăn và bất
cập. Vì vậy giả thiết mà em dùng để nghiên cứu trong bài làm của mình là: Chỉ
nghiên cứu những khó khăn và bất cập của doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Tức là
những khó khăn và bất cập đó có nguyên nhân từ việc cổ phần hóa của doanh
nghiệp ( bao gồm nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp). Những khó khăn và bất cập
do những nguyên nhân khác em không xem xét tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan nơi em thực tập.
Chủ yếu là ở các phòng sau. Phòng kiểm tra thị trường, Phịng Hành chính và
Phịng Kế tốn của Cơng ty Cổ phần Bia Kim Bài. Ngoài những dữ liệu sơ cấp
thu thập được, em còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp Thu thập từ các báo cáo, tài
liệu của cơ quan thực tập, các tạp chí chun ngành, thơng tin trên báo chí,
tryền hình, internet và các nghiên cứu trước đây.
4.2.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Chủ yếu em sử dụng một số các phương pháp sau:
Phương pháp lịch sử tức là tìm hiểu xem với khó khăn và bất cập đó
thì những nước đi trước chúng ta họ giải quyết như thế nào. Từ đó
vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam
Phân tích chính sách của Nhà nước ta về cổ phần hoá, các chính sách
ảnh hưởng tới Cơng ty sau cổ phần, phân tích các văn bản pháp quy
có ảnh hưởng tới Cơng ty sau cổ phần hoá
Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu của cơ
quan thực tập, các số liệu thống kê
Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu…
Phương pháp đồ thị và biểu đồ: bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị để
phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
9
Phương pháp chuyên gia cùng với việc phân tích các dữ liệu thu thập
được, em còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đưa ra các
nhận định, rút ra kết luận có tính chính xác hơn
5. Nơi dung nghiên cứu
Để giải quyết những khó khăn và bất cập trong lĩnh vực kinh doanh nói riêng
và các lĩnh vực khác nói chung, thì trước hết chúng ta cần nắm rõ những khó khăn
và bất cập đó là gì, chúng đang diễn ra trên thực tế như thế nào. Và phải hiểu rõ
đâu là nguyên nhân trực tiếp gây ra những khó khăn và bất cập trên, đâu là nguyên
nhân cốt lõi, đâu là nguyên nhân gián tiếp. Đồng thời muốn tìm ra những ngun
nhân đó địi hỏi phải có những kiến thức khá vững chắc về lĩnh vực đó và một số
lĩnh vực có liên quan. Với những suy nghĩ như vậy. Để giải quyết được những khó
khăn và bất cập trong Công ty cổ phần bia Kim Bài hiện nay thì đề tài của em tập
trung vào nghiên cứu một số nội chính dung sau: gồm ba phần
Phần lý thuyết chung: em tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ hai mảng
lý thuyết lớn là cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước và Cơng ty cổ phần
Phần thứ hai: em cũng tập trung vào hai nội dung chính là: những đặc
điểm và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần bia Kim
Bài. Từ những thơng tin đó và lý thuyết ở trên em sẽ nghiên cứu và nêu
ra những khó khăn, bất cập đang diễn ra ở Công ty trong giai đoạn hiện
nay
Phần thứ ba: em nêu ra những giải pháp để giải quyết cho những khó
khăn và bất cập trên
10
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HỐ
1. Bản chất của cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, chúng ta đã có chủ trương tổ chức, sắp xếp lại khu vực
kinh tế Nhà nước, trong đó cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một trong
những nội dung quan trọng.
1.1. Khái niệm
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển đổi hình thức sở
hữu tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước thành dạng sở hữu hỗn hợp (sở hữu
của các cổ đông thuộc các thành phần kinh tế). Cổ phần hóa thực chất là q
trình xã hội hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Đây là chủ trương đúng đắn của
Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
Nhà nước(DNNN) và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, góp phần thực hiện
các mục tiêu phát triển KT-XH, đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế, hội nhập
với khu vực và thế giới.
