BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------
BÀI TẬP NHĨM
MƠN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
Đề tài: Nghiên cứu cấu trúc vốn và hoạt động của nhóm ngành tiện ích trên
thị trường chứng khốn Việt Nam
Thành viên nhóm:
Trần Bảo Tài (31181022805)
Ung Quốc Tú (31181022612
Lê Đoàn Quốc Khánh (31181022522)
Nguyễn Hữu Ngọc (31181024072)
Lớp-Khóa
: DH44TT001-K44
Chun ngành
: Thị trường chứng khốn
Mã lớp học phần
: 20D1BAN50600502
Giảng viên hướng dẫn
: Thầy Lê Văn Lâm
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
+ Trong đề tài nghiên cứu này việc xem xét và đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn bao
gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tài sản quy mô công ty, tăng
trưởng doanh thu lên hiệu quả hoạt động của công ty là vô cùng quan trọng( đặc biệt là lợi
nhuận của công ty)
+ Bài nghiên cứu lấy dữ liệu của 28 mã cơng ty tiện ích được niêm yết trên sàn HOSE.
Trong đó dữ liệu sẽ lấy theo từng năm từ năm 2015 đến năm 2018 gồm ROE, nợ ngắn hạn,
nợ dài hạn, tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tài sản( SDTA), nợ dài hạn trên tài sản (LDTA),
quy mô công ty(SIZE), tăng trưởng doanh thu(GROWH). Mơ hình mà nhóm sẽ sử dụng để
nghiên cứu là mơ hình hồi quy tuyến tính bằng phương pháp OLS. Với phương pháp nghiên
cứu là phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp hồi quy ( lệnh regress)
+ Từ khóa : Cấu trúc vốn, ROE , sàn HOSE, phương pháp OLS, LDTA,SDTA,SIZE,
GROWTH, nhóm ngành “tiện ích”, Việt Nam.
I.
Giới thiệu đề tài:
+ Trong nền kinh tế, dựa trên tri thức hiện nay, tiêu biểu là cuộc cách mạng 4.0, điều này làm
cho các công ty đầu tư gia tăng năng suất và lợi thế cạnh tranh để không thụt lại phía sau
trong thời điểm thị trường kinh tế mở hiện nay. Đặt biệt, trong các nhóm ngành để thúc đẩy
kinh tế phát triển ở Việt Nam không thể không nhắc tới nhóm ngành “tiện ích”, bao gồm :
Thủy điện, Nhiệt điện, Nhiên liệu đốt, và Dịch vụ cung cấp nước. Ở trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay có 44 cơng ty đang niêm yết ở nhóm ngành tiện ích này, cùng với
sự đóng góp khơng nhỏ trong cơ cấu GDP Việt Nam trong năm 2019. Trong đó có nhiều
cơng ty đạt doanh thu cao như : Tổng cơng ty khí Việt Nam (GAS) đạt gần 27.600 tỷ đồng,
lợi nhuận trước thuế trên 4.500 tỷ đồng trong 5 tháng đầu năm 2020. Trong quý 1/2020 Tập
đoàn điện lực Việt Nam (EVN), báo lãi sau thuế là 90.2 tỷ đồng, tăng 52% so với quý 1 năm
ngoái, …
+ Để đạt được nhiều tín hiệu khả quan kinh doanh trong nhóm ngành này cần nhiều yếu tố
chung như : Ban lãnh đạo, khả năng quản lí của CEO, CFO trong ngành, sản lượng tự nhiên,
… nhưng một trong yếu tố quan trọng là cấu trúc vốn. Mơ hình liên quan giữa cấu trúc vốn
và hiệu quả hoạt động công ty đã được được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu. Khởi đầu là
Modigliani và Miller ( Định để MM) năm 1958 và được áp dụng nhiều trong nền kinh tế hiện
nay. Họ đi nghiên cứu xem chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm
vay mượn, để nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa.
+ Ở Việt Nam có rất nhiều mơ hình nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty, dựa trên các bài nghiên cứu từ trước của các tác giả của các
nhóm ngành ,các cơng ty. Nhóm em xin được thực hiện bài nghiên cứu “Cấu trúc vốn và hiệu
quả hoạt động của nhóm ngành tiện ích , trên thị trường chứng khốn Việt Nam.”
II.
Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu:
2.1 Cơ sở lý thuyết:
Trong một công ty việc sử dụng cấu trúc vốn rất quan trọng để duy trì hoạt động và phát
triển. Các CFO ,CEO, ban lãnh đạo công ty cần phải linh hoạt trong việc sử dụng cấu trúc
vốn và dựa vào tình hình kinh tế để có quyết định có lợi nhất cho cơng ty của mình .Do vậy ở
trên thế giới cũng như Việt Nam có nhiều mơ nghiên cứu cấu trúc vốn liên quan đến hoạt
động cơng ty .
