Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

314704_1752-kh-ubnd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.31 KB, 36 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
------Số: 1752/KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Điện Biên, ngày 05 tháng 7 năm 2018

KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG VÀ DỰ TỐN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ NĂM 2019
Thực hiện Công văn số 4208/BKHCN-KHTH ngày 14/12/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2019; Căn cứ tình
hình thực hiện kế hoạch và dự tốn ngân sách khoa học và cơng nghệ năm 2017, tình hình thực
hiện kế hoạch và dự tốn 6 tháng đầu năm, ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2018. UBND tỉnh
Điện Biên xây dựng kế hoạch hoạt động và dự tốn ngân sách khoa học và cơng nghệ năm 2019,
với các nội dung sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
I. ĐÁNH GIÁ MƠI TRƯỜNG, THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ KH&CN
Căn cứ Luật Khoa học công nghệ năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, Thơng
tư của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, Ngành liên quan, UBND tỉnh Điện Biên đã cụ thể
hóa các văn bản hướng dẫn của Trung ương phù hợp với điều kiện tỉnh Điện Biên góp phần từng
bước đổi mới trong hoạt động khoa học và công nghệ, như:
- Cơ chế xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ bước xác định nhiệm vụ, tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đến nghiệm thu bàn giao kết quả nghiên cứu. Đảm bảo việc xây
dựng kế hoạch nhiệm vụ KH&CN được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ, đảm bảo tính
mới, tính sáng tạo, tính ứng dụng và không trùng lặp với các nhiệm vụ đã nghiên cứu.
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện và nghiệm thu đánh giá, thẩm định các nhiệm vụ
KH&CN đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực, nâng cao chất lượng, hiệu quả và ứng
dụng vào thực tiễn.
Về các văn bản cụ thể hóa tại địa phương, từ năm 2017 đến nay, UBND tỉnh Điện Biên đã ban


hành các văn bản để triển khai trong lĩnh vực KH&CN:
Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 về việc “Quyết định về việc ban hành Quy định
định mức xây dựng, phân bổ dự tốn và quyết tốn kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và cơng
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Điện Biên”;
Quyết định số 196/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 về việc Ban hành kế hoạch kiểm tra việc xây
dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN


ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm
2017;
Quyết định 197/QĐ-UBND ngày 16/3/2017 về việc Ban hành kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp
dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 và các quy định hiện hành cho các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh
Điện Biên năm 2017.
Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 Quy định quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 Quy định Quy trình cơng nhận sáng kiến
trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 V/v Ban hành Kế hoạch kiểm tra việc xây dựng,
áp dụng, duy trì và cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm 2018;
Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 Ban hành Kế hoạch đào tạo về xây dựng, áp
dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và các quy định
hiện hành cho các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên năm
2018;
Kế hoạch số 1129/KH-UBND ngày 07/5/2018, Kế hoạch chuyển đổi, áp dụng HTQLCL theo
TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020.
Có thể nói việc xây dựng và ban hành văn bản triển khai Luật Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện
Biên thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Các văn bản ban hành đều đúng quy trình,

các khâu tham mưu, xây dựng dự thảo, ban hành đều đảm bảo tính phù hợp với điều kiện thực tế
của tỉnh và mang tính khả thi. Bên cạnh đó, các văn bản cũng đảm bảo nguyên tắc kịp thời và
đồng bộ, mang tính định hướng cao góp phần phục vụ đắc lực cho phát triển khoa học và công
nghệ của tỉnh trên mọi lĩnh vực.
Thực hiện các cơ chế, chính sách về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng lượng
ngun tử, an tồn bức xạ hạt nhân đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Tuy nhiên trong q trình thực hiện các Thơng tư hướng dẫn của Bộ KH&CN và các văn bản cụ
thể hóa của địa phương cịn gặp một số khó khăn như:
- Việc thực hiện Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTC-BKHCN của liên Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Cơng nghệ về Hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thơng qua
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước còn gặp một số vướng
mắc đó là: Việc thực hiện xử lý tài sản đối với nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2015 trở về
trước khơng thực hiện được (Khơng có điều khoản trong hợp đồng ký kết và các nhiệm vụ đã
được thanh lý); việc xử lý tài chính đối với nhiệm vụ KH&CN sẽ khơng khuyến khích được tổ


chức KH&CN tham gia các hoạt động nghiên cứu ứng dụng đặc biệt khi triển khai các dự án sản
xuất thử nghiệm, đặc biệt Điện Biên là tỉnh miền núi kinh tế cịn nhiều khó khăn, khi triển khai
các nhiệm vụ một mặt hỗ trợ các tổ chức chủ trì nâng cao năng lực sản xuất, mặt khác bố trí các
mơ hình trong các hộ dân để tạo phong trào nhân rộng mơ hình ứng dụng tiến bộ KH&CN trong
sản xuất và đời sống.
- Thực hiện Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy
định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với điều kiện nhân lực, cơ sở
vật chất và nguồn vốn điều lệ của tỉnh Điện Biên cịn gặp nhiều khó khăn nên chưa đáp ứng được
điều kiện thành lập Quỹ theo quy định.
II. ĐÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp
a) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp Bộ (dự án thuộc Chương trình
Nơng thơn Miền núi, Nhiệm vụ mới phát sinh, Chương trình phát triển tài sản trí tuệ):

Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, năm 2017 UBND tỉnh Điện Biên đề
xuất đặt hàng Chương trình Nông thôn miền núi thực hiện từ năm 2018 với 03 dự án, trong đó 01
dự án được Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý Dự án “Ứng dụng công nghệ nuôi cá
Hồi vân (oncorhynchus mykiss) trong bể xây tại xã Tênh Phông huyện Tuần Giáo tỉnh Điện
Biên” và 02 dự án do Trung ương trực tiếp quản lý Dự án “Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng
mơ hình ương cá giống và ni cá trắm đen thương phẩm trong ao trên địa bàn tỉnh Điện Biên”
và dự án “Xây dựng mơ hình canh tác tổng hợp cà phê chè trên đất dốc vùng Điện Biên”; Đến
nay đang hoàn thiện hồ sơ và chuẩn bị ký Hợp đồng thực hiện cho 03 dự án trên.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương UBND tỉnh đã đề xuất đặt hàng 01 nhiệm vụ cấp
thiết tại địa phương: “Nghiên cứu đề xuất, ứng dụng mơ hình tích hợp các giải pháp thu gom, lưu
giữ và khai thác các nguồn nước để phục vụ cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho các vùng khan
hiếm nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên" Đến nay đã được Bộ KH&CN chấp thuận và tổ chức
tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Với định hướng nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, năm 2017 - 2018
triển khai 54 nhiệm vụ KH&CN, trong đó chuyển tiếp từ năm 2015, 2016 sang 31 đề tài, dự án
và 14 nhiệm vụ phê duyệt mới năm 2017 (gồm: 10 đề tài, dự án cấp tỉnh, 03 dự án thuộc Chương
trình Nơng thơn miền núi, 01 nhiệm vụ mới phát sinh), 09 đề tài, dự án mới năm 2018. Số lượng
nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp gồm 25 nhiệm vụ (chiếm 46,3%). Các nhiệm vụ
đang triển khai góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quy hoạch phát triển cây trồng, vật
nuôi chủ lực của tỉnh, xây dựng và nhân rộng các mơ hình ứng dụng công nghệ, nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị các sản phẩm nông sản chủ lực. Lĩnh vực xã hội nhân văn tập trung
nghiên cứu nhằm giữ gìn phát huy giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên phục vụ phát triển
du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong năm 2017, 2018 đã tổ chức nghiệm


