BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUỐC TẾ, HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO VỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH – MỘT NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP PHẦN CỨNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
NGUYỄN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QUỐC TẾ, HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO VỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH – MỘT NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP PHẦN CỨNG
Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt khoá học cũng như hỗ trợ tôi hoàn thành
luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi xin cảm ơn bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ tôi hoàn thành việc học và làm
luận văn.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ba Mẹ, gia đình tôi đã luôn động viên,
khuyến khích tôi trong suốt chặng đường học tập này.
TP.HCM, ngày 25 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... 9
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................. 1
1.1. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................................... 3
1.5. Đóng góp của đề tài.............................................................................................................................................. 4
1.6. Tổng quan về ngành công nghiệp phần cứng ............................................................................................... 5
1.6.1 Xu hướng toàn cầu hoá của các doanh nghiệp phần cứng............................................................... 10
1.6.2. Ngành công nghiệp phần cứng tại Mỹ ..................................................................................................... 12
1.6.3. Tình hình hoạt động của ngành công nghiệp phần cứng tại Việt Nam ...................................... 14
1.7. Bố cục của đề tài ................................................................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 21
2.1. Lý thuyết kinh doanh quốc tế ......................................................................................................................... 21
2.2. Lý thuyết về chi phí giao dịch (Transaction Cost Theory) ................................................................... 22
2.3. Lý thuyết về các nguồn lực ............................................................................................................................. 23
2.4. Mối quan hệ giữa kinh doanh quốc tế đến hiệu quả kinh doanh ......................................................... 23
2.4.1. Lý thuyết về ba giai đoạn của hoạt động kinh doanh quốc tế ........................................................ 26
2.5. Mối quan hệ giữa hoạt động sáng tạo và hiệu quả kinh doanh ............................................................ 30
2.6. Mối quan hệ giữa kinh doanh quốc tế và hiệu quả sáng tạo ................................................................. 31
2.6.1. Mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh quốc tế với năng lực sáng tạo .................................. 32
2.6.2. Mối liên hệ giữa kinh doanh quốc tế và khả năng khai thác và ứng dụng các phát minh
mới ....................................................................................................................................................................................... 39
2.7. Hiệu quả sáng tạo, kinh doanh quốc tế và hoạt động R&D .................................................................. 43
2.8. Mô hình đề xuất nghiên cứu ........................................................................................................................... 44
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................... 46
3.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................................................................ 46
3.2. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................................................................. 46
3.3. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................................................................... 46
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................. 47
3.5. Các biến nghiên cứu và nguồn gốc thang đo............................................................................................. 49
3.5.1. Hiệu quả kinh doanh ....................................................................................................................................... 49
3.5.2. Hiệu quả hoạt động sáng tạo ....................................................................................................................... 54
3.5.3. Mức độ toàn cầu hoá ....................................................................................................................................... 55
3.5.4. Mức độ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) .......................................................................... 59
3.5.5. Sáng tạo x kinh doanh quốc tế..................................................................................................................... 60
3.6. Biến điều tiết........................................................................................................................................................ 60
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 63
4.1. Kết quả tương quan Pearson ........................................................................................................................... 63
4.2. Kết quả chạy hồi quy ........................................................................................................................................ 63
4.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................................................................................... 71
4.3.1. Biến phụ thuộc ROA ........................................................................................................................................ 71
4.3.2. Biến phụ thuộc ROI.......................................................................................................................................... 72
4.3.3. Biến phụ thuộc SG ............................................................................................................................................ 73
4.3.4. Biến phụ thuộc INO ......................................................................................................................................... 74
4.3.5. Kết luận về mô hình phù hợp ....................................................................................................................... 75
4.4. Mối quan hệ giữa kinh doanh quốc tế với kết quả hoạt động kinh doanh ....................................... 76
4.5. Mối quan hệ giữa hoạt động sáng tạo với kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 83
4.6. Mối quan hệ giữa kinh doanh quốc tế với hoạt động sáng tạo ............................................................ 87