Các mơ hình nghiên cứu trên thế giới.
Mơ hình nghiên cứu của Zeitun và Tian (1) trên thị trường Jordani đã chỉ ra rằng yếu tố cấu
trúc vốn được thể hiện qua tỉ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động cùng chiều lên hiệu
quả hoạt động của công ty .
Nhà kinh tế học Muritala(2) đã nghiên cứu các ngân hàng ở Mỹ cho kết quả rằng cấu trúc
vốn được đo bằng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có tác động ngược chiều lên hiệu quả hoạt động
của công ty trên ROE và ROA.
Các mơ hình nghiên cứu ở Việt Nam
Mơ hình nghiên cứu nhóm ngành may mặc ở Việt Nam thực hiện bởi nhóm sinh viên trường
Đại học Quốc gia Hà Nội , cũng chỉ ra rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tài sản , quy mô, tăng
trưởng doanh thu có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, còn tỷ lệ
nợ dài hạn trên tổng tài sản thì có tác động ngược lại.
2.2 Mơ hính nghiên cứu:
Từ những kết quả nghiên cứu mơ hình trước đây, nhóm em thực hành nghiên cứu mơ hình
cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của nhóm ngành tiện ích trên thị trường chứng khốn Việt
Nam, thơng qua mơ hình hồi quy bảng với các biến là : Tỷ lệ nợ dài trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản, quy mô, tăng trưởng doanh thu, và chỉ số Roe (hình minh họa bên
dưới)
ROE
SDTA
LDTA
SIZE
GROWTH
+ Trong đó: Các biến độc lập là:
SDTA: tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
LDTA: tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản
SIZE : quy mô
GROWTH : là Tăng trưởng doanh thu
+ Các biến phụ thuộc là:
III.
ROE : tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Phương pháp nghiên cứu:
+ Về dữ liệu:
IV.
Bài nghiên cứu lấy dữ liệu của 28 mã cơng ty tiện ích được niêm yết trên sàn HOSE.
Trong đó dữ liệu sẽ lấy theo từng năm từ năm 2015 đến năm 2018 gồm ROE, nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn, tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tài sản( SDTA), nợ dài hạn trên tài sản
(LDTA), quy mơ cơng ty, tăng trưởng doanh thu.
Mơ hình nhóm sử dụng để nghiên cứu là mơ hình hồi quy tuyến tính bằng phương
pháp OLS. Trong đó biến phụ thuộc sẽ là ROE, các biến độc lập lấn lượt gồm: nợ
ngắn hạn trên tài sản (SDTA), nợ dài hạn trên tài sản (LDTA), tăng trưởng doanh thu,
quy mô. Về dữ liệu ROE, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tài sản sẽ lấy dữ liêu trên website
SDTA được tính bằng tỉ số nợ ngắn hạn trên tài sản, LDTA được
tính bằng tỉ số nợ dài hạn trên tài sản, quy mơ cơng ty được tính bằng LN(tài sản),
tăng trưởng doanh thu sẽ lấy năm 2015 làm gốc, những năm sau sẽ bằng doanh thu
năm đó trừ năm trước chia cho năm trước nhân 100 để tính ra được tăng trưởng doanh
thu.
Phương pháp ước lượng được sử dụng là phương pháp hồi quy ( lệnh regress)
Các kiểm định có trong bài nghiên cứu là đa cộng tuyến và kiếm định phương sai
đồng nhất
Kết quả nghiên cứu:
+ Chúng ta có biến phụ thuộc là ROE, 4 biến độc lập là SDTA, LDTA,
Tangtruongdoanhthu, Quymo
+ Sau khi dùng lệnh regress trên giao diện stata với các biến như trên ta thấy kết quả cho ra
đó là:
giá trị của chỉ số alpha α = 2.00387
giá trị của chỉ số beta 1 β 1 = -9.253271
giá trị của chỉ số beta 2 β 2 = -0.1842442
giá trị của chỉ số beta 3 β 3 = 0.0286257
giá trị của chỉ số beta 4 β 4 = 0.6266767
+ Điều này có nghĩa nếu một trong bốn biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến ROE sẽ tăng
lên beta đơn vị với điều kiện 3 biến độc lập còn lại giữ nguyên
+ Xét p-value của từng biến ta có:
SDTA: p-value= 0.066 < 10%, vậy độ tin cậy là 90% thì ta bác bỏ được giả thuyết
Ho: beta 1 = 0, có nghĩa là ta chấp nhận beta1 khác 0, vậy biến SDTA có tác động đến
ROE và có ý nghĩa thống kê. Mặc khác khi nhìn vào khoảng tin cậy ở mức tin cậy là
95% mà stata đã tính ta thấy beta1*=0 khơng thuộc khoảng này nên bác bỏ giả thuyết
Ho, nên ta có cơ sở kết luận SDTA có tác động đến biến ROE.
