Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Toan TH- Vũ Thị Cần - TH Thanh Tân 2- Nhu Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.68 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
1.Mở đầu
1.1. Lí do viết sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng
2.3 Các biện pháp thực hiện
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến.
3.Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3-8
8
13
14
14
15




2
1. Mở đầu

1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc học Tiểu học chiếm một vị trí hết
sức quan trọng. Nó là nền móng cho việc tiếp cận và học tập lên các cấp học tiếp
theo. Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
nhân cách cho trẻ. Cũng như các mơn học khác, mơn Tốn có vai trị quan trọng
trong chương trình giáo dục tiểu học. Là mơn học giúp học sinh có những kiến
thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại
lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các
kĩ năng tính tốn, đo lường, giải các bài tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong
cuộc sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận
hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn
giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập
Tốn; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế
hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Chương trình Tốn lớp 2 là một bộ phận của chương trình mơn Tốn tiểu học
và là sự tiếp tục của chương trình Tốn lớp 1. Nội dung dạy về Tìm thành phần
chưa biết trong phép tính cộng, trừ là một trong những nội dung cơ bản quan
trọng trong mạch kiến thức về Phép tính, và là nội dung được sắp xếp đan xen,
xun suốt chương trình mơn tốn ở lớp 2. Việc dạy cho học sinh lớp 2 biết thực
hiện thành thạo các dạng bài tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ
tưởng chừng như đơn giản nhưng lại là một vấn đề hết sức nan giải trong dạy
học Toán 2. Đặc biệt là đối với những học sinh tiếp thu chậm và những học sinh
chưa hồn thành thì cơng việc này lại khó khăn hơn rất nhiều.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 2, tôi luôn tự đặt cho mình câu hỏi: Làm
thế nào để tất cả học sinh lớp 2 đều nắm vững cách thực hiện và thực hiện tốt

các dạng bài tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ. Câu hỏi đó cứ
theo tơi trong suốt q trình giảng dạy và thơi thúc tơi phải làm một việc gì đó
để giúp đỡ các em trong học tập. Chính vì vậy trong q trình giảng dạy tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu nội dung “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực
hiện tốt các dạng bài tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ ở
lớp 2B Trường Tiểu học Thanh Tân 2” .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Khơi dậy lịng say mê học toán, tinh thần hào hứng trong học tập, giúp tất cả
mọi học sinh lớp 2 biết cách thực hiện và thực hiện thành thạo các dạng bài tìm


3
thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ góp phần vào nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tốn trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các phương pháp, biện pháp và cách thức hướng dẫn học sinh lớp 2 thực
hiện Tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
+ Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận
Tiểu học là bậc học "nền tảng" trong nền giáo dục nước nhà. Vì vậy người
giáo dục - giáo viên Tiểu học có một vai trị rất quan trọng là người đặt viên
gạch hồng đầu tiên xây dựng nền móng tri thức cho các em là một ông thầy tổng
thể tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện.
Đối với học sinh Tiểu học, được đi học là bước ngoặt trong cuộc sống của trẻ.
Các em được đặt chân vào một thế giới khoa học đầy màu sắc và cũng rất mới
mẻ. Các em được tiếp cận với các môn học về tự nhiên và xã hội. Trong đó mơn

