Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Công tác quản lí tiền lương tại Xí nghiệp Ngầm - Công ty xây dựng Lũng Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.3 KB, 30 trang )

BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................2
PHẦN I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG……………………3
I.

Khái niệm, vai trò của tiền lương……………………………...3

1. Khái niệm…………………………………………………………...3
2. Vai trò……………………………………………………………….3
3. Phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế………………3
II.

Khái niệm tổng quỹ lương...........................................................4

1.. Khái niệm, phân loại tổng quỹ lương......………………………..…..4
2. Các phương
nghiệp………….5

pháp

xây

dựng

quỹ

lương



trong

doanh

III. Các hình thức và chế độ tiền lương ở nước ta hiện
nay................5
1. Hình thức trả lương theo thời gian…………………………………..5
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm………………………………….6
3. Hình thức trả lương theo cấp bậc……………………………………6
4. Chế độ trả lương theo cấp bậc, chức danh…………………………..7
PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ
NGHIỆP NGẦM – CƠNG TY XÂY DỰNG LŨNG LƠ...................7
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ
NGHIỆP
1.Một số nét về tổng cơng ty xây dựng Lũng Lơ……………………….7
2.Qtrình hình thành và phát triển của Xí nghiệp XDCT Ngầm………8
3.Đặc điểm tổ chức hoạt động & tổ chức quản lí SXKD…....................8
4.Tình hình về cơng tác kế tốn……………………………………….10
II.THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG…....11
1. Quy chế trả lương………...………………………………….……...11
2. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp………………...…………………...13
3.Hình thức trả lương……………………………………...…………..13
4.Chế độ tiền thưởng và phụ cấp…………………………………..…..17
PHẦN III: MỘT SỐ Y KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÍ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP NGẦM......20
KẾT LUẬN…………………………………………………………...21
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C


1


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

LỜI MỞ ĐẦU

C

ác doanh nghiệp dù kinh doanh ở lĩnh vực nào thì cơng tác quản lí
là hết sức quan trọng. Chỗ đứng trên thị trường như thế nào phần

lớn phụ thuộc vào cơng tác quản lí tại doanh nghiệp đó. Phải quản lí tốt,
tồn diện về mọi mặt: quản lý sản xuất , quản lý tài chính, quản lý cơng
nghệ... Trong đó quản lý tài chính chi phối mọi hoạt động của doanh
nghiệp, vì vậy việc quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần có sự hợp lý.
Quản lý tài chính bao gồm: quản lý về các chi phí và thu nhập .... Quản lý
về lao động và tiền lương là một phần rất quan trọng trong quản lý chi phí.
Cơng tác quản lí lao động tiền lương tốt thì q trình tạo sản phẩm tốt và

kích thích người lao động hăng hái làm việc, học tập, phát huy sáng kiến
tăng năng suất lao động.
Xí nghiệp XDCT Ngầm – Cơng ty xây dựng Lũng Lô là doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp, dù tuổi đời hoạt động chưa lâu song đã tạo được uy tín
trên thị trường và cơng tác quản lí có hiệu quả, trong đó có cơng tác quản lí
tiền lương. Q trình tìm hiểu tại Xí nghiệp XDCT Ngầm em thấy cơng tác
quản lí tiền lương rất thiết thực và em đã chọn đề tài này để viết báo cáo.

Báo cáo này gồm 3 phần:
Phần I: Vấn đề cơ bản về tiền lương.
Phần II: Thực trạng cơng tác quản lí tiền lương tại Xí nghiệp Ngầm Cơng ty xây dựng Lũng Lơ.
Phần III. Một số y kiến nhằm hồn thiện cơng tác quản lí lao động tiền
Lương.

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

2


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

PHẦN I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM , VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm : Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian ,
khối lượng và tính chất cơng việc của họ
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động
2. Vai trò của tiền lương :
Đối với người lao động:
- Tiền lương là địn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả
của họ. Nói cách khác tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động
- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động để ổn định
kinh tế gia đình, đủ chi trả, có tích luỹ.