4.7. Mối quan hệ giữa kinh doanh quốc tế, hoạt động sáng tạo và kết quả hoạt động kinh doanh... 96
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 100
5.1. Kết luận .............................................................................................................................................................. 100
5.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phần cứng ................................... 101
5.3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành công nghiệp phần cứng ............... 102
5.3.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực...................................................................................... 103
5.3.2. Điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................... 104
5.3.3. Đẩy mạnh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ................................................................ 105
5.3.4. Tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 105
5.4. Kiến nghị đối với chính phủ Việt Nam để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp
phần cứng ................................................................................................................................................................... 105
5.5. Hạn chế của đề tài và những đề xuất nghiên cứu trong tương lai .................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 110
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 130
Phụ lục 1: Kết quả các mô hình hồi quy........................................................................................................... 130
Phụ lục 2: Danh sách các công ty tham gia nghiên cứu .............................................................................. 136
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định .............................................................................................................................. 138
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1. 1: Doanh thu toàn cầu của ngành công nghiệp phần cứng ................................... 7
Hình 1. 2: Top 10 công ty phần cứng theo doanh thu năm 2013 ....................................... 8
Hình 1. 3: Top 20 công ty trong ngành công nghiệp phần cứng năm 2010....................... 9
Hình 1. 4: Vùng nhân công thuê ngoài của các tập đoàn phần cứng đa quốc gia của Mỹ qua
các năm .................................................................................................................... 12
Hình 1. 5: Doanh thu ngành công nghiệp phần cứng tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 201215
Hình 1. 6: Tổng số lượng các doanh nghiệp thuộc ngành IT tại Việt Nam ..................... 15
Hình 1. 7: Tổng lượng nhân công các doanh nghiệp thuộc ngành IT tại Việt Nam ........ 16
Hình 1. 8: Doanh thu của các chi nhánh tại Việt Nam .................................................... 16
Hình 2.1: Tổng kết nghiên cứu về hoạt động kinh doanh quốc tế với kết quả hoạt động
kinh doanh................................................................................................................ 26
Hình 2. 2: Lý thuyết về ba giai đoạn của hoạt động kinh doanh quốc tế......................... 29
Hình 2. 3: Mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh quốc tế với hiệu quả sáng tạo......... 32
Hình 2. 4: Mô hình đề xuất nghiên cứu ........................................................................... 44
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Kết quả chạy tương quan Pearson .................................................................. 66
Bảng 3. 2: Kết quả chạy hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là ROA và ROI ................ 67
Bảng 3. 3: Kết quả chạy hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là SG và INO ................... 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ROA:
Return on Assets
ROI:
Return on Investments
SG:
Sales Growth
ICT:
Information and Communications Technology
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh quốc tế,
hoạt động sáng tạo với kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu thực
nghiệm trong ngành công nghiệp phần cứng” được thực hiện theo phương pháp
định lượng để xác định mối quan hệ giữa hai biến mức độ hoạt động kinh doanh
quốc tế và mức độ hoạt động sáng tạo với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đầu tiên tác giả tìm hiểu vai trò của hoạt động kinh doanh quốc tế đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp dựa trên các lý thuyết kinh tế cổ điển về hoạt động toàn cầu
hoá, cũng như đặc thù của ngành công nghiệp phần cứng. Sau đó, mối quan hệ giữa
hoạt động sáng tạo với hiệu quả kinh doanh cũng được đưa ra xem xét trên quan
điểm cho rằng kết quả kinh doanh sẽ phụ thuộc nhiều vào mức độ hoạt động nghiên
cứu và phát triển R&D của doanh nghiệp. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu
này được thu thập từ ba nguồn chủ yếu là COMPUSTAT, Data Stream và
Bloomberg, ngoài ra bảng báo cáo tài chính của công ty cũng được sử dụng trong
một vài trường hợp cần thiết. Bên cạnh đó, Espacenet và Lexis-Nexis cũng được sử
dụng để cung cấp dữ liệu về hiệu quả của hoạt động sáng tạo. Mẫu thu thập trong
luận văn là các doanh nghiệp phần cứng Mỹ có hoạt động liên doanh, đầu tư với các
doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu thu thập các số liệu tài chính và các số liệu khác
trong giai đoạn 9 năm từ 2006 đến 2014.
Trong phạm vi nghiên cứu này, mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu được
xây dựng với kỳ vọng sẽ chứng minh được mối quan hệ phi tuyến tính giữa hai biến
mức độ kinh doanh quốc tế và mức độ hoạt động sáng tạo với kết quả hoạt động
kinh doanh. Dựa vào kết quả của mô hình hồi quy tuyến tính, hoạt động kinh doanh
quốc tế được chứng minh là có ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sáng tạo và
hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiêp. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi
quy tuyến tính cho thấy vai trò điều tiết của hoạt động kinh doanh quốc tế đối với
mối quan hệ giữa hoạt động sáng tạo với kết quả hoạt động kinh doanh là không tồn
tại.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa của đề tài
Hiện nay, các tổ chức đều thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm đạt
được các lợi thế cạnh tranh bền vững (Porter, 1990). Thông thường các hoạt động
kinh doanh quốc tế sẽ tính đến các chi phí bỏ ra và các lợi ích thu được từ đó đưa ra
các mức hiệu quả hoạt động khác nhau nếu các chiến lược này không được lên kế
hoạch rõ ràng (Hitt et al., 1997). Mối quan hệ chiến lược này giữa hoạt động kinh
doanh quốc tế với kết quả hoạt động kinh doanh hiện đang là một chủ đề quan trọng
mà các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh quốc tế theo đuổi. Vai trò
quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế đối với kết quả hoạt động kinh doanh
xuất phát từ những tác động của nó đến chiến lược tăng trưởng, từ đó góp phần gia
tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây lại có
những kết luận khác nhau về mối quan hệ chiến lược này.