Tốn có một vị trí rất quan trọng, nó địi hỏi người thầy giáo có một sự lao động
nghệ thuật sáng tạo, tìm ra những phương pháp phù hợp. Đặc biệt nó địi hỏi
mỗi học sinh phải có niềm say mê, có phương pháp học tập sáng tạo để giải các
bài tập toán. Do đặc điểm, sự phát triển tâm, sinh lí của trẻ em ở độ tuổi Tiểu
học (6 đến 11 tuổi). Đây là cả một q trình phát triển mạnh mẽ về tâm lí cũng
như sinh lí, có ảnh hưởng trực tiếp và liên quan chặt chẽ với sự phát triển tư duy,
trí tuệ và q trình học tập của học sinh. Chính vì lí do đó mà khi biên soạn sách
các nhà biên soạn thường biên soạn các mạch kiến thức theo vòng tròn đồng
tâm. Cũng như các nội dung khác, nội dung dạng bài tìm thành phần chưa biết
trong phép tính cộng, trừ cũng được giới thiệu ngay từ lớp 1 dưới dạng bài điền
số thích hợp vào ơ trống và mở rộng dần dưới dạng bài tìm x ở các lớp 2; 3 ; 4 ;
5.
Trong chương trình Tốn lớp 2 nội dung dạy về dạng bài tìm thành phần
chưa biết trong phép tính cộng, trừ khơng nhiều. Nhưng trong hầu hết các tiết
luyện tập, các tiết kiểm tra cuối chương, cuối kì,..đều thấy sự có mặt của dạng
bài này. Đó là thể hiện tính thống nhất giữa các nội dung trong mơn Tốn ở Tiểu
học. Các bài học về nội dung Tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ


4
được sắp xếp xen kẽ với các nội dung của mạch kiến thức khác. Chính sự sắp
xếp này tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên được luyện tập, thực hành, giúp
các em nắm vững và khắc sâu hơn nội dung đã học.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy một số học sinh, nhất là đối với những
học sinh tiếp thu bài chậm thì khi học nội dung này các em hay nhầm lẫn giữa
các dạng bài với nhau nên thường tính sai kết quả. Do đó gây tâm lí chán nản,
ngại học. Chính vì vậy mỗi giáo viên dạy lớp 2 cần phải kiên trì, tìm tịi biện
pháp giúp các em ghi nhớ tên gọi và cách tìm từng thành phần chưa biết của
phép tính cộng, trừ để vận dụng tốt hơn, góp phần làm giảm áp lực trong học tập
và khơi gợi hứng thú, niềm say mê học tập cho các em. Có như vậy thì kết quả

học tập nội dung này mới đạt kết quả như mong muốn.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Thuận lợi:
* Đối với nhà trường:
Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường đã xây dụng kế hoạch
nhiệm vụ năm học và tổ chức cho giáo viên được thảo luận chỉ tiêu, biện pháp
để giữ vững chất lượng đại trà, nâng cao chất lượng mũi nhọn, giảm thiểu tỉ lệ
học sinh chưa đạt yêu cầu ở tất cả các khối lớp.
Bộ phận chuyên môn nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn thường
xuyên trao đổi, thảo luận những khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy học
để tìm hướng giải quyết. Chính vì vậy mà nội dung “Tìm thành phần chưa biết
trong phép tính cộng, trừ” ở lớp 2 cũng được tổ chuyên môn thảo luận và chú
trọng trong dạy học.
Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian, cơ sở
vật chất và mọi phương tiện cho giáo viên thể hiện những sáng kiến trong dạy
học nhằm phát huy tối đa năng lực cá nhân và nâng cao kết quả dạy học.
* Đối với học sinh:
Đa số học trong lớp đều có ý thức tự giác trong học tập, khả năng tiếp thu
bài tương đối tốt. Khi học nội dung tìm thành phần chưa biết trong phép tính
cộng, trừ thì các em ghi nhớ cách tìm thành phần chưa biết và vận dụng vào
thực hành luyện tập một cách thành thạo. Mặt khác những kiến thức này rất gần
gũi và mang tính thực tế cao nên các em rất có hứng thú trong học tập.
* Đối với giáo viên:
Trong q trình giảng dạy giáo viên ln nhiệt tình, quan tâm, trăn trở và lo
lắng đến chất lượng của lớp mình phụ trách, nhất là các kĩ năng thực hiện tìm


5
thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ ln được giáo viên chuẩn bị
kĩ càng nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng tốt nội dung này.