Đối với doanh nghiệp:
- Tiền lương là một chi phí của doanh nghiệp. Việc thực hiện chính sách
trả lương có vai trị thúc đẩy doanh ngiệp hồn thiện tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Với chế độ trả tiền lương thích hợp nhất cho người lao động trong
doanh nghiệp làm cho người lao động vì lợi ích kinh tế mà ra sức học
tập nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề, khoa học kỹ thuật, phát huy
sáng kiến cải tiến công nghệ, quan tâm tới kết quả sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngồi ra tiền lương cịn có vai trị lớn lao về mặt chính trị, xã hội.
Thơng qua việc thực hiện chức năng của tiền lương: Điều phối kích
thích lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương cịn có vai
trị là cơng cụ quản lý vĩ mơ của nhà nước.
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

3


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

3. Phân biệt tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa.
- Tiền lương danh nghĩa: tiền lương danh nghĩa là thu nhập mà người
lao động nhận được sau khi làm việc, dưới hình thức tiền tệ.
- Tiền lương thực tế: tiền lương thực tế là khối lượng hàng hoá sinh
hoạt mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa:
tiền lương danh nghĩa

Tiền lương thực tế =

chỉ số giá

- Như vậy cái mà người lao động quan tâm không phải chủ yếu ở tiền
lương danh nghĩa mà ở tiền lương thực tế. Vì chỉ có tiền lương thực tế
mới phản ánh chính xác mức sống của người lao động, vì nó phụ thuộc
vào sức mua của đồng tiền và sự biến động giá cả của hàng hoá sinh
hoạt, đặc biệt là giá cả của những hàng hoá sinh hoạt chủ yếu, khi tiền
lương danh nghĩa không đổi.
II. QUỸ TIỀN LƯƠNG
1.1 khái niệm:
Tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý (lương và các khoản phụ cấp
có tính chất lương) trong một thời kỳ nhất định.
Theo quy định hiện hành của nhà nước tổng quỹ lương bao gồm
các khoản:
- Tiền lương tháng, tiền lương ngày theo hệ thống thang lương và mức
lương chức vụ quy định.
- Lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương trả cho công nhân khi họ làm ra sản phẩm hỏng theo chế
độ quy định.
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

4


BÁO CÁO QUẢN LÍ


GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

- Tiền lương thời gian trả cho công nhân được huy động đi làm các
công việc khác.
- Lương thời gian trả cho người lao động khia họ đi học.
- Phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca, làm việc vào các ngày nghỉ phép lễ,
thứ 7, chủ nhât.
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp thâm niên.
- Phụ cấp khu vực độc hại.
- Phụ cấp thôi việc.
- Các khoản thưởng thường xuyên.
1.2. Phân loại tổng quỹ lương trong doanh nghiệp.
Phân loại tổng quỹ lương theo tiêu thức lao động.
Theo tiêu thức lao động tổng quỹ lương bao gồm:
- Tồn bộ tiền lương.
- Phụ cấp có tính chất lương.
- Các thưởng thường xuyên.
Phân loại tổng quỹ lương theo tiêu thức thời gian.
- Tổng mức lương giờ: tổng mức lương giờ là tổng số tiền trả cho cán
bộ công nhân viên căn cứ vào tổng số giờ làm việc thực tế của họ.
- Tổng mức lương ngày: tổng mức lương ngày là tổng số tiền trả cho
cán bộ công nhân viên căn cứ vào tổng số ngày làm việc thực tế của họ.
- Tổng mức lương tháng: tổng mức lương tháng là tổng số tiền trả cho
cán bộ công nhân viên căn cứ vào phạm vi tháng làm việc của họ.

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ


LỚP KẾ TOÁN-K11C

5


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

2. Các phương pháp xây dựng tổng quỹ lương trong doanh nghiệp.
- Từ năm 1986 trở về trước nhà nước quản lý quỹ tiền lương của doanh
nghiệp, tổng quỹ tiền lương đựơc xây dựng bằng cách :
Tổng quỹ

=

lương

Số cơng

Tiền lương

x

bình qn

nhân bình
qn

- Từ năm 1986 trở về đây các doanh nghiệp có hai phương pháp xây

dựng tổng quỹ lương.
Tổng quỹ lương được tính theo phần trăm trên doanh thu hoặc
lợi nhuận.
Tổng quỹ lương = nKH * DTKH
nKH: Hệ số tiền lương kế hoạch
DTKH: Doanh thu kế hoạch
III. CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY.