thu 17 đề tài, dự án. Kết quả 02 đề tài, dự án được Hội đồng KH&CN đánh giá đạt loại xuất sắc
và 15 đề tài, dự án đánh giá kết quả đạt. Các đề tài, dự án nghiệm thu theo đúng thời gian quy
định. Một số kết quả nổi bật như:
- Lĩnh vực Nông nghiệp: Dự án Xây dựng mơ hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật ni thương phẩm

cá Tầm trong lồng, bè tại hồ thủy lợi Pe Luông huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Với mục tiêu
áp dụng thành công, công nghệ nuôi lồng cá Tầm thương phẩm, tạo ra sản phẩm hàng hóa tập
trung và có giá trị kinh tế cao, tạo thêm nghề mới góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Đã tiếp nhận chuyển giao công nghệ nuôi cá Tầm và xây dựng 16 lồng nuôi cá; đã thả
gần 8.000 con cá Tầm giống, khi mới thả mỗi con cá chỉ nặng khoảng 100g, sau 2 năm triển khai
thực hiện tỷ lệ sống khoảng 70%, trọng lượng trung bình đạt 3 - 3,5kg/con, với giá bán 200.000 250.000đ/kg trừ đi các chi phí đầu tư ban đầu, giá trị thu về đạt trên 1 tỷ đồng. Cá Tầm thương
phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn thiện 01 quy trình ni cá Tầm
thương phẩm.
Dự án Ứng dụng tiến bộ KH&CN phát triển sản xuất, chế biến cây thuốc Đương quy và Bạch chỉ
tại tỉnh Điện Biên. Với mục tiêu áp dụng khoa học công nghệ gieo ươm cây giống, trồng và chế
biến dược liệu nhằm tạo vùng sản xuất dược liệu Đương quy, Bạch chỉ quy mơ lớn, góp phần
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên. Dự án đã thực hiện xây dựng các quy trình cơng nghệ kỹ
thuật nhân giống cây Đương quy và sản xuất hạt Bạch chỉ; Quy trình thu hoạch củ; Quy trình sơ
chế, bảo quản; Quy trình nấu cao dược liệu. Tiến hành sản xuất hạt giống Đương quy, Bạch chỉ
quy mô 0,4 ha; trồng cây Đương quy, Bạch chỉ vụ thứ 2 mơ hình tập trung 01 ha (Trong đó:
Đương quy 3.000 m2; Bạch chỉ 7.000 m2). Xây dựng mơ hình trồng phân tán trong dân 5 ha;
Năng suất Đương quy đạt 11.000 kg/ha; Bạch chỉ đạt 12.000 kg/ha. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm được chế biến từ Đương quy và Bạch chỉ. Qua dự án
đã mở ra hướng đi mới trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng (trồng cây dược liệu) góp phần nâng
cao hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp.
- Lĩnh vực Khoa học xã hội nhân văn: Đề tài Sưu tầm và xuất bản thành ấn phẩm sáng tác văn
học của cộng đồng các dân tộc tỉnh Điện Biên (Văn học dân gian và văn học viết). Kết quả đề tài
đã triển khai sưu tầm có hệ thống về văn học dân gian và văn học viết, có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo tồn các giá trị của văn học, góp phần vào việc giữ gìn và bảo tồn văn hóa Điện
Biên nói riêng, văn hóa Việt Nam nói chung.
- Lĩnh vực Y tế, Giáo dục: Đề tài “Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở tại thành
phố Điện Biên Phủ và hiệu quả một số giải pháp can thiệp” đã nghiên cứu tổng quan về tật khúc
xạ gồm nguyên nhân gây bệnh; các yếu tố liên quan; các phương pháp chẩn đoán; điều chỉnh,
điều trị; các biến chứng tại một số trường trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Trong quá trình
thực hiện đề tài đã thăm khám mắt cho học sinh 8 trường trung học cơ sở và 9 trường tiểu học

trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ; Tìm hiểu các yếu tố liên quan dựa trên tỷ lệ tật khúc xạ
hiện mắc ở học sinh; Kiểm định sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với cận thị bằng các thuật
toán sử dụng trong thống kê y học như Test Chi bình phương, test t, trung bình cộng, phương sai,
độ lệch chuẩn, v.v.; Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tật khúc xạ cho học sinh trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ.


- Lĩnh vực An ninh - Quốc phòng: Đề tài Nghiên cứu xây dựng căn cứ hậu phương trong khu vực
phòng thủ tỉnh Điện Biên. Mục tiêu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng căn
cứ hậu phương (CCHP) trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm bổ sung, phát triển lý luận về xây dựng
và hoạt động của khu vực phòng thủ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, góp phần vận dụng vào
xây dựng CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Kết quả qua nghiên cứu đã xây dựng các chuyên đề
nghiên cứu về lý luận thực tiễn về CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Qua điều tra khảo sát lập
cơ sở căn cứ để xây dựng hậu phương trong khu vực phòng thủ tại tỉnh Điện Biên. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn để tỉnh xây dựng kế hoạch, thực hiện diễn tập phịng thủ
cấp tỉnh, góp phần giữ ổn định trật tự, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt mới năm 2017 và năm 2018 Sở Khoa học và Công nghệ
đang phối hợp với các ngành chức năng hoàn thiện các thủ tục để tham mưu cho UBND tỉnh phê
duyệt kinh phí thực hiện.
2. Phát triển tiềm lực khoa học và cơng nghệ
a) Đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức KH&CN.
Căn cứ hướng dẫn tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Thông tư số 01/2017/TT-BKHCN
ngày 12/01/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập.
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đang đôn đốc chỉ đạo thực hiện việc sáp nhập các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số