Các công ty trong ngành công nghiệp sản xuất phần cứng (hardware), với tính chất
“quốc tế hoá” đặc trưng của nó, tuy nhiên lại ít nhận được sự quan tâm từ các
chuyên gia quốc tế. Với đặc trưng là ngành công nghiệp chú trọng đến phát triển
sáng tạo, tận dụng những lợi thế khác nhau để hình thành chuỗi giá trị có lợi nhất,
hoạt động kinh doanh quốc tế và nâng cao hiệu quả sáng tạo trở thành hai gọng
kiềm chủ yếu điều tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành
(American Education, 2014). Với tốc độ phát triển nhanh chóng của quá trình toàn
cầu hoá, các công ty trong ngành công nghiệp phần cứng hiện phải đối mặt với
nhiều thách thức và cơ hội đến từ quá trình kinh doanh quốc tế hoá với những sự
khác biệt đáng kể so với các công ty sản xuất truyền thống khác. Dựa trên ý tưởng
đó, tác giả hy vọng sẽ góp phần lấp đầy khe hổng nghiên cứu này bằng việc lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh quốc tế, hoạt
động sáng tạo và kết quả hoạt động kinh doanh – Một nghiên cứu thực nghiệm
trong ngành công nghiệp phần cứng” để tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động
2
kinh doanh quốc tế với kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động sáng tạo của các
công ty công nghiệp phần cứng cũng như kiểm định vai trò điều tiết của các nhân tố
khác.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu trước đây tập trung vào tìm hiểu hoạt động kinh
doanh quốc tế, hoạt động sáng tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh, những nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế và đưa ra các kết quả
nghiên cứu trái ngược nhau. Một vài nghiên cứu gần đây cũng đã đồng ý với nhận
định này khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh quốc tế, hoạt
động sáng tạo với kết quả hoạt động kinh doanh (Delios & Beamish, 1999; Hitt et
al., 1997; Kotabe et al., 2002, Contractor, 2007). Tuy nhiên, những nghiên cứu
trước đây dường như không tính đến khả năng xảy ra mối quan hệ tương tác giữa
hoạt động kinh doanh quốc tế với hiệu quả hoạt động sáng tạo cũng như phụ thuộc
quá nhiều vào dữ liệu dạng chéo (cross-sectional data). Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu
của Luận văn là để tránh được những hạn chế vừa nêu, đồng thời đưa ra một cái
nhìn chính xác hơn về mối quan hệ giữa các hoạt động kể trên.
Cụ thể hơn, thực hiện bài Luận văn này, tác giả hy vọng thực hiện được ba mục tiêu
nghiên cứu cụ thể sau đây. Mục tiêu thứ nhất là kiểm định lại mối quan hệ giữa hoạt
động kinh doanh quốc tế với kết quả hoạt động kinh doanh trong ngành công nghiệp
phần cứng. Mục tiêu thứ hai là kiểm tra vai trò chiến lược của hoạt động sáng tạo
đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần cứng. Và mục tiêu
cuối cùng là kiểm tra mối quan hệ tương tác giữa hai hoạt động hoạt động kinh
doanh quốc tế và sáng tạo của các doanh nghiệp này.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung thu thập mẫu là các tập đoàn công nghiệp phần cứng tại Mỹ hiện
đang hoặc sắp có kế hoạch hoạt động tại Việt Nam vì bốn đặc trưng cụ thể của các
công ty này (sẽ được trình bày cụ thể hơn trong chương 3). Bài nghiên cứu thu thập
3
được 176 mẫu, sau khi lọc dữ liệu và xử lý dữ liệu sạch, số công ty còn lại trong
mẫu là 136 công ty (ở một số mô hình cụ thể, dữ liệu mẫu phân tích sẽ được ghi
kèm theo rõ ràng). Bên cạnh đó, luận văn cũng tập trung nghiên cứu một số lý
thuyết tổng quan về kinh doanh quốc tế và hoạt động sáng tạo. Việc phân tích các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cũng là một trong các đối tượng nghiên cứu
giúp chỉ ra vai trò và mức độ tác động của hai hoạt động chiến lược kể trên. Và cuối
cùng, việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty
phần cứng tại Việt Nam trong việc thu hút đầu tư FDI cũng như tiến tới phát triển
chuỗi hoạt động kinh doanh độc lập cũng là một trong các đối tượng nghiên cứu của
bài luận văn này.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thu thập dữ liệu từ năm 2006 đến năm 2014. Mốc thời gian 9 năm này
nhằm giúp tăng độ chính xác cho kết quả nghiên cứu cũng như phản ánh chính xác
hơn những tác động của hoạt động R&D và hoạt động kinh doanh quốc tế đối với
mức tăng trưởng và sự phát triển bền vững của ngành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu thứ cấp về các chỉ
số tài chính và các số liệu khác liên quan đến hoạt động sáng tạo và hoạt động kinh
doanh quốc tế của doanh nghiệp để đo lường ảnh hưởng qua lại giữa các biến. Việc
sử dụng phương pháp nghiên cứu này đã được sử dụng và cho ra nhiều giá trị có ý
nghĩa của các nghiên cứu thực nghiệm tương tự trước đây. Các nguồn dữ liệu để thu
thập từ các nguồn: Standard & Poor’s COMPUSTAT, DataStream, Bloomberg và
các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, Espacenet và LexisNexis cũng được sử dụng để cung cấp dữ liệu về hiệu quả của hoạt động sáng tạo.
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính được lựa chọn áp dụng trong luận văn để
xác định các nhân tố thực sự ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động kinh doanh, mức
độ ảnh hưởng của nhân tố cũng được chỉ rõ thông qua hệ số của các nhân tố trong
mô hình hồi quy tuyến tính (Hoàng & Chu, 2008).
4
1.5. Đóng góp của đề tài
Trước tiên, luận văn hệ thống lại các lý thuyết về hoạt động kinh doanh quốc tế và
những ảnh hưởng của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh. Hoạt động sáng tạo với
việc xem xét như là một chiến lược phát triển sản phẩm cạnh tranh cũng được đưa
vào nghiên cứu để đánh giá vai trò của nó đến kết quả hoạt động toàn doanh nghiệp.