Việc trả tiền lương cho lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tình chất cơng việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là quán triệt
phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức chế
độ tiền lương sau:
1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm cơng tác
văn phịng như: hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế
toán... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra
các loại sau:

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

6


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN


1.1. Tiền lương tháng:
- Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cớ
sở hợp đồng lao động.
1.2. Tiền lương tuần:
- Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được
xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 và chia cho 52
tuần:
1.3. Tiền lương ngày
- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được
xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc
trong tháng (theo chế độ hiện hành nhà nước qui định là 22 ngày)
1.4. Tiền lương giờ
- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc của
người lao động và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày
chia cho số giờ làm việc theo qui định của luật lao động (khơng q
8 giờ/ngày)
- Do hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian
(mang tính bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên
để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể
được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động
hăng hái làm việc.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
-

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao

động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả
lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương sản


SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

7


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ
tiến, sản phẩm tập thể, sản phẩm khoán.
+ Lương sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này được áp dụng trong
những khâu quan trọng trong sản xuất.
+ Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp: Lương gián tiếp sản phẩm
cá nhân gián tiếp được áp dụng cho công nhân phụ, phụ thuộc
vào mức lương của cơng nhân chính.
+ Lương sản phẩm khốn: một công việc cụ thể được trả một
khoản lương nhất định khi hồn thành xong cơng việc đó.
3. Hình thức trả lương theo cấp bậc
Hình thức trả lương theo cấp bậc là chế độ trả lương cho công nhân
những người trực tiếp sản xuất:
- Chế độ cấp bậc: tiêu chuẩn kỹ thuật đó là văn bản quy định mức độ
phức tạp và u cầu trình độ lành nghề của cơng nhân.
- Thang, bảng lương: thang, bảng lương xác định quan hệ về tỷ lệ tiền
lương giữa các công nhân cùng nghề, nhóm nghề giống nhau theo trình
độ cấp bậc của họ. Mỗi thang bảng lương gồm một số cấp bậc nào đó
đựơc trả lương cao hơn người lao động đơn giản mấy lần.

- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian phù hợp với cấp bậc lương trong thang lương.
4. Chế độ trả lương theo chức vụ, chức danh
Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi cho cả cán bộ và nhân
viên trong các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị
lực lượng vũ trang khi hoạt động nhiệm vụ hoặc chức danh trong đơn vị
mình.

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

8


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

- Mức lương: mức lương được quy định cho từng chức vụ, chức danh
và mỗi chức vụ, chức danh đều quy định người đảm nhiệm nó phải có đủ
tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, trình độ chun mơn để hồn thành
nhiệm vụ.
- Mức lương theo chức vụ cần chú ý tới quy mô của từng đơn vị, tầm
quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm trong đơn vị đó.
- Cơ sở để lập lương đối với viên chức nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp
vụ và chun mơn, cịn với chức vụ quản lý doanh nghiệp đó chính là các
tiêu chuẩn xếp hạng của doanh nghiệp.
- Thang, bảng lương: xác định về tỷ lệ tiền lương giữa các chức vụ,
chức danh. Mỗi thang, bảng lương bao gồm một chức vụ, chức danh có

hệ số lương tương ứng.