1.2. Bản chất của cổ phần hoá
1.2.1. Xét ở khía cạnh chính trị
Cổ phần hố DNNN khơng nhằm mục tiêu tư nhân hoá nền kinh tế
mặc dù trong cổ phần hố có chứa đựng yếu tố “tư nhân hoá”. Cổ phần hoá
là giải pháp nhằm làm cho sở hữu trong DNNN từ “ảo” đến thực, chuyển từ
sự kiểm soát bằng “chế độ quan liêu” sang sự kiểm sốt thơng qua lợi ích
của các chủ sở hữu thực. Khác với làn sóng tư nhân hố ở các nền kinh tế
chuyển đổi ở Đông Âu đang chuyển các DNNN từ sở hữu chung của xã hội
sang sở hữu của cá nhân, cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam nhằm thu hút sự
tham gia làm chủ thực sự của người lao động vào DNNN thông qua việc để
họ sở hữu một phần vốn trong DNNN, biến họ từ “người lao động” thuần
11
tuý thành người lao động “có sở hữu vốn của doanh nghiệp”. Giải pháp này
đã làm cho doanh nghiệp có thêm những chủ nhân thực sự bên cạnh chủ
nhân trừu tượng là Nhà nước. Rõ ràng yếu tố đa sở hữu trong các doanh
nghiệp đã làm cho cải cách DNNN trở nên triệt để hơn so với các cuộc cải
cách trước đó. Với tư cách là giải pháp cải cách kinh tế, cổ phần hoá DNNN
ở nước ta được tiến hành với sự cân nhắc triệt để các hậu quả chính trị và xã
hội của nó. Đặc biệt, cổ phần hoá DNNN vẫn đảm bảo được định hướng
XHCN của việc phát triển kinh tế thị trường trong lúc vẫn củng cố được
những thành quả của công cuộc cải tạo XHCN ở nước ta.
1.2.2. Xét ở bản chất pháp lí
Cổ phần hoá là việc biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp
của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu
chung thông qua việc chuyển một phần tài sản của doanh nghiệp cho những
người khác. Những người này trở thành sở hữu chủ của doanh nghiệp theo tỉ
lệ tài sản mà họ sở hữu trong doanh nghiệp cổ phần hố. Xét dưới góc độ
này thì cổ phần hố dẫn tới sự xuất hiện khơng chỉ của Công ty cổ phần trên
nền tảng của doanh nghiệp được cổ phần hoá. Bản chất của cổ phần hoá nêu
trên đây không phải lúc nào cũng được hiểu đúng trong thực tiễn xây dựng
và thực hiện pháp luật về cổ phần hố. Có quan điểm đồng nhất cổ phần hố
với tư nhân hố hay có quan điểm cho rằng cổ phần hoá chỉ liên quan đến
DNNN. Với tư cách là sự kiện pháp lí của việc chuyển đổi hình thức sở hữu
của doanh nghiệp, cổ phần hố có thể áp dụng đối với bất cứ loại hình
doanh nghiệp nào thuộc sở hữu của một chủ duy nhất. Vì vậy, doanh nghiệp
tư nhân (DNTN), doanh nghiệp 100% vốn của một nhà đầu tư nước ngồi
đều có thể trở thành đối tượng của cổ phần hoá. DNTN hay doanh nghiệp
100% vốn của một nhà đầu tư nước ngồi có thể chuyển thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn thông qua cổ phần hoá.
2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước
DNNN là những cơ sở sản xuất kinh doanh mà Nhà nước là người chủ sở
hữu tư liệu sản xuất. Vai trò của khu vực này là hết sức quan trọng trong nền
12
kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong thời gian qua ở nước ta bên cạnh sự cần
thiết và những tác động tích cực khơng thể phủ nhận của DNNN thì cũng cần
phải thẳng thắn mà đánh giá rằng đây là khu vực hoạt động kém hiệu quả nhất
trong nền kinh tế. Theo các số liệu thống kê, hiện nay chúng ta còn khoảng
gần 6.000 DNNN, trên thực tế chưa đến 20% trong số đó làm ăn có hiệu quả.
Tức là cịn 4000-5000 DNNN hoạt động khơng có lãi hoặc thua lỗ. Sự tồn tại
quá nhiều các DNNN làm ăn kém hiệu quả, sự thúc bách của xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế... đã qui định sự cần thiết phải cải cách khu vực này như một
việc làm mang tính tất yếu khách quan. Có nhiều phương hướng như bán, cho
thuê, thậm chí giải thể nhưng phương án cổ phần hố được xem như là có hiệu
quả nhất bởi vì:
Trước hết, CPH đã tạo ra loại hình DN nhiều chủ sở hữu, bao gồm Nhà nước,
công nhân viên trong DN và cổ đơng ngồi DN, trong đó, người lao động
trong DN trở thành người chủ thực sự phần vốn góp của mình. Theo ước tính
bình qn trong tổng số vốn điều lệ của mỗi Công ty CP, Nhà nước nắm giữ
46,5%, người lao động trong DN nắm giữ 38,1%, và cổ đơng ngồi DN nắm
giữ 15,4%.