* Đối với phụ huynh:
Đa số phụ huynh trong lớp đã có sự quan tâm đúng mức đến việc học tập
của các em. Điều đó được minh chứng rõ nét ở việc đưa đón các em đi học
chuyên cần, mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập cho các em; kiểm tra và
nhắc nhở các em tự học thêm ở nhà.
2.2.2. Khó khăn.
* Đối với học sinh:
Một số học sinh trong lớp có tính hiếu động, cịn ham chơi, chưa có ý thức
tự giác trong học tập. Một số em khả năng tiếp thu bài chậm, khả năng ghi nhớ
chưa bền vững dẫn đến tâm lí ngại học. Khi học nội dung Tìm thành phần chưa
biết trong phép tính cộng, trừ thì các em thường khơng nhớ cách tính, thường
nhầm lẫn giữa cách tìm số trừ với số bị trừ ; giữa tìm số hạng trong một tổng với
tìm số trừ, hoặc tính sai kết quả do kĩ năng tính tốn chưa tốt.
* Đối với giáo viên:
Trình độ của đội ngũ giáo viên khơng đồng đều vì vậy trong quá trình giảng
dạy một số giáo viên chưa vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học . Mặt
khác đôi khi kĩ năng bao quát lớp chưa tốt, việc chuẩn bị đồ dùng phương tiện
dạy học chưa thường xuyên nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy
học.
* Đối với phụ huynh:
Một số ít phụ huynh chưa quan tâm mức đến việc học tập của các em: Chưa
mua đủ sách vở, dùng học tập cần thiết cho các em; chưa có thói quen kiểm tra
và nhắc nhở các em tự học thêm ở nhà.
2.2.3. Kết quả thực trạng:
Qua một thời gian trực tiếp giảng dạy, tơi đã trình bày nội dung nghiên cứu
với tổ chuyên môn, ban giám hiệu nhà trường và xin phép được khảo sát chất
lượng của học sinh lớp 2B trường Tiểu học Thanh Tân 2 tại thời điểm ngày
21/12/2020.
Đề khảo sát có nội dung như sau:
Bài 1: Tìm x

x + 25 = 53
17 + x = 36
x – 47 = 39
42 – x = 14
Bài 2: Điền số thích hợp vào ơ trống:


6
Số hạng
Số hạng
Tổng

15

22

56
65

35

Bài 3: Điền số thích hợp vào ơ trống:
Số bị trừ
67
Số trừ
Hiệu
18
- Thời gian làm bài là 20 phút.
- Sĩ số lớp tôi 23 em (1 em khuyết tật)
- Số học sinh tham gia khảo sát 22 em.

* Kết quả khảo sát:
Tổng số
Hoàn thành tốt
6

27.2%

35
36

85
36
25

20

Hoàn thành
10

45,6%

Chưa hoàn thành
6

27.2%

Qua quá trình dạy học, qua bài khảo sát của học sinh và trao đổi với đồng
nghiệp, tôi nhận thấy học sinh cịn thực hiện nội dung tìm thành phần chưa biết
trong phép tính cộng, trừ sai là do một số nguyên nhân sau:
* Do học sinh chưa nhớ được cách tìm số hạng, số trừ và số bị trừ.

* Học sinh chưa nhớ được cách tìm số hạng
Trong quá trình học về nội dung tìm một số hạng trong một tổng, có một số
học sinh khả năng tiếp thu bài chậm, ghi nhớ kém. Các em chưa nhớ được tên
gọi của các thành phần phép cộng, chưa nhớ được cách tìm số hạng chưa biết
của phép cộng khi đã biết tổng và số hạng kia nên khi làm thường tính sai kết
quả.
Ví dụ 1 : Em Ngân Quang Tiến, em Hà Thị Xuân Mai tính như sau:
x + 25 = 53
17 + x = 36
x = 53 + 25
x = 36 + 17
x = 78
x = 53
Khi tôi hỏi: x trong phép tính x + 25 = 53 có tên gọi là gì?
Em Tiến trả lời: “x là số hạng chưa biết”
Tơi hỏi tiếp: Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm thế nào?
Em hồn nhiên trả lời: Muốn tìm số hạng chưa biết ta lấy tổng cộng với số
hạng kia.
Vì em Tiến và em Mai khơng nắm được cách tìm số hạng chưa biết nên dãn đến
tìm số hạng sai.