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

9


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ
NGHIỆP XDCT NGẦM - CƠNG TY XD LŨNG LƠ
I. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP

Là một thành viên của cơng ty xây dựng Lũng Lô nên sự ra đời của xí
nghiệp gắn liền với cơng ty xây dựng Lũng Lơ
Xí nghiệp là một doanh nghiệp xây dựng, hạch toán kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí của tổng cơng ty xây dựng Lũng Lơ
1.Một số nét khái quát về tổng công ty xây dựng Lũng Lô
+Tên công ty: Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ quốc phịng
Tổng cơng ty xây dựng Lũng Lơ thuộc bộ tư lệnh cơng binh - Bộ quốc
phịng
+Trụ sở:162 đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội
+Năm thành lập: Tiền thân của tổng công ty xây dựng lũng Lơ là cơng
ty xây dựng cơng trình Lũng Lơ được thành lập vào ngày 16/11/1989 theo
quy định số 294/QĐ_BQP của Bộ quốc phịng
Ngày 17/4/1996 BQP có quyết định số 466/QĐ - QP thành lập công ty

xây dựng Lũng Lô trên cơ sở xác lập 3 Doanh nghiệp
Công Ty xây dựng Lũng Lơ cũ
Cơng ty xây dựng 25/3
Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng
Vốn pháp định của cơng ty là 3.625 triệu đồng
2. Q trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp XDCT Ngầm
Xí nghiệp XDCT Ngầm được thành lập ngay sau khi công ty xây dựng
Lũng Lơ ra đời. Ban đầu xí nghiệp chỉ là một đội thi cơng nhỏ, qn số ít,
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

10


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

vốn nhỏ (hơn 300 triệu đồng) sau nhiều năm thành lập đến nay Xí nghiệp
đã lớn mạnh.
- Trụ sở của Xí nghiệp đặt tại 1000 Hồng Quốc Việt - Hà Nội
- Xí nghiệp có chi nhánh tại TP Vinh - Nghệ An
- Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp: Với trang thiết bị cơ giới đa dạng
và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm lực lượng công nhân kĩ
thuất lành nghề, Xí nghiệp chun:
Thi cơng xây lắp các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng giao thơng,
thuỷ lợi, cầu cảng.
Dị tìm và xử lí bom đạn, vật liệu nổ.
- Những thành tích đã đạt được của Xí nghiệp trong những năm gần đây

tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã Xí nghiệp đã tạo được cho
mình chỗ đứng cũng như Tổng công ty xây dựng Lũng Lô một uy tín lớn
mà khơng phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được .
Trong những năm qua xí nghiệp đã xây dựng và hồn thành nhiều cơng
trình, các cơng trình bàn giao,được chủ đầu tư đánh giá cao thi công đúng
tiến độ.
Có được những thành tựu là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban Giám
đốc,các phòng ban, của từng cán bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp. Bên sự
giúp đỡ của bộ Quốc phịng, Binh chủng cơng binh, Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô, kết hợp với sự vươn lên, XNXDCT Ngầm đã đạt được những
thành tưu đáng kể. Tổng doanh thu thu được thực hiện hàng năm đều tăng,
năm sau cao hơn năm trước.
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lí sản xuất kinh doanh.
a. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

11


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

- Là một xí nghiệp kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ
chức sản xuất của Xí nghiệp cũng có nhiều khác biệt so với nghành khác.
+ Sản phẩm của xí nghiệp là các cơng trình nhà cửa được xây dựng và

sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở
nhiều nơi trên lãnh thổ.Đặc điểm nay làm cho sản xuất xây dựng có tính
lưu động và thiếu ổn định.
+ Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có
tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cấu tạo và phương pháp chế
tạo.
+ Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
những lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
+ Sản phẩm xây lắp thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu , đóng vai trị
nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất (trừ một số cơng trình đặc biệt như đường ống, cơng
trình thuỷ lực…)
+ Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều nghành cả về phương diện
cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế , xã hội, văn
hoá, nghệ thuật, quốc phịng.
+ Xí nghiệp có một lĩnh vực rất đặc biệt đó là dị mìn và xử lí bom đạn.
Đây là công việc mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đảm nhận
được. Đây cũng là ưu thế lớn của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
+ Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng cụ thể nên con
người và công cụ lao động ln phải di chuyển từ cơng trình này đến cơng
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TỐN-K11C