Hai là, cơ cấu lại một bước cơ bản hệ thống DNNN. Nhờ CPH phần lớn số
DNNN đã khắc phục tình trạng DNNN nhỏ lẻ, phân tán, dàn trải trong tất cả
các ngành, lĩnh vực, đã tập trung hơn vào 39 ngành, lĩnh vực then chốt mà Nhà
nước cần chi phối để điều tiết nền kinh tế. Quy mô vốn của một DN đã tăng
lên đáng kể. Ngoài ra DN được cơ cấu lại, đã giải quyết phần lớn số lao động
dôi dư.
Ba là, Nhà nước đã thu lại một phần vốn, đã huy động thêm vốn của xã hội
đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh. Qua CPH, vốn các DN được đánh
giá lại, Nhà nước đã thu lại 10.169 tỷ đồng (chiếm 58% tổng số vốn Nhà nước
đã CPH, tính tới thời điểm cuối năm 2005) để đầu tư vào các DNNN và sử
dụng vào các mục đích khác, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế Nhà
nước. Đồng thời đã huy động được 12.411 tỷ đồng của các tổ chức, cá nhân
ngồi xã hội. Tài chính của DN được lành mạnh hơn một bước, nhờ CPH mà
cơ cấu lại các khoản nợ, xử lý tài sản, vật tư, hàng hoá tồn kho lâu ngày, kém,
13
mất phẩm chất, máy móc thiết bị khơng dùng, hạch tốn vào chi phí kinh
doanh, giảm vốn Nhà nước hoặc bán cho Công ty mua bán nợ và tài sản của
DN. CPH cịn góp phần thúc đẩy hình thành và mở rộng thị trường chứng
khốn. Đã có 26 Cơng ty cổ phần hình thành từ CPH DNNN được niêm yết,
dù sao, đây mới chỉ là bước đầu, số Công ty được niêm yết cịn q ít. Ngược
lại, thị trường chứng khốn được phát triển lại có tác động đẩy nhanh tiến độ
và quy mô CPH.
Bốn là, việc chuyển từ DNNN thành Công ty CP đã mang lại cho Công ty cơ
chế quản lý năng động, có hiệu quả, thích nghi với nền kinh tế thị trường.Nhờ
CPH đã xác định rõ người chủ đích thực của DN-Cơng ty CP. Đó là các cổ
đông, bao gồm Nhà nước, lao động - cổ đơng trong DN và các cổ đơng ngồi
DN. DN hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, hạch toán
kinh doanh thực sự. Các chi phí gián tiếp, quản lý đã giảm được khoảng 25%,
cá biệt có Cơng ty giảm tới 50% so với trước CPH. Nhiều Cơng ty đã rà sốt,
xây dựng mới các quy chế về quản lý lao động, vật tư, tài sản, tài chính,...
CPH cũng góp phần đào tạo, rèn luyện, dần hình thành đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế, quản lý DN thích nghi với cơ chế thị trường.
Năm là, CPH đã góp phần rõ rệt vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN1. Báo cáo của các bộ, ngành, địa phương về tình hình kinh
doanh của 850 DNNN hồn thành CPH đã hoạt động sau một năm trở lên cho
thấy là hầu hết các DN này hoạt động có hiệu quả to lớn theo tất cả các chỉ tiêu
chủ yếu. Vốn điều lệ tăng bình quân 44%; doanh thu tăng bình quân 23,6%,
trong đó 71,4% số DN có doanh thu tăng; lợi nhuận tăng bình qn 139,7%,
trên 90% Cơng ty CP đều có lãi; nộp ngân sách tăng bình quân 24,9%; thu
nhập bình quân của người lao động tăng 12%; số lao động khơng giảm mà
bình qn tăng 6,6% do các DN mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng việc làm;
cổ tức bình quân đạt 17,11% - cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi ngân
1
/>
14
hàng, có số Cơng ty đạt tới 91%. Tính chung tới 71,4% số DN có cổ tức cao
hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng.
3. Hình thức tiến hành cổ phần hố
Theo điều 3 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của chính phủ thì Việc cổ phần
hóa được tiến hành theo các hình thức sau :
Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu thu hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần
hố có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức vốn huy động thêm tuỳ
thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của Công ty cổ phần. Cơ cấu vốn
điều lệ của Công ty cổ phần được phản ảnh trong phương án cổ phần
hố.
Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút
vốn
Bán tồn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn
4. Một số đặc điểm của cổ phần hoá tại Việt Nam
4.1. Cổ phần hóa từng phần
Nhà nước ln giữ một tỷ lệ cổ phần cao trong các doanh nghiệp cổ
phần hóa (trung bình khoảng 30% trong giai đoạn 1998-2002). Từ năm
2002, đột nhiên tỷ lệ cổ phần Nhà nước tăng lên. Năm 2003, Nhà nước
nắm giữ 55,4% tổng cổ phần phát hành bởi các doanh nghiệp cổ phần hóa
và con số vẫn duy trì ở mức cao trong năm 2005 (là 46%). Nguyên nhân
chính của hiện tượng tăng đột ngột tỷ lệ cổ phần giữ lại này là do các
DNNN được cổ phần hóa từ năm 2002 thường lớn hơn, quan trọng hơn và
có lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước đó. Việc
Nhà nước duy trì tỷ lệ cổ phần đa số gây nhiều khó khăn cho việc điều hành
Cơng ty của các doanh nghiệp cổ phần hóa cũng làm như nảy sinh một số
vấn đề pháp lý mới. Cụ thể là cổ phần hóa vẫn chưa tạo ra được sự rạch ròi
15
giữa quản lý Nhà nước và quyền sở hữu vì Nhà nước vừa là người ban
hành các quy định vừa là cổ đông lớn. Khi sở hữu đa số cổ phần, Nhà nước
có quyền phủ quyết các quyết định quản lý và đầu tư quan trọng, và không
hiếm trường hợp can thiệp một cách duy ý chí vào hoạt động điều hành của
doanh nghiệp. Ở tầm vĩ mơ, vai trị kép của Nhà nước, vừa là người chủ sở
hữu các DNNN và các doanh nghiệp cổ phần hóa vừa là cơ quan hành
pháp tối cao tạo ra khả năng một số cơ quan của nhà Nhà nước bị thao
túng. Một vấn đề nghiêm trọng khác là khả năng và nguồn lực của cơ
quan quản lý vốn Nhà nước rất hạn chế trong khi cơ quan này phải giám
sát cùng lúc rất nhiều doanh nghiệp cổ phần hóa. Hệ quả là cho dù trở
thành cổ đơng lớn (nếu khơng nói là lớn nhất) trong nhiều doanh nghiệp
thì Nhà nước cũng khơng thể sử dụng quyền điều hành và giám sát một
cách đúng đắn. Điều này, cùng với việc người lao động thường có tiếng nói
yếu ớt, dẫn tới tình trạng những ban giám đốc không bị giám sát và trong
nhiều trường hợp có thể tự do làm theo ý mình. Điều này rất dễ dẫn đến
tình trạng lạm dụng quyền của tập thể để phục vụ lợi ích cá nhân.
4.2. Cổ phần hóa mang tính nội bộ cao
Một đặc điểm nổi bật khác của cổ phần hóa ở Việt Nam là có tính
khép kín và nội bộ cao. Đa số là Nhà nước và nội bộ doanh nghiệp nắm
giữ đa số cổ phần, còn lượng cổ phần được bán ra bên ngoài chỉ khoảng
15%. Trong số 2224 doanh nghiệp đã cổ phần hóa, 860 doanh nghiệp
chưa bao giờ bán cổ phần ra bên ngoài2. Lý do chủ yếu của hiện tượng
này là do ở đây có sự bất cân xứng về thông tin (asymmetric information)
rất lớn giữa những người bên trong và những người bên ngoài doanh nghiệp
về giá trị thực và giá trị tương lai của doanh nghiệp sẽ được cổ phần hóa.
Khi thơng tin khơng minh bạch, đồng thời quyền lợi của các nhà đầu tư
thiểu số không được bảo về một cách thích đáng thì hệ quả là đa số các
nhà đầu tư bên ngồi sẽ khơng chấp nhận rủi ro và không mua cổ phiếu của
doanh nghiệp. Kết quả là trong nhiều trường hợp, cổ phiếu tập trung vào tay
2
“Chưa đạt mục tiêu cơ cấu”, Vietnam Investment Review số 28, 7.3.2005
16
ban giám đốc, họ hàng và người quen của họ, tức là những người có thơng
tin nội bộ. Ngồi ra, việc khống chế tỷ lệ cổ phần bán cho các nhà đầu tư
nước ngoài càng làm cho việc cổ phần hóa nội bộ trở nên phổ biến hơn.
Điều này giải thích tại sao ban giám đốc của nhiều DNNN khơng muốn tiết
lộ thông tin chân thực về doanh nghiệp của mình.