19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
UBND tỉnh chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp căn cứ
vào tình hình thực tế nguồn thu, chi của đơn vị để xây dựng phương án tự chủ theo các văn bản
hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan để đảm bảo thực hiện tự chủ theo Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP từ tháng 01/2019.
Căn cứ tình hình thực tế của 02 Trung tâm, là đơn vị sự nghiệp chưa có nguồn thu, kinh phí chi
thường xun vẫn được ngân sách cấp 100% và kinh phí thực hiện nhiệm vụ được Sở Khoa học
và Công nghệ giao từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN. Vì vậy, dự kiến trong giai đoạn 20192021 đơn vị sự nghiệp mới do sáp nhập sẽ xây dựng phương án tự chủ theo hình thức: tự bảo
đảm một phần chi thường xuyên, ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư theo Điểm c,
Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP (trong đó dự kiến mức độ tự chủ chi thường
xuyên 10%). Sau thời kỳ ổn định thực hiện trong 3 năm 2019-2021, căn cứ vào tình hình thực tế
triển khai thực hiện, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị


sự nghiệp xây dựng và xác định phương án tự chủ đảm bảo sát với tỷ lệ thu, chi của đơn vị theo
quy định.
b) Về tăng cường tiềm lực cho các tổ chức KH&CN
Năm 2017 tỉnh Điện Biên hoàn thành 02 dự án tăng cường tiềm lực khoa học và cơng nghệ từ
nguồn cân đối ngân sách tỉnh, trong đó 01 dự án tăng cường tiềm lực cho Trung tâm ứng dụng
tiến bộ KH&CN, 01 dự án cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo Quyết
định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thị trường khoa học và công nghệ
UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Kế hoạch số 2407/KH-UBND ngày 15/8/2016 kế hoạch “Hỗ
trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020” đây là cơ sở để xây
dựng các chương trình hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp cũng như đổi mới công
nghệ.
Hoạt động phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh Điện Biên cịn gặp nhiều khó khăn do
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình độ cơng nghệ ở

mức trung bình. Hoạt động phát triển thị trường công nghệ mới chỉ thực hiện qua việc tham gia
Chợ công nghệ và thiết bị Techmart hàng năm do Bộ KH&CN tổ chức, tham gia giới thiệu sản
phẩm KH&CN theo Chương trình Hội nghị giao ban vùng tại tỉnh Lào Cai năm 2018.
4. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
a) Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, xác lập và phát triển tài sản trí tuệ, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Hoạt động ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, nâng cao
năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa đã được quan tâm, nhưng kết quả thực hiện còn hạn
chế. Dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Điện Biên. Bước đầu tổ chức tuyên truyền, tập huấn.
b) Hoạt động sở hữu trí tuệ
Hoạt động sở hữu trí tuệ đang có sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ, cơ bản đáp ứng được đòi hỏi
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
chủ lực của tỉnh đặc biệt được quan tâm chú trọng. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã
có 01 sản phẩm nơng sản chủ lực mang địa danh của tỉnh được cấp văn bằng bảo hộ (Chỉ dẫn
Địa lý “Điện Biên” cho sản phẩm gạo Bắc thơm số 7 và IR64) và hiện nay Sở Khoa học và cơng
nghệ đang phối hợp với Viện Nơng hóa thổ nhưỡng hoàn thiện hồ sơ để triển khai dự án “Quản
lý và phát triển chỉ dẫn địa lý “Điện Biên” cho sản phẩm gạo của tỉnh Điện Biên” theo Chương
trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020.


UBND tỉnh đang chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành chức năng xây dựng thương
hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ được tăng cường, đẩy mạnh nội dung
tuyên truyền đa dạng phong phú bằng các hình thức tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức Hội thảo
và tuyên truyền trên báo chuyên ngành, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Năm 2018 đã tổ chức
01 lớp tập huấn về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đặc sản địa phương với 57 học viên
tham gia.
Tư vấn, hướng dẫn cho trên 10 lượt tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, 01 cá

nhân hồn thiện hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế với Cục Sở hữu trí tuệ.
Tổ chức 02 phiên họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh năm 2017 xét, đánh giá cho 36 sáng kiến và
công nhận 30 sáng kiến cấp tỉnh. Năm 2018 đang tiến hành các bước chuẩn bị cho đợt xét đánh
giá công nhận sáng kiến cấp tỉnh đợt 1/2018.
Chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Điện Biên lần 2
năm 2018 (Kế hoạch tổ chức tháng 7 năm 2018).
c) Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
Tuyên truyền Luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Luật Đo lường; Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa và các quy định đến các tổ chức, cá nhân liên quan. Tổ chức 02 Hội nghị tập huấn
“Kiến thức tổng quan về năng suất chất lượng” với hơn 60 học viên từ các Sở ngành, đơn vị, tổ
chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và gửi 06 số bản tin TBT năm 2017 và 01 số bản
tin TBT năm 2018 đến các tổ chức và cá nhân trong tỉnh.
Năm 2017- 6 tháng/2018 đã thực hiện 02 cuộc kiểm tra nhà nước về đo lường, chất lượng và
nhãn hàng hóa, xăng dầu, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra liên ngành theo chuyên đề.
Kiểm định 2.442 phương tiện đo (lĩnh vực dung tích, khối lượng, áp suất, điện, độ dài...) với
2.384 phương tiện đo đạt yêu cầu, 58 phương tiện đo không đạt. Về cơ bản, các đơn vị đã tuân
thủ nghiêm các quy định của nhà nước về TCĐLCL, kịp thời đôn đốc, nhắc nhở và yêu cầu các
đơn vị khắc phục các tồn tại chỉ ra.
5. Công tác đẩy mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử; đảm bảo an tồn bức xạ và hạt
nhân
Cơng tác kiểm tra và đảm bảo an ninh đối với thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ tại các cơ sở sử
dụng thiết bị X-quang chẩn đốn trong y tế và trong cơng nghiệp, các cơ sở sử dụng nguồn
phóng xạ trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có
tổng số 26 cơ sở với 68 thiết bị (62 thiết bị X-quang trong y tế, 06 thiết bị dùng trong cơng
nghiệp) trong đó 100% các cơ sở đã được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ hàng năm
thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của Luật năng lượng nguyên tử.
Năm 2017 Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an tồn bức xạ hạt nhân và Ứng phó sự cố Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân


cấp cơ sở trong 02 ngày tại thành phố Điện Biên Phủ. Qua hội nghị đã nâng cao nhận thức của