12



BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

trình khác cịn sản phẩm xây dựng thì đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm
thấy ở các nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt kĩ thuật và tổ
chức sản xuất cũng phải luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn cụ
thể.
Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện cho
người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng
sản xuất và cho cơng trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi các
tổ xây dựng phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt
trang thiết bị sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt,
tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến
vận chuyển, lựa chọn vùng họat động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng
lao động tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ýy đến nhân
tố vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát
triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây
dựng cũng như thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu
xây dựng…
b. Đặc điểm về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp XDCT Ngầm tổ chức quản lí theo 2 cấp :Mơ hình tổ chức
quản lí của xí nghiệp được xây dựng trên cơ sở mơ hình quản lí của Tổng
cơng ty xây dựng Lũng Lô đã được điêu chỉnh cho phù hợp với quy mơ và
hình thức hoạt động của xí nghiệp. Xí nghiệp giám sát các cơng trường,
quản lí các cơng trường trong q trình hoạt động, hướng dẫn các công
trường thực hiện đường lối kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Đồng
thời nhận và thi hành đường lối chung của Tổng cơng ty. Tuy Xí nghiệp
hạch tốn độc lập song đường lối chung trong quá trình hoạt động cũng

như nhiệm vụ các phịng ban trong xí nghiệp đều nhất quán theo sự chỉ đạo
của Bộ quốc phòng, của Tổng công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

13


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

Ban giám
đốc

Phịng TCKT

Cơng trường
1

Phịng KT thi
cơng

Cơng trường
2

Phịng kế tốn
tổng hợp


Cơng trường 3

Văn phịng
XN

Cơng trường n..

4. Tình hình chung về cơng tác kế tốn
- Bộ máy kế tốn xí nghiệp được tổ chức theo mơ hình tập trung .Mơ
hình tập trung cịn gọi là tổ chức kế tốn một cấp. Xí nghiệp chỉ mở một
bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở phần hành kế tốn. Phịng kế tốn của xí nghiệp thực hiện tồn
bộ cơng tác kế tốn, cịn các công trường và đơn vị trực thuộc không được
mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự riêng.Tồn bộ công tác ghi sổ,
lập báo cáo được thực hiện ở phịng kế tốn của xí nghiệp, các đơn vị trực
thuộc, các cơng trường có thể trở thành đơn vị hạch tốn ban đầu theo chế
độ báo sổ

Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của xí nghiệp như sau:

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

14


BÁO CÁO QUẢN LÍ


GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

Kế tốn trưởng

Bộ phận tc,kt vốn bằng
tiền,vay và thanh toán

Bộ phận kế toán TSCĐ
và vật liệu

Bộ phận kế toán tiền
lương và t.toán BHXH

Bộ phận kt tập hợp chi phí và
tính giá thành

Bộ phận kế toán tổng hợp
và kiểm tra kế toán

Bộ phận k.toán công
t ờ

Phụ trách kt các công
t ờ
Công
trườn
g 1

Công
trường

2

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

Cơng
trường
n

LỚP KẾ TỐN-K11C

15


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ
NGHIỆP XDCT NGẦM – CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1. Quy chế trả lương.
Xí nghiệp có bản quy chế trả lương nội bộ áp dụng trả lương cho cán bộ
công nhân viên
1.1 Mục đích:
- Hướng mọi người trong xí nghiệp vì lợi ích giữa hiệu quả kinh doanh
của xí nghiệp với tiền lương, thu nhập cá nhân mà phát huy tài năng, trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị
- Thực hiện công khai dân chủ trong lĩnh vực phân phối trên cơ sở tuân
thủ theo đúng quy định của nhà nước,của Bộ quốc phịng,quy chế của cơng
ty.
- Hướng hoạt động tiền lương của xí nghiệp từng bước phù hợp với quy

chế đổi mới quản lí tiền lương, thu nhập của nhà nước, của bộ quốc phịng,
của cơng ty
- Làm cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế đối với từng người
trong quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng xí nghiệp
1.2 Yêu cầu:
- Tiền lương của người lao động được trả trực tiếp cho người lao
động,không dùng vào mục đích khác
- Đối với đối tượng trả lương theo thời gian, phải xếp mức lương theo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thang bảng lương theo quy định của nhà
nước, và theo chức danh chức trách công việc được giao (kể cả là quân
nhân)