Góp phần hoàn thiện khe hổng nghiên cứu về mối quan hệ giữa hoạt động kinh
doanh quốc tế, hoạt động sáng tạo và hiệu quả kinh doanh, luận văn bổ sung những
kết quả nghiên cứu về các hoạt động này cũng như hoàn thiện hệ thống lý thuyết về
các hoạt động kinh doanh quốc tế và hoạt động sáng tạo của các tập đoàn đa quốc
gia. Kinh doanh quốc tế hiện đang được đánh giá là một chiến lược chủ chốt để phát
triển của tất cả các ngành, kết quả nghiên cứu của bài luận văn này hy vọng đóng
góp vào sự hiểu biết về ảnh hưởng của chiến lược này đối với sự phát triển của công
ty. Bên cạnh đó, việc phát triển và hoàn thiện hệ thống các lý thuyết mới về vai trò
của hoạt động kinh doanh quốc tế như lý thuyết về ba giai đoạn phát triển của hoạt
động kinh doanh quốc tế cũng được thực hiện trong nghiên cứu này. Với Việt Nam
được xem là điểm đến đầu tư cho các doanh nghiệp trong thời gian sắp đến, luận
văn giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhận ra tầm quan trọng của các hoạt động
kinh doanh quốc tế đối với hoạt động sáng tạo và hiệu quả kinh doanh, từ đó làm
nền tảng xây dựng các chiến lược hợp tác dài hạn sau này với các tập đoàn đa quốc
gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển ngành ICT dài hạn tại nước ta giai đoạn 2015
– 2020.
Để hiểu rõ hơn về các đóng góp thực tiễn của đề tài này cũng như giúp phần phân
tích kết quả nghiên cứu được dễ dàng và nhanh chóng hơn, phần tiếp theo của
chương sẽ mang lại cái nhìn tổng quan về ngành công nghiệp phần cứng cũng như
các đặc thù, đặc trưng của nó mà từ đó hình thành nên những khác biệt trong kết
quả nghiên cứu so với các bài nghiên cứu trước đây. Vì thế, thay vì giống với các
bài nghiên cứu trước đây về việc giới thiệu tổng quan về ngành công nghiệp phần
cứng sẽ được bố trí giới thiệu trong chương 2, trong bài luận văn này, phần giới
5
thiệu tổng quan về ngành công nghiệp phần cứng sẽ được trình bày ngay trong phần
cuối chương một này.
1.6. Tổng quan về ngành công nghiệp phần cứng
Là một trong những ngành quan trọng và lớn nhất trên thế giới, ngành công nghiệp
phần cứng đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đóng góp vào sự bùng
nổ kinh tế, tăng trưởng và phát triển bền vững của các quốc gia công nghiệp trên thế
giới, các hoạt động kinh tế thuộc ngành này đã trở thành một bộ phận tích hợp trong
hầu hết các ngành kinh tế. Từ xây dựng đến IT và dệt may, từ sản xuất đồ nội thất
đến ngân hàng và sinh học, ngành công nghiệp phần cứng có mặt ở khắp mọi nơi
(Hardware Marketplace, 2014). Ngành công nghiệp phần cứng có thể được hiểu
rộng là ngành kinh doanh cung cấp phương tiện cho sự tăng trưởng, phát triển và
hoạt động trơn tru của các khía cạnh khác nhau trong đời sống và xã hội. Một cách
hiểu đơn giản dựa trên các sản phẩm và dịch vụ công nghệ khác nhau mà ngành này
cung cấp, ngành công nghiệp phần cứng có thể được chia thành 6 ngành, bao gồm:
ngành công nghiệp phần cứng xây dựng, ngành cung ứng phần cứng, ngành công
nghiệp phần cứng máy tính, ngành công nghiệp công cụ phần cứng, ngành công
nghiệp phần cứng điện tử và ngành công nghiệp phần cứng máy móc (American
Education, 2014). Ngành công nghiệp phần cứng có một lịch sử phát triển lâu đời.
Mặc dù vậy, mức tăng trưởng dài hạn trung bình của ngành này ở vào mức 17%
trong giai đoạn 1975 đến 2000 (Hardware Marketplace, 2014).
Trong các ngành con được xếp là công nghiệp phần cứng, ngành công nghiệp bán
dẫn được xem là ngành phát triển phổ biến nhất. Ngành này bao gồm các công ty
cung cấp các trang thiết bị cần thiết để xây dựng các bộ vi xử lý và mạch tích hợp
hay các khối xây dựng cơ bản của thiết bị điện tử. Đây được xem là một ngành khá
hấp dẫn để đầu tư lâu dài do công nghệ không ngừng được sáng tạo và phát triển.
Dẫn chứng cho các điều này như sự phát triển của ngành vi mạch bán dẫn khi kích
thướt con chip ngày càng nhỏ với mật độ bán dẫn cao hơn với Intel là một trong các
tập đoàn đầu ngành. Sự thay đổi liên tục này giúp tạo ra nhiều cơ hội cho các ngành
công nghiệp liên quan ví dụ như các doanh nghiệp cung cấp thiết bị cho tất cả các
6
nhà sản xuất chip lớn. Các công ty này cũng ngày càng đạt được sự tin tưởng của
khách hàng và không ngừng mở rộng thị trường sản xuất và tiêu dùng ra các phần
khác trên thế giới (Hardware Marketplace, 2014).