các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc tăng cường đảm bảo an tồn an ninh nguồn phóng xạ.
6. Hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế
Năm 2017 và 2018 tỉnh Điện Biên khơng có hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế đối với lĩnh
vực KH&CN.
7. Hoạt động Thanh tra khoa học và công nghệ
Năm 2017 tiến hành 04 cuộc thanh tra đối với 21 tổ chức đơn vị gồm các lĩnh vực: 02 cuộc về
Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa; 01 cuộc về an toàn bức xạ hạt nhân; 01
cuộc thanh tra hoạt động nghiên cứu và phát triển KH&CN. Qua công tác thanh tra không phát
hiện hành vi vi phạm hành chính, các cơ sở thực hiện tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực ngành, nghề kinh doanh.
Trong 6 tháng đầu năm 2018 đang tiến hành 01 cuộc thanh tra thuộc lĩnh vực đề tài KH&CN.
Ngồi ra cịn phối hợp tham gia thanh kiểm tra liên ngành.
Về công tác giải quyết đơn thư: Năm 2017 và 6 tháng đầu năm năm 2018 Sở Khoa học và Công
nghệ không nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo đề nghị giải quyết.
7. Hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ
Kết quả hoạt động Thông tin KH&CN: Với mục đích tuyên truyền, phổ biến chính sách của
Đảng và Nhà nước về KH&CN, giới thiệu rộng rãi đến các địa phương trong và ngoài tỉnh về
những thành tựu, tiến bộ khoa học cơng nghệ; các mơ hình kinh tế hiệu quả, các ngành nghề phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt là các mơ hình ứng dụng thành cơng
tiến bộ KH&CN vào đời sống và sản xuất, qua đó giúp người dân có thể tham khảo, ứng dụng
vào thực tiễn. Trung tâm đều xuất bản ấn phẩm thông tin KH-CN. Cụ thể:
Thực hiện xuất bản, phát hành Thông tin chọn lọc Kinh tế - Khoa học - Công nghệ phục vụ lãnh
đạo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, lãnh đạo các huyện, thị, thành phố, lãnh đạo các sở - ban ngành tỉnh, UBND các xã. Kết quả đã hoàn thành được 48/48 số/năm, phát hành đều đặn vào thứ
2 hàng tuần. Số lượng in và phát hành 200 cuốn/số, đạt 100% kế hoạch đã đề ra;
Hoàn thành xuất bản và phát hành 04 số Thông tin KH&CN năm 2017 và 02 số 2018, đạt 100%
kế hoạch đã đề ra;
Trưng bày các sản phẩm KH&CN tại các Hội nghị do Bộ Khoa học và Công nghệ và tỉnh tổ
chức.
- Kết quả hoạt động thống kê KH&CN: Đã thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về
KH&CN quốc gia một cách nghiêm túc, đúng quy định. Thường xuyên cập nhật tin, bài cho

website KH&CN; Cung cấp thông tin phục vụ cho Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xét
chọn đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm.


8. Cơng tác cải cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực khoa học và
cơng nghệ.
a) Cơng tác cải cách hành chính, kiểm sốt thủ tục hành chính:
Duy trì thực hiện các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và công nghệ được
công bố tại Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 28/7/2016, Quyết định 1062/QĐ-UBND ban
hành ngày 18/8/2016 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bổ
sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên. Năm 2018
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 26/4/2018 về việc công bố thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên.
Từ 01/01/2017 đến nay đã tiếp nhận, trả kết quả đúng và trước hạn 51 hồ sơ TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Khoa học và công nghệ cho các tổ chức và cá nhân. 100% hồ sơ được
giải quyết đúng hoặc trước hạn cho các cá nhân, tổ chức đảm bảo theo quy định hiện hành.
Tiến hành rà soát, cập nhật TTHC thuộc lĩnh vực KH&CN theo quy định tại Nghị định
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm sốt thủ tục hành chính; Thơng tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của
Văn phịng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính.
b) Hiện đại hóa nền hành chính:
Cập nhật 46 TTHC mức độ 2 lên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Điện Biên tại địa chỉ và lên trang cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
tại địa chỉ .
c) Kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
- Năm 2017: Triển khai ISO 9001:2008 tại 10 huyện thị thành phố và tại 17 cơ quan chuyên môn
của tỉnh. Tổ chức mở 02 Hội nghị tập huấn: “Kỹ năng duy trì, cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008” và “Nhận thức về việc áp dụng HTQLCL theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008” cho hơn 100 đại biểu là công chức các cơ quan hành

chính đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và đại diện lãnh đạo, công chức các xã, phường
trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên.
- Năm 2018 (đến thời điểm báo cáo) UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1129/KH-UBND ngày
07/5/2018, Kế hoạch chuyển đổi, áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020.
9. Tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ
- Năm 2017 tỉnh Điện Biên phê duyệt triển khai 03 dự án gồm:


+ Dự án Nâng cao năng lực Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ với
kinh phí: 2.970,0 triệu đồng;
+ Dự án ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Điện Biên với
kinh phí: 6.000,0 triệu đồng;
+ Sửa chữa trụ sở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng với kinh phí: 68,0 triệu đồng.
- Năm 2018 tỉnh Điện Biên triển khai 02 dự án gồm:
+ Cơ sở hạ tầng thơng tin các sở, ngành với kinh phí: 1.100,0 triệu đồng;
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Đảng tỉnh Điện Biên với
kinh phí: 7.910,0 triệu đồng;
10. Hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Hiện tại tỉnh Điện Biên chưa thành lập Quỹ phát triển KH&CN, do Điện Biên là tỉnh miền núi
điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn nên việc huy động vốn điều lệ của Quỹ, đặc biệt
là huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước theo Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ rất khó thực hiện và hiện nay Bộ Khoa học và Cơng nghệ đang trình
Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy
định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và cơng nghệ. Vì vậy UBND tỉnh
Điện Biên đề nghị được hỗn việc thành lập Quỹ phát triển KH&CN cho đến khi có đầy đủ căn
cứ và điều kiện thành lập.
11. Tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự tốn ngân sách cho hoạt động khoa học và
công nghệ
a) Kinh phí năm 2017

ĐVT: triệu đồng
Năm

Kinh phí sự nghiệp
KH&CN

Kinh phí đầu tư phát
Tổng kinh phí KH&CN
triển

1

2

3

4=2+3

2017

10.000

9.010

19.010

Năm 2017, hoạt động quản lý khoa học và công nghệ thực hiện đảm bảo các nội dung theo kế
hoạch và kinh phí được giao.
b) Tình hình phân bổ kinh phí sự nghiệp KH&CN năm 2018 (Theo QĐ số 1221/QĐ-UBND ngày
10/12/2017).