7
* Học sinh chưa nhớ được cách tìm số bị trừ
Ví dụ 2: Em Hà Văn Hồng thực hiện tìm số bị trừ như sau:
x – 47 = 39
x = 47 – 39
x =8
Vì em chưa nắm được cách tìm số bị trừ (lấy số trừ trừ đi hiệu) nên dẫn đến
làm sai.

Em Hà Đức Duy lại thực hiện tìm số bị trừ như sau:
x – 47 = 39
x = 39 - 47
x = 22
Em Duy tìm số bị trừ bằng cách lấy hiệu trừ đi số trừ nên cũng dẫn đến làm
sai hoàn toàn.
* Học sinh chưa nhớ được cách tìm số trừ
Do chưa nhớ được cách tìm số trừ nên em Hà Hồng Vũ đã thực hiện tính
như sau:
42 – x = 14
x = 14 + 42
x = 56
Em Vũ tìm số trừ bằng cách lấy hiệu cộng với số bị trừ nên dẫn đến kết
quả sai.
* Do học sinh chưa xác định được dạng bài của đề .
Em Hà Xuân Mai thực hiện như sau:
Bài 2: Điền số thích hợp vào ơ trống:
Số hạng
15
9
35
Số hạng
20
56
36
Tổng
35
65
1
Bài 3: Điền số thích hợp vào ơ trống:

Số bị trừ
67

11

85

Số trừ
Hiệu

36
25

65
20

49
18

Khi tơi hỏi : (Ở cột 3 của bài 2) vì sao em điền 1 vào ô trống. Em trả lời: em
làm phép tính trừ ạ”
Do học sinh khơng xác định được mỗi số cần điền vào ô trống trong từng cột
là các thành phần chưa biết trong từng phép tính, phải vận dụng cách tìm thành


8
phần chưa biết đã học để tính và điền số. Học sinh chỉ ghi nhớ máy móc cột 1
làm phép tính trừ là các cột tiếp theo cũng làm tính trừ ln.
Bên cạnh đó cịn một vài em đã xác định đúng dạng và biết cách tìm thành
phần chưa biết trong phép tính cộng trừ nhưng do chưa nhớ bảng cộng, trừ hoặc

thực hiện tính chưa thành thạo hay bất cẩn khi làm bài nên tính sai kết quả.
* Do kĩ năng tính tốn chưa thành thạo
Một ngun nhân nữa có thể dẫn đến sai lầm của học sinh khi tìm số
hạng, số bị trừ, số trừ sai là do kĩ năng tính tốn của các em chưa thành thạo.
Ví dụ có học sinh thực hiện:
28 + x = 56
x = 56 – 28
x = 38
Do học sinh thực hiện phép trừ 56 - 28 sai nên dẫn đến kết quả x = 38 sai.
(đúng phải là x = 28)
Có em lại thực hiện:
42 – x = 14
x = 42 – 14
x = 38
Em này nắm được cách tìm số trừ nhưng do khi trừ thực hiện sai nên dẫn
đến kết quả x = 38 sai (đúng phải là x = 28)
Hoặc có em làm như sau:
x - 47 = 39
x = 39 + 47
x = 76
Do kĩ năng cộng của em này thực hiện sai nên dẫn đến kết quả x = 76 là
sai (đúng phải là x = 86)
* Do học sinh chưa kiểm tra kết quả .
Một số học sinh làm bài sai do chưa kiểm tra kết quả.
Ví dụ: x + 8 = 19
x = 19 – 8
x = 12
Học sinh này tính tốn sai và không thử lại: Thay giá trị x = 12 vào phép
tính ta có:12 + 8 = 20. Nên học sinh khơng phát hiện ra lỗi sai của mình để làm
lại.