Ngành con thứ hai đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của ngành công nghiệp
phần cứng là ngành công nghiệp không dây và thiết bị máy tính. Một số công ty
phát triển trong ngành này như Seagate, Dell, Novatel hay GPS Garmin. Ngành
thiết bị điện tử là một ngành đang đứng trước nhiều thách thức và khó khăn. Trong
ngành có hàng chục các công ty cạnh tranh khốc liệt với nhau gây ảnh hưởng đến
việc định giá sản phẩm cuối cùng trong khi đó chi phí đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và phát triển liên tục khiến ngành này khó đảm bảo mức tỷ suất sinh lợi cao.
Bên cạnh đó, với việc tính năng và thiết kế sản phẩm được thay đổi liên tục, vì vậy
các sản phẩm mới không ngừng được thay thế với nhau với thiết kế tốt hơn, kích
thước nhỏ hơn, hoặc tính năng thiết lập nhiều hơn. Từ đó, một chiến lược cạnh
tranh phổ biến trong ngành này là trở thành một nhà lãnh đạo giá thấp. Tập đoàn
Dell trong những năm 1990s và đầu những năm 2000 là một ví dụ điển hình cho ví
dụ này. Tuy nhiên, mô hình chiến lược cạnh tranh này nhanh chóng bị sao chép từ
các đối thủ cạnh tranh từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Trong khi
đó, Apple với việc không ngừng tung ra các sản phẩm đặc sắc về thiết kế và tính
năng đã nhanh chóng đánh bại đối thủ và trở thành một trong những tập đoàn dẫn
đầu của ngành. Tuy nhiên, khó có công ty nào có thể theo đuổi chiến lược này lâu
dài (Hardware Marketplace, 2014).
Nhóm ngành con thứ ba là nhóm các công ty mạng dữ liệu xây dựng thiết bị cung
cấp trang thiết bị để xây dựng mạng lưới và kiểm soát dữ liệu. Một số sản phẩm phổ
biến của nhóm ngành này là switch và router. Một số công ty lớn trong ngành như
Netgear (NTGR), Foundry Networks (FDRY) trong đó Cisco Systems (CSCO) hiện
được xem là một trong những nhà sản xuất lớn nhất. Thực ra, phân khúc này thực
sự không khác biệt gì nhiều so với nhóm ngành thiết bị không dây và máy tính. Các
sản phẩm thuộc nhóm ngành này đang ngày càng được chuẩn hoá và phát triển rộng
rãi vì vậy việc xây dựng khả năng độc quyền trong ngành là hoàn toàn không thể
7
xãy ra. Điều này có nghĩa rằng sự cạnh tranh chủ yếu trong ngành hầu như xoay
quanh vấn đề về giá cả sản xuất và các tính năng thứ cấp. Do đó, chỉ có các nhà
cung ứng có chi phí sản xuất thấp mới đủ khả năng nắm giữ lợi thế cạnh tranh trong
ngành (Hardware Marketplace, 2014).
Từ sự đánh giá tổng quát ban đầu đó, có thể nhìn thấy rằng đối với tất cả các nhóm
ngành thuộc ngành công nghiệp phần cứng, việc phát triển các công nghệ mới và tối
thiểu hoá chi phí sản xuất được xem là các chiến lược sống còn của các công ty
trong ngành. Nắm rõ được điều này, các công ty công nghiệp phần cứng đang ngày
càng phổ biến hơn trong việc theo đuổi song song hai hoạt động kinh doanh quốc tế
và phát triển hoạt động sáng tạo trong nỗ lực tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao tỷ
suất sinh lời của công ty. Dựa trên những quan điểm này, bài luận văn hy vọng đưa
ra một cái nhìn rõ ràng hơn về vai trò của các chiến lược này đối với kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Hình 1. 1: Doanh thu toàn cầu của ngành công nghiệp phần cứng
Nguồn: (The Statistics Portal, 2015)
Hình 1.1. mô tả doanh thu toàn cầu của ngành công nghiệp phần cứng giai đoạn
2005 – 2016. Trong suốt giai đoạn này, các nhà kinh tế thống kê thấy sự tăng
trưởng liên tục qua các năm mặc dù có một sự sụt giảm nhẹ trong năm 2009 được
8
xem như là kết quả từ những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu diễn ra trong giai đoạn này. Đồng thời, các nhà kinh tế cũng dự đoán trong năm
tới, ngành sẽ đạt mức 408 tỷ euro do tận dụng những lợi thế từ các chính sách hợp
tác hoá giữa các nước hay gia tăng mức độ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát
triển của các công ty trong ngành.