LDTA: p-value = 0.000 < 1%,5%,10%, vậy với độ tin cậy là 100%, 99%, 95 hay 90%
ta bác bỏ được giả thuyết Ho: beta2 =0, nghĩa là ta chấp nhận beta2 khác 0, vậy biến
LDTA có tác động đến ROE và có ý nghĩa thống kê. Mặc khác khi nhìn vào khoảng
tin cậy ở mức tin cậy là 95% mà stata đã tính ta thấy beta2*=0 khơng thuộc khoảng
này nên bác bỏ giả thuyết Ho, nên ta có cơ sở kết luận LDTA có tác động đến biến
ROE.
Tangtruongdoanhthu: p-value= 0.333 > 10%, vậy với các mức độ tin cậy từ 90% đến
100% , ta chấp nhận giả thuyết Ho: beta3=0, vậy biến Tangtruongdoanhthu hầu như
khơng có tác động đến ROE, và khơng có ý nghĩa thống kê. Mặc khác khi nhìn vào
khoảng tin cậy ở mức tin cậy là 95% mà stata đã tính ta thấy beta3*=0 thuộc khoảng
này nên chấp nhận giả thuyết Ho, nên ta có cơ sở kết luận Tangtruongdoanhthu khơng
có tác động đến biến ROE.
Quymo: p-value= 0.230 >10%, vậy với các mức độ tin cậy từ 90% đến 100%, ta chấp
nhận giả thuyết Ho: beta4=0, vậy biến Quymo hầu như khơng có tác động đến ROE,
và khơng có ý nghĩa thống kê. Mặc khác khi nhìn vào khoảng tin cậy ở mức tin cậy là
95% mà stata đã tính ta thấy beta4*=0 thuộc khoảng này nên chấp nhận giả thuyết
Ho, nên ta có cơ sở kết luận biến Quymo khơng có tác động đến biến ROE.
Vậy các biến LDTA, SDTA có thể giải thích được cho biến phụ thuộc ROE.
+ Chẩn đoán:
Về kiểm định đa cộng tuyến: ta thấy sau khi dùng lệnh vif ta thấy vif của các biến độc
lập khá nhỏ < 5, nên ta có thể kêt luận được khơng có hiện tượng đa cộng tuyến trong
mơ hình
Về kiểm định phương sai đồng nhất: sau khi dùng lệnh estat imtest, white ta thấy kết
quả p-value = 0.03 >1%, vậỵ ta chấp nhận giả thuyết Ho, có nghĩa là phương sai đồng
nhất ở mức ý nghĩa 1%
Hình 4.1: Kết quả của lệnh regress
Hình 4.2: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến sau khi được chạy trên Stata
Hình 4.3: Kiểm định phương sai đồng nhất sau khi được chạy trên Stata
V.
V.1.
Kết luận:
Thảo luận:
+ Kết quả thống kê mơ tả ban đầu cho thấy các nhóm ngành tiện ích thường sử dụng yếu tố
cấu trúc vốn được thể hiện qua tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, quy mơ tăng trường doanh
thu có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp(thông qua mơ hình
nghiên cứu của Zeitun và Tian (1) trên thị trường Jordani). Còn tý lệ nợ dài hạn trên tổng tài
sản thì có tác động ngược lại.( thơng qua mơ hình nghiên cứu của nhà kinh tế học Muritala(2)
đã nghiên cứu các ngân hàng ở Mỹ)
+ Sau khi tiến hành nghiên cứu mơ hình cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của nhóm ngành
tiện ích trên thị trường chứng khốn Việt Nam, thơng qua mơ hình hồi quy với các biến độc
lập (SDTA, LDTA, SIZE, GROWTH), biến phụ thuộc (ROE) và được chạy trên STATA thì
nhóm em đã có kết quả hồi quy là nếu một trong bốn biến độc lập tăng lên 1 đơn vị thì biến
ROE sẽ tăng lên beta đơn vị với điều kiện 3 biến độc lập còn lại giữ nguyên.