Chính cổ phần hóa nội bộ là ngun nhân của sự thất bại trong việc
thu hút lượng vốn vô cùng lớn từ nguồn tiết kiệm trong nước. Thêm vào
đó, khơng có sự tham gia hiệu quả của các chủ sở hữu ở bên ngoài (đặc
biệt là các cá nhân và tổ chức nước ngoài), chất lượng quản trị doanh
nghiệp hậu cổ phần hóa sẽ rất khó được cải thiện. Đáng chú ý, một cuộc
điều tra 261 doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện vào năm 2002 do Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) cho biết ban giám đốc cũ
được duy trì trong gần 90% DNNN trong thời gian cổ phần hóa, và trong
hơn 80% DNNN sau khi cổ phần hóa3.
4.3. Cổ phần hóa khơng đúng giá trị thật của doanh nghiệp
Hiện nay ở nước ta đa số các DNNN được cổ phần hóa là cổ phần hố
dưới giá, đặc biệt là những doanh nghiệp có lợi nhuận cao. Có một số
ngun nhân lý giải cho tình trạng này đó là:
Thứ nhất, giá trị quyền sử dụng đất khơng được tính vào giá một cách đầy
đủ. Về ưu thế kinh doanh, giá trị thương hiệu… chưa được xác định rõ ràng.
Thứ hai, Những quy định trong việc định giá thì rất phức tạp mà lại khơng
đầy đủ. Việc định giá doanh nghiệp cổ phần hóa trên thực tế là kết quả của
quá trình thương lượng giữa ban Giám đốc và hội đồng định giá hoặc ngay
cả với Công ty kiểm tốn. Ngồi ra, có lẽ vì khơng ai biết được chính xác
giá trị thị trường của doanh nghiệp, và quan trọng hơn là không ai phải chịu
trách nhiệm cá nhân cho việc định giá doanh nghiệp, cho nên phạm vi có
thể thương lượng là tương đối lớn. Trong tình huống này, ban quản lý
doanh nghiệp, tức là bên có lợi thế về thơng tin - sẽ thu lợi nhiều nhất từ
việc thương lượng này.
3
Nguyễn Gia Hảo. “Báo cáo sơ bộ: Điều tra về cổ phần hóa.” Tài liệu Hội thảo Hậu cổ
phần hóaDNNN tại địa bàn các tỉnh phía Nam, CIEM, 2002
17
Thứ ba, như đã nói ở trên, cổ phần hóa mang nặng tính nội bộ theo đúng ý
đồ của ban giám đốc. Trong khi đó, những nhà đầu tư bên ngồi lại khơng
dám chấp nhận rủi ro và do vậy vỏ bọc nội bộ của cổ phần hóa khơng bị
phá vỡ. Giá cổ phần còn bị giảm so với giá thực do tình trạng thơng tin
bất cân xứng và nhờ vào ưu thế thương lượng của ban giám đốc so với
những thành viên khác trong ủy ban định giá.
4.4. Cổ phần hóa hầu như khơng có tác động đến cấu trúc sở hữu của nền
kinh tế
Ở nhiều quốc gia thuộc Đông Âu và một số nước đông Nam Á khác,
tư nhân hóa là phương tiện để thiết lập quyền sở hữu tư nhân. Ở Việt
Nam, tình hình có một số khác biệt nhỏ vì khu vực tư nhân đã tồn tại và
phát triển từ trước năm 1998 - thời điểm chương trình cổ phần hóa được
đẩy mạnh. Tuy nhiên, cơ cấu sở hữu ở Việt Nam khơng có nhiều sự thay
đổi từ khi có cổ phần hóa. Đến cuối năm 2005, mặc dù đã cổ phần hóa
được 2.825 DNNN, tức là khoảng 44% tổng số các DNNN, nhưng vốn
của các doanh nghiệp này chỉ chiếm 8,2% tổng số vốn của cả hệ thống
DNNN4. Chương trình cổ phần hóa được dự định hồn thành vào năm
2008. Đến lúc đó sẽ chỉ cịn có khoảng 1.200 DNNN hồn tồn thuộc sở
hữu của nhà nước, hầu hết là các doanh nghiệp thành viên của Tổng
Cơng ty 90 và 91. Từ nay đến đó, khoảng 1.460 doanh nghiệp, trong đó có
nhiều doanh nghiệp lớn sẽ được cổ phần hóa. Tuy nhiên, theo em, ngay cả
khi đạt được mục tiêu đã đề ra thì đến năm 2008, cơ cấu sở hữu của nền
kinh tế vẫn sẽ khơng có thay đổi đáng kể. Cho đến tháng 2/2006, riêng các
tổng Công ty đã chiếm gần 70% tổng số vốn Nhà nước. Đấy là chưa kể tới
phần sở hữu còn lại của Nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa,
cũng như phần sở hữu của các DNNN trong các doanh nghiệp cổ phần hóa.