Hình 1. 2: Top 10 công ty phần cứng theo doanh thu năm 2013
Xếp hạng
Công ty
Quốc gia
Doanh thu
1
HP
Mỹ
$127.2 tỷ
2
Apple
Mỹ
$08.2 tỷ
3
SamSung
Hàn Quốc
$99.8 tỷ
4
Dell
Mỹ
$61.5 tỷ
5
Fujitsu
Nhật Bản
$55.5 tỷ
6
Cisco Systems
Mỹ
$43.2 tỷ
7
NEC
Nhật Bản
$38.2 tỷ
8
Ericsson
Thuỵ Điển
$30.4 tỷ
9
Xerox
Mỹ
$21.6 tỷ
10
Alcatel-Lucent
Pháp
$21.4 tỷ
Nguồn: Yahoo Finance, 2013
Trong danh sách này, có đến 5/10 công ty thuộc top là các công ty của Mỹ. Điều
này có thể khẳng định một điều Mỹ vẫn luôn là một thị trường tiềm năng của cho sự
ra đời và phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp phần
cứng. Bên cạnh đó, việc các công ty này không ngừng sáng tạo và thực hiện các cải
tiến cho sản phẩm cũng như luôn tìm kiếm và phát triển các thị trường tài năng đã
trở thành một trong các chiến lược cơ bản giúp các công ty này trụ vững trong thị
trường cạnh tranh khốc liệt toàn cầu hiện nay. Để có thể thấy rõ được tính cạnh
tranh khốc liệt của ngành này hiện nay ta có thể so sánh danh sách 10 công ty này
với danh sách được thiết lập trong khoảng 3 năm trước đó, vào giai đoạn 2010 có
thể thấy rõ sự thay đổi về cấp bậc xếp hạng của các công ty trong ngành này.
9
Hình 1. 3: Top 20 công ty trong ngành công nghiệp phần cứng năm 2010
Nguồn: Yahoo Finance, 2010.
Dựa vào hình 1.3 có thể nhận ra rõ ràng rằng HP đã vươn lên vị trí dẫn đầu vào năm
2013 sau khi bị SamSung chiếm giữ vào năm 2010. Trong khi đó, Apple với sự
chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng của các sản phẩm công nghệ mới như Iphone,
Ipad hay MacBook thế hệ mới đã vươn lên vị trí thứ hai trong danh sách này vào
năm 2013. Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa hai danh sách kể trên còn là về lĩnh vực
10
hoạt động thuần tuý của các tập đoàn. Có thể thấy rõ ràng rằng, các công ty phần
cứng hiện nay đang dần thực hiện việc tích hợp quá trình nghiên cứu, phát triển sản
phẩm, dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh khác, bên ngoài lĩnh vực phần cứng
vốn là điểm mạnh của công ty trong thời gian trước đó.
Tại ngành này, việc phát triển sản phẩm mới với tốc độ tên lửa luôn là một yêu cầu
bắt buộc nếu doanh nghiệp muốn đứng đầu thị trường. Và nếu một công ty thất bại,
chúng sẽ ngay lập tức trở thành mục tiêu săn đuổi của các công ty lớn hơn nhằm tạo
ra một hãng kinh doanh mới. Hầu hết các tập đoàn lớn trong ngành này đều thực
hiện hoạt động thương mại hoá. Doanh thu quốc tế thông thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp và các thị trường như Ấn Độ,
Nhật Bản, Trung Quốc và các vùng châu Á khác đang là điểm nóng cho hoạt động
sản xuất và thiết kế thiết bị phần cứng máy tính (The Editors, 2012).
1.6.1 Xu hướng toàn cầu hoá của các doanh nghiệp phần cứng
Hiện nay, toàn cầu hoá trở thành một xu hướng chung cho các doanh nghiệp trong
tất cả các ngành, đặc biệt là các ngành ứng dụng công nghệ cao. Việc tìm kiếm và
mở rộng thị trường trở thành một chiến lược chủ chốt cho các doanh nghiệp vì mức
độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các tập đoàn không chỉ bị giới hạn trong một
vùng lãnh thổ mà mở rộng ra sang các nước lân cận, thậm chí là toàn thế giới. Đối
với ngành công nghiệp phần cứng, tập trung đầu tư phát triển sản phẩm và thị
trường trở thành hai gọng kiềm quan trọng cho việc gia tăng lợi thế cạnh tranh của
tổ chức hiện nay. Bên cạnh việc đầu tư vốn và các nguồn lực để nâng cao hiệu quả
hoạt động sáng tạo, các doanh nghiệp cũng đang có chiến lược mở rộng thị trường,
thâm nhập vào các thị trường mới nổi, nhằm mục đích nâng cao kết quả hoạt động
kinh doanh.Nhằm cải thiện sức mạnh một cách nhanh chóng hơn, các công ty phần
cứng đang xây dựng chiến lược mở rộng thị trường quốc tế, và liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài thông qua các phương tiện khác nhau để thúc đẩy sự hội
nhập để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh (Junwei
Hardware, 2013). Các tập đoàn đa quốc gia trong ngành tại các nước Hoa Kỳ, Nhật
Bản và các thị trường truyền thống khác đang tìm kiếm đầu tư mạnh mẽ tại các
11
nước trong khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Nga, Châu Âu, Châu Phi vì những
lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu vào, nguồn nhân lực kỹ thuật cao giá rẻ và các ưu
đãi về chính sách. Các công ty phần cứng sẽ được tăng cường hoạt động đầu tư, gia
công tại các thị trường mới nổi nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh.
Thực hiện hoạt động gia công, thuê sản xuất ngoài sẽ giúp các công ty phần cứng
tập trung chuyên sâu phát triển lĩnh vực kinh doanh nòng cốt của họ (Cohen, 2015).