Hoặc có em làm :
x – 17 = 18
45 – x = 18


9
x = 18 + 17
x = 45 – 18
x = 36
x = 37
Học sinh làm sai nhưng cũng không kiểm tra lại kết quả thay x = 36 vào
phép tính ban đầu ta được: 36 – 17 = 19 (sai)
Thay x = 37 vào phép tính ban đầu ta được: 45 – 37 = 27 (sai).
2.3. Các biện pháp thực hiện
2.3.1.Biện pháp thứ nhất: Giúp học sinh nắm được cách tìm số hạng, số trừ
và số bị trừ.
Để học sinh nắm được cách tìm số hạng, số trừ và số bị trừ, trước hết tôi
phải củng cố và khắc sâu cho học sinh ghi nhớ được tên gọi các thành phần của
phép tính rồi mới hướng dẫn học sinh nắm cách tìm thành phần chưa biết của
phép tính.
Bài tập 1(trang 45 Sách giáo khoa Tốn lớp 2)
1. Tìm x:
a) x + 8 = 19
b) 4 + x = 14
Đây là dạng bài cơ bản góp phần củng cố các kiến thức, kĩ năng đã học, cho
nên mọi đối tượng học sinh phải nắm chắc và biết cách làm. Đối với một số học
sinh hoàn thành tốt các em nắm cách làm giáo viên có thể cho các em tự làm bài
rồi khi học sinh báo cáo mới yêu cầu học sinh nêu cách làm. Nhưng một số học
sinh hoàn thành và chưa hồn thành thì tơi quan sát và trợ giúp học sinh nêu tên
thành phần của phép tính, cách làm trước rồi mới làm bài bằng các câu hỏi gợi

mở:
a) + Trong phép tính x + 8 = 19, x được gọi là gì? 8 được gọi là gì, 19 được gọi
là gì? (x là số hạng, 8 là số hạng, 19 là tổng)
+ Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm thế nào? (Lấy tổng trừ đi số hạng đã biết
(19 – 8)
Những học sinh chưa hoàn thành chưa nêu được, tôi yêu cầu học sinh
nhắc nhiều lần để nhớ cách tìm số hạng rồi mới yêu cầu làm bài tập. Tôi kiểm
tra học sinh làm đúng mới yêu cầu làm sang bài tiếp theo .
b, Tô yêu cầu học sinh :
+ Nêu tên thành phần của phép tính 4 + x = 14. (4 là số hạng, x là số hạng, 14 là
tổng)
+ Muốn tìm số hạng chưa biết ta làm thế nào? (Lấy tổng trừ đi số hạng đã biết
(14 – 4)


10
Ví dụ: Tìm x
a) x - 28 = 35
b) x – 16 = 43
Giáo viên gợi mở:
a) + Trong phép tính x - 28 = 35, x được gọi là gì? 28 được gọi là gì, 35
được gọi là gì? (x là số bị trừ, 28 là số trừ, 35 là hiệu)
+ Muốn tìm số bị trừ ta làm thế nào? (Lấy hiệu cộng với số trừ (35 + 28)
Để học sinh nắm vững cách tìm số bị trừ tơi ra thêm dạng bài tìm số bị trừ
để học sinh luyện tập. Khi nào học sinh làm thành thạo tôi mới chuyển sang nội
dung khác.
Ví dụ: Tìm x:
78 - x = 25
Đối với dạng tìm số trừ học sinh làm sai nhiều hơn dạng tìm số bị trừ nên tơi
hướng dẫn học sinh:

a) Trong phép tính 78 - x = 25, 78 được gọi là gì? x được gọi là gì?, 25 được
gọi là gì? (78 là số trừ, x là số bị trừ, 25 là hiệu)
+ Muốn tìm số trừ ta làm thế nào? (Lấy số bị trừ trừ đi hiệu (78-25)
Đối với dạng tìm số trừ giáo viên có thể dạy trong vài buổi đến khi học
sinh nắm được mới chuyển dạng mới.
Thông thường khi vừa học xong một dạng bài nào về tìm x, học sinh sẽ
nhớ và vận dụng tương đối tốt, nhưng đến các tiết luyện tập có nhiều dạng bài
(Tìm số hạng trong một tổng; tìm số bị trừ; tìm số trừ) thì học sinh dễ bị phân
tán và nhầm lẫn cách tìm thành phần chưa biết với nhau. Chính vì vậy trong q
trình quan sát học sinh làm bài tôi yêu cầu các em nêu lại tên gọi các thành phần
chưa biết và cách tìm các thành phần đó rồi mới làm bài .
Ví dụ: Bài 4 (Trang 75 sách giáo khoa Tốn 2)
4.Tìm x:
x + 14 = 40
x – 22 = 38
52 - x = 17
Với bài này, tôi giúp học sinh củng cố lại kiến thức bằng cách gợi ý như :
+ Trong phép tính x + 14 = 40, x là thành phần nào? (số hạng)
+ Muốn tìm số hạng ta làm thế nào?
+ Trong phép tính x - 22 = 38, x là thành phần nào? (số bị trừ)
+ Muốn tìm số bị trừ ta làm thế nào?
+ Trong phép tính 52 - x = 17, x được gọi là gì? (số trừ)
+ Muốn tìm số trừ ta làm thế nào?
Sau khi học sinh nêu đúng cách tính, tơi yêu cầu học sinh làm bài và thử lại
phép tính để kiểm tra kết quả.