Thực tế này, cùng với việc chính phủ muốn nắm quyền kiểm sốt ở các
doanh nghiệp cổ phần hóa lớn và có tính chiến lược cho thấy nếu khơng có
4
/>
18
sự cải thiện quan trọng trong khu vực dân doanh, thì đến năm 2008 sở
hữu Nhà nước vẫn sẽ là hình thức sở hữu thống trị trong nền kinh tế. Và
nếu như sở hữu Nhà nước vẫn có hiệu quả thấp như hiện nay thì mục tiêu
tăng trưởng nhanh cao cho những năm sắp tới sẽ khó có thể thực hiện được
một cách bền vững.
5. Phân biệt cổ phần hoá và tư nhân hoá
So sánh khái niệm cổ phần hoá ở trên với những khái niệm của thế giới về
tư nhân hóa như là một phương tiện để chuyển một phần hay toàn bộ quyền sở
hữu và quyền điều hành từ Nhà nước sang các cổ đơng tư nhân, thì có thể thấy
rằng khái niệm cổ phần hóa ở Việt Nam với tư nhân hóa trên thế giới có một số
khác biệt là: Tư nhân hóa là q trình chuyển đổi hình thức sở hữu từ Nhà nước
sang tư nhân, đồng thời, chuyển các lĩnh vực sản xuất kinh doanh từ Nhà nước
độc quyền sang cho tư nhân đảm nhiệm theo nguyên tắc thị trường. Để đạt được
sự chuyển đổi này, chúng ta đã thấy nhiều cách thức khác nhau được thực hiện ở
Liên Xô cũ và Đông Âu như cho không các công dân một giá trị nhất định tài sản
của Chính phủ, bán đấu giá, bán lại tồn bộ cho tư nhân, CPH, …Những cách
thức này cũng đã được qui định trong các văn bản của Chính phủ Việt Nam hoặc
đã được thi hành, như bán, khoán, cho thuê….doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy,
mặc nhiên, cổ phần hóa chỉ là một trong nhiều cách để tư nhân hóa một phần tài
sản của doanh nghiệp Nhà nước. Vì vậy có thể hiểu cổ phần hóa là một khái niệm
hẹp hơn tư nhân hóa. Trong cổ phần hóa, tài sản của doanh nghiệp Nhà nước được
bán lại cho nhiều đối tượng khác nhau bao gồm : Các tổ chức kinh tế - xã hội, các
cá nhân trong và ngoài DN, giữ lại một tỉ lệ cổ phần cho Nhà nước trong chính
doanh nghiệp cổ phần đó. Như vậy, hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển
từ hình thức Nhà nước duy nhất sang hỗn hợp, từ đây dẫn đến những thay đổi
quan trọng về hình thức tổ chức, quản lý cũng như phương hướng hoạt động của
Công ty. Doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hóa trở thành Công ty CP, điều
lệ và thể thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp áp dụng đối với hình thức Cơng
ty cổ phần. Còn doanh nghiệp Nhà nước sau khi tư nhân hóa trở thành doanh
nghiệp tư nhân và thể thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp áp dụng đối với
19
hình thức doanh nghiệp tư nhân. Ngồi ra thuật ngữ cổ phần hóa sử dụng ở Việt
Nam có thể được phân biệt với tư nhân hóa theo nghĩa thơng thường ở ít
nhất hai khía cạnh sau.
Thứ nhất, cổ phần hóa ở Việt Nam hàm chứa một khó khăn nội tại, xuất phát
từ việc theo đuổi mơ hình hỗn hợp giữa kinh tế thị trường và định hướng
XHCN. Một mặt, chính phủ buộc phải tiến hành cổ phần hóa để cải thiện hiệu
quả chung của nền kinh tế và giải tỏa bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước
do các DNNN làm ăn thua lỗ gây ra. Đồng thời, niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào kết quả sản
xuất kinh doanh của hệ thống DNNN. Mặt khác, việc theo đuổi định hướng
XHCN, theo cách lý giải hiện nay, có nghĩa là Việt Nam cần phải duy trì vai
trò chủ đạo của các thành phần kinh tế Nhà nước. Điều này có nghĩa là Nhà
nước phải hết sức thận trọng khi tiến hành cổ phần hóa DNNN. Ngồi ra, duy
trì vai trị chủ đạo của các DNNN cịn giúp Nhà nước kiểm sốt nền kinh tế
một cách có hiệu quả. Tình trạng lưỡng nan này được phản ảnh rất rõ trong
chương trình cổ phần hóa ở nước ta. Cụ thể là các phương pháp cổ phần hóa thể
hiện rõ ý đồ của Nhà nước muốn duy trì quy mô của sở hữu Nhà nước trong
Công ty cổ phần hóa. Thơng qua các giải pháp cổ phần hóa DNNN này, Nhà
nước vừa có thể loại bỏ những DNNN thua lỗ (nhờ đó tạo được lịng tin của
nhân dân vào khu vực DNNN đồng thời cũng giảm bớt gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước), mà lại vẫn duy trì được vị thế độc quyền ở những ngành mà Nhà
nước muốn kiểm sốt. Trái với thực tế ở các nước Đơng Âu, ở nước ta, thường
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ lại là những doanh nghiệp đầu tiên được
đưa vào danh sách cổ phần hóa . Cịn đối với các doanh nghiệp độc quyền,
thì thơng thường Nhà nước vẫn chiếm giữ 100% sở hữu hoặc nắm cổ phần chi
phối trong doanh nghiệp.