ĐVT: triệu đồng


Nội dung

KP được
phân bổ

TH 6 tháng
năm 2018

1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN

6.370

2. Hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng

350

3. Trung tâm Thông tin và Ứng dụng
tiến bộ khoa học cơng nghệ

1.460

3.1. Chi sự nghiệp

1.460


2.384

Cịn lại
(kinh phí nhiệm vụ
năm 2018 đang phê
duyệt)

600

3.2. Chi nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng
4. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng

1.076

5. Hoạt động Quản lý khoa học và
công nghệ cấp huyện
6. Hoạt động sở hữu trí tuệ
7. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
8. Thanh tra khoa học công nghệ
9. Tham mưu tư vấn

40

25,258

235

50


84
245

210

140

88,3

10. Tăng cường tiềm lực
11. Chi khác
12. Triển khai chương trình ISO
13. Hội thi sáng tạo kỹ thuật
14. ATBX, HN
TỔNG SỐ

60
10.060

3.357,558

Dự ước đến hết năm 2018 sẽ hoàn thành nội dung và kinh phí được giao theo kế hoạch.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây hoạt động khoa học công nghệ tiếp tục đổi mới cả về tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ và các hoạt động trên các lĩnh vực được giao, từng bước đáp ứng yêu cầu quản
lý trên địa bàn. Một số kết quả đạt được góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh của địa phương và đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:



Các nhiệm vụ khoa học công nghệ đã tập trung chủ yếu vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
và công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, góp phần chuyển đổi cơ cấu và tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi. Mối liên kết giữa tỉnh với một số Trường Đại học, Viện Nghiên
cứu trong nước để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngày càng được mở
rộng, đã có sự gắn bó chặt chẽ giữa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
với sản xuất, đời sống và nhu cầu xã hội, góp phần tạo sự chuyển biến rõ nét về năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó, kết quả các
đề tài khoa học về xã hội và nhân văn, được triển khai đã góp phần tạo ra các luận cứ, luận
chứng, cơ sở lý luận và thực tiễn để hỗ trợ công tác hoạch định chủ trương, chính sách của tỉnh.
Hoạt động an tồn bức xạ và hạt nhân có nhiều chuyển biến tích cực. Các cơ sở tiến hành công
việc bức xạ trên địa bàn tỉnh đã có những bước thay đổi đáng kể về mọi mặt, nhận thức về pháp
luật an toàn bức xạ ngày một nâng cao, tuân thủ ngày một tốt hơn các quy định đảm bảo an toàn
bức xạ theo Luật Năng lượng nguyên tử. Đến nay hầu hết các tổ chức, cá nhân tiến hành công
việc bức xạ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện việc khai báo, xin cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ và chứng chỉ nhân viên bức xạ với Sở Khoa học và Cơng nghệ Điện Biên hoặc Cục An
tồn bức xạ - hạt nhân; việc tổ chức thành công lớp tập huấn nghiệp vụ ứng phó sự cố bức xạ hạt
nhân cấp cơ sở năm 2017 đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên bức xạ và người phụ trách
an tồn học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, cập nhật các văn bản mới ban hành, từ
đó góp phần bảo vệ sức khỏe của cho nhân dân và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản
lý nhà nước về an toàn bức xạ.
Hoạt động sáng kiến ngày càng được sự quan tâm của các sở, ban, ngành và doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, hoạt động này không chỉ dừng lại ở ngành giáo dục và đào tạo như những năm
trước đây mà đã có sự quan tâm của các ngành, lĩnh vực khác.
Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã thực hiện tốt các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
và Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động chuyên ngành tiêu chuẩn đo
lường chất lượng. Công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức
được quan tâm thực hiện. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh và ngày càng có hiệu
lực, hiệu quả, công tác hướng dẫn người tiêu dùng, tổ chức, phối kết hợp thanh, kiểm tra chất
lượng hàng hóa có hiệu quả, đặc biệt là trong dịp lễ, tết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của

người tiêu dùng.
Tập trung thực hiện tốt các hoạt động Thông tin về khoa học cơng nghệ nhằm nâng cao vai trị
khoa học và công nghệ, tuyên truyền rộng rãi về các thành tựu khoa học công nghệ, các kết quả
nghiên cứu KHCN đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công tác thanh tra chuyên ngành khoa học công nghệ được tiến hành thường xuyên, đảm bảo
đúng thẩm quyền, tránh sự chồng chéo, đảm bảo theo kế hoạch, nội dung và yêu cầu.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Điện Biên là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, Kinh tế xã hội phát triển chậm, vị trí địa lý, giao
thơng khơng thuận tiện. Nguồn ngân sách dành cho KH&CN ít chưa đáp ứng được so với nhu
cầu thực tế địa phương, các doanh nghiệp còn nhỏ bé, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc


hậu; dân trí chậm phát triển... là những nhân tố ảnh hưởng đến việc đưa tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống.
Hệ thống các cơ quan nghiên cứu triển khai, các trung tâm, trạm trại, cơ sở đào tạo thực hành
khoa học và công nghệ chưa có, yếu về năng lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Các cấp, các ngành vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác khoa học công nghệ của cấp, ngành
mình (từ việc đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học cơng nghệ cịn dàn trải, chất
lượng đề xuất chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa phương, chưa quan tâm chỉ đạo ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mở rộng sản xuất).
Chưa có chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Điện
Biên, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai ứng dụng nhân rộng kết quả đề tài, dự án sau khi
được nghiệm thu.
3. Kiến nghị
Để triển khai thực hiện kế hoạch năm 2019 và các năm tiếp theo UBND tỉnh Điện Biên kiến nghị
với Bộ Khoa học và Công nghệ một số nội dung sau:
1. Bộ Khoa học và Công nghệ sớm trình Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 95/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa
học và công nghệ và phối hợp với các bộ, ngành liên quan có văn bản hướng dẫn để triển khai
thực hiện các cơ chế tài chính đã được quy định.

2. Có cơ chế hỗ trợ các tỉnh miền núi trong việc áp dụng các kết quả khoa học và công nghệ, xây
dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nơng sản có tiềm năng phát triển của địa
phương.
3. Có hướng dẫn định mức hỗ trợ các hoạt động ứng dụng kết quả đề tài, dự án cho các doanh
nghiệp thực hiện khi sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Tăng cường đầu tư vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ và đầu tư hạ tầng cho các tổ chức
khoa học và công nghệ của địa phương đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TỐN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
NĂM 2019
I CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ Luật khoa học số 29/2013/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2013;
2. Căn cứ Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về đổi mới và phát triển khoa học công nghệ;


3. Công văn số 4208/BKHCN-KHTH ngày 14/12/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2019;
4. Kế hoạch số 2407/KH-UBND ngày 15/8/2016 về việc ban hành “Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020”;
5. Kế hoạch số 3233/KH-UBND ngày 19/10/2016 về việc “Triển khai Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên”;
6. Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 về việc phê duyệt “Kế hoạch Phát triển và
Ứng dụng công nghệ sinh học giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên”;
7. Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên về
việc giao dự tốn thu, chi ngân sách địa phương năm 2018.
8. Cơng văn số 46/TB-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh Thông báo về số kiểm tra dự
toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 và dự kiến thu, chi ngân sách địa phương năm
2019-2020.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN, thúc đẩy

doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu
tư và cơ chế tài chính. Thực hiện tốt cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Áp dụng cơ chế khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên các mặt hoạt động: tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; quản lý an tồn bức xạ và hạt nhân; quản lý cơng
nghệ; thông tin và thống kê khoa học công nghệ; thanh tra khoa học công nghệ.
3. Phát triển và xây dựng thương hiệu các sản phẩm đặc sản địa phương.
4. Đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 tới cấp xã để đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả dự án Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020.
6. Tiếp tục phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN và mạng lưới các tổ chức dịch vụ
KH&CN. Triển khai thực hiện đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN.
7. Tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh hoạt động thông tin KH&CN, hoạt động ứng dụng tiến bộ
KH&CN.


8. Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, tiềm lực cho các tổ chức KH&CN từ nguồn kinh
phí đầu tư phát triển cho khoa học cơng nghệ và nguồn cân đối ngân sách của tỉnh.
9. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ theo tinh thần Nghị quyết
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
III. DỰ TỐN CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG KH&CN NĂM 2019
1. Kinh phí hoạt động KH&CN: 23.370,0 triệu đồng
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học và cơng nghệ: 14,360,0 triệu đồng
Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án KH&CN: 6.870,0 triệu đồng
Năm 2019 thực hiện 46 đề tài, dự án trong đó 38 đề tài, dự án tiếp chi từ năm 2016, 2017, 2018;
08 đề tài, dự án mới năm 2019 và 01 dự án thuộc Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và

chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020", cụ thể:
Đề tài, dự án tiếp chi 2016, 2017, 2018 là 5,970,0 triệu đồng;
Đề tài, dự án mới năm 2019 là 400,0 triệu đồng;
Dự án thuộc Chương trình Quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" là 500,0 triệu đồng (theo Quyết định số 215/QĐ-UBND
ngày 03/4/2014 của UBND tỉnh)
b) Kinh phí thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
Hiện nay Sở Khoa học và Cơng nghệ Điện Biên có 02 đơn vị sự nghiệp công lập là Trung tâm
Thông tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN; Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Trong đó Trung tâm Thơng tin và Ứng dụng tiến bộ KHCN là đơn vị sự nghiệp được nhà nước
bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên; Trung tâm Kỹ thuật TCĐLCL là đơn vị
sự nghiệp có thu, được Nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động chi thường xuyên.
Với kinh phí hoạt động thường xuyên và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp năm 2017 và
các năm trước thì cơ bản các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ (do kinh phí chi thường xuyên, chi lương của các đơn vị khoảng 762,0 1.250,0 triệu đồng/năm được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh).
Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Khoa học và Cơng nghệ về việc hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và cơng nghệ
cơng lập, theo đó kinh phí chi lương và chi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin và Ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để


thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đều được cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN (nhu cầu năm 2018 khoảng 1-2 tỷ đồng/1 đơn vị).
2. Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN: 9.010 triệu đồng
2.1. Dự án Sửa chữa trụ sở Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
Dự án được giao tại Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh với tổng
mức đầu tư 2,385 tỷ đồng, thực hiện trong giai đoạn 2017- 2018. Năm 2018 được giao 65,0 triệu
đồng.
Năm 2018 tỉnh Điện Biên đề nghị được Bộ Khoa học và Công nghệ cân đối, bố trí 2.320,0 triệu

đồng để tiếp tục đầu tư sửa chữa hoàn thiện trụ sở.
2.2. Dự án Xây dựng trụ sở Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
Dự án được ghi trong tờ trình số 3805/TTr-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Điện Biên,
tờ trình dự kiến chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Tổng mức đầu tư 15,0 tỷ
đồng, thực hiện trong giai đoạn 2018-2020.
Năm 2019 tỉnh Điện Biên đề nghị được Bộ Khoa học và Cơng nghệ cân đối, bố trí 6.690,0 triệu
đồng để triển khai thực hiện dự án.
2.3. Đề nghị Bộ Khoa học và Cơng nghệ bổ sung kinh phí đầu tư giai đoạn 2 cho 02 dự án:
(1). Dự án: Nâng cao năng lực Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Điện Biên;
(2). Dự án: Dự án Nâng cao năng lực Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
nông nghiệp - nông thôn gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần
thứ XIII.
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm
của tỉnh; tiếp tục triển khai Chương trình khoa học và cơng nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội thông qua kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và Chương trình ứng
dụng và chuyển giao khoa học và cơng nghệ phục vụ phát triển nông thôn, miền núi và vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025.
Ứng dụng KH&CN trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh
theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng thương hiệu. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công


nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Nghiên cứu, tuyển chọn các giống cây ăn quả, các giải
pháp phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao để thay thế một số cây trồng không hiệu quả trên đất
dốc; nghiên cứu công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch phù hợp với điều kiện của địa
phương.
Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nhiệm vụ KH&CN chuyển tiếp từ năm 2018

sang và nhiệm vụ được phê duyệt từ năm 2019.
2. Hoạt động quản lý công nghệ - an toàn bức xạ
Phối hợp tổ chức lớp tập huấn, tun truyền về cơng tác an tồn bức xạ hạt nhân cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tồn tỉnh. Thực hiện cơng
tác cấp phép và quản lý nhà nước về an toàn bức xạ tại các cơ sở X-quang y tế và công nghiệp.
Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố phóng xạ cấp tỉnh. Kiểm tra nhà nước về an toàn bức xạ tại
các cơ sở có sử dụng nguồn phóng xạ và kiểm tra nhà nước về dị thường phóng xạ tại các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
3. Hoạt động sở hữu trí tuệ
Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn về sở hữu trí tuệ, sáng kiến; tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trên
sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Tư vấn, hướng dẫn các đơn vị xác lập và bảo hộ quyền SHTT khi có yêu cầu.
Triển khai các hoạt động sáng kiến và tổ chức xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho các cá nhân,
tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Hoạt động thanh tra khoa học và công nghệ
Thanh tra đo lường, chất lượng, sở hữu công nghiệp; an toàn bức xạ; đề tài, dự án; thanh tra hành
chính.
Giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố
giải quyết đơn thư khiếu tố, kiến nghị trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Phịng chống tham nhũng đối với cán bộ cơng chức viên chức
trong cơ quan. Kiểm tra, đánh giá nhằm ngăn chặn kịp thời các biểu hiện vi phạm các quy định
của Luật Phòng chống tham nhũng đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Khoa học và
Công nghệ Điện Biên.
5. Hoạt động quản lý khoa học và công nghệ cơ sở
Triển khai nhiệm vụ về quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố. Duy trì hoạt động hội đồng khoa học công nghệ cấp huyện, thị xã, thành phố.


Kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ về quản
lý khoa học và công nghệ cấp huyện do Trường nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ tổ

chức.
6. Hoạt động quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Đẩy mạnh tuyên truyền Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Kiểm tra nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa thuộc quyền quản lý tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh trên địa bàn 10 huyện, thị xã và thành phố. Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Khoa học và Cơng nghệ.
Tiếp tục duy trì và thực hiện nghĩa vụ Thông báo và Hỏi đáp về Hàng rào kỹ thuật trong thương
mại theo nghĩa vụ thành viên WTO. Xuất bản bản tin Thông báo và Hỏi đáp về Hàng rào kỹ
thuật trong thương mại.
7. Hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
Ứng dụng và phổ biến rộng rãi các tiến bộ KH&CN tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
Điều tra nhu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tham gia hoạt động
kết nối cung cầu do cục Ứng dụng khoa học và công nghệ tổ chức.
8. Hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ
Xuất bản ấn phẩm Thông tin KHCN định kỳ phát hành hàng quý; Xuất bản Thông tin chọn lọc
kinh tế - khoa học - công nghệ; Tham gia chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) năm 2018.
Thu thập thông tin và tuyên truyền các kết quả đối với các nhiệm vụ KH&CN đã, đang và sẽ
triển khai thực hiện.
Điều tra số liệu về thống kê khoa học theo Thông tư số 25/2015/TT-BKHCN và Thông tư số
26/2015/TT-BKHCN; Điều tra “Nghiên cứu và phát triển”; Điều tra “Nhận thức công chúng về
KH&CN”.
9. Đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ đối với cán bộ
làm công tác quản lý khoa học và công nghệ.
Cử cán bộ tham gia các đoàn học tập, trao đổi kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực KHCN do Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức.
10. Công tác tham mưu, tư vấn



Triển khai thực hiện các nội dung của đề án ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Tham mưu tổ chức các hội đồng tư vấn cấp tỉnh, cấp cơ sở đối với lĩnh vực khoa học và công
nghệ; các hội đồng đánh giá, tuyển chọn, nghiệm thu, tổng kết đối với các nhiệm vụ KH&CN.
Tổ chức các hoạt động Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18/5.
11. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ
Tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo đáp ứng phục vụ công tác
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng theo đúng tinh thần
Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Tiếp tục triển khai dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ
chức - doanh nghiệp tỉnh Điện Biên đến năm 2020”
Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng.
Đào tạo chuyên gia về năng suất chất lượng cho cán bộ ban điều hành, cán bộ tham gia triển khai
dự án và đội ngũ quản lý các doanh nghiệp.
13. Thực hiện Quyết định 19/QĐ-TTg về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến HTQLCL theo TCVN
ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên
năm 2019.
- Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo chung nâng cao nhận thức về HTQLCL theo TCVN ISO
9001:2015 (TCVN ISO 9001:2015) cho các cơng chức của các cơ quan hành chính.
- Đào tạo nâng cao, chuyên sâu về HTQLCL cho cán bộ chun mơn của cơ quan chủ trì, tham
mưu.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2019, UBND
tỉnh Điện Biên mong nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ để tỉnh thực
hiện tốt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh./.

Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);

- Sở KH&CN;
- Lưu: VT, KGVX

(NNT)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH


Lê Văn Quý

Phụ lục 1
Biểu TK1-1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2017 VÀ 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh
Điện Biên)
TT

Nội dung

I

Bài báo, công bố, giải pháp, kiến
nghị, ấn phẩm khoa học

Đơn vị chủ trì, Tóm tắt nội
tác giả
dung


Ghi chú

0

1
2
Sáng chế, giải pháp hữu ích: Các
loại giống cây mới; Các loại vắc
II xin mới, chế phẩm mới; Các bản
vẽ thiết kế mới, mẫu máy, thiết
bị mới

0

Ngày tháng năm
(nộp đơn, cơng
nhận của cơ
quan có thẩm
quyền

0

Tên và loại hình
DN; địa chỉ,
giấy phép KD,
QĐ cơng nhận,
nhân lực

1

2

III

Doanh nghiệp KH&CN được
hình thành

1
2
IV
1

Hoạt động đổi mới cơng nghệ
điển hình
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng
điểm đang được hỗ trợ phát triển

Quản lý và Chương trình
phát triển chỉ phát triển tài sản


dẫn địa lý
trí tuệ giai đoạn
Điện Biên
2016 - 2020.
cho sản phẩm
Bắt đầu thực
gạo của tỉnh
hiện năm 2018
Điện Biên


thông qua các nhiệm vụ KH&CN

2

Đổi mới công nghệ, ứng dụng công
nghệ vào sản xuất, KD của Doanh
nghiệp

3

Dự án đầu tư trang thiết bị, công
nghệ, dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu

Dự án đầu tư trang thiết bị, công
3,1 nghệ; dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu

Năm 2016,
2017 được
giao 28 danh
Trung tâm Thông
mục thiết bị
tin và Ứng dụng
trị giá 11,613
tiến bộ KHCN
tỷ; số thiết bị
này hiện nay
đã được


V Kết quả khác

Phụ lục 1
Biểu TK1-2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT NĂM 2017 VÀ 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh
Điện Biên)

TT

Tên sản
phẩm/Cơng
trình/cơng nghệ

Hiệu quả kinh tế -xã hội

1 Đề tài: Xây dựng
Với mục tiêu Áp dụng thành cơng, cơng nghệ ni lồng
mơ hình áp dụng
cá Tầm thương phẩm, tạo ra sản phẩm hàng hóa tập
tiến bộ kỹ thuật ni trung và có giá trị kinh tế cao, tạo thêm nghề mới góp
thương phẩm cá
phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đã tiếp
Tầm trong lồng, bè nhận chuyển giao công nghệ nuôi cá Tầm và xây dựng
tại hồ thủy lợi Pe
16 lồng nuôi cá; đã thả 7680 con cá giống / 16
Luông huyện Điện lồng/96m3/lồng. Sau thời gian nuôi gần 2 năm, cá phát


Ghi
chú


triển tốt, thích nghi với điều kiện sống của hồ thủy lợi
Pe Luông, tỷ lệ sống đạt khoảng 70%. Trọng lượng
trung bình đạt 3-3,5kg/con. Cá Tầm thương phẩm đảm
bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Hoàn
Biên tỉnh Điện Biên
thiện 01 quy trình ni cá Tầm thương phẩm. Hợp tác
xã thủy sản Pe Luông đã phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh Điện Biên tổ chức 01 cuộc hội thảo kỹ thuật
gồm 30 người tham gia nhằm giới thiệu mơ hình.
Với mục tiêu Áp dụng khoa học công nghệ gieo ươm
cây giống, trồng và chế biến dược liệu nhằm tạo vùng
sản xuất dược liệu Đương quy, Bạch chỉ quy mơ lớn,
góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên. Dự án
đã thực hiện xây dựng các quy trình cơng nghệ kỹ thuật
nhân giống cây Đương quy và sản xuất hạt Bạch chỉ;
Dự án: Ứng dụng
Quy trình thu hoạch củ; Quy trình sơ chế, bảo quản;
tiến bộ khoa học
Quy trình nấu cao dược liệu. Tiến hành sản xuất hạt
công nghệ phát triển
giống Đương quy, Bạch chỉ quy mô 0,4 ha; trồng cây
2 sản xuất, chế biến
Đương quy, Bạch chỉ vụ thứ 2 mơ hình tập trung 01 ha
cây thuốc Đương
(Trong đó: Đương quy 3.000 m2; Bạch chỉ 7.000 m2).
quy và Bạch chỉ tại