11
Như vậy để học sinh nắm được cách tìm số hạng, số trừ và số bị trừ trước
hết phải cho học sinh nêu được tên gọi thành phần của phép cộng, phép trừ. Rồi

mới hỏi học sinh cách tìm . Sau đó tuỳ theo từng dạng bài tìm x mà chúng ta
hướng dẫn học sinh đi tìm ra cách làm nhanh và đúng.
2.3.2. Biện pháp thứ 2: Hướng dẫn học sinh xác định đúng thành phần
cần tìm
Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Số bị trừ
Số trừ
Hiệu

35

9

70

10

100

80


30
40

- Đối với bài này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh như sau:
+ Bài này yêu cầu chúng ta làm gì? (Viết số thích hợp vào chỗ chấm)
+ Ở cột 1; 2 và 3 số cần điền vào chỗ chấm là thành phần nào? (Số trừ)
+ Muốn tìm số trừ ta làm thế nào? (Lấy số bị trừ, trừ đi hiệu (35 – 9; 70-10;
100 - 80)

+ Ở cột 4 số cần điền vào chỗ chấm là thành phần nào?(Số bị trừ)
+ Muốn tìm số bị trừ ta làm thế nào? (Lấy hiệu cộng với số trừ (40 + 30)
Sau đó cho học sinh nháp và viết số thích hợp vào mỗi cột.
2. 3.3. Biện pháp thứ ba: Rèn kĩ năng tính tốn thành thạo
Đối với học sinh kĩ năng tính tốn cộng trừ chưa thành thạo, trước hết tôi
rèn kĩ năng tính tốn thành thạo cho các em, đặc biệt cộng trừ có nhớ. Sau đó
mới ra dạng tốn tìm số hạng, số trừ, số bị trừ để học sinh vận dụng.
Trong q trình học về nội dung cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100 điều
quan trọng nhất là học sinh phải thuộc được các phép tính cộng, trừ trong bảng.
Ở các bài học về bảng cộng (trừ), qua hoạt động cơ bản học sinh được trải
nghiệm, thao tác trên tập hợp que tính để rút ra các phép tính và lập thành bảng
cộng (trừ). Sau đó cùng các bạn trong nhóm đọc và học thuộc bảng cộng (trừ)
đó. Ở hoạt động này tôi luôn quan sát, hướng dẫn học sinh thao tác tách ra một
số que tính ở lần thêm ghép với số que tính ở lần lấy trước thành 10 que tính.
Sau đó ghép 10 que tính với số que tính cịn lại sau khi tách sẽ được kết quả
tính. Khi học sinh thực hiện hoạt động đọc các bảng cộng (trừ), tơi khuyến khích
các em đọc theo nhóm đơi với hình thức một em nêu phép tính, một em nêu kết
quả, nêu theo thứ tự và không theo thứ tự các phép tính trong bảng để rèn kĩ
năng ghi nhớ bền vững. Đối với những học sinh tiếp thu chậm tôi hướng dẫn học