Thứ hai, hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hóa gặp phải nhiều khó khăn
do có nhiều sự thay đổi quan trọng trong môi trường thể chế và kinh doanh. Có
sự khác biệt rõ rệt giữa một bên là những quy định của Nhà nước về ưu đãi mà
các doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng, và bên kia là cách đối xử thực tế của
các cơ quan chức năng đối với những doanh nghiệp này. Nhà nước quy định
20
rằng các doanh nghiệp sau cổ phần hóa được hưởng ưu đãi theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước. Theo đó những doanh nghiệp cổ phần hóa miễn trừ
50%-100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm đầu sau khi cổ phần
hóa. Doanh nghiệp cổ phần hóa cũng được phép vay tiền từ các ngân hàng
thương mại, ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác của Nhà
nước với cùng các điều kiện và lãi suất như của DNNN. Tuy nhiên, trên thực tế
lại hoàn toàn khác. Nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hóa khơng được hưởng
những ưu đãi này, hoặc phải chờ đợi và chịu khuất phục trước cơ chế xin cho
đang tồn tại hiện nay. Theo em lý do của sự phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp đã cổ phần hóa với các DNNN xuất phát từ những thay đổi quan trọng
trong “tư cách và địa vị” của doanh nghiệp: Về tư cách pháp nhân, từ một
DNNN được điều chỉnh lý bởi Luật doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành
một doanh nghiệp tư nhân được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp (tư nhân);
Về địa vị kinh tế, từ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, luôn nhận được sự giúp
đỡ của Nhà nước thì nay chỉ là một thành phần của nền kinh tế; Và về địa vị xã
hội, doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa chuyển từ sở hữu của Nhà nước sang tay
của tư nhân, mà thành phần kinh tế tư nhân dưới con mắt xã hội vẫn luôn chịu
những thành kiến, nhiều lúc hết sức bất công và không đáng có. Sự phân biệt đối
xử này, bên cạnh sự phân biệt đối xử lâu nay đối với khu vực tư nhân (mà đúng
hơn, nên gọi là khu vực kinh tế dân doanh) đã và đang làm biến dạng hoạt động
quản trị trong các doanh nghiệp và hoạt động điều hành nền kinh tế quốc dân.
Trong phạm vi của toàn bộ nền kinh tế, những thành kiến đối với quyền sở hữu
đối với khu vực dân doanh đã dẫn đến việc quyền sở hữu của khu vực này chưa
được pháp luật bảo vệ một cách thích đáng. Trong khi đó chính những lợi ích
thu được từ việc khai thác quyền sở hữu này mới là động lực thực sự khuyến
khích người dân đầu tư và kinh doanh. Kinh nghiệp quan trọng nhất từ sự thành
công của Luật doanh nghiệp 1999 là khi quyền sở hữu của người dân được pháp
luật công nhận và khi quyền tự do kinh doanh của họ được Nhà nước tơn trọng
thì những tiềm năng dồi dào trong dân, cả về nhân lực, trí lực, và tài lực sẽ được
được huy động tối đa và phát huy cao độ, tạo nên sức mạnh to lớn và bền vững
để phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong phạm vi của từng doanh nghiệp,
21
những sự phân biệt nêu trên, cộng với tâm lý ngại rủi ro và những toan tính ích
kỷ chính là những nguyên nhân giải thích cho một thực tế là các doanh nghiệp
thường khơng muốn cổ phần hóa, hoặc ít nhất cũng khơng muốn cổ phần hóa
một cách hồn tồn, để cịn có thể núp dưới bóng rợp của sự “trở che” của Nhà
nước. Nói một cách tổng quát hơn, là có một sự tương ứng giữa tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp với những đối xử mà nó nhận được. Điều này làm tăng
chi phí kinh tế và sức ép xã hội đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tư nhân so với doanh nghiệp cổ phần hóa và các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà
nước.