Xây dựng mơ hình trồng phân tán trong dân 5 ha; Năng
tỉnh Điện Biên
suất Đương quy đạt 11.000 kg/ha; Bạch chỉ đạt 12.000
kg/ha. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất thử
nghiệm một số sản phẩm được chế biến từ Đương quy
và Bạch chỉ. Qua dự án đã mở ra hướng đi mới trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng (trồng cây dược liệu) góp
phần nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất nông
Mục tiêu Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
xây dựng CCHP trên địa bàn tỉnh Điện Biên nhằm bổ
sung, phát triển lý luận về xây dựng và hoạt động của
khu vực phòng thủ trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
Đề tài: Nghiên cứu góp phần vận dụng vào xây dựng CCHP trên địa bàn
xây dựng căn cứ hậu tỉnh Điện Biên. Kết quả qua nghiên cứu đã xây dựng
3 phương trong khu các chuyên đề nghiên cứu về lý luận thực tiễn về CCHP
vực phòng thủ tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Qua điều tra khảo sát lập cơ
Điện Biên
sở căn cứ để xây dựng hậu phương trong khu vực phòng
thủ tại tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên cứu là cơ sở lý
luận và thực tiễn để tỉnh xây dựng kế hoạch, thực hiện
diễn tập phịng thủ cấp tỉnh... góp phần giữ ổn định trật
tự, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

Phụ lục 1
Biểu TK 2


NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KH&CN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh
Điện Biên)

Nhân lực hiện có đến 30/6/2018

Nhân
lực
hiện

Trong đó hưởng lương SNKH
đến
30/6/20
Cán bộ Ghi chú
18Nhâ
nghiên (cơng
n lực
cứuCá lập/Ngồi
hiện có
n bộ công lập)
đến
Số giấy
Cán bộ nghiên cứu
nghiên
30/6/20
phép
Tên tổ chức
cứuCá
18Nhâ
đăng ký
TT nghiên cứu
n bộ
n lực
hoạt Tổng

phát triển
nghiên
số
hiện có
động
Tổng
cứu
đến
KH&CN
số
30/6/20
Nghiê
18Nhâ
n cứu Nghiên
Trợ lý
n lực
viên cứu Nghiên
nghiên
hiện có
cao viên cứu
cứu/Kỹ
đến
cấp/ chính/ viên/
thuật
30/6/20
Kỹ sư Kỹ sư Kỹ sư
viên
18Nhâ
cao chính
n lực

cấp
hiện có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
đến
30/6/20
Các đơn vị địa
18Kinh
phương quyết
I
2
22 22
0
0
17
4
2.536
phí chi
định thành
nhiệm
lập

vụ
Trung tâm
thường
Thông tin và
xuyên
Ứng dụng tiến
theo Công lập
1
1
13
1
11
1
1.460
bộ khoa học
chức
công nghệ tỉnh
năng
Điện Biên
từ
NSNN
Trung Kỹ thuật
2018
Tiêu chuẩn Đo
(triệu
2 lường Chất
1
9
6
3

1.076 Công lập
đồng)
lượng tỉnh
Điện Biên


Các đơn vị do
cấp khác
thành lập
II được giao cho
Bộ, ngành địa
phương quản

1
2
Tổng số

2

22

22

0

0

17

4


2.536

Phụ lục 1
Biểu TK 3
BIỂU THỐNG KÊ SỐ LIỆU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KH&CN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1752/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh
Điện Biên)

TT

Nội dung công việc

Đơn vị

I Số nhiệm vụ KH&CN được triển khai

6 tháng
Kết quả
đạt
Năm
đầu
năm
được
2017
2018
51

41


1 Lĩnh vực tự nhiên

Nhiệm vụ

2 Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ

Nhiệm vụ

4

2

3 Lĩnh vực nông nghiệp

Nhiệm vụ

23

20

4 Lĩnh vực Y dược

Nhiệm vụ

3

4

5 Lĩnh vực xã hội


Nhiệm vụ

15

13

6 Lĩnh vực nhân văn

Nhiệm vụ

6

2

1 Thẩm định dự án đầu tư

DA

0

0

2 Thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ



0

0


3 Giám định công nghệ

CN

0

0

II

Công tác đánh giá, thẩm định, giám định và
chuyển giao CN


III

Cơng tác phát triển năng lượng ngun tử
an tồn bức xạ hạt nhân

1 Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho các cơ sở

Cơ sở

2

Thẩm định, cấp phép hoạt động cho các cơ sở
đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ hạt nhân

Giấy phép


3

Thẩm định công nghệ các dự án đầu tư dụng
BX và đồng vị phóng xạ

DA

4

Thẩm định HĐ chuyển giao CN bức xạ và
đồng vị phóng xạ

Giấy phép

IV Cơng tác Sở hữu trí tuệ
1

Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xác
lập và bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ

2 Số đơn nộp đăng ký
3 Số văn bằng được cấp

Hồ sơ
Đơn
Văn bằng

4 Số vụ xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp


Vụ

Số các dự án phát triển tài sản trí tuệ được hỗ
trợ

DA

5

6 Số sáng kiến, cải tiến được công nhận

SK

V Công tác Thông tin và thống kê KH&CN
1

Bổ sung, phát triển nguồn tài liệu (tài liệu giấy,
tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến)

2 Ấn phẩm thơng tin đã phát hành
2,1 Tạp chí/bản tin KH&CN
2,2 Phóng sự trên đài truyền hình
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập nhập biểu
3 ghi trong CSDL, số hóa tài liệu...đưa vào
CSDL,...)

Tài liệu/Biểu
ghi/CSDL

4,2


Nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký kết quả thực
hiện

4,3 Nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng

0

0

Tạp chí/bản tin
Buổi phát
CSDL/Biểu ghi

Nhiệm vụ
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ

5 Thống kê KH&CN
5,1 Số cuộc điều tra/ số phiếu thu được tương ứng

0

Ấn phẩm

4 Thông tin về nhiệm vụ KH&CN
4,1 Nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành

0


Số cuộc


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×