12
sinh ghi phép tính ra nháp rồi thực hiện thao tác tách để tìm kết quả phép tính.
Lâu dần sẽ hình thành kĩ năng nhẩm nhanh. Ví dụ: 8 + 5 = 8 + 2 + 3 = 13.
Khi dạy về nội dung cộng, trừ có nhớ, sau khi hướng dẫn thực hiện phép
tính mẫu, tơi cho nhiều học sinh nêu lại cách thực hiện, nhất là những học sinh
học chậm để các em khắc sâu kiến thức mới và ghi nhớ một cách vững chắc kiến
thức đã tiếp thu.
Trong các tiết ôn tập tăng buổi tôi ra thêm nhiều bài tập về cộng trừ có
nhớ để học sinh được rèn luyện. Chẳng hạn:

Bài 1. Đặt tính rồi tính
15 + 18
23 + 19
42 + 38
37 + 18
24 + 19
26 + 5
Bài 2:Đặt tính rồi tính
63 – 28
54 – 26
42 – 9
82 – 56
70 – 18
54 – 27
Bài 3: Nối phép tính với kết quả đúng
35 - 17

54

17 + 15

18 + 37

39

55

46 + 8

18


32

52 - 13

56

83 - 27

Khi học sinh đã thực hiện thành thạo tơi mới ra các dạng tìm số hạng, số
trừ số bị trừ để học sinh luyện tập.
Ví dụ: Bài 1: Tìm x
38 + x = 56
25 + x = 42
x + 17 = 44
46 + x = 63
Bài 2: Tìm y
43 – y = 16
y – 18 = 46
56 – y = 19
y – 27 = 35
Bài 3: Điền Đ vào ô trống nếu bài làm đúng điền S vào ô trống nếu bài làm sai:
42 – x = 14
x = 42 – 14

27 + x = 32
x = 32 - 27


13

x = 38
x - 47 = 39
x = 39 + 47
x = 86

x=6
55 + x = 81
x = 81 - 55
x = 36

2. 3.4. Biện pháp thứ tư: Hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả .
Học sinh này tính tốn sai và khơng thử lại: Thay giá trị x = 12 vào phép
tính ta có:12 + 8 = 20. Nên học sinh không phát hiện ra lỗi sai của mình để làm
lại.
Hoặc có em làm :
Học sinh làm sai nhưng cũng không kiểm tra lại kết quả thay x = 36 vào
phép tính ban đầu ta được: 36 – 17 = 19 (sai)
Thay x = 37 vào phép tính ban đầu ta được: 45 – 37 = 27 (sai).
Khi học sinh làm sai, tôi cho học sinh kiểm tra lại kết quả bằng cách thử
lại kết quả vào phép tính .
Ví dụ: x + 8 = 19
x = 19 – 8
x = 12
Thử lại: Thay giá trị x = 12 vào phép tính ta được: 12 + 8 = 20. Vậy bài
làm sai.
Tôi yêu cầu học sinh thực hiện lại: 19 – 8 = 11
Thử lại: Thay giá trị x = 11 vào phép tính ta được: 11 + 8 = 19 . Vậy bài
làm đúng.
Hoặc đối với bài học sinh làm:
x – 17 = 18

45 – x = 18
x = 18 + 17
x = 45 – 18
x = 36
x = 37
Tôi nhắc các em thử lại:
Thử lại: Thay giá trị x = 36 vào phép tính ta được: 36 – 17 = 19. Vậy bài
làm sai.
Tôi yêu cầu học sinh thực hiện lại: 18 + 17 = 35
Thử lại: Thay giá trị x = 35 vào phép tính ta được: 35 – 17 = 18. Vậy bài
làm đúng.


14
Như vậy để chắc chắn bài làm đúng các em cần thử lại thay kết quả x tìm được
vào phép tính ban đầu kiểm tra kết quả. Có như thế các em làm bài mới chắc
chắn đúng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Sau một thời gian thực hiện áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh
thực hiện các dạng bài tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ. Tôi
đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 2B trường Tiểu học Thanh Tân 2
về nội dung trên với đề bài sau:
Bài 1: Tìm x
35 + x = 100
x + 49 = 73
Bài 2: Điền số thích hợp vào ô trống:
Số hạng
Số hạng
Tổng


x – 29 = 81

30
30

18
73

47
29

85 – x = 58
34
100

Bài 3: Điền số thích hợp vào ơ trống:
Số bị trừ
Số trừ
Hiệu

100
45

89
70
10

36
47


28

- Thời điểm kiểm tra: 29/3/2021
- Thời gian làm bài là 20 phút.
- Sĩ số lớp tôi 23 em (1 em khuyết tật)
- Số học sinh tham gia khảo sát 22 em.
* Kết quả khảo sát:
Tổng số
22