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

16


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

- Trả lương cho người lao động theo hình thức lương sản phẩm hay
lương khoán phải dựa trên cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương cho sản phẩm
ở mức lương khoán hay cơng việc khốn.
1.3 Ngun tắc chung
- Thực hiện phân phối theo lao động,tiền lương phụ thuộc vào kết quả
cuối cùng của từng người, từng công việc, từng bộ phận
Những người thực hiện các cơng việc địi hỏi có trình độ nghiệp vụ

chuyên môn cao, kỉ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì được trả lương cao, có thể cao hơn
những người khác cùng bằng cấp cùng trình độ.
- Chống phân phối bình quân, hệ số giản cách giữa người có tiền lương
cao và những người có tiền lương thấp do hội đồng tiền lương xí nghiệp
lựa chọn và quyết định, nhưng không quá 2 lần so với hệ số lương cao nhất
áp dụng theo quy định của chính phủ và thấp nhất bằng hệ số lương theo
nghị định của chính phủ quy định quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp
cho người lao động làm việc trong xí nghiệp khơng dùng vào mục đích
khác.
- Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động làm việc trong
xí nghiệp được ghi vào sổ lương của xí nghiệp theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của tổng cơng ty.
- Ban tài chính cùng với tổ chức cơng đồn, lao động tiền lương xây
dựng quy chế trả lương, thông qua hội đồng tiền lương xí nghiệp, Giám đốc
quyết định.
- Quy chế trả lương được phổ biến công khai đến từng người lao động
trong xí nghiệp và đăng kí với cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tiền
lương
1.4 Quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương trong xí nghiệp
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

17


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN


1.41 Nguồn hình thành quỹ tiền lương
căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sản xuất,kinh doanh của xí
nghiệp trong năm đã được công ty phê duyệt để xây dựng quỹ lương tương
ứng chi trả cho người lao động bao gồm:
Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác
ngồi đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương dự phịng từ năm trước chuyển sang
Nguồn hình thành quỹ tiền lương trên gọi là Tổng quỹ lương của xí
nghiệp
Bằng thực tiễn chi trả lương của các năm trước và thu nhập các quỹ tiền
lương trên xí nghiệp xây dựng tổng quỹ lương trong năm bằng 10-15 %
tổng doanh thu kế hoạch năm
1.4,2. Sử dụng tổng quỹ lương
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá chi so với tiền lương
được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm xí nghiệp
quy địng phân chia tổng quỹ lương như sau:
Quỹ khen thưởng từ quỹ tiền lương đối với người lao động có năng
suất cao có thành tích trong cơng tác khơng vượt quá 10% tổng quỹ
lương
Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động ít nhất bằng 76%
tổng qũy lương
Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chun mơn kỉ thuật
cao,tay nghề giỏi tối đa bằng 2% tổng quỹ lương
Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa bằng 12% tổng qũy lương
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C


18


BÁO CÁO QUẢN LÍ

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

LỚP KẾ TỐN-K11C

19


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

2. Cơ cấu lao động của xí nghiệp
Chỉ tiêu

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Tổng số lao động

245


100

Lao động trực tiếp

214

87,35

Lao động gián tiếp

31

12,65

3. Hình thức và phương pháp trả lương
3.1.Hình thức trả lương
Xí nghiệp áp dụng 3 hình thức trả lương, mỗi hình thức áp dụng cho một
loại hình lao động và đối tượng khác nhau:
+ Khối văn phòng chi trả hàng tháng tại văn phòng theo bảng lương
khối văn phòng áp dụng cho đối tượng là biên chế, hợp đồng dài hạn, hợp
đồng ngắn hạn dựa trên kết quả làm việc theo số ngày công thực tế.
+Khối công trường chi trả hàng tháng tại văn phịng theo bảng lương
khối cơng trường áp dụng cho đối tượng là biên chế, hợp đồng dài hạn, một
số ít là hợp đồng ngắn hạn giữ chức danh quan trọng và có hướng sử dụng
lâu dài dựa trên kết quả làm việc theo số ngày công thực tế của từng người
+ Khối cơng trường chi trả theo tính chất công trường qúy hoặc năm áp
dụng cho các đối tượng là hợp đồng ngắn hạn dựa trên kết quả theo ngày
cơng thực tế hoặc cơng khốn.
3.2.Phương pháp trả lương
3.21. Đối tượng trả lương theo thời gian

Đối tượng trả lương theo thời gian (viên chức quản lí, chun mơn,
nghiệp vụ, thừa hành nghiệp vụ và các đối tượng sản xuất khác mà khơng
trả lương theo sản phẩm hay lương khốn).