Bên cạnh đó, các công ty phần cứng cũng đang có kế hoạch đầu tư, phát triển thị
trường rõ ràng ở các nước này. Hãy xem các trang web điện tử của Microsoft,
Adobe, Apple, HP, Cisco, và các công ty khác sẽ thấy rằng những công ty này đã
nhắm đến các khách hàng quốc tế thông qua việc phiên dịch các thông tin về sản
phẩm, công ty sang các ngôn ngữ địa phương để người dùng dễ tiếp cận. Các sản
phẩm của họ cũng có những điều chỉnh phù hợp với quốc gia sử dụng bao gồm các
thông tin về kỹ thuật của sản phẩm, nguồn nguyên liệu sản xuất sản phẩm và các
thông tin khuyến mại (Cohen, 2015). Có thể nói, toàn cầu hoá đã chuyển từ bước
“có thể xem xét làm” sang bước “bắt buộc phải làm” của các công ty trong ngành.
Quá trình toàn cầu hoá của ngành công nghiệp phần cứng cụ thể tại các quốc gia
cũng đang diễn ra rõ rệt. Đóng vai trò là một trong các đầu mối thu hút đầu tư từ các
nước, các công ty công nghiệp phần cứng tại Trung Quốc hiểu rõ xu hướng toàn cầu
hoá đang trở nên cấp bách tại các tập đoàn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở
nên khốc liệt, các công ty nội địa nước này đang tìm kiếm các đối tác mới để mở
rộng các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác chiến lược bên cạnh các hợp đồng
gia công thuần tuý (Tcomtchad Computer Share, 2015). Tương tự như vậy, Ấn Độ
cũng đang xây dựng các chiến lược thu hút và mở rộng các dự án đầu tư, liên
doanh, liên kết với các tập đoàn đa quốc gia trong ngành công nghiệp phần cứng,
nhằm trang bị các kiến thức chuyên môn, tìm kiếm nhà cung ứng, phân phối và
khách hàng tiềm năng cho ngành công nghiệp tăng trưởng cao tại quốc gia này
(Gregory et al., 2009). Pakistan, với vị trí là láng giềng của Ấn Độ, cũng đang nhận
thấy vai trò quan trọng của ngành công nghiệp phần cứng đối với sự phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, vì những ràng buộc về vốn đầu tư, về chính sách ưu đãi, và đặc biệt
12
là về vấn đề thiếu hụt nguồn lực nhân công kỹ thuật cao giá rẻ, quốc gia này đang
hoạch định các chiến lược thu hút các tập đoàn đầu ngành đến đầu tư tại các mảng
công nghệ và các nguồn lực mà quốc gia này có lợi thế cạnh tranh (American
Education, 2014).
1.6.2. Ngành công nghiệp phần cứng tại Mỹ
Mặc dù lượng sản xuất và tiêu thụ của mặt hàng phần cứng tiếp tục gia tăng những
năm gần đây trên khắp các quốc gia trên thế giới thì các công ty Mỹ vẫn đang tiếp
tục đóng vai trò chủ đạo trong ngành này, với xu hướng thay đổi của thế giới hiện
nay về việc chuyển dịch thị trường sản xuất và tiêu thụ sang các thị trường mới nổi
như các quốc gia tại châu Á hay châu Mỹ La-tin cũng như việc chuyển hướng dần
từ phát triển các sản phẩm phần cứng sang các sản phẩm phần mềm và dịch vụ, liệu
các công ty Mỹ sẽ làm gì để phản ứng lại với những xu hướng chuyển dịch đó?
Hiện nay, mặc dù các doanh nghiệp Mỹ đang tiếp tục cung cấp một lượng lớn sản
phẩm phần cứng cho thị trường nội địa và quốc tế, các doanh nghiệp này đã tiến
hành việc đặt mua nhập khẩu nhiều sản phẩm hay bán thành phẩm từ các doanh
nghiệp đặt tại quốc gia khác. Thay vào đó, các công ty này lại chuyển dần sang sản
xuất và phát triển các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp dịch vụ và phần mềm.
Bằng cách đó, các doanh nghiệp này có thể tiếp tục gia tăng doanh thu và mức tăng
trưởng hàng năm. Do đó, hoạt động toàn cầu hoá, thuê gia công ngoài trở thành xu
hướng tất yếu của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp phần cứng ở Mỹ với
bãi đáp là các nước có chi phí nhân công rẻ như Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam
(Mann, 2006).
Trong một ngành có tốc độ cạnh tranh lớn như thế này, việc tiết kiệm chi phí sản
xuất và sử dụng các công nghệ tiên tiến nhất trở thành chìa khoá giúp duy trì và
tăng thị phần cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp phần cứng tại Mỹ, số
liệu gần đây chỉ ra rằng tổng chi phí nhân công của họ đã giảm đáng kể thông qua
chiến lược đặt các nhà máy sản xuất ở nước ngoài.