22
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm Cơng ty cổ phần và các khái niệm có liên quan
1.1. Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại Công ty được thành lập do nhiều người cùng
chung góp vốn. Tổng số vốn sẽ được chia thành các cổ phần bằng nhau,
người góp vốn với tư cách là cổ đơng sẽ góp vốn thơng qua việc mua một số
cổ phần đó.
Theo Điều 51, Luật Doanh nghiệp Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp
trong đó:
Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và
khoản 1 Điều 58 của Luật này;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu
là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra cơng
chúng theo quy định của pháp luật về chứng khốn.
1.2. Các khái niệm khác có liên quan tới Công ty cổ phần.
Cổ đông: là một pháp nhân hoặc thể nhân chủ sở hữu phần vốn cổ phần
của Công ty cổ phần.
Cổ phần: là phần vốn góp tối thiểu mà mỗi cổ đơng tham gia đầu tư vào
Công ty cổ phần. Đối với Việt Nam, giá trị của một cổ phần là 100.000
đồng.
23
Cổ phiếu: là giấy chứng nhận cổ phần. Được phát hành dưới hai hình
thức: chứng chỉ và bút tốn ghi sổ. Nó xác nhận quyền hợp pháp của người
có cổ phiếu đối với tài sản và vốn của Công ty cổ phần.
Trái phiếu: là một hợp đồng vay nợ, được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ thanh toán nợ của nhà phát hành
đối với người sở hữu trái phiếu.
Cổ tức: là lợi tức của cổ phần, là phần lợi nhuận rịng của Cơng ty phân
phối cho cổ đơng theo tỷ lệ cổ phiếu sở hữu.
2. Những đặc trưng cơ bản của Công ty cổ phần5
Là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn tại
riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. Cơng ty cổ phần được thành
lập theo pháp luật, được Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con dấu
riêng, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân
khác trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần được tự ấn định các mục
tiêu và xác định các phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, tự
xác định tính chất của sản phẩm mà Cơng ty sẽ sản xuất ra, lựa chọn nhà
cung cấp nguyên vật liệu và khách hàng, tự thương lượng về giá cả mà
Công ty sẽ trả hoặc nhận, tự tìm kiếm vốn mà Cơng ty cần huy động. Các
Công ty này được tự do phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo
pháp luật quy định, đa dạng hoá hay thay đổi, thậm chí đình chỉ hoạt động
theo ý của Cơng ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm quyền nào.
Về tài sản (vốn) trong các Công ty cổ phần được hình thành từ những
nguồn mang đặc điểm riêng biệt bao gồm: Vốn điều lệ, vốn tự có và vốn
vay. Trong đó vốn vay có thể là vơn vay trung hạn hoặc vốn vay dài hạn.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp Cơng ty
5
Đoạn này được tóm tắt từ PSG-TS Nguyễn Năng Phúc: Phân tích tài chính trong các Công ty cổ phần ở việt nam,
NXB Tài Chính năm 2004, tr.8-11
24
khơng đủ tài sản để thanh tốn các khoản nợ cho chủ nợ thì cổ đơng khơng
chịu trách nhiệm về các khoản nợ này.
Chức năng kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, chức năng kinh tế của
Công ty cổ phần là sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ để bán trên thị
trường, bằng cách sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính và nhân sự
nhằm mục đích thu lợi.
Cơ cấu lãnh đạo của Cơng ty gồm ba bộ phận chính: Đại hội đồng cổ
đơng, hội đồng quản trị và ban giám đốc
3. Ưu nhược điểm của Cty CP
3.1. Ưu điểm :
Có khả năng huy động vốn rất lớn nhờ phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn đối với số vốn góp của mình vào
Cơng ty.
Được tổ chức quản lý chặt chẽ.
Gắn người lao động với kết quả cuối cùng.
Thời gian hoạt động vô hạn không bị chi phối bởi việc các cổ đông bị tù
tội hay qua đời.
Dễ mở rộng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách gọi thêm vốn
dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu.
Được hưởng tư cách pháp nhân .
Được chuyển nhượng quyền sở hữu. Các cổ phần hay quyền sở hữu Cơng
ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục
chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khốn và có thể mua hay bán trong
các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đơng có thể duy
trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu
một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt.
Ngồi ra cịn được xem là một biện pháp để xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.
25