Hoàn thành tốt
10
45.5%

Hoàn thành
12

54,5 %

Chưa hoàn thành
0
0%

Qua kết quả khảo sát lần 2 cho thấy việc giải các bài tập về tìm thành phần
chưa biết trong phép tính cộng, trừ của học sinh lớp 2B có chuyển biến tích cực.
Tỉ lệ học sinh chưa đạt yêu cầu về nội dung này khơng cịn em nào. Trong khi
quan sát học sinh làm bài trên lớp có liên quan đến nội dung giải các bài tập về
tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ, tơi khơng cịn thấy học sinh
lúng túng và mắc những sai lầm như phần thực trạng nữa. Như vậy tôi càng



15
khẳng định rằng các biện pháp thực hiện của tôi đã có có thể trao đổi với đồng
nghiệp để vận dụng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán cho học
sinh lớp 2 trong nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị:
3.1 Kết luận :
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu bản thân tơi đã tìm ra một số biện
pháp hướng dẫn học sinh tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ.Từ
đó tơi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp hướng dẫn học sinh làm các dạng
bài tìm thành phần chưa biết trong phép tính cộng, trừ chính xác hơn. Đầu tiên
giáo viên cần giúp học sinh nắm vững tên gọi của từng thành phần trong phép
tính và ghi nhớ cách tìm từng thành phần trong phép tính cộng, trừ (Muốn tìm số
hạng chưa biết trong một tổng ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết; Muốn tìm số bị
trừ, lấy hiệu cộng với số trừ; Muốn tìm số trừ, lấy số bị trừ, trừ đi hiệu). Thường
xuyên nhắc nhở và hướng dẫn các em xác định đúng thành phần cần tìm trong
phép tính, để áp dụng cách tính đối với dạng bài điền số thích hợp vào chỗ
chấm.
Bên cạnh đó, giáo viên cần quan tâm rèn cho học sinh kĩ năng ghi nhớ các
bảng cộng, trừ; thực hiện tính cộng, trừ thành thạo và thói quen kiểm tra lại kết
quả sau khi làm bài. Bởi vì đây một nội dung khơng thể tách rời và ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả học tập nội dung Tìm thành phần chưa biết trong phép
tính cộng, trừ cũng như các mạch kiến thức khác.
Ngoài ra giáo viên phải yêu nghề, mến trẻ, phải hết lòng vì nghề nghiệp, vì
học sinh thân u, tìm tịi phương pháp giảng dạy thích hợp, tự học, tự bồi
dưỡng vốn sống, kĩ năng sư phạm và năng lực cho bản thân. Phối kết hợp với
phụ huynh học sinh trong quá trình dạy học để củng cố kiến thức và phát triển
năng lực cá nhân của từng học sinh.
Nếu mỗi giáo viên trong từng tiết dạy đều quan tâm hướng dẫn học sinh một
cách tận tình như vậy, tơi tin chắc rằng chất lượng dạy học của nhà trường sẽ có

sự chuyển biến và đạt kết quả như mong muốn.
3.2. Kiến nghị:
- Nhà trường cần bổ sung thêm các loại sách tham khảo về phương pháp dạy
học cho giáo viên nghiên cứu và ứng dụng trong dạy học.
- Có chế độ khen thưởng xứng đáng cho giáo viên có những sáng kiến hay, có
tính ứng dụng cao và tổ chức triển khai cho tất cả giáo viên trong nhà trường vận
dụng.


16
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ và một số ý kiến xuất phát từ tình
hình dạy học thực tế của bản thân tơi. Q trình viết sáng kiến kinh nghiệm của
bản thân chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong có
được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp; hội đồng khoa học nhà trường
để sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 10 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Vũ Thị Cần




×