SDTA: p-value= 0.066 < 10%, vậy độ tin cậy là 90% thì ta bác bỏ được giả
thuyết Ho: beta 1 = 0, có nghĩa là ta chấp nhận beta1 khác 0.
LDTA: p-value = 0.000 < 1%,5%,10%, vậy với độ tin cậy là 100%, 99%, 95
hay 90% ta bác bỏ được giả thuyết Ho: beta2 =0, nghĩa là ta chấp nhận beta2
khác 0.
Growth: p-value= 0.333 > 10%, vậy với các mức độ tin cậy từ 90% đến
100% , ta chấp nhận giả thuyết Ho: beta3=0.
Size: p-value= 0.230 >10%, vậy với các mức độ tin cậy từ 90% đến 100%, ta
chấp nhận giả thuyết Ho: beta4=0
Điều này chứng tỏ rằng chỉ có các biến tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDTA) và tỷ
lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDTA) có tác động đến ROE và có ý nghĩa thống kê.
Cịn các biến như tăng trường doanh thu (Growth) và quy mô (Size) không có tác
động đến ROE
Từ các kết quả trên, ta có thể thấy tỷ lệ nợ dài hạn và ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động
đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của cơng ty nhóm ngành tiện ích trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
5.2 Kiến nghị
+ Với kết quả nghiên cứu đã đạt được nhóm nhận thấy và đã xem xét đưa ra những biện
pháp để các cơng ty thuộc nhóm ngành tiện ích có thể tối đa hóa lợi nhuận hoạt động cơng ty
thơng qua mơ hình hồi quy bảng với các biến là : Tỷ lệ nợ dài trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ ngắn
hạn trên tổng tài sản, quy mô, tăng trưởng doanh thu, và chỉ số Roe.
Với tình hình hiện tại các doạnh nghiệp cơng ty nhóm ngành tiện ích nên xem xét
điều chỉnh tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản(SDTA) và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài
sản (LDTA) sao cho phù hợp để cho lợi nhuận và hoạt động của cơng ty theo một
cách tối ưu hóa nhất vì hai biến này có tác động rất lớn đến ROE.
Với các cơng ty của nhóm ngành tiện ích (bao gồm thủy điện, nhiệt điện, nhiên liệu
đốt, và dịch vụ cung cấp nước) thì tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản sẽ cao hơn tỷ lệ nợ
ngắn hạn trên tổng tài sản mặc dù khơng có sự chênh lệch quá lớn ( 24,58083859 của
SDTA) so với ( 27,3414409 của LDTA) nhưng để nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ( ROE) thì phải cần có thêm những phương hướng để nâng cao hiệu quả
sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Đối với tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDTA) mặc dù không chiếm tỷ lệ cao như
nợ dài hạn (LDTA) nhưng cơ bản tỷ lệ này được dùng để xem xét đánh giá địn bẩy
tài chính và đặc biệt cho biết tỷ lệ mức rủi ro đến cách thức thiết lập vận hành cấu trúc
vốn . Vậy nên tỷ lệ này đóng vai trị rất quan trọng nên các doanh nghiệp thuộc nhóm
ngành tiện ích cần phải xem xét nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ này sao cho hợp lí để đảm
bảo sao cho lợi nhuận và hoạt động của các doanh nghiệp được thuận lợi nhất
Còn đối với tăng trưởng doanh thu (GROWTH) và qui mô (SIZE) mặc dù không có
tác động đến ROE trong mơ hình nghiên cứu này, nhưng hai biến này vẫn có tác động
rất lớn đến doanh nghiệp thuộc nhóm ngành tiện ích vì thế các doanh nghiệp cũng nên
phải cần nghiên cứu và đánh giá thật kĩ hai biến này .
VI.
Tài liệu tham khảo :
Link tham khảo các mơ hình nghiên cứu :
/> />(1) Zeitun, Tian, “Capital structure and corporate performance: Evidence from
Jordan”, Australasian Accounting Business and Finance Journal 1 (1) (2007) 40-61.
(2) Murilata, “An Empirical Analysis of Capital Structure on Firms’ Performance
in Nigera”, International Journal of Advances in Management and Economics 1(2)
(2012) 116-124
Link tham khảo về dữ liệu ROE, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, tài sản :
/>
NHẬN XÉT:
-
Nhóm có cố gắng trong thu thập dữ liệu tuy nhiên so với nhiều nhóm khác thì khơng
bằng.
Có biết cách sử dụng và đọc được kết quả từ Stata.
Phần viết khá yếu. Đặc biệt thiếu hẳn phần giả thuyết kỳ vọng về chiều tác động của
các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Điểm: 6 + 1 = 7