Hình 1. 4: Vùng nhân công thuê ngoài của các tập đoàn phần cứng đa quốc gia
của Mỹ qua các năm
13
Nguồn: (Mann, 2006)
Giống như các ngành kinh doanh khác, đối với ngành công nghiệp phần cứng, việc
thuê sản xuất ngoài (outsourcing) đang trở thành một xu hướng chung và gia tăng
một số lượng lớn các nhà sản xuất thực hiện việc thuê sản xuất và phát triển sản
phẩm hoặc một bộ phận thành phẩm bên ngoài. Một số công ty thậm chí chỉ thực
hiện hoạt động thiết kế ở cấp cao nhất là tại Mỹ, còn tất cả các hoạt động khác như
sản xuất hay thiết kế cơ bản thì được thực hiện tại các quốc gia có nguồn nhân công
giá rẻ như Philippines, Trung Quốc, Việt Nam hay các nước khác. Thực tế các công
ty trong ngành này đang chú trọng phát triển hoạt động tiếp thị và phân phối tại Mỹ,
trong khi để các hoạt động khác trong chuỗi giá trị được thuê bên thứ ba thực hiện
(The Editors, 2012).
Trong những năm gần đây, các tập đoàn công nghệ của Mỹ đang có kế hoạch dịch
chuyển nhà máy sản xuất gia công sản phẩm của họ từ hai thị trường Trung Quốc
và Ấn Độ sang các nước có mức chi phí nhân công rẻ hơn cũng như tận dụng các
ưu đãi về chính sách mà các thị trường mới cung cấp. Theo đó, việc Microsoft xem
xét khả năng di chuyển nhà máy sản xuất các sản phẩm Nokia của họ từ Trung
Quốc sang Việt Nam đang là một trong những dấu hiệu tích cực thể hiện xu hướng
này. Bên cạnh đó, với truyền thống và khả năng sáng tạo của các nguồn nhân lực
14
Việt Nam trẻ, dồi dào và nhiệt huyết, Việt Nam hiện đang là điểm đến tích cực của
các công ty này trong những năm tới. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu những nhân
tố ảnh hưởng đến doanh thu nước ngoài của các công ty này cũng được xem là một
trong những giải pháp phù hợp để khuyến khích các công ty Mỹ sang tìm kiếm một
vùng đất đầu tư và xây dựng mới tốt hơn tại Việt Nam.
1.6.3. Tình hình hoạt động của ngành công nghiệp phần cứng tại Việt Nam
Ngành công nghiệp phần cứng của Việt Nam được xây dựng và phát triển từ đầu
những năm 1990. Hiện nay, toàn ngành đang có khoảng 300 doanh nghiệp trong đó
hơn 1/3 doanh nghiệp FDI hoạt động chủ yếu tại hai thị trường là Hà Nội và Tp. Hồ
Chí Minh. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển từ 1994 đến 2000, các doanh
nghiệp trong nước chủ yếu thực hiện việc lắp ráp các sản phẩm công nghệ tiêu thụ
nội địa. Từ sau giai đoạn 2000 đến nay, các doanh nghiệp chuyển định hướng sang
tập trung xuất khẩu sản phẩm, linh kiện và máy tính. Tuy nhiên các doanh nghiệp
chủ đạo trong việc định hướng này lại là các doanh nghiệp vốn FDI trong khi hầu
hết các doanh nghiệp vốn nội tham gia vào ngành với quy mô vừa và nhỏ chỉ tham
gia thực hiện khâu lắp ráp theo dạng hợp đồng với các doanh nghiệp liên doanh
hoặc 100% vốn nước ngoài. Điểm đặc biệt là chủ yếu các doanh nghiệp nội đảm
nhận phân khúc ngành thương mại dịch vụ (Lao động, 2010).
Ngành công nghiệp phần cứng tại Việt Nam đã tăng trưởng bền vững từ năm 2008
đến năm 2013 căn cứ theo Sách Trắng về Công nghệ thông tin Việt nam 2014 (2014
White Book on Information and Communication Technology (ICT) in Vietnam),
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành IT của quốc gia. Trong tất cả các ngành,
ngành công nghiệp phần cứng đang có mức tăng trưởng cao nhất giai đoạn 20082013. Với sự gia tăng mạnh về lượng cầu toàn cầu, các nhà sản xuất lớn như
Samsung và Nokia đang có ý định tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất tại Việt
Nam. Ví dụ như, Microsoft đang xem xét ý định di dời toàn bộ nhà máy sản xuất
các sản phẩm Nokia của nó tại Trung Quốc sang Việt Nam trong khi Samsung vừa
thông báo kế hoạch xây dựng nhà máy sản xuất điện thoại thông minh trị giá 3 tỷ $
tại Việt Nam (bên cạnh nhà máy trị giá 2 tỷ $ khác đã có tại đây).
15
Hình 1. 5: Doanh thu ngành công nghiệp phần cứng tại Việt Nam giai đoạn
2008 - 2012
Nguồn: Sách Trắng về Công nghệ thông tin Việt nam 2013
Mặc dù có mức doanh thu cao, số lượng doanh nghiệp thuộc ngành này chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng các doanh nghiệp công nghệ tại nước ta. Lý do là vì ngành
này yêu cầu các doanh nghiệp phải đủ lớn để có thể đạt được mức lợi thế kinh tế về
quy mô trong sản xuất. Hình 1.5 chỉ ra rằng mức doanh thu của các doanh nghiệp
phần cứng tại Việt Nam không ngừng gia tăng giai đoạn 2008 – 2012 từ 4.1 tỷ đô
lên đến 23 tỷ.
Hình 1. 6: Tổng số lượng các doanh nghiệp thuộc ngành IT tại Việt Nam
Nguồn: Sách Trắng về Công nghệ thông tin Việt nam 2014