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

20


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

Xí nghiệp là một thành viên trong công ty XD Lũng Lô - là doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
Người lao động gồm có: Sĩ quan, QNCN, CNVQP, HĐLĐ nên xí nghiệp
chọn phương thức trả lương cho người lao động vừa theo hệ số lương được
xếp theo nghị định của chính phủ,vừa theo kết quả của từng người, từng bộ
phận lao động.
Cơng thức tính như sau: Ti = T1i + T2i
Trong đó : *T i : là tiền lương của người thứ i được nhận
*T1i là tiền lương theo nghị định của người thứ i (lương nộp bảo hiểm)
ni . 290000 .hi
Cách tính như sau :

T1i =
22 ngày


+ ni: số ngày công thực tế của người thứ i
+hi: hệ số lương cấp bậc theo quy định của nghị định của người thứ i
*T2i : là tiền lương theo cơng việc được giao khốn với mức độ phức
tạp, tính trách nhiệm, hiệu quả cơng tác, mức độ hồn thành cơng việc và
ngày cơng thực tế của người thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lương xếp
theo nghị định.
T2i = HS lương doanh nghiệp x lương tối thiểu + phụ cấp công trường
+ phụ cấp trách nhiệm
Trong đó:
+ Hệ số lương của doanh nghiệp được hội đồng xí nghiệp duỵyệt
theo từng nhóm, loại trình độ, hiệu qủa cơng tác, thâm niên cơng tác của
từng người và có xét đến tương quan hệ hệ số lương theo nghị định của
chính phủ.
+ Lương tối thiểu theo nghị định là 290.000
SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

21


BÁO CÁO QUẢN LÍ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

+ Phụ cấp cơng trường là hệ số áp dụng riêng trong xí nghiệp bao
gồm tổng các loại phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, thu hút, độc
hại…cho từng đối tượng ở từng công trường khác nhau.
+ Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp tính riêng cho các đối tượng
khơng được hưởng theo nghị định như các chức danh chỉ huy trưởng, chỉ

huy phó cơng trường lái xe, lái máy, nhân viên kỹ thuật có tinh thần trách
nhiệm, năng lực, hiệu qủa cơng tác cao được Giám đốc quyết định.
› Ví dụ:
+ Lao động gián tiếp (Khối văn phòng):
Anh Hồ Ngọc Sơn là kế toán, là CNQP, trong tháng Anh Sơn làm việc 22
ngày, cuối tháng tiền lương của Anh được xác định :
- Lương NĐ:
Hệ số lương :2,02
Phụ cấp ANQP: 30 %
- Lương doanh nghiệp:
Hệ số lương: 4,22
Tổng lương: 2,02 x 290.000 + 0,3 x 2,02 x290.000 + 4,22 x 290.000 =
1.985.340đ
+ Lao động trực tiếp (Khối công trường):
Anh Nguyễn Văn Tồn là thợ sửa chữa có bậc lương 5/10, trong tháng anh
Toàn làm việc 22 ngày, được xác định lương:
- Lương NĐ:
Hệ số lương: 3,4
- Lương doanh nghiệp:
Hệ số lương DN: 2,1
Phụ cấp công trường: 1,1

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

22


BÁO CÁO QUẢN LÍ


GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

Tổng lương: (3,4 + 2,1 + 1,1) x 290.000 = 1.914.000đ

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

LỚP KẾ TOÁN-K11C

23


BÁO CÁO QUẢN LÍ

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

LỚP KẾ TỐN-K11C

24


BÁO CÁO QUẢN LÍ

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ

GVHD : ĐỒN TRẦN NGUN

LỚP KẾ TỐN-K11